Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Tìm hiểu và nghiên cứu về hệ thống tự đông chẩn đoán trên xe ôtô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 88 trang )

HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Lời cảm ơn!

Sinh viên thực hiện tiểu luận xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
trưng Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, đã tận tình giảng dạy và
truyền đạt kiến thức cũng như những kinh nghiệm quý báu trong hai
năm học vừa qua.
Em xin gửi li cảm ơn chân thành đến quý thầy ở Khoa Cơ Khí
Động Lực đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để có thể sớm hoàn thành
quyển tiểu luận này.
Đặc biệt em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn GVC ThS đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện tiểu luận này.
Cuối cùng là li cảm ơn sâu sắc đến gia đình, ngưi thân và
bạn bè đã động viên khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.

Tác giả

SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


















Đồng Nai, ngày 16 tháng 9 năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN



















Đồng Nai, ngày … tháng … năm 2013
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan
1.1Hệ thống tự chẩn đoán
1.1.1 Khái niệm về tự chuẩn đoán
1.1.2 Nguyên lý của hệ thống tự chẩn đoán
1.1.3 Hệ thống OBD I
1.1.4 Hệ thống OBD II
1.1.5 Sự khác nhau giữa OBD I và OBD II
Chương 2: Các tính năng của hệ thống tự chẩn đoán
2.1 Tính năng của hệ thống chẩn đoán OBD I
2.1.1: Đèn báo sự cố MIL
2.1.2: Mã chuẩn đoán sự cố (DTC)
2.1.3: Dữ liệu dạng chuỗi
2.2: Tính năng của hệ thống tự chẩn đoán OBD II
2.2.1: Hệ thống giám sát nhiên liệu
2.2.2: Cảm biến động cơ không nổ
2.2.3: Giám sát chất xúc tác
2.2.4: Hệ thống giám sát EGR
2.2.5: Hệ thống giám sát bay hơi
2.2.6: Hệ thống giám sát không khí phụ
2.2.7: Trục trặc đèn báo sự cố
2.2.8: Kiểm tra sẳn sàng
2.2.9: Đóng băng hệ thống dữ liệu động cơ

SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Phụ Lục
Phần 1: Xây dựng các bài thực hành trên thiết bị với máy chuẩn
đoán CARMAN SCAN VG
1.1: Chức năng của máy CARMAN SCAN VG
1.2: Cách kết nối và lựa chọn chương trình chẩn đoán
1.2.1: Kết nối với ô tô
1.2.2: Lựa chọn chương trình chẩn đoán
1.3 : Xây dựng một số bài thực hành trên thiết bị
1.3.1: Bài thực hành số 1: vô hiệu hóa cảm biến độ chân không
tuyệt đối và cảm biến MAP để chẩn đoán
1.3.2: Bài thực hành số 2: vô hiệu hóa cảm biến vị trí bướm ga để
chẩn đoán
1.3.3: Bài thực hành số 3: vô hiệu hóa cảm biến vị trí trục cam để
chẩn đoán
1.3.4: Bài thực hành số 4: đo xung điện mạch sơ cấp cuộn đánh
lửa
1.4: Hệ thống các mã lỗi chẩn đoán trên động cơ Hyundai EF
Sonata 2.0
( Giới thiệu vê hệ thống các mã lỗi của động cơ Hyundai EF Sonata 2.0
bao gồm:
Các trường hợp hư hỏng
Mô tả về hư hỏng
Các thông số tiêu chuẩn
Mô tả về mạch điện hư hỏng )
Mã 0100: AIR FLOW SENSOR CIRCRUIT(lỗi mạch cảm biến lưu
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ

