Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.33 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
***






TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
Môn học: Kinh tế vĩ mô 2

TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ CỦA TRUNG QUỐC VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM


Nhóm thực hiện: Nhóm 4
Lớp: _LT
Khóa: 51
Người HDKH: ThS.




Hà Nội, tháng 06 năm 2014
DANH SÁCH NHÓM 4

STT
HỌ VÀ TÊN
MSSV


1.


2.


3.


4.


5.



MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên Tiếng Anh
Tên Tiếng Việt


































DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, BẢNG

Hình 1: Xu hướng vốn FDI vào Trung Quốc năm 2013 11
Hình 2: Tổng đầu tư vào tài sản cố định của các doanh nghiệp FDI vào Trung Quốc
14

Hình 3: Phần trăm tỷ lệ đầu tư của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trên tổng
FDI vào Trung Quốc giai đoạn 1997 đến 2013 17
Hình 4: Phần trăm tỷ lệ xuất/ nhập khẩu của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Trung Quốc giai đoạn 1986-2012 18
Hình 5: Tình hình thu hút vốn FDI của Việt Nam (1988 – 2012) 19
***
Bảng 1: Trình độ công nghệ của Doanh nghiệp FDI ở Trung Quốc 15





PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trung Quốc là quốc gia có diện tích rộng lớn và dân số đông nhất trên thế giới.
Trong vòng chưa đầy 40 năm trở lại đây, kể từ cải cách nền kinh tế năm 1978 nền kinh tế
Trung Quốc đã có những biến chuyển hết sức mạnh mẽ, vươn lên trở thành nền kinh tế
đứng thứ hai thế giới sau Mỹ. Trung Quốc đạt được thành tựu trên chính là nhờ chính
sách mở cửa, chú trọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nhờ cải cách toàn diện và triệt để,
tận dụng hiệu quả nguồn vốn FDI mà Trung Quốc đã thoát khỏi tình cảnh khó khăn, dần
đạt những thành tựu to lớn về kinh tế.
Việt Nam là đất nước láng giềng với Trung Quốc, mang nhiều nét tương đồng về
kinh tế, chính trị, xã hội. Do vậy, qua việc nghiên cứu thực trạng sử dụng FDI của Trung
Quốc, chúng ta có thể rút ra các bài học kinh nghiệm qua đó áp dụng cho nền kinh tế Việt
Nam.
Chính vì lý do trên, nhóm chúng em đã chọn đề tài: Tác động của FDI đến tăng
trưởng của Trung Quốc và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn FDI của
Trung Quốc, phân tích các nhân tố tác động đến thành công của chính sách sử dụng vốn

FDI của Trung Quốc qua đó rút ra bài học kinh nghiệm để áp dụng cho nền kinh tế của
Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI của
Trung Quốc.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng, nguyên nhân, các vấn đề liên quan đến tình hình
sử dụng vốn FDI của Trung Quốc và một số khuyến nghị cho Việt Nam
- Không gian: Nền kinh tế Trung Quốc
- Thời gian: Giai đoan sau cải cách kinh tế Trung Quốc (1978 – nay)


4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Thu thập, tổng hợp, trình bày, số liệu, tính
toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự
đoán và ra quyết định.
Phương pháp quan sát: Thu thập và ghi nhận thông tin cá biệt liên quan đến đối
tượng nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Quan sát và điều tra thực tế để lấy thông tin, số liệu cụ thể
cho đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận của nhóm em bao gồm 10 trang, 6 bảng và biểu đồ. Ngoài phần mở đầu và kết
luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng và biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu thành ba chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lí thuyết về FDI
- Chương 2: Tình hình thu hút FDI và tác động cuả FDI đến tăng trưởng của
Trung Quốc
- Chương 3: Đánh giá thành tựu và hạn chế của Trung Quốc trong việc thu hút
và sử dụng FDI, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Chương 1
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ FDI


