Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Mô hình giao dịch thương mại điện tử của Hoa Kỳ và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG


NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HIỀN




MÔ HÌNH GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA HOA
KỲ VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM



0BChuyªn ngµnh:
1BKinh tÕ thÕ giíi vµ quan hÖ kinh tÕ quèc tÕ



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Lê Thanh Cường





Hà nội 2004


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………… 01
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ
1.1.KHÁI NIỆM GIAO DỊCH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ…………………
04
1.1.1. Khái niệm thƣơng mại điện tử…………………………………….
04
1.1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử………………………………
04
1.1.1.2. Lợi ích của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp và
người tiêu dùng…………………………………………………

06
1.1.2. Khái niệm giao dịch thƣơng mại điện tử………………………
11
1.1.2.1. Khái niệm giao dịch thương mại điện tử…………………….
11
1.1.2.2. Các đặc trưng của giao dịch thương mại điện tử……….….
12
1.2. Mô hình giao dịch thƣơng mại điện tử……………………
15
1.2.1. Mô hình giao dịch thƣơng mại điện tử giữa doanh nghiệp và
ngƣời tiêu dùng (B2C)………………………………………….

16
1.2.1.1. Khái niệm mô hình giao dịch thương mại điện tử giữa

doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C)……………………

16
1.2.1.2. Các giao dịch cơ bản trong mô hình giao dịch thương mại
điện tử B2C……………………………………………………

18
1.2.2. Mô hình giao dịch thƣơng mại điện tử giữa các doanh nghiệp
(B2B)……………………………………………………………

24
1.2.2.1. Khái niệm mô hình giao dịch thương mại điện tử giữa các
doanh nghiệp (B2B)…………………………………………….

24
1.2.2.2. Các giao dịch cơ bản trong mô hình thương mại B2B…….
25
1.2.2.3. Sàn giao dịch B2B………………………………………………
30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ CỦA HOA KỲ
2.1.đánh giá thực trạng thƣơng mại điện tử của hoa kỳ
32
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển thƣơng mại điện tử của Hoa
Kỳ…
32


2.1.2. Thƣơng mại điện tử của Hoa Kỳ qua các thời kỳ phát triển………
35

2.1.2.1. Tình hình phát triển giao dịch TMĐT của Hoa Kỳ trong
thờigian qua……………………………………………………

35
2.1.2.2. Những trở ngại đối với hoạt động giao dịch TMĐT của Mỹ.
37
2.1.2.3. Vai trò của Chính phủ Hoa Kỳ trong việc phát triển giao
dịch TMĐT………………………………………………………

40
2.2. đánh giá thực trạng mô hình giao dịch tmđt ở hoa kỳ
41
2.2.1. Thực trạng mô hình giao dịch TMĐT B2C………………………
41
2.2.1.1. Tình hình phát triển mô hình giao dịch TMĐT B2C của Mỹ
41
2.2.1.2. Những tồn tại đối với các công ty bán lẻ trên mạng…………
46
2.2.1.3. Tương lai của các giao dịch TMĐT B2C tại Hoa Kỳ………
50
2.2.1.4. Mô hình giao dịch TMĐT B2C điển hình của Amazon.com
53
2.2.2. Thực trạng phát triển mô hình giao dịch TMĐT B2B của Hoa Kỳ
59
2.2.2.1. Thực trạng phát triển mô hình giao dịch TMĐT B2C…….
59
2.2.2.2. Những thách thức đặt ra đối với sự phát triển của mô hình
giao dịch TMĐT B2B của Mỹ………………………………….

60

2.2.2.3. Tương lai của hoạt động TMĐT B2B………………………….
63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM NHẰM PHÁT TRIỂN
MÔ HÌNH GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO VIỆT NAM
3.1. Thực trạng phát triển mô hình giao dịch tmđt việt nam………………
66
3.1.1. Thực trạng ứng dụng mô hình giao dịch TMĐT ở Việt Nam……
66
3.1.2. Những thách thức và khó khăn trong quá trình phát triển mô hình
giao dịch TMĐT tại Việt Nam……………………….…………

72
3.1.2.1. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin…………………………
73
3.1.2.2. Hạ tầng cơ sở pháp lý………………………………………….
75
3.1.2.3. Hạ tầng cơ sở nhân lực………………………………………
76
3.1.2.4. Hạn chế về hệ thống thanh toán của các ngân hàng……….
77
3.1.2.5. Hạ tầng cơ sở bảo mật thông tin……………………………
77
3.1.2.6. Quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ người tiêu dùng……………
78


3.1.2.7. Thay đổi thói quen mua bán…………………………………
79
3.1.2.8. Các doanh nghiệp chưa chủ động và tích cực tham gia TMĐT
79

3.2. Bài học kinh nghiệm nhằm phát triển mô hình giao
dịch TMĐT ở việt nam……………….…………

80
3.2.1. Bài học kinh nghiệm đối với mô hình giao dịch TMĐT B2C…….
81
3.2.1.1. Mô hình ứng dụng TMĐT theo cấp độ……………………….
81
3.2.1.2. Mô hình song song……………………………………………
84
3.2.1.3. Mô hình chợ điện tử…………………………………………….
86
3.2.2. Bài học kinh nghiệm nhằm phát triển mô hình giao dịch TMĐT
B2B của Việt Nam……………………………….………………