GVHD: ThS.
lượng khí nạp)
Mã 0105: MAP SESOR CIRCUIT MAL (lỗi mạch cảm biến MAP)
Mã 0110:INTAKE AIR TEMP.SENSOR (IAT) (lỗi mạch cảm biến
nhiệt độ khí nạp)
Mã 0120: THROTTLE POSITION SENSOR (lỗi mạch cảm biến vị trí
bướm ga)
Mã 0125: C/LOOP TEMP NOT REACHED (nhiệt độ nước làm mát
không đạt tới nhiệt độ chu trình kín)
Mã 0130: O2 SNSR CIRCUIT-MAL (B1/S1) (lỗi mạch cảm biến ôxy
(B1/S1))
Mã P0135: O2S HEATER CIRCUIT (B1/S1) (lỗi mạch cảm biến oxy
phía trước (B1/S1))
Mã P0136 O2 SNSR CIRCUIT-MAL (B1/S2) (lỗi mạch cảm biến ôxy
(B1/S2))
Mã 0141 O2S HEATER CIRCUIT (B1/S2) (lỗi mạch cảm biến oxy
phía trước (B1/S1))
CODE P0170 FUEL TRIM-MAL. (BANK 1) (lỗi về lượng cắt giảm
nhiên liệu)
Mã P0201 FUEL INJ.NO.1, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên
liệu số 1)
Mã P0202 FUEL INJ.NO.2, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên
liệu số 2)
Mã P0203 FUEL INJ.NO.3, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên
liệu số 3)
Mã P0204 FUEL INJ.NO.4, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên
liệu số 4)
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.

Mã P0300 RANDOM MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa ngẫu nhiên)
Mã P0301 CYL.NO.1, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh số
1)
Mã P0302 CYL.NO.2, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh số
2)
Mã P0303 CYL.NO.3, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh số
3)
Mã P0304 CYL.NO.4, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh số
4)
Mã P0335 CRANKSHAFT POSI. SENSOR-MAL (lỗi cảm biến vị tí
trục khuỷu)
Mã P0340 CAMSHAFT POSI. SENSOR-MAL (lỗi cảm biến vị trí trục
cam)
Mã P0400 EGR FLOW-MAL (lỗi dòng khí trong hệ thống tuần hoàn
khí xả)
Mã P0403 EGR SOLENOID-MAL (lỗi cuộn dây trong hệ thống tuần
hoàn khí xả)
Mã P0420 CATALYST’S EFFICENCY FAIL-B1 (lỗi về hiệu quả làm
việc của chất xúc tác trong hệ thống lọc nhiên liệu bay hơi - B1)
Mã P0421 CATALYST EFFICENCY FAIL-B2 (lỗi về hiệu quả làm
việc của chất xúc tác trong hệ thống lọc nhiên liệu bay hơi - B2)
Mã P0440 EVAP.CONTROL SYSTEM-MAL (lỗi hệ thống điều khiển
quá trình lọc nhiên liệu bay hơi)
Mã P0442 EVAP.SYSTEM-SMALL LEAK (lỗi lỗ kiểm tra trong hệ
thống lọc nhiên liệu bay hơi)
Mã P0443 EVAP.SYSTEM-PURGE VALVE (lỗi van hệ thống làm
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
sạch nhiên liệu bay hơi)

Mã P0446 EVAP.SYSTEM-VENT CONTROL (lỗi hệ thống lọc nhiên
liệu bay hơi)
Mã P0450 EVAP.EMISSION-P.SNSR MAL. (lỗi cảm biến áp suất bay
hơi của khí thải)
Mã P0500 VEHICLE SPEED SENSOR (cảm biến tốc độ của xe)
Mã P0505 IDLE CON.SYSTEM MAL. (lỗi hệ thống điều khiển chế độ
không tải)
Mã P0510 CLOSED TP SWITCH-MAL. (lỗi công tác báo vị trí bướm
ga đóng)
Phần 2 Các thiết bị chẩn đoán
2.1: Các dụng cụ đơn giản để xác định thông số chẩn đoán động cơ
2 2: Các loại máy chẩn đoán
2.2.1: Máy chẩn đoán Intelligent tester II (ITII)
2.2.2: Máy chẩn đoán Lunch X431
2.2.3: Máy chẩn đoán Totaldiag 5800
2.2.4: Máy chẩn đoán 5900 JaK
2.2.5: Máy chẩn đoán JBT CS
2.2.6: Máy multiscan plus
2.2.7: Bộ phần mềm và thiết bị DTD - Code 4.0 SE
Kết Luận
LỜI NÓI ĐẦU
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Kinh tế nước ta từ khi mở cửa hội nhập và đi theo nền kinh tế thị trường đã
có những bước phát triển mạnh mẽ. Và cơ hội phát triển kinh tế càng được mở ra
khi nước ta đã gia nhập WTO. Khi nền kinh tế nước ta phát triển thì đòi hỏi ngành
giao thông cũng phải phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá
và hành khách ngày càng tăng cao. Vì vậy ta có các loại hình vận chuyển như:
đường bộ, hàng không, đường biển… Trong các loại hình vận chuyển đó thì vận