1.1. KHÁI NIỆM FDI
FDI là hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ
hay phần đủ lớn vốn đầu tư cho 1 dự án của nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc
tham gia kiểm soát dự án đó.
1.2. PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC FDI
1.2.1. Theo hình thức pháp lý
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: văn bản kí kết giữa hai hoặc nhiều bên để tiến
hành đầu tư kinh doanh ở nước nhận đầu tư trong đó quy định trách nhiệm chia
kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
- Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập tại nước nhận đầu tư
trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa 2 hoặc nhiều bên, trong đó có thể là
hợp đồng ký kết giữa chính phủ các nước.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc vốn sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư thành lập tại nước nhận đầu tư, tự quản
lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Ngoài ra còn có các hình thức khác như công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài,
chi nhánh công ty nước ngoài tại nước nhận đầu tư.
1.2.2. Theo quan hệ về ngành nghề giữa chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư
- FDI theo chiều dọc: Doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp nhận đầu tư
nằm trong cùng 1 dây chuyền sản xuất và phân phối ra sản phẩm cuối cùng
- FDI theo chiều ngang: hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản xuất cùng loại
sản phẩm hoặc các sản phẩm tương tự như chủ đầu tư đã sản xuất ở nước nhận
đầu tư.
- FDI hỗn hợp: Doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp tiếp cận đầu tư hoạt
động trong các ngành nghề lĩnh vực khác nhau
Bên cạnh đó còn có nhiều cách thức phân loại khác như phân loại theo cách thức
xâm nhập, theo định hướng của nước nhận đầu tư, theo hình thức chuyển giao
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN FDI VỚI NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ
Về môi trường nước nhận đầu tư, các nhân tố chính tác động đến khả năng thu hút

FDI bao gồm:
- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: một nước có vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên thuận lợi thường hấp dẫn vốn FDI, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp
- Môi trường chính trị - kinh tế - xã hội: Nền chính trị có ổn định thì mới khuyến
khích thu hút FDI còn nếu có sự bất ổn nào trong đời sống kinh tế - chính trị -
xã hội cũng đều gây tác động không nhỏ đến nhà đầu tư
- Luật pháp và cơ chế chính sách: hiện nay các quốc gia đang chủ trương mở
cửa, thực hiện thông thoáng trong cơ chế chính sách để thu hút được tối đa
nguồn vốn FDI nước ngoài.
- Cơ sở hạ tầng: Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài thì kết cấu hạ tầng có ảnh
hưởng quyết định đến hiệu quả sản suất kinh doanh,nhất là ảnh hưởng đến tốc
độ chu chuyển vốn.Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm cả mạng lưới giao thông,
hệ thống thông tin liên lạc và các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng
- Nguồn lực về con người: số lượng cũng như chất lượng lao động cũng là một
nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới nguồn vốn FDI.
Trong đó, các nhân tố về điều kiện tự nhiên đang dần được thế chỗ bởi sự thuận
lợi trong môi trường chính trị - kinh tế - xã hội, các cơ chế chính sách hay điều kiện cơ sở
hạ tầng.

1.4. TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ
1.4.1. FDI tạo ra nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển nền kinh tế;
góp phần làm tăng thu ngân sách quốc gia
Trong thời kì mới phát triển, trình độ kinh tế cũng như GDP và GNP tính theo đầu
người thấp vì vậy khả năng tích lũy vốn trong nội bộ nền kinh tế còn hạn chế. Bên cạnh
đó, ở nhiều nước tâm lý chung của dân chúng là chưa yên tâm bỏ vốn đầu tư tiến hành
sản xuất, kinh doanh do cơ chế huy động chưa rõ ràng, phù hợp. Trong khi đó, nhu cầu
vốn đầu tư để phát triển lại rất lớn. Trong hoàn cảnh đó, đầu tư quốc tế đem lại nguồn
vốn lớn từ nước ngoài chính là lời giải cho bài toán thiếu vốn đầu tư, đưa quốc gia ra khỏi
vòng luẩn quẩn của sự thiếu vốn và kém phát triển.