90
3.2.2.1. Cộng tác với doanh nghiệp lớn……………………………….
90
3.2.2.2. Cộng tác với doanh nghiệp vừa và nhỏ………………………
92
3.2.3. Bài học về xây dựng, quản lý Website của doanh nghiệp………
94
3.2.4. Một số giải pháp nhằm phát triển giao dịch TMĐT của Việt nam
97
3.2.4.1. Về phía Chính phủ………………………………………………
97
3.2.4.2. Về phía doanh nghiệp………………………………….……….
99
KẾT LUẬN………………………………………………………………… 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
































DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Thƣơng mại (1999). Thương mại điện tử. Nxb Thống Kê, Hà nội, tr.38-39.
2. Lộc Cầm (2003), Gian lận trực tuyến: Một vấn đề cần quan tâm trong TMĐT,

3. Lê Thanh Cƣờng (2003), “Một số vấn đề về hạ tầng cơ sở nhân lực cho thƣơng
mại điện tử ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 3, tr.71-74.
4. Ngô Văn Giang (2003), Phát triển thƣơng mại điện tử ở Việt Nam – Thực trạng
và một số gợi ý giải pháp, Tạp chí Ngân hàng, số 12 (9/2003), tr.51-54.
5. Phạm Song Hạnh (2002), “Các mô hình kinh doanh trực tuyến và khả năng áp
dụng ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 2, tr.63-67.
6. Phạm Song Hạnh (2003), “Quy trình thƣơng mại điện tử B2C và khả năng áp
dụng ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 4, tr.71-76.
7. Trần Xuân Hiền (2001), “Những thách thức nào đặt ra cho các công ty thƣơng
mại điện tử”, Internet và Thương mại điện tử, số 9 (12-19/12/01), tr.20-21, theo
webtomorrow,
8. Trần Xuân Hiền (2002), Các hình mẫu kinh doanh của bán lẻ trong thƣơng mại
điện tử, Internet và Thương mại điện tử, số 13 (09-15/01/02), tr.14-20, số 14
(16-22/01/02), tr.16-20, số 16 (01-07/02/02), tr.13-17, số 17 (21-27/02/02),
tr.15-18, theo Infomit.com,
9. Trần Xuân Hiền (2003), Năm sai lầm phổ biến của các site thương mại điện tử,
theo bcentral.com,
10. Học viện hành chính quốc gia (2003). Thương mại điện tử. Nxb Lao Động, Hà
nội.
11. Nguyễn Việt Hồng (2003), Sự toàn cầu hoá của các dịch vụ trên Internet:
Trường hợp của Amazon.com,
12. Nguyễn Việt Hồng (2004), Vấn đề lớn của những cửa hàng trực tuyến nhỏ,




13. Trần Việt Hùng, Đặng Thị Lan, Bùi Liên Hà, Nguyễn Lệ Hằng (2003). Giải
pháp phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp bộ. Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, Hà nội.
14. Phan Mỹ Linh (2001), Tổng quan về thƣơng mại điện tử B2B, Internet và
Thương mại điện tử, số 05 (16-21/11/2001), tr. 14-17, theo cio.com,

15. Phan Mỹ Linh (2002), Mật khẩu – Vấn đề cản trở thƣơng mại điện tử, Internet
và Thương mại điện tử, số 15 924-31/01/02), tr.21-22, theo
Ecommercetimes.com,
16. Phan Mỹ Linh (2003), Ngành công nghiệp ôtô dẫn đầu trong thương mại điện
tử B2B, theo internet.com,
17. TS. Nguyễn Văn Minh, Trần Hoài Nam (2002). Giao dịch thương mại điện tử
– Một số vấn đề cơ bản. Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội, tr. 85-92, tr.97-105.
18. Nhà xuất bản Thống kê (2001), Thương mại điện tử với phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ, Hà nội.
19. Thạc Phƣơng (2004), Nỗ lực thu hút khách hàng của các nhà bán lẻ trên mạng,
theo businessweek.com,
20. Nguyễn Trƣờng Sơn (2003), Mô hình thương mại điện tử B2B đang được xem
xét lại,
21. Hà Anh Tuấn (2004), Tương tác với khách hàng trong thương mại điện tử,
.
22. Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý (2000), Bàn về cơ sở pháp lý của Thương
mại điện tử ở Việt Nam, Bộ Tƣ pháp, Hà nội.
TIẾNG ANH.
23. Jeffrey F.Rayport, Bernard J.Jaworski (2001), E-commerce, McGraw-Hill
24. United Nations Conference on Trade and Development (2002), E-Commerce
and Development Report 2002,
25. US Department of Commerce (2003), Retail E-commerce sales in forth quarter
2003, Census Bureau Reports,





Ngoài ra, luận văn còn tham khảo các website sau:
(Website của Bộ Thƣơng mại Hoa Kỳ)































DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT.

B2B Business to Business Giao dịch giữa doanh nghiệp
và doanh nghiệp
B2C Business to Customer Giao dịch giữa doanh nghiệp
và ngƣời tiêu dùng
CNTT Công nghệ thông tin
EDI Electronic Data Interchange Trao đổi dữ liệu điện tử
TMĐT Thƣơng mại điện tử





DANH MỤC BẢNG BIỂU.