chuyện đường bộ là phát triển mạnh mẽ nhất và nó đáp ứng phần lớn nhu cầu vận
chuyển của nền kinh tế. Trong đó, phương tiện hoạt động vận chuyển trên đường bộ
là các loại ô tô. Chính vì vậy trong thời gian gần đây số lượng và chủng loại ô tô
nước ta tăng một cách đáng kể.
Trước đây, khi ô tô đơn thuần chỉ là một hệ thống cơ khí thì công tác bảo
dưỡng sửa chữa phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của người thợ sửa chữa và công
tác bảo dưỡng sửa chữa tốn rất nhiều thời gian. Nhưng từ những năm 80 của thế kỷ
trước các loại vi mạch điện tử đã được con người sử dụng trên ô tô. Đồng thời với
nó con người cũng đã sáng tạo ra cách ứng dụng vi mạch điện tử để giám sát các
trạng thái và thông báo tình trạng hỏng hóc của ô tô. Theo thời gian khi mà điều
khiển điện tử tham gia sâu vào quá trình điều khiển ô tô thì phương pháp chẩn đoán
điện tử càng tỏ ra hữu hiệu. Đầu tiên là hệ thống tự động chẩn đoán OBD I nhưng
cho hạn chế về kỹ thuật mà hệ thống OBD đã được loại bỏ vào sản xuất vào năm
1988. Và một sự đột phá về kỹ thuật đã xảy ra tạo nên 1 thế hệ mới cho OBD I đó là
OBD II và ngày càng được cải tiến thêm. Cho đến nay các xe sản xuất bắt buộc phải
có hệ thống tự chẩn đoán mã lỗi tiêu chuẩn đó là hệ thống mã lỗi tiêu chuẩn OBD –
II (on-board diagnostic II).
Trong quá trình học tập của mình em luôn mong muốn tìm tòi và áp dụng
các kỹ thuật tiên tiến vào trong công tác bảo dưỡng sửa chữa để công tác bảo dưỡng
sửa chữa được chính xác và tiết kiệm. Do đó em đã tìm hiểu và nghiên cứu về hệ
thống tự đông chẩn đoán trên xe ôtô
Trong quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ rất
tận tình của thầy giáo: Th.S Đỗ Quốc Ấm và các bạn lớp oto 11845DN hệ tại chức.
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Do thời gian và kiến thức có hạn do đó em không thể tránh khỏi các sai sót
nên em rất mong nhận được sự góp ý và các ý kiến đóng góp từ tập các thầy giáo
trong bộ môn và các thầy trong hội đồng giám khảo cùng các bạn sinh viên để em
được hoàn thiện thêm kiến thức của mình để phục vụ cho quá trình học tập, làm

việc sau này của bản thân em.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cùng toàn thể các bạn.
Biên Hòa, ngày… tháng… năm……
Sinh viên thực hiện đề tài

Phạm Thanh Dũng
Chương 1: TỔNG QUAN
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
1.1 Hệ thống tự chẩn đoán
1.1.1Khái niệm về tự chuẩn đoán
Tự chẩn đoán là một công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực chế tạo và sản xuất ô
tô. Khi các hệ thống và cơ cấu của ô tô hoạt động có sự tham gia của các máy tính
chuyên dùng (ECU) thì khả năng tự chẩn đoán được mở ra một cách thuận lợi.
Người và ô tô có thể giao tiếp với các thông tin chẩn đoán (số lượng thông tin này
phụ thuộc vào khả năng của máy tính chuyên dùng) qua các hệ thống thông báo. Do
vậy các sự cố hay triệu chứng hư hỏng được thông báo kịp thời không cần chờ đến
chẩn đoán định kỳ.
Như vậy, mục đích chính của tự chẩn đoán là bảo đảm ngăn ngừa các sự cố
xảy ra. Trên ô tô hiện nay có thể gặp các hệ thống tự chẩn đoán trên hầu hết các hệ
thống như: hệ thống đánh lửa, hệ thống cung cấp nhiên liệu, động cơ, hộp số tự
động, hệ thống phanh, hệ thống treo, hệ thống điều hòa nhiệt độ…
1.1.2 Nguyên lý của hệ thống tự chẩn đoán
Nguyên lý hình thành hệ thống tự chẩn đoán dựa trên cơ sở các hệ thống điều
khiển tự động. Trên các hệ thống điều khiển tự động đã có các thành phần cơ bản
là: cảm biến đo tín hiệu, bộ điều khiển trung tâm, cơ cấu chấp hành. Các bộ phận
này làm việc theo nguyên lý điều khiển mạch kín (liên tục).
Yêu cầu cơ bản của thiết bị tự chẩn đoán bao gồm: cảm biến đo các giá trị
thông số chẩn đoán tức thời, bộ xử lý và lưu trữ thông tin, bộ phát tín hiệu thông