1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
Ngày nay, FDI đã trở thành 1 trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu theo hướng tích cực ở nước nhận đầu tư. Theo xu hướng hiện nay, nguồn FDI
chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, vì vậy đáp ứng được nhu cầu
phát triển các ngành này ở các nước đang phát triển.
1.4.3. Phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm, tăng thu nhập
Nguồn vốn FDI giúp các nước đang phát triển tận dụng nguồn lao động dồi dào
của mình, đồng thời cũng góp phần đào tạo, nâng cao trình độ cho người lao động. Năng
suất lao động của người lao động ở doanh nghiệp có vốn FDI thường cao hơn doanh
nghiệp trong nước, nhờ đó thu nhập bình quân cũng cao hơn.
1.4.4. Có được công nghệ phù hợp, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
Nguồn vốn FDI từ các nước phát triển thường đi kèm với quá trình chuyển giao
công nghệ, máy móc trang thiết bị. Vì vậy, thu hút nguồn vốn FDI giúp các doanh nghiệp
của nước nhận đầu tư cải tiến về công nghệ, nhờ đó góp phần đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.4.5. Góp phần làm tăng kim ngạch xuất nhập khẩu
Các nguồn vốn FDI chủ yếu tập trung đầu tư cho các mặt hàng, lĩnh vực liên quan
đến xuất khẩu, do vậy góp phần làm tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, thu hút ngoại tệ cho
nền kinh tế.

Chương 2
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA
TRUNG QUỐC

2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH THU HÚT FDI CỦA TRUNG QUỐC
Theo số liệu của Bộ Thương mại Trung Quốc, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
(không bao gồm lĩnh vực tài chính) vào nước này trong năm 2013 đã phục hồi, tăng
5,3%, đạt tổng cộng 117,6 tỷ USD, sau khi giảm 3,7%, xuống 111,7 tỷ USD trong năm
2012, năm mà FDI vào Trung Quốc giảm lần đầu tiên trong ba năm.

Bộ Thương mại Trung Quốc cho biết, FDI vào nước này đã duy trì sự phục hồi ổn
định trong năm 2013, tăng trong 11 tháng liên tiếp kể từ tháng 2.Chỉ riêng tháng 12 năm
2013, nguồn vốn nước ngoài đổ vào Trung Quốc tăng 3.3 %, đạt 12,1 tỷ USD. Cũng theo
bộ thương mại, lần đầu tiên, lĩnh vực dịch vụ đã đóng góp hơn một nửa số vốn đầu tư
nước ngoài vào Trung Quốc, chiếm 52,3%. Đầu tư vào ngành dịch vụ đạt 61,4 tỉ USD,
tăng 14,2%. Trong năm 2013, FDI từ Liên minh châu Âu (EU) vào Trung Quốc tăng
18,1%, lên 7,2 tỷ USD, còn từ Mĩ tăng 7,1%, lên 3,3 tỷ USD.
Hình 1: Xu hướng vốn FDI vào Trung Quốc năm 2013

Chú thích: Y- O-Y growth (year over year growth): sự tăng trưởng qua các năm
Nguồn: UNCTAD
Ngày 16/5, theo báo mạng CaiXin Trung Quốc, báo cáo của chính phủ Trung
Quốc cho thấy, FDI vào Trung Quốc trong bốn tháng đầu năm nay đạt 40,3 tỷ USD, tăng
5% so với cùng kì năm ngoái, nhờ đầu tư từ các nước ở châu Á tăng cao. Theo Bộ thương
mại nước này, riêng trong tháng 4 vừa qua, lượng FDI (không bao gồm vốn đầu tư trong
lĩnh vực tài chính) đã tăng 3,4 % lên 8,7 tỷ USD (khoảng 53.589 tỷ nhân dân tệ), thấp
hơn con số 12,24 tỷ USD trong tháng 3 năm nay. Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào các lĩnh vực phi tài chính của Trung Quốc giảm 12,9% xuống 25,7 tỷ USD trong 4
tháng đầu năm. Cũng theo Bộ Thương mại Trung Quốc, dịch vụ là lĩnh vực thu hút nhiều
vốn FDI nhất. Trong 4 tháng đầu năm, lĩnh vực này đã thu hút 22,5 tỷ USD vốn đầu tư,
tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2013. Trong khi đó, vốn FDI vào lĩnh vực sản xuất giảm
11,4% xuống 14,5 tỷ USD.Cho đến nay, hầu hết các khoản đầu tư nước ngoài vào trung
Quốc là từ các nước trong khu vực như: Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, Đặc khu hành
chính Hồng Kong và vùng lãnh thổ Đài Loan. Tuy nhiên đầu tư từ Nhật Bản đã giảm
46,8% xuống 1,6 tỷ USD, do các nhà đầu tư Nhật Bản lo ngại về tình hình căng thẳng
giữa hai nước liên quan đến vấn đề tranh chấp biển đảo ở vùng Biển Đông.