Hình 1.1. Mô hình tiến trình tham gia giao dịch TMĐT……………… ……… tr.12
Hình 1.2. Mô hình giao dịch TMĐT…………………………………… ……
tr.15
Hình 1.3. Mô hình giao dịch TMĐT B2C………………………………. ……. tr.
17
Hình 1.4. Mô hình giao dịch TMĐT B2B………………………………………
tr.25
Hình 2.1. Doanh thu giao dịch TMĐT thế giới năm 2002 – 2004……………
tr.35

Bảng 2.1. Doanh thu bán lẻ trực tuyến của Mỹ……………………… ………. tr.42
Hình 3.1. Mô hình ứng dụng TMĐT theo cấp độ……………………. ……… tr.82









































LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy PGS.TS.Lê Thanh Cường đã
tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này.
Nhân đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong
và ngoài Trường Đại học Ngoại Thương đã đem đến những
kiến thức quý báu làm nền tảng để tôi có thể nghiên cứu đề tài
của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa
Sau đại học Trường Đại học Ngoại Thương, các cán bộ Công
ty vật tư thiết bị giao thông I, gia đình và bạn bè đã nhiệt tình
giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện để luận văn được hoàn
thành.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!







BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
***

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HIỀN



MÔ HÌNH GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA HOA KỲ
VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ THẾ GIỚI & QHKTQT
MÃ SỐ : 60.31.07


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THANH CƯỜNG



HÀ NỘI, 2004





- 1 -

LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Những thành tựu của công nghệ thông tin đã và đang mang lại nhiều thay đổi
lớn trong giao dịch thƣơng mại. Nhiều quốc gia đang chuyển dần từ phƣơng thức
thƣơng mại truyền thống sang phƣơng thức kinh doanh mới - thƣơng mại điện tử.
Tuy mới chỉ hình thành và phát triển mạnh trong thƣơng mại quốc tế những năm
gần đây, nhƣng thƣơng mại điện tử đã xâm nhập sâu vào hầu hết các lĩnh vực kinh
tế – xã hội, ảnh hƣởng tới các hoạt động của con ngƣời. Nhiều nhà nghiên cứu dự
báo sự lên ngôi của thƣơng mại điện tử sẽ đem lại những thay đổi lớn trong phát
triển kinh doanh quốc tế, tập quán kinh doanh quốc tế cũng nhƣ tƣ duy thƣơng mại.
Do vậy, thƣơng mại điện tử đang là sự lựa chọn của nhiều quốc gia với mức độ ứng
dụng khác nhau.
Việt Nam đang trong quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế vào khu vực
và thế giới không thể tránh khỏi tham gia vào thƣơng mại điện tử toàn cầu. Trong
xu thế mới, phƣơng thức thƣơng mại đóng vai trò nhƣ một thứ ngôn ngữ giao dịch
chung. Thƣơng mại điện tử giúp chúng ta thêm một khả năng để hội nhập kinh tế
quốc tế. Hơn nữa, đa số các bạn hàng có tiềm năng lớn của Việt Nam đã và đang
triển khai nền thƣơng mại điện tử. Lợi ích của quốc gia và của thƣơng mại Việt
Nam đòi hỏi chúng ta cần hƣớng tới phƣơng thức mới mẻ và nhiều hứa hẹn này.
Trong mấy năm trở lại đây, thƣơng mại điện tử tại Hoa Kỳ đã phát triển
mạnh đem lại lợi nhuận khổng lồ cho Mỹ, một đất nƣớc sớm khai thác và có hiệu
quả cao đối với loại hình thƣơng mại quốc tế này. Vì vậy, luận văn này lựa chọn
thƣơng mại điện tử Hoa Kỳ - một trong những nền thƣơng mại điện tử phát triển
mạnh nhất hiện nay - để nghiên cứu nhằm tìm kiếm những bài học kinh nghiệm cho
giao dịch thƣơng mại điện tử ở Việt nam. Trên cơ sở nhận thức nhƣ vậy, đề tài “
Mô hình giao dịch thƣơng mại điện tử của Hoa Kỳ và một số bài học kinh
nghiệm cho Việt nam” đƣợc lựa chọn làm đề tài cho luận văn thạc sỹ kinh tế này.






- 2 -

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.
Từ trƣớc đến nay, lĩnh vực thƣơng mại điện tử đã đƣợc nghiên cứu trong một
số luận văn cao học, luận án tiến sĩ và một số đề tài nghiên cứu ở trong và ngoài
trƣờng. Tuy nhiên, các đề tài này hầu hết chỉ tập trung vào từng mặt, từng lĩnh vực
của thƣơng mại điện tử. Có thể nói chƣa có một nghiên cứu nào đề cập một cách
toàn diện về các mô hình giao dịch thƣơng mại điện tử của Hoa Kỳ nhằm rút ra các
bài học kinh nghiệm để phát triển mô hình giao dịch TMĐT của Việt nam, nhất là
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành một yêu cầu cấp thiết nhƣ
hiện nay.
3. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.
Luận văn này đƣợc thực hiện với mục đích nghiên cứu cơ bản về thƣơng mại
điện tử của Hoa Kỳ đặc biệt trong lĩnh vực giao dịch thƣơng mại điện tử, những khó
khăn hay thất bại và xu hƣớng phát triển của các mô hình giao dịch thƣơng mại điện
tử tại Hoa Kỳ; từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm thúc đẩy sự
phát triển và hội nhập với thƣơng mại điện tử trên thế giới.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Nội dung của luận văn bao gồm ba mục tiêu sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề chung về giao dịch thƣơng mại điện tử và các mô hình
giao dịch thƣơng mại điện tử đối với doanh nghiệp (B2B & B2C).
- Đánh giá thực trạng phát triển mô hình giao dịch thƣơng mại điện tử của Hoa
Kỳ và xu hƣớng phát triển của các mô hình giao dịch.
- Nghiên cứu hiện trạng giao dịch thƣơng mại điện tử của Việt Nam và rút ra một
số bài học nhằm phát triển mô hình giao dịch thƣơng mại điện tử cho Việt Nam.
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.