báo.
Như vậy, từ hai hệ điều khiển tự động và hệ thống tự chẩn đoán ta có thể
ghép chung phần cảm biến, bộ xử lý và lưu trữ thông tin ghép liền với ECU. Tín
hiệu thông báo được đặt riêng. Từ đó ta có sơ đồ ghép chung của hai hệ thống được
mô tả trên hình 1.1
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
a. Hệ thống điều khiển tự động
b. Hệ thống điều khiển tự động
có chẩn đoán
Hình 1.1 Sơ đồ nguyên lý hình thành hệ thống tự chẩn đoán
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Những ưu việt của hệ thống tự chẩn đoán trên ô tô là:
Nhờ việc sử dụng các tín hiệu từ các cảm biến của hệ thống điều khiển tự
động trên xe nên các thông tin thường xuyên được cập nhật và xử lý, bởi vậy chúng
dễ dàng phát hiện ngay các sự cố và thông báo kịp thời ngay cả khi xe còn đang
hoạt động.
Việc sử dụng các bộ phận kết hợp như trên tạo khả năng hoạt động của hệ
thống chẩn đoán rộng hơn thiết bị chẩn đoán độc lập. Nó có khả năng báo hư hỏng,
hủy bỏ các chức năng của hệ thống trên xe, thậm chí có thể hủy bỏ khả năng làm
việc của ô tô nhằm hạn chế tối đa hư hỏng tiếp sau, đảm bảo an toàn chuyển động.
Thiết bị cũng không cồng kềnh đảm bảo tính kinh tế.
Hệ thống tự chẩn đoán phát triển kéo theo sự phát triển của các máy chẩn
đoán chuyên dùng và nó đã được quy chuẩn quốc tế về các mã lỗi tiêu chuẩn (OBD-
II) để tiện cho việc chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa.
Tự chẩn đoán là một biện pháp phòng ngừa tích cực mà không cần chờ tới
chẩn đoán định kỳ. Ngăn chặn kịp thời các hư hỏng, sự cố hoặc khả năng mất an

toàn chuyển động đến tối đa.
1.1.3 Hệ thống OBD I
- OBD (On-Board hệ thống chẩn đoán, thế hệ 1)
- Vào tháng Tư năm 1985, Ban Tài nguyên không khí California (CARB) đã
cải cách quy định về hệ thống On-Board Diagnostic (OBD). Quy định này, áp dụng
cho hầu hết các năm 1988 ở xe mới và xe tải nhẹ trên thị trường trong tiểu bang
California, yêu cầu hộp điều khiển động cơ (ECM) giám sát các thành phần liên
quan đến khí thải quan trọng cho hoạt động của động cơ và thắp sáng một bóng đèn
chỉ thị sự cố (MIL) trên bảng điều khiển khi một sự cố được phát hiện. Hệ thống
OBD cũng cung cấp một hệ thống mã sự cố chẩn đoán (DTC) và cô lập lỗi trong
biểu đồ logic hướng dẫn sửa chữa, hỗ trợ kỹ thuật viên trong việc xác định khả
năng, nguyên nhân trục trặc của động cơ và trục trặc hệ thống khí thải. Các mục tiêu
cơ bản của hệ thống OBD:
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
• Để cải thiện trong việc sử dụng phù hợp khí thải bằng cách cảnh báo người điều
khiển xe khi một sự cố tồn tại.
• Để hỗ trợ cho các kỹ thuật viên sửa chữa ô tô trong việc xác định và sửa chữa trục
trặc mạch trong hệ thống kiểm soát khí thải.
Tự chẩn đoán OBD áp dụng đối với các hệ thống được coi là có nhiều khả năng
gây ra một sự gia tăng đáng kể lượng khí thải nếu một sự cố xảy ra.
Đáng chú ý nhất, điều này bao gồm:
Tất cả các cảm biến động cơ chính
• Hệ thống kiểm soát nhiên liệu
• Chức năng tuần hoàn khí thải (EGR)
SVTH: Page
Đèn chỉ thị sự cố(MIL)
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.