2.2 NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THU HÚT FDI CỦA TRUNG
QUỐC
Quy mô thị trường: Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất trên thế giới. Do đó,

quy mô thị trường khổng lồ của nó phù hợp với tiến bộ to lớn của nó trong nền kinh tế
với tốc độ tăng trưởng trung bình nhanh chóng bao gồm lý do chính để thu hút FDI .
Chính sách ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài của Trung Quốc: Chính
sách đáng kể nhất là giảm thuế . Hơn nữa, chính phủ thông qua loại bỏ rào cản thương
mại như thuế quan, hạn ngạch và thuế, cố gắng để nhận được dòng vốn FDI trong cả
nước. Ngoài ra, chính sách mở cửa ( đặc khu kinh tế ) đóng một vai trò vô cùng quan
trọng để đạt được điều này . Số lượng dòng vốn FDI cũng tăng đáng kể bởi sự mất giá
của đồng tiền Trung Quốc . Nhiều người cho rằng tất cả các công ty đa quốc gia muốn
nhập vào một thị trường khổng lồ như vậy. Do đó, chiến lược của công ty thông qua toàn
cầu hóa để mở rộng công ty của họ đến các nước đang phát triển nhất.
Chi phí lao động rẻ: là một trong những yếu tố quyết định của dòng vốn FDI .
Doanh nghiệp nước ngoài đã lợi dụng mức lương thấp ở Trung Quốc, họ đầu tư vào đất
nước này và xuất khẩu sản xuất (FDI theo định hướng xuất khẩu) . Hơn nữa, thật đáng
giá khi đề cập đến trình độ giáo dục của người Trung Quốc là cao đối với một nước đang
phát triển . Vì vậy, các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng lợi nhiều hơn .
Cơ sở hạ tầng tốt và công nghệ truyền thông phát triển ở Trung Quốc ,đặc biệt là
ở các tỉnh ven biển phía đông . Hơn nữa , sự trở lại đầu tư cao là một trong những lý do
chính tại sao các công ty đa quốc gia muốn đầu tư vào Trung Quốc.
Môi trường chính trị ổn định và đáng tin cậy: Thực tế này khuyến khích dòng vốn
FDI . Ngoài ra, gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế Giới cũng giúp để đạt được một
khuôn khổ tốt hơn cho đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cuối cùng, tham nhũng ở Trung Quốc
do chế độ chính trị vẫn ở mức rất thấp và góp phần đáng kể để thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài.

2.1. TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TRUNG
QUỐC
2.1.1. FDI bổ sung lượng vốn đầu tư quan trọng cho nền kinh tế
Đối với các quốc gia, đặc biệt là quốc gia có xuất phát điểm kém phát triển, vốn
đáp ứng cho nhu cầu đầu tư có vai trò quyết định đến sự thành công của việc hiện thực
hóa các mục tiêu kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên phạm vi toàn cầu, Trung

Quốc hiện đang hướng đến việc phát triển một nền kinh tế công nghiệp hóa – hiện đại
hóa với trình độ ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, do năng lực tích lũy vốn từ bên
trong còn khá thấp nên khả năng cung ứng vốn luôn không theo kịp nhu cầu đầu tư, dẫn
đến nhu cầu bổ sung bằng nguồn vốn nước ngoài ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Trong
tình huống này, đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong nhu cầu tích lũy vốn của
nền kinh tế
Từ 2004 đến 2010, lượng vốn đầu tư FDI vào Trung Quốc đã tăng trường nhanh
chóng từ hơn 60 tỷ USD đến xấp xỉ 105,7 tỷ USD, dẫn đến vốn tích lũy cho đến năm
2010 là 579 tỷ USD (theo số liệu của OECD). Trong đó, tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định
tại nước này chiếm đến 70% FDI, lớn hơn gấp 2 lần so với đầu tư vào tài sản lưu động
(30%).
Hình 2: Tổng đầu tư vào tài sản cố định của các doanh nghiệp FDI vào Trung Quốc