- 3 -
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là các mô hình giao dịch
thƣơng mại điện tử của Hoa Kỳ (B2B & B2C); hiện trạng thƣơng mại điện tử của
Việt Nam và các bài học kinh nghiệm nhằm phát triển mô hình giao dịch thƣơng
mại điện tử cho Việt Nam.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện đƣợc mục đích và nhiệm vụ trên, trong luận văn sử dụng
phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin,
phƣơng pháp phân tích hệ thống, phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, khái
quát hoá và hệ thống hoá tài liệu.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Mục lục
Lời nói đầu
Chƣơng 1
: Tổng quan về mô hình giao dịch thƣơng mại điện tử
Chƣơng 2
: Thực trạng phát triển mô hình giao dịch thƣơng mại điện tử
của Hoa Kỳ
Chƣơng 3
: Một số bài học kinh nghiệm nhằm phát triển mô hình giao
dịch thƣơng mại điện tử cho Việt nam
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo













- 4 -

CHNG 1:
TNG QUAN V Mễ HèNH GIAO DCH THNG MI IN T
1.1. KHI NIM GIAO DCH THNG MI IN T.
1.1.1. Khái niệm th-ơng mại điện tử.
1.1.1.1. Khái niệm th-ơng mại điện tử
Sự hình thành và phát triển của th-ơng mại điện tử (TMĐT) gắn liền với sự ra
đời và phát triển cuả Internet. Những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, khi máy
tính cá nhân đ-ợc sử dụng rộng rãi không những ở công sở mà cả ở gia đình, nhiều
tổ chức tài chính đã mở rộng các công nghệ và mang đến cho khách hàng ngày càng
nhiều dịch vụ trên cơ sở sử dụng máy tính cá nhân. Để tăng nguồn thu nhập, các tổ
chức tài chính luôn nghiên cứu và áp dụng nhiều ph-ơng tiện giao dịch thuận lợi,
đồng thời hạ thấp chi phí dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch của khách hàng.
Chính sự cạnh tranh trong việc phát triển công nghệ th-ơng mại điện tử và các công
nghệ trong dịch vụ đối với khách hàng là động lực thúc đẩy hoạt động th-ơng mại
điện tử ngày càng phát triển.
Trên thực tế, có rất nhiều cách gọi khác nhau nh- th-ơng mại điện tử
(e-commerce), mậu dịch trực tuyến (online trade) hay kinh doanh điện tử
(e-business)Chính vì vậy, với mỗi góc độ và quy mô tiếp cận lại có những định
nghĩa khác nhau về th-ơng mại điện tử.
Từ góc độ thông tin liên lạc: th-ơng mại điện tử là quá trình truyền dẫn

thông tin, sản phẩm /dịch vụ hay thanh toán qua đ-ờng điện thoại, mạng
máy tính hay bất kỳ ph-ơng tiện điện tử nào khác
Với hoạt động kinh doanh, th-ơng mại điện tử là việc ứng dụng công nghệ
thông tin nhằm tự động hoá các giao dịch kinh doanh và quá trình sản xuất.





- 5 -
Với t- cách là một dịch vụ, th-ơng mại điện tử là công cụ nhằm giúp
doanh nghiệp, ng-ời tiêu dùng và các chủ thể khác cắt giảm chi phí, nâng
cao chất l-ợng hàng hoá và tăng tốc độ thực hiện các dịch vụ th-ơng mại.
Từ khía cạnh trực tuyến (online), th-ơng mại điện tử bao hàm khả năng
mua bán hàng hoá/dịch vụ và thông tin trên mạng Internet và các dịch vụ
trực tuyến khác.
Nh- thế, hiểu một cách đơn giản nhất thì th-ơng mại điện tử là quá trình thực
hiện các giao dịch th-ơng mại thông qua các ph-ơng tiện điện tử. Theo nghĩa hẹp,
nội dung th-ơng mại điện tử bao gồm các hoạt động th-ơng mại thực hiện qua các
mạng máy tính, đặc biệt là mạng Internet.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn ch-a có một định nghĩa hay khái niệm chung
thống nhất về th-ơng mại điện tử, song tựu trung lại có hai quan điểm lớn trên thế
giới đã khái quát đ-ợc đầy đủ nhất phạm vi hoạt động của TMĐT nh- sau:
Luật mẫu về Th-ơng mại điện tử của Uỷ ban Liên Hợp Quốc về Luật
Th-ơng mại Quốc tế (UNCITRAL) đã định nghĩa: Thuật ngữ Th-ơng mại
[commerce] cần đ-ợc diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ
mọi quan hệ mang tính chất th-ơng mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ
mang tính th-ơng mại [commercial] bao gồm, nh-ng không chỉ bao gồm, các giao
dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch
vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý th-ơng mại; uỷ thác hoa hồng

(factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; t- vấn; kỹ thuật
công trình (engineering); đầu t-; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai
thác hoặc tô nh-ợng, liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc
kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đ-ờng biển, đ-ờng
không,đờng sắt hoặc đờng bộ. Nh- vậy, có thể thấy rằng phạm vi hoạt động của
th-ơng mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế trong
đó hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một trong phạm vi rất nhỏ trong
TMĐT. [1]





- 6 -
Ngoài ra, Uỷ ban Châu Âu cũng đã đ-a ra định nghĩa về Th-ơng mại điện tử
nh- sau: Thơng mại điện tử đ-ợc hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua
các ph-ơng tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử d-ới dạng
text, âm thanh và hình ảnh. TMĐT gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động mua bán
hàng hoá và dịch vụ qua ph-ơng tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số
trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá
th-ơng mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tiếp
tới ng-ời tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Th-ơng mại điện tử đ-ợc thực hiện
đối với cả th-ơng mại hàng hoá (ví dụ nh- hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên
dụng) và th-ơng mại dịch vụ (ví dụ nh- dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý,
tài chính); các hoạt động truyền thống (nh- chăm sóc sức khỏe, giáo dục) và các
hoạt động mới (ví dụ nh- siêu thị ảo)".[18]
Tóm lại, th-ơng mại điện tử đã, đang và sẽ làm thay đổi hình thái của hầu hết
các hoạt động kinh tế. Cùng với sự phát triển không ngừng của các công nghệ và
giải pháp, th-ơng mại điện tử cũng mở ra cơ hội tham gia cho tất cả mọi đối t-ợng,
từ doanh nghiệp đến ng-ời tiêu dùng mà không phụ thuộc nhiều vào quy mô và vị trí địa lý.

1.1.1.2. Lợi ích của th-ơng mại điện tử đối với doanh nghiệp và ng-ời tiêu dùng.
Sự phát triển của công nghệ thông tin nói chung và th-ơng mại điện tử nói
riêng tạo điều kiện thuận lợi cho hầu hết các hoạt động kinh doanh cả về mặt nội
dung và ph-ơng thức quản lý kinh doanh. Th-ơng mại điện tử đem lại lợi ích to lớn
cho các đối t-ợng tham gia đặc biệt là đối với doanh nghiệp và ng-ời tiêu dùng.
a. Đối với doanh nghiệp.
- TMĐT đem lại cho doanh nghiệp cơ hội tiếp cận và hiện diện trên thị tr-ờng
toàn cầu.
Internet là mạng máy tính toàn cầu dựa trên công nghệ chuẩn và mở. Khi đã
kết nối vào Internet, các doanh nghiệp có cùng một cơ hội để tìm kiếm thông tin,
liên lạc và giao dịch với đối tác trên toàn cầu mà không bị phân biệt khoảng cách về
không gian và thời gian. Nếu nh- tr-ớc đây việc tìm hiểu thông tin về thị tr-ờng, đối





- 7 -
tác trên thị tr-ờng n-ớc ngoài luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải tốn kém chi phí cho đi
lại, cho việc tìm hiểu các tài liệu trên giấy tờ thì nhờ có Internet và TMĐT, điều
này đã trở nên đơn giản hơn nhiều khi các trang Web đóng vai trò nh- một th- viện
khổng lồ với hàng triệu chủng loại thông tin. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có thể
xây dựng trang Web riêng của mình để giới thiệu về doanh nghiệp mình và thu hút
sự truy cập của bất kỳ đối t-ợng nào quan tâm. Sự hiện diện toàn cầu, 24 giờ/ngày
và 7 ngày/tuần, mang lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội để tìm kiếm đối tác.
Một điểm đáng l-u ý là Internet tạo cơ hội bình đẳng cho các công ty vừa và
nhỏ, công ty mới thành lập tham gia vào nền kinh tế toàn cầu và có thể cạnh tranh
một cách hiệu quả với các công ty lớn, công ty đa quốc gia bởi vì kinh doanh trên
Internet không phụ thuộc vào quy mô công ty, vào cơ sở vật chất, nhà cửa, trang
thiết bị. Đối với khách hàng, các công ty đều có sự hiện diện giống nhau: qua

Website trên mạng. Ví dụ về Amazon.com, một công ty dotcom (công ty bán lẻ
trực tuyến) chuyên bán sách qua mạng rất đ-ợc -a chuộng tại Mỹ đã khẳng định
điều này. Dù mới thành lập đ-ợc mấy năm gần đây, công ty này không những có thể
cạnh tranh ngang bằng mà đã trở thành đối thủ đáng gờm của các công ty lớn nhờ
kinh doanh có hiệu quả trên Internet. Amazon.com hiện có mức doanh thu hàng
năm là 1,2 tỷ USD t-ơng đ-ơng với doanh thu của 235 hiệu sách lớn của Barnes &
Noble, hãng sách nổi tiếng nhất của Mỹ, mà chỉ phải đầu t- 56 triệu USD cho tài
sản cố định, trong khi Barnes & Noble phải chi tiêu đến 118 triệu USD cho 235 cửa
hàng của mình.
Dĩ nhiên để có đ-ợc một Website quy mô và có tốc độ đ-ờng truyền cao,
th-ờng một công ty lớn có nhiều khả năng thành công hơn khi tiến hành kinh doanh
trực tuyến. Đối với các công ty nhỏ mới thành lập, cần phải có ý t-ởng kinh doanh
độc đáo, chiến l-ợc kinh doanh phù hợp và một máy tính nối mạng là có thể có cơ
hội giao dịch thành công.
- Tham gia vào TMĐT, doanh nghiệp có thể giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.