Hình 1.2 Chức năng của OBD I
1.1.4 Hệ thống OBD II
- Mặc dù OBD cung cấp thông tin giá trị về một số lượng khí thải quan trọng
hệ thống và các thành phần liên quan, có một số hạng mục quan trọng không được
đưa vào tiêu chuẩn OBD do hạn chế kỹ thuật tại thời điểm mà hệ thống đã loại bỏ
vào sản xuất (trong model năm 1988. ) Từ sự ra đời của OBD, một số đột phá kỹ
thuật đã xảy ra. Ví dụ, các công nghệ theo dõi động cơ bỏ máy và hiệu quả chất xúc
tác đã được phát triển và triển khai trên các phương tiện sản xuất.
- Khi kết quả của những đột phá kỹ thuật và các chương trình I / M (Kiểm
tra và bảo dưỡng) hiện có đã được chứng minh là ít hiệu quả hơn mong muốn trong
việc kiểm soát phát hiện lượng khí thải và các lỗi hệ thống quan trọng xảy ra trong
SVTH: Page
Mã chuẩn đoán hư hỏng (DTC)
Chuẩn đoán màn hình
Cảm biến đầu vào chính
Kiểm soát nhiên liệu
Chức năng hệ thống EGR
Theo dõi hở mạch và ngắn mạch
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
quá trình hoạt động bình thường , hệ thống OBD toàn diện hơn được phát triển dưới
sự hướng dẫn của CARB.
Từ năm 1996 các hãng xản suất ôtô cho ra đời hệ thống OBD 2. OBD 2
mang tính thống nhất về tiêu chuẩn chẩn đoán và xác định hư hỏng giữa các loại
động cơ do các hãng khác nhau chế tạo.
Được thống nhất và áp dụng đầu tiên tại Mỹ. Với tính năng nhằm phát hiện
các chất có hại trong khí xả thải, hệ thống OBD cho phép ECU động cơ phát hiện
bất kỳ hư hỏng nào của động cơ và hệ thống kiểm soát khí xả cũng như báo cho lái
xe các trạng thái này qua đèn “check engine”. Một chức năng của ECU động cơ để

lưu các dữ liệu điều khiển quan trọng vào bộ nhớ trong khi phát hiện thấy hư hỏng.
Đặc điểm chính của OBD 2 là tính thống nhất của mã chẩn đoán và sử dụng một
dụng kiểm tra đặc biệt. Kết quả là, phương thức thông tin giữa dụng cụ thử và DLC
(giắc nối liên kết dữ liệu) và ECU động cơ được tiêu chuẩn hóa. Hơn nữa, trong
trường hợp OBD 2, việc đo tốc độ động cơ và kiểm tra chức năng của ECU động cơ
không thể thực hiện được mà không có dụng kiểm tra đặc biệt.
- Mục đích của OBD-II là cung cấp cho chiếc xe với một hệ thống chẩn đoán
trên mạch có khả năng liên tục theo dõi hiệu quả của hệ thống kiểm soát khí thải, và
để nâng cao hiệu quả chẩn đoán và sửa chữa hư hỏng hệ thống khi xảy ra.
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Hình 1.3 Chức năng của OBD II
1.1.5 Sự khác nhau giữa OBD I và OBD II
- Thế hệ đầu tiên của hệ thống OBD - được gọi là "OBD I" - đã được giới
thiệu vào năm 1981. Bởi vì mỗi nhà sản xuất xe phát triển hệ thống riêng của mình,
nên không có tiêu chuẩn hóa giữa các thế hệ công nghệ này.
Kết quả là, các nhà sản xuất hệ thống OBD I yêu cầu cụ thể hóa một loạt các phần
mềm chẩn đoán và phần cứng. Nói chung, OBD I đã được xây dựng thông qua mô
hình năm 1995.
- Để tìm kiếm một giải pháp tốt hơn, Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) sau
đó đã thiết lập các tiêu chuẩn để cải thiện chẩn đoán xe. Các tiêu chuẩn kết quả -
được gọi là "OBD II", là một phần trong một hệ thống mà Hội Kỹ sư Ôtô (SAE) đã
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
phát triển để điều chỉnh chẩn đoán ô tô điện tử. OBD II là cần thiết cho tất cả các xe
(nhập khẩu và trong nước) được bán tại Mỹ bắt đầu vào năm 1996 được sử dụng
một đầu nối liên kết chẩn đoán chung và phần mềm cho nhiên liệu và các hệ thống
giám sát khí thải. Kỹ thuật viên có thể sử dụng cùng một công cụ để kiểm tra bất kỳ