Theo báo cáo của OECD (2005)
Bên cạnh đó, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp quan trọng vào
ngân sách Nhà nước. Thuế thu được từ khu vực kinh tế có vốn FDI ngày càng trở thành
nguồn thu quan trọng góp phần giảm bớt thâm hụt cán cân ngân sách. Nguồn thu này
được dùng để đầu tư vào những công trình dịch vụ và kinh tế công cộng, đầu tư cải thiện
cơ sở hạ tầng, tác động đến sự phát triển dài hạn của nền kinh tế
2.1.2. FDI thúc đẩy quá trình đổi mới và chuyển giao công nghệ
Một trong những mục tiêu cơ bản được đề ra trong chính sách thu hút FDI của
Trung Quốc, đó là “đổi thị trường lấy kỹ thuật”, công nghệ mới được du nhập trực tiếp
thông qua hoạt động liên doanh và lan tỏa dựa trên ảnh hưởng của mạng lưới các doanh
nghiệp FDI tại thị trường nội địa. Khái niệm “công nghệ kỹ thuật” bao gồm:
Phần cứng: bao gồm máy móc, thiết bị
Phần mềm: gồm công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động
Ở Trung Quốc, ban đầu, vốn đầu tư nước ngoài tập trung nhiều trong các ngành
công nghiệp thâm dụng lao động và định hướng xuất khẩu nhằm vào các sản phẩm có
hàm lượng công nghệ thấp tương đối, chẳng hạn như may mặc. Ở giai đoạn này, Trung
Quốc là nơi tiếp nhận lại các công nghệ đã cũ và lạc hậu của các doanh nghiệp đa quốc

gia. Do đó, hiệu quả của chuyển giao công nghệ bị giới hạn. Nhưng cạnh tranh trong cơ
chế thị trường ở Trung Quốc ngày càng thúc đẩy nhiều công ty nước ngoài áp dụng công
nghệ mới để duy trì và phát triển thị phần của họ.
Từ Bảng 1, năm 1997, chỉ có 13% doanh nghiệp FDI trong cuộc khảo sát đưa
công nghệ tiên tiến vào Trung Quốc. Đến năm 2002, không còn doanh nghiệp FDI nào áp
dụng công nghệ lạc hậu ở Trung Quốc, đặc biệt, có 60% doanh nghiệp sử dụng công
nghệ tiên tiến.
Bảng 1: Trình độ công nghệ của Doanh nghiệp FDI ở Trung Quốc

1997
2002
Cùng trình độ công nghệ như công ty mẹ
13%
60%
Trình độ công nghệ lạc hậu từ 2-3 năm so với công ty mẹ
54%
40%
Công nghệ đã bị công ty mẹ loại bỏ
33%
0
Nguồn: Niên Giám đầu tư Trung Quốc 2004
Gần đây, doanh nghiệp đa quốc gia từ các nước phát triển bắt đầu xem Trung
Quốc như một trọng tâm mới trong chiến lược toàn cầu của họ cũng như chú trọng hơn
vào quá trình nội địa hóa các hoạt động nghiên cứu và phát triển. Theo UNCTAD (2004),
vào cuối năm 2002, doanh nghiệp đa quốc gia như Microsoft, GE, Motorola, Intel, GM,
Honda, Siemens, Volkswagen… đã thành lập hơn 400 trung tâm R & D ở Trung Quốc,
hầu hết tập trung tại Bắc Kinh , Thượng Hải và Quảng Châu.
Một số ngành công nghiệp như công nghiệp điện và viễn thông là những minh
chứng điển hình cho sự tiến bộ của trình độ công nghệ trong nước sau khi thực hiện
chuyển giao công nghệ. Rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước hiện nay đã bắt kịp với