- 8 -
Ngày nay, các doanh nghiệp có thể giao dịch với nhau qua mạng Internet và
chuyển gửi mọi dạng thông điệp văn bản, hình ảnh, âm thanh với chi phí và thời
gian giao dịch thấp hơn nhiều so với ph-ơng tiện truyền thống. Việc ng-ời tiêu dùng
nhanh chóng tiếp cận thông tin hàng hoá sẽ có ý nghĩa sống còn đối với hoạt động
kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ng-ời ta -ớc tính khi tham gia kinh doanh trên mạng, doanh nghiệp có thể
tiết kiệm 50% chi phí so với kinh doanh truyền thống. Khoản tiết kiệm này có đ-ợc
là nhờ giảm chi phí ở một số hoạt động nh-:

+ Chi tiêu cho cơ sở vật chất: Các doanh nghiệp khi tham gia TMĐT sẽ giảm
bớt đ-ợc các khoản đầu t- vào văn phòng, trang thiết bị, thậm chí nhiều doanh
nghiệp dịch vụ không có trụ sở mà vẫn có thể kinh doanh trên Internet.
+ Chi phí nhân công: Với sự hỗ trợ của TMĐT, tất cả quá trình bán hàng của
công ty đều là tự động. Năng lực bán hàng của công ty không phụ thuộc vào lực
l-ợng nhân viên bán hàng và hạ tầng cơ sở vật chất của công ty mà tuỳ thuộc vào tốc
độ xử lý các lệnh hỏi hàng và đơn đặt hàng của máy tính. Do đó, khi tham gia vào
TMĐT, doanh nghiệp sẽ cần ít nhân công hơn rất nhiều so với buôn bán truyền
thống, từ đó tạo điều kiện giúp doanh nghiệp hạn chế đ-ợc quỹ tiền l-ơng phải trả
cho nhân viên. Công ty Amazon.com chỉ có 614 nhân viên trong khi Barnes & Noble
với một mạng l-ới rộng lớn các cửa hàng sách, số nhân viên lên tới 27.200 ng-ời.
+ Chi phí giao dịch: Khoản chi phí này sẽ giảm đáng kể nếu doanh nghiệp
hoạt động TMĐT hoặc khi doanh nghiệp có Website quảng cáo thông tin trên mạng.
Công ty Micron Computers (Mỹ) cho biết: để làm việc với một khách hàng đã tìm
hiểu trang Web của công ty, họ chỉ mất trung bình 2 phút trong khi làm việc với
những ng-ời khách ch-a tham khảo Website là 20 phút. Ngoài ra, nếu việc giao dịch
thực hiện hoàn toàn trên mạng thì chi phí chỉ mất vài chục đôla cho một giao dịch,
trong khi con số đó sẽ tăng lên gấp 10 lần khi giao dịch truyền thống kiểu mặt đối mặt.
+ Chi phí cho quảng cáo, bán hàng và tiếp thị: Quảng cáo trên Internet
không tốn chi phí nh- quảng cáo trên các ph-ơng tiện truyền thông khác và hiệu quả
thu đ-ợc không nhỏ. Trong số các khách hàng trực tuyến của tập đoàn máy tính Dell





- 9 -
có tới 30% là ch-a từng xem những quảng cáo của hãng trên các ph-ơng tiện truyền
thông nh-ng vẫn mua hàng của hãng sau khi nghiên cứu về Dell trên mạng toàn cầu.
Ngoài ra, các Catalogue điện tử phong phú hơn, chất l-ợng hình ảnh và âm thanh cao,

sống động và luôn cập nhật hơn so với Catalogue in ấn thông th-ờng.

- Cải tiến dịch vụ khách hàng:
TMĐT tạo điều kiện thực hiện dịch vụ khách hàng tốt hơn so với kinh doanh
truyền thống. Các Website bán hàng trên Internet có vai trò nh- các cửa hàng ảo, có
thể cung cấp thông tin về hàng hoá chuyên nghiệp hơn bất kỳ một nhân viên bán
hàng nào. Các thông tin cung cấp về hàng hoá, tính năng công dụng, giá cả tạo sự
an tâm, hiểu biết và góp phần nhanh chóng dẫn tới quyết định mua hàng của ng-ời
tiêu dùng. Các ph-ơng tiện tìm kiếm (search), duyệt (browse), cách hiển thị
(display) sẽ giúp ng-ời mua nhanh chóng tìm đ-ợc hàng hoá cần thiết.
Internet là công cụ điện tử duy nhất cho phép chủ động t-ơng tác hai chiều
với từng khách hàng. Qua e-mail, công ty có thể cung cấp thông tin cụ thể theo yêu
cầu của từng khách hàng, cung cấp thông tin về hàng hoá dịch vụ mới, thông tin về
các chính sách và giải pháp trong các vấn đề về tính riêng t-, an toàn thông tin. Qua
e-mail, cửa hàng có thể phản hồi ngay lập tức để xác nhận thông tin về hành vi của
khách hàng (ví dụ nh- xác nhận đơn đặt hàng), đồng thời có thông báo liên quan
đến tình trạng đơn đặt hàng.
Bằng cách quan sát và l-u giữ thông tin về hành vi của ng-ời mua hàng trên
mạng nhờ một phần mềm cài đặt ở máy chủ, ng-ời bán có thể thu thập thông tin về
thói quen, sở thích của ng-ời mua hàng, nghiên cứu nhân khẩu học, tâm lý học của
ng-ời tiêu dùng từ đó thiết kế sản phẩm, tuỳ biến cách trình bày màn hình để có thể
thu hút ng-ời tiêu dùng nhất. Trên Website, bên cạnh thông tin sản phẩm còn có
thông tin d-ới dạng các câu hỏi th-ờng gặp (FAQs) và các cơ sở dữ liệu dễ tìm
kiếm là các ph-ơng tiện đắc lực hỗ trợ ng-ời mua trong việc tìm hiểu về doanh
nghiệp và hàng hoá.