chiếc xe nào phù hợp với OBD II mà không cần bộ điều hợp đặc biệt hoặc các công
cụ sản xuất cụ thể cần thiết cho xe sử dụng OBD I. Điều này cho phép một công cụ
thiết kế như Actron PocketScan Code Reader CP9125 , OBD II AutoScanner
CP9135 hoặc SUPER AutoScanner CP9145 có thể kết nối với bất kỳ chiếc xe chở
khách được bán ở Mỹ vào năm 1996 hoặc mới hơn, qua đó đảm bảo sự tiện lợi và
chi phí thấp hơn cho các nhà sản xuất công cụ, kỹ thuật và DIYers.
-Hệ thống OBD II có nhiều phức tạp hơn OBD I - nó tìm ra các vấn đề về
tiềm ẩn hư hỏng sớm hơn và cảnh báo cho người lái xe về những vấn đề này thông
qua các đèn báo "Check Engine" hoặc đèn báo trục trặc (MIL). Bằng cách cảnh báo
chủ xe các trục trặc khi chúng xảy ra, việc sửa chữa có thể được tìm kiếm nhanh
chóng hơn
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Chương 2: CÁC TÍNH NĂNG CỦA HỆ THỐNG TỰ
CHẨN ĐOÁN
2.1 Tính năng của hệ thống chẩn đoán OBD I
2.1.1: Đèn báo sự cố (MIL)
Khi một sự cố xảy ra, đèn báo sự cố (MIL) vẫn chiếu sáng nhưng miễn là các
lỗi được phát hiện và sẽ tắt tình trạng này một khi xe bình thường trở lại, và một sự
cố sẽ được lưu lại với mã chẩn đoán (DTC) được lưu trữ trong các bộ nhớ ECM.
Những sự cố đèn báo (MIL) cũng là một mục kiểm tra quan trong nhất trong
chương trình kiểm tra lượng khí thải và bảo trì (U / M), cho phép các kỹ thuật viên
kiểm tra khí thải có thể để đưa ra quyết định nhanh chóng để động cơ / hệ thống khí
thải được hoạt động bình thường.
2.1.2: Mã chuẩn đoán hư hỏng (DTC)
Mã chẩn đoán sự cố hoặc DTCs được tạo ra bởi hệ thống cảm biến trên bo
mạch và được lưu trữ trong bộ nhớ ECM. Nó chỉ ra các mạch, trong đó một lỗi đã
được phát hiện. Thông tin DTC vẫn còn được lưu giữ trong bộ nhớ ECM bất kể
liên tục hoặc lỗi liên tiếp gây ra các mã để thiết lập.

2.1.3: Dữ liệu dạng chuỗi
Tuy không theo yêu cầu về quy định của OBD, việc sử dụng các dữ liệu nối
truy cập bằng các công cụ scan đặc biệt, đã được giới thiệu bởi một số nhà sản xuất.
Dữ liệu nối tiếp thông tin điện tử về cảm biến, cơ cấu truyền động, và ECM
nhiên liệu / hệ thống đánh lữa, được truy cập từ một dây duy nhất đến từ ECM.
Thuật ngữ dữ liệu nối tiếp nghĩa là các thông tin được mã hóa dạng số và truyền
trong một loạt các dữ liệu. Các từ dữ liệu được giải mã và hiển thị bởi một công cụ
scan.
2.2: Tính năng của hệ thống tự chẩn đoán OBD II
2.1.1: Hệ thống giám sát nhiên liệu
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Khi các sự cố xảy ra làm cho hệ thống nhiên liệu hoạt động sai lệch với các
thông số thiết kế của nó. Ví dụ, tín hiệu lưu lựợng không khí bị méo (nhiễu) lưu
lượng đo, áp suất nhiên liệu không chính xác, hoặc các vấn đề kỹ thuật khác, hệ
thống OBD-II được thiết kế để phát hiện tình trạng này hoạt động bất thường. Nếu
tình trạng này xảy ra trong thời gian dài hơn so với một số quy định về thời gian,
một mã DTC sẽ được lưu trữ. Khi mã DTC lưu trữ, tốc độ động cơ, tải, và tình trạng
khởi động sẽ được lưu lại trong một dữ liệu nối tiếp.
2.1.2: Giám sát động cơ bỏ máy
Bằng việc sử dụng tín hiệu tần số cao ở vị trí trục khuỷu, ECU giám sát được
vận tốc của trục khuỷu ngay cả khi ở thì sinh công. Khi một máy sinh công tốc độ
của nó tại thời điểm đó tăng lên.
Khi phát hiện được bất kỳ máy nào mà không nổ, thì mã DTC ( mã chẩn
đoán hư hỏng ) được lưu trữ và tốc độ động cơ, tải trọng và tình trạng nóng máy tại
thời điểm động cơ bỏ máy sẽ được lưu lại. Ngoài ra, người điều khiển xe sẽ được
cảnh báo về tình trạng của một đèn MIL nhấp nháy nhanh chóng trong thời gian khi
động cơ bỏ máy đang diễn ra
Hình 1.4: Xác định động cơ bỏ máy dựa vào tín hiệu tốc độ trục khuỷu

SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
2.1.3: Giám sát chất xúc tác
Một cảm biến phụ oxy (S2) được đặt ở phía cuối đường ống xả, dùng để theo
dõi sự chuyển đổi đột ngột và so sánh với sự chuyển đổi lượng oxy của cảm biến
chính (S1), đặt phía trên đường ống xả. Hiệu quả quá trình oxy hóa của chất xúc tác
có thể được xác định bằng cách so sánh tần số chuyển đổi của hai cảm biến này.
Nếu chất xúc tác chuyển đổi giảm hiệu quả, tần số chuyển đổi của bộ cảm biến 2
tăng lên ngang với cảm biến 1. Ngoài việc được sử dụng để phân tích, cảm biến 2
cũng hỗ trợ trong việc duy trì kiểm soát nhiên liệu tối ưu khi chất xúc tác bắt đầu
suy giảm.
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.

GIÁM SÁT CHẤT XÚC TÁC
điều kiện bình thường phân hủy chất xúc tác
O2S,B1,S1
Cảm biến oxy chính
450
O2S, B1, S2
Cảm biến oxy phụ

Thời gian
Cảm biến oxy chính Cảm biến oxy phụ
O2S, B1, S2 O2S,BI,S1
Dòng khí xả động cơ Chất xúc tác



Hình 1.5: Hiểu quả giám sát chất xúc tác
2.1.4: Hệ thống giám sát EGR
Giám sát việc mở van hồi lưu khí thải, để đưa một phần khí thải quay trở lại
buồng đốt nhằm mục đích giảm lượng khí thải độc hại NOx . Khi nhiệt độ buồng
đốt cao, bộ EGR sẽ nạp một mẫu nhỏ khí thải vào hỗn hợp với không khí và nhiên
liệu. Phương pháp thực hiện điều này chỉ đơn giản là theo dõi sự thay đổi nhiệt độ
trên phía bên lỗ thông hơi của đoạn EGR. Phương pháp khác là đo mức độ điều
chỉnh phong phú cho hệ thống cung cấp nhiên liệu khi EGR cản trở dòng chảy tạm
thời
2.1.5: Hệ thống giám sát bay hơi
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Bằng cách giám sát các cảm biến oxy và độ dao động phun , ECM có thể phát
hiện việc giảm lượng oxy và lượng khí thải tương ứng trong độ dao động phun để
khắc phục cho tình trạng này trở lại bình thường. Theo cách này, các ECM có thể
phát hiện một lỗi trong hệ thống kiểm soát nhiên liệu và mã DTC sẽ lưu trữ lại để
cảnh báo người điều khiển xe về sự cố này.
2.1.6: Hệ thống giám sát không khí phụ
Bằng cách xác định lượng không khí để đưa vào đường ống xả, nơi có bộ phận
trung hòa khí thải. Với mục đích cung cấp oxy cho quá trình phản ứng trung hòa
CO, HC và NOx.
2.1.7: Báo lỗi bằng đèn chỉ thị sự cố
Khi một lỗi được thiết lập, đèn kiểm tra sẽ bật sáng nhấp nháy liên tục để
chỉ thị mã lỗi. Hệ thống OBD II chỉ có thể tắt đèn báo hư hỏng nếu hư hỏng không
tái xảy ra trong 3 chu kỳ tiếp theo. Hệ thống OBD II có thể chỉ hủy một mã lỗi DTC
nếu hư hỏng không được phát hiện trong 40 chu kỳ liên tiếp.
2.1.8: Kiểm tra sẵn sàng hoạt động
Hệ thống chẩn đoán OBD II liên tục giám sát động cơ bỏ máy và sai hỏng
của hệ thống nhiên liệu. Nó cũng thi hành chức năng kiểm tra trung hòa khí thải, hệ