các doanh nghiệp FDI vốn từng thống trị thị trường nội địa.
2.1.3. FDI đẩy mạnh giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Trung Quốc là quốc gia có dân số lớn nhất thế giới, do đó một trong những nhiệm
vụ cấp bách hàng đầu là tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Nhu cầu đầu tư lớn
và trình độ công nghệ kỹ thuật kém buộc Trung Quốc phải tìm giải pháp giải quyết vấn
đề nan giải về việc làm thông qua thu hút FDI. Hoạt động thu hút FDI tạo thêm việc làm
cho người lao động đồng thời góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Trung
Quốc.
Về vấn đề giải quyết việc làm, trước hết, khu vực có vốn FDI thu nhận số lượng
lao động đáng kể. Năm 2001, các doanh nghiệp FDI thu hút khoảng 23 triệu lao động và
đến cuối năm 2013 con số này là 23,5 triệu chiếm 11% tổng số lao động khu vực thành
thị. Quy mô nguồn nhân lực lớn và chi phí lao động thấp ở Trung Quốc được các nhà đầu
tư nước ngoài coi là lợi thế khi đầu tư nhằm khai thác lợi thế cạnh tranh về chi phí, đặc
biệt trong các ngành có hàm lượng lao động cao.
FDI góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách trực tiếp và gián tiếp.
Một mặt, người lao động được tiếp cận với phương thức kinh doanh tiên tiến, công nghệ
kỹ thuật hiện đại. Hơn nữa, họ được đào tạo ngành nghề một cách bài bản theo các
chương trình phù hợp với yêu cầu của chính TNC hoặc theo chương trình của các trường
đại học trong và ngoài nước. Khảo sát 442 doanh nghiệp FDI năm 2005, có 85,4% doanh
nghiệp tiến hành các chương trình đào tạo nhân viên Trung Quốc, 21,3% doanh nghiệp
cử nhân viên đi tu nghiệp ở nước ngoài và chỉ có 8,9% không có chương trình đào tạo
nhân viên.
Mặt khác, FDI còn gián tiếp tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực, thể hiện ở
các khía cạnh sau: thứ nhất, khu vực kinh tế FDI thúc đẩy hình thành mạng lưới các
ngành công nghiệp phụ trợ, tạo nhiều cơ hội việc làm hơn cho đội ngũ lao động. Thứ hai,
để đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kinh tế các doanh nghiệp có vốn FDI, doanh nghiệp
trong nước với tư cách là nhà cung cấp buộc phải cải cách phương thức quản lý, thêm vào
đó lại được tiếp cận với công nghệ theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp nước ngoài,
nhờ đó trình độ và kỹ năng của đội ngũ lao động ngày càng được nâng cao. Thứ ba, do sự
chuyển dịch của một phần lao động có vốn FDI sang các khu vực kinh tế khác sẽ là cách

thức quan trọng ảnh hưởng tốt đến chất lượng trung bình của đội ngũ lao động trong xã
hội. Thứ tư, sự biến động của cung cầu trên thị trường việc làm đã thúc đẩy cá nhân
người lao động luôn cầu tiến để đáp ứng nhu cầu về lao động có kĩ năng cao trên thị
trường. Cuối cùng, do nhận thức được những yếu kém về trình độ kỹ thuật cũng như
năng lực quản lý, Chính phủ Trung Quốc một mặt đã dành lượng ngân sách lớn cho giáo
dục và hoạt động nghiên cứu, mặt khác thực thi chính sách xã hội hoá giáo dục và chính
sách phát triển giáo dục nghiên cứu dựa trên nhu cầu của quá trình hội nhập. Việc thị
trường hoá các sản phẩm nghiên cứu khoa học đã thúc đẩy nhanh quá trình nghiên cứu
gắn với ứng dụng thực tế.
2.1.4. FDI đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển thương mại quốc tế
Chính sách mở cửa của Trung Quốc được ban hành với mục đích tăng cường sự
tham gia của đất nước vào quá trình sản xuất quốc tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
thông qua xuất khẩu. Trung Quốc lựa chọn FDI theo định hướng tăng cường xuất khẩu:
miễn thuế cho các nguyên liệu đầu vào và các thành phần cần thiết cho sản phẩm xuất
khẩu, đồng thời hạn chế can thiệp về mặt quản lý.

Hình 3: Phần trăm tỷ lệ đầu tư của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trên tổng
FDI vào Trung Quốc giai đoạn 1997 đến 2013

Nguồn UNCTAD (2013)
Hình 4: Phần trăm tỷ lệ xuất/ nhập khẩu của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Trung Quốc giai đoạn 1986-2012

Nguồn MOFCOM
Đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong sự mở rộng thương mại của
Trung Quốc. Đồ thị trên cho thấy sự đóng góp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài vào hoạt động ngoại thương đã tăng nhanh chóng. Các doanh nghiệp FDI tham gia
vào hoạt động ngoại thương với động cơ tiết kiệm chi phí sản xuất, gia công ở Trung
Quốc rồi xuất khẩu trở lại các thị trường khác trên tòan cầu. Năm 2006 là năm giá trị
thương mại của Trung Quốc đạt mức kỉ lục (1760,4 tỷ USD) so với 38 tỷ USD vào năm