- 10 -
- Thay đổi cách thức kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ngày nay không thể cạnh tranh nh- một thực thể đơn lẻ. Doanh
nghiệp cần phải phối hợp trong một hệ thống mạng l-ới các doanh nghiệp - cung
cấp, phân phối, bán lẻ và các dịch vụ hỗ trợ khác - để cạnh tranh hiệu quả. Việc
quản lý dây chuyền cung ứng (Supply Chain Management SCM) chính là quản lý
mạng nối kết nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp, càng trở nên quan
trọng hơn khi áp dụng công nghệ mới. Siêu xa lộ thông tin cho phép doanh nghiệp
tiến hành trao đổi thông tin với một nhóm luôn thay đổi các khách hàng và nhà cung
cấp trên phạm vi toàn cầu. Quản lý dây chuyền cung ứng trên mạng toàn cầu sẽ tối
-u hoá sự vận chuyển của thông tin và sản phẩm từ lúc nhận đơn đặt hàng, mua
nguyên liệu thô đến khi phân phối thành phẩm, thúc đẩy việc loại bỏ sự ngăn cách
giữa các bộ phận trong cũng nh- ngoài doanh nghiệp. Sản xuất đ-ợc tiến hành theo
hệ thống kiểm kê đúng thời điểm (Just in time), không có tồn kho, không có sản
phẩm nằm nhàn rỗi. Nh- vậy, TMĐT là một công cụ mới thúc đẩy việc chuyển từ
các giao dịch trên giấy tờ sang giao dịch trên mạng, từ đó góp phần làm thay đổi
toàn bộ cách thức kinh doanh của doanh nghiệp. [1],[10]
b. Đối với ng-ời tiêu dùng:
TMĐT xuất hiện làm thay đổi cách thức mua sắm của ng-ời tiêu dùng, tạo sự
đơn giản và tiện dụng cho quá trình mua sắm. Kết hợp yếu tố hình ảnh, màu sắc
sống động của TV, thông tin đầy đủ, chi tiết về hàng hoá của Catalogue cộng với
khả năng t-ơng tác hai chiều với ng-ời tiêu dùng, cửa hàng ảo trên Internet có đủ
điều kiện cho khách hàng có thể ra quyết định mua hàng mà không cần trực tiếp
xem hàng hoá. Với sự phổ cập của Internet, TMĐT có mặt ở khắp mọi nơi, khách
hàng tham gia vào TMĐT theo cách riêng của mình, với địa điểm riêng, thời gian
riêng và có những nhu cầu riêng biệt đòi hỏi đ-ợc đáp ứng. Mua sắm trên Internet,
ng-ời tiêu dùng không bị hạn chế về số l-ợng nhà cung cấp, có thể chọn lựa hàng
hoá từ các cửa hàng trên toàn thế giới. Quá trình mua hàng trong các giao dịch
TMĐT là quá trình tự phục vụ, từ lúc tìm kiếm thông tin, lập đơn đặt hàng đến theo
dõi tình trạng vận chuyển hàng hoá. Ng-ời tiêu dùng có khả năng lựa chọn cao hơn






- 11 -
và có thể mua hàng với một mức giá hợp lý sau khi so sánh giá chào của nhiều nhà
cung cấp. [13]
Tóm lại, việc thực hiện các giao dịch th-ơng mại điện tử trên cơ sở hạ tầng
hiện đại đã, đang và sẽ có những tác động sâu rộng tới các hoạt động kinh tế - xã hội
của mỗi cá nhân, tổ chức và cộng đồng. Những lợi ích tiềm tàng là nhân tố thúc đẩy
các Chính phủ, doanh nghiệp và ng-ời tiêu dùng tham gia vào các ứng dụng th-ơng
mại điện tử một cách hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm giao dịch th-ơng mại điện tử
1.1.2.1. Khái niệm giao dịch th-ơng mại điện tử
Giao dịch th-ơng mại điện tử (electronic commerce transaction) là loại hình
hoạt động bao gồm không chỉ các giao dịch liên quan đến mua bán hàng hoá và dịch
vụ, tạo thu nhập, mà còn cả các giao dịch có khả năng trợ giúp quá trình tạo ra thu
nhập: kích thích nhu cầu đối với hàng hoá và dịch vụ, cung ứng dịch vụ trợ giúp bán
hàng, trợ giúp ng-ời tiêu dùng, hoặc trợ giúp trao đổi thông tin giữa các doanh
nghiệp. [17]
Dự thảo Pháp lệnh th-ơng mại điện tử của Việt nam chia các giao dịch
TMĐT thành 2 nhóm chính sau:
- Giao dịch buôn bán hàng hoá vật chất và dịch vụ: Trong nhóm này,
Internet hay các mạng mở khác đ-ợc sử dụng nh- một công cụ cho các giao dịch
chào hàng, chấp nhận chào hàng, ký kết hợp đồng, thậm chí cả thanh toán. Nh-ng
việc giao hàng hoá và dịch vụ tới khách hàng vẫn phải gắn với những ph-ơng thức
truyền thống.
- Giao dịch trực tuyến thông tin và cung ứng hàng hoá dịch vụ đã đ-ợc số
hoá nh-: khai hải quan điện tử, kê khai thuế điện tử, phần mềm, âm nhạc, ch-ơng