thống lưu hồi khí thải, và các cảm biến oxy trong một hay mọi chu kỳ. Tất nhiên,
khi tiến hành kiểm tra động cơ phải ở trạng thái hoạt động bình thường : nhiệt độ
động cơ phải đúng quy định, góc bướm ga mở theo quy định, động cơ phải chịu tải
theo quy định.
Kiểm tra sẵn sàng hoạt động là có một tín hiệu được sử dụng trong quá trình
I / M(Kiểm tra và bảo dưỡng ) để cho biết rằng trung tâm hệ thống chẩn đoán không
thể cung cấp thông tin cần thiết trong quá trình kiểm tra. Trong trường hợp này,
chiếc xe phải được vận hành cho đến khi tất cả các điều kiện thử nghiệm sự sẵn
sàng đã được hài lòng.
2.1.9: Đóng băng hệ thống dữ liệu động cơ
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Nhờ vào việc phát hiện ra các sai hỏng, hệ thống OBD II sẽ lưu trữ tất cả các
dữ liệu vào thời điểm mà DTC thiết lập. Đóng băng khung dữ liệu động cơ có thể
lấy lại được các thông số bằng thiết bị bên ngoài
Scan tool: ECU của OBD 2 cho phép ghép nối với các thiết bị (máy tính)
bên ngoài. Hoặc các thiết bị cầm tay phục vụ việc ghi nhận các thông số gửi ra từ
ECU của động cơ


Hình 1.6 Mã chẩn đoán sự cố và đóng băng hệ thống dữ liệu
SVTH: Page
MÃ /KHÓA 2
P0100: MAF hoặc VAF bị sự
cố
P0110: * Sự cố mạch nhiệt độ
khí nạp

NHẤN [ENTER] Khóa dữ

liệu
Mã lỗi… …………….110
FUEL SYS #1………OPEN
FUEL SYS #2……….OPEN
CLAC LOAD……… 0.0%
SHORT FT #1…… 0.0%
LONG FT #2……… 0.0%
ENGINE SPD……….OMPH
TRIPS……………….1
STARTER SIG…… OFF
CTP SW…………… ON
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Phụ Lục
Phần 1: XÂY DỰNG CÁC BÀI THỰC HÀNH VỚI
THIẾT BỊ CHẨN ĐOÁN CARMAN SCAN VG
1.1: Chức năng của máy CARMAN SCAN VG
Chức năng chẩn đoán:
Đọc lỗi, xoá lỗi hộp ECU ô tô
Hiển thị các dữ liệu hiện thời của các cảm biến
Kích hoạt và kiểm tra các cơ cấu chấp hành thông qua hộp ECU (ngắt bơm
xăng, vòi phun, đánh lửa, …) để chẩn đoán tình trạng các cơ cấu chấp hành
Can thiệp trực tiếp vào ECU để reset lại hộp điều khiển.
Cho phép ghi lại các dữ liệu để phân tích và in kết quả kiểm tra.
Chức năng đo xung sóng Oscillo Scope và đồng hồ đo vạn năng
Đo xung đồng thời trên 04 kênh.
Chụp lại dạng xung để phân tích.
Cho phép liên kết với các thiết bị ngoại vi mở rộng tính năng hoạt động như:
Tín hiệu điện áp đánh lửa, tín hiệu xung phun, cảm biến trục cơ, nhiệt độ, áp suất,
chân không, đo dòng điện lớn, lấy xung đánh lửa từ 04 máy đồng thời…

Kết nối với thiết bị phân tích khí xả
Chức năng thông tin sửa chữa cho người vận hành
Tư vấn cho người thợ sửa chữa theo các dạng hư hỏng của xe, theo các chi
tiết trên xe kèm nhiều hình ảnh sinh động chi tiết về các cơ cấu, vị trí cảm biến,…
Có sơ đồ mạch điện của nhiều loại xe cho người thợ tham khảo.
Phần mềm và các tính năng mở rộng
Bộ đọc và xử lí dữ liệu cầm tay, màn hình cảm ứng LCD.
SVTH: Page

×