1980. Riêng giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI đạt 563,78 tỷ USD, chiếm
81,68 % tổng giá trị ngoại thương.
Có thể thấy rằng FDI đã tham gia sâu vào quá trình phát triển kinh tế ở Trung
Quốc và trở thành một yếu tố quan trọng của nền kinh tế. Nó có ảnh hưởng đáng kể vào
quá trình tạo lập vốn, chuyển giao công nghệ và đặc biệt là thương mại quốc tế; nó cũng
góp phần hiện đại hóa công nghiệp và chuyển đổi kinh tế. Do đó, FDI có tác động không
hề nhỏ đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các nước dồi dào tiềm năng phát triển như
Trung Quốc.
Chương 3
BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ TRUNG QUỐC CHO VIỆT NAM

3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THU HÚT FDI Ở VIỆT NAM
Những năm đầu mới thực thi luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, kết quả thu hút
vốn FDI vào Việt Nam còn thấp, đầu tư nước ngoài chưa có nhiều tác động đến kinh tế
xã hội đất nước. Dòng vốn tặng chậm và tăng tốc dần từ năm 2004. Các năm tiếp theo
dòng vốn tăng nhanh và đạt kỉ lục vào năm 2008 với hơn 1600 dựán, tổng số vốn đăng kí
60277 tỷ USD, tăng 222% so với năm 2007 và tổng số vốn thực hiện là hơn 10 tỷ USD.
Những năm sau đó thu hút vốn giảm dần qua các năm nhưng vẫn duy trì ở mức tích cực
đáng ghi nhận, việc giải ngân và sử dụng vốn cũng càng ngày càng hiệu quả hơn.
Hình 5: Tình hình thu hút vốn FDI của Việt Nam (1988 – 2012)

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Nhìn chung, trong hơn 25 năm qua, khu vực kinh tế có vốn FDI đã góp phần đáng
kể trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước bằng việc tạo ra tổng giá trị doanh
thu đáng kể, trong đó có giá trị xuất khẩu, đóng góp tích cực vào ngân sách. Đồng thời nó
tiếp tục khẳng định vai trò trong sự nghiệp phát triển kinh tế, đóng góp ngày càng lớn vào
GDP của đất nước và thực sự trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế.
3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ TRUNG QUỐC CHO VIỆT NAM
3.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn của Trung Quốc
3.2.1.1. Những bài học thành công

- Từng bước mở rộng địa bàn đầu tư
Trước khi tiền hành cải cách, Trung Quốc cũng lâm vào tình trạng suy thoái toàn
diện và các địa phương đều có nhu cầu gay gắt về vốn.Tuy nhiên, vì mỗi vùng có trình độ
phát triển khác nhau nên không thể cùng lúc mở cửa tất cả. Vì thế, Trung Quốc ưu tiên
mở cửa với những khu vực có điều kiện phát triển thuận lợi trước.
Xây dựng các đặc khu kinh tế (Thâm Quyến, Chu Hải, Sán Đầu, Hạ Môn, tỉnh đảo
Hải Nam…) và thu hút FDI vào các đặc khu bằng những chính sách linh hoạt hợp lí về
thuế và miễn giảm thuế, về tiền lương và lao động…
Xây dựng 14 thành phố mở cửa ven biển, tăng cường phân cấp quản lý hoạt động
đầu tư nước ngoài đến chính quyền các thành phố này, xây dựng các khu khai phát và
đưa ra các chính sách ưu đãi tại các khu vực này.
- Tăng cường sức hấp dẫn của môi trường đầu tư
Cải thiện môi trường đầu tư “mềm” bằng cách xây dựng hệ thống pháp luật đầy
đủ, minh bạch, rõ ràng với nhiều bộ luật, văn bản dưới luật liên quan đến vấn đề đầu tư
nước ngoài. Đặc biệt, Trung Quốc ưu đãi tài chính cho các nhà đầu tư (ưu đãi về khu vực
đầu tư, về kì hạn kinh doanh, về thuế; ưu đãi cho hoạt động tái đầu tư…)
Cải thiện môi trường đầu tư “cứng” bằng:
 Dùng vốn ngân sách hoặc vốn vay để xây dựng cơ sở hạ tầng.
 Bán quyền sử dụng đất để huy động vốn nước ngoài để xây dựng và phát triển
đặc khu
 Chính sách hợp lí nhằm đa dạng hóa nguồn đầu tư (nguồn: Hoa Kiều, TNCs…)
3.2.1.2. Những điểm hạn chế
- Hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài còn nhiều
bất cập, cần rút kinh nghiệm.
- Thất thoát tài sản nhà nước trong thu hút FDI.
- Chưa có chính sách thích hợp để bảo hộ thị trường nội địa.
- Để các nhà đầu tư nước ngoài khống chế kĩ thuật trong các doanh nghiệp liên
doanh….
3.2.2. Vận dụng kinh nghiệm thu hút vốn FDI của Trung Quốc tại Việt Nam
3.2.2.1. Các nét tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam và Trung Quốc