trình video theo yêu cầu. Trong nhóm này, Internet hay các mạng mở khác là
công cụ giao tiếp và trao đổi.







- 12 -
1.1.2.2. Các đặc tr-ng của giao dịch th-ơng mại điện tử.
a. Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và
không đòi hỏi phải biết nhau từ tr-ớc.
Trong th-ơng mại truyền thống, các bên th-ờng gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến
hành giao dịch. Các giao dịch đ-ợc thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý nh-
chuyển tiền, séc hoá đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các ph-ơng tiện viễn thông nh-:
fax, telex, chỉ đợc sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên việc sử
dụng các ph-ơng tiện điện tử trong th-ơng mại truyền thống chỉ để truyền tải thông
tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch.
Từ khi xuất hiện mạng máy tính mở toàn cầu Internet thì việc trao đổi thông
tin không chỉ giới hạn trong quan hệ giữa các công ty và doanh nghiệp mà các hoạt
động th-ơng mại đa dạng đã mở rộng nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới với số
l-ợng ng-ời tham gia ngày càng tăng. Những ng-ời tham gia là cá nhân hoặc doanh
nghiệp, có thể đã biết hoặc hoàn toàn ch-a biết nhau bao giờ.
Trong nền kinh tế số, thông tin đ-ợc số hoá thành byte, l-u giữ trong các máy
vi tính và truyền qua mạng với tốc độ ánh sáng. Điều này tạo ra những khả năng
Hỡnh 1.1. Mụ hỡnh tin trỡnh tham gia giao dch TMT

















(Ngun: FPT APTECH, 2000)
Tham gia hon ton
Ca hng trc tuyn
Hin din v tng tỏc
Kt ni
- m phỏn tho thun
- Giao gi sn phm s hoỏ
- Thụng tin v gi hng
- C s d liu v hng hoỏ
- Tip nhn n t hng
- Thụng tin t hng
- Xõy dng trang Web
- Giao dch vi khỏch hng
- Chia s thụng tin

- Tỡm kim thụng tin
- Nghiờn cu thụng tin






- 13 -
hoàn toàn mới làm thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán của con ng-ời mà trong
đó, ng-ời bán hoặc ng-ời mua hàng có thể giao dịch với đối tác ở bất kỳ đâu trên thế
giới mà không cần qua khâu trung gian hỗ trợ của bất kỳ công ty th-ơng mại nào.
Th-ơng mại điện tử cho phép mọi ng-ời cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh
đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi ng-ời ở khắp mọi nơi đều có
cơ hội ngang nhau tham gia vào thị tr-ờng giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất
thiết phải có mối quen biết với nhau.
b. Các giao dịch th-ơng mại truyền thống đ-ợc thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia còn giao dịch th-ơng mại điện tử đ-ợc thực hiện trong một
thị tr-ờng không có biên giới (thị tr-ờng thống nhất toàn cầu).
Th-ơng mại điện tử càng phát triển thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho
doanh nghiệp h-ớng ra thị tr-ờng trên khắp thế giới. Không chỉ các công ty hàng
đầu thế giới mới có thể tiếp cận những thị tr-ờng mới mà ngay cả một công ty vừa
mới khởi sự cũng có một mạng l-ới tiêu thụ và phân phối không biên giới. Sang thế
kỷ XXI, bất kể một cá nhân nào - dù là ng-ời tiêu dùng, các nhà kinh doanh nhỏ hay
chủ tịch một tập đoàn lớn - đều có thể mở rộng công việc giao dịch của mình tới
những nơi xa xôi nhất của hành tinh. Toàn cầu hoá, tự do hoá mậu dịch và phát triển
là con đ-ờng nhanh chóng đ-a các quốc gia và các doanh nghiệp thay đổi theo
h-ớng cạnh tranh quốc tế trên phạm vi toàn cầu, kể cả việc giành lấy các thị tr-ờng
n-ớc ngoài, thu hút các nhà đầu t- n-ớc ngoài và các đối tác th-ơng mại.
c. Trong hoạt động giao dịch th-ơng mại điện tử đều có sự tham gia của ít nhất ba
chủ thể trong đó có một bên không thể thiếu đ-ợc là ng-ời cung cấp dịch vụ mạng,
các cơ quan chứng thực.
Trong giao dịch TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống

nh- giao dịch th-ơng mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung
cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực là những ngời tạo môi trờng cho các
giao dịch th-ơng mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có
nhiệm vụ chuyển đi, l-u giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT,
đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch.

×