Việt Nam và Trung Quốc là 2 quốc gia có nhiều nét tương đồng do chịu tác động
của những hệ tư tưởng, nền văn háo truyền thống tương tự nhau: về thể chế chính trị (do
một chính đảng lãnhđạo), về nhận thức kinh tế (đều có mục tiêu chuyển tiếp từ nền kinh
tế tập trung sang nền kinh tế thị trường mang định hướng xã hội chủ nghĩa) Hai quốc gia
đều có chính sách mở cửa và chủ trương thu hút FDI để phát triển đất nước, có những lợi
thế về vị tríđịa lí và nguôn nhân công dồi dào giá rẻ. Trình độ phát triển của nền kinh tế
giai đoạn đầu cải cách cũng tương đương, đềuđi lên từ nền kinh tế nông nghiệp, sản xuất
phân tán, cơ sở vật chất hạ tầng kí thuật kém…
Tuy nhiên, Việt Nam có thị trường nhỏ bé và nguồn tài nguyên không dồi dào như
nước bạn, vị thế trong quan hệ đối ngoại của hai quốc gia cũng không tương đương.
Thêm nữa, Trung Quốc có chính sách một nước 2 chếđộ, từđó tạo ra hai nền kinh tế song
song cũng tồn tại, bổ sung hỗ trợ nhau.
3.2.2.2. Vận dụng kinh nghiệm tại Việt Nam
Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng hiện nay là cơ hội thuận lợi
cho Việt Nam thu hút dòng vốn FDI. Trên cơ sở phân tích những nét tương đồng của Việt
Nam và Trung Quốc cũng như khả năng hiện tại của Việt Nam trong thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, ta có thể vận dụng một số kinh nghiệm trong thu hút FDI sau tại Việt Nam:
Thứ nhất, cần có một định hướng chiến lược đúng đắn về phát triển các ngành
Nông nghiệp, Công nghiệp và Dịch vụ cũng như định hướng đầu tư FDI vào các ngành
này, để các nhà đầu tư xác định được phương hướng phát triển của ngành trong thời gian
tới và có những quyết định đầu tư hợp lý.
Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp,
chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Sửa đổi ngay các nội dung không còn phù
hợp, không đồng bộ, thiếu nhất quán, còn bất cập, chưa rõ, bổ sung các nội dung còn
thiếu. Đặc biệt, cần có những chính sách miễn giảm thuế phù hợp để tăng thêm tính hấp
dẫn về lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư. Tuy nhiên, những chính sách này vừa phải đáp
ứng nguồn thu cho ngân sách, lại vừa khuyến khích phát triển kinh tế ở các vùng, khu
vực mà điều kiện phát triển kinh tế còn hạn chế.
Thứ ba, mở rộng, đa dạng hóa các hình thức đầu tư, các chủ đầu tư để tận dụng
thế mạnh của từng loại hình đầu tư, từng chủ đầu tư.

Thứ tư, bên cạnh việc xúc tiến thu hút vốn FDI mới, cần tăng cường hỗ trợ, ưu đãi
tài chính cho các nhà đầu tư đang hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam thông qua hệ thống
giá cả, thủ tục hành chính, thuế khóa.
Thứ năm, Việt Nam cần cân nhắc những bất cập, mặt trái trong thu hút đầu tư
nước ngoài, nhất là khi nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng và chịu
ảnh hưởng nhiều từ những biến động của kinh tế thế giới. Từ đó mới có thể tận dụng hiệu
quả những cơ hội do đầu tư nước ngoài mang lại, giảm thiểu những tiêu cực trong thu hút
đầu tư nước ngoài, tạo thế chủ động trong việc thu hút dòng vốn FDI phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nước.




×