Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty liên doanh Happytext Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.1 KB, 74 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu

Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, thị trờng luôn là vấn đề sống còn của
mỗi quốc gia và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân nói
chung cũng nh đối với từng doanh ngiệp nói riêng. Điều đó đòi hỏi mọi doanh
nghiệp đều phải xuất phát từ thị trờng, mọi sản phẩm của doanh nghiệp đều
nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của toàn xà hội.
Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trờng cũng là tối
đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện tốt khâu
tiêu thụ vì chỉ thông qua tiêu thụ doanh nghiệp mới có thể bù đắp toàn bộ chi
phí đà chi ra trong quá trình sản xuất, thực hiện quá trình tái sản xuất và thu đợc
lợi nhuận.
Xí nghiệp may xuất khẩu Việt Thái là đơn vị sản xt kinh doanh trong lÜnh
vùc may mỈc nh»m phơc vơ nhu cầu đời sống nhân dân.Trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng hiện nay đòi hỏi quá trình hạch toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm trong doanh nghiệp phải đợc thực hiện chính xác, kịp thời, đầy đủ
để cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định phù hợp của nhà quản
lý. Mặt khác, với xu híng héi nhËp cđa nỊn kinh tÕ níc ta víi khu vực và quốc
tế nên cần phải đòi hỏi hệ thống kế toán trong đó có kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm ngày càng hoàn thiện.
Với vốn kiến thức của bản thân cộng với thực tế quá trình thực tập tại xí
nghiệp may xuất khẩu Việt Thái, đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nghiêm
Văn Lợi, nhân viên phòng kế toán xí nghiệp và các phòng ban khác, em đà đi
sâu nghiên cứu đề tài Hoàn thiện hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Việt Thái.
Luận văn tốt nghiệp gồm ba phần chính sau:
Phần 1: Những vấn đề chung về hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm.


Nguyễn Thị Thu Phơng - Kế toán 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PhÇn 2: Thùc trạng hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại xí
nghiệp may xuất khẩu Việt Thái.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Việt Thái.

Nguyễn Thị Thu Phơng - Kế toán 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần 1:
Những vấn đề chung về hạch toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

i. Sự cần thiết của hạch toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm thụ trong doanh nghiệp sản xuất
1. Vai trò, ý nghĩa của thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp sản xuất. Để đánh giá đúng đắn và đầy đủ ý nghĩa của phần hành này,
chúng ta cần nhận thức đúng đắn khái niệm về thành phẩm và các chỉ tiêu kinh
tế liên quan đến tiêu thụ thành phẩm.
1.1. Khái niệm về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
* Khái niệm thành phẩm
- Thành phẩm là các sản phẩm đà tham gia đầy đủ các bớc gia công chế
biến trong quy trình công nghệ, đà đợc kiểm tra hoặc nhập kho để đem bán.

- Thành phẩm đà giao cho khách hàng và đợc khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì đợc gọi là tiêu thụ.
* Các chỉ tiêu kinh tế liên quan đến tiêu thụ:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị đợc thực hiện do
việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa
tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ nh chiết
khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền dành cho khách hàng khi doanh nghiệp
giao hàng không đúng thời gian hoặc chất lợng.

Nguyễn Thị Thu Phơng - KÕ to¸n 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- ChiÕt khÊu tơng mại: là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách hàng
mua với một số lợng lớn trong một lần (bớt giá), hoặc mua nhiều lần trong một
khoảng thời gian nhất định (hồi khấu).
- Hàng bán bị trả lại: là thành phẩm, hàng hoá đà giao cho khách hàng,
khách hàng đà trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nhng vì hàng không đúng quy
định bị khách hàng trả lại.
- Giá vốn hàng bán: là giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đÃ
tiêu thụ hoặc cung cấp.
- Kết quả tiêu thụ: là kết quả cuối cùng của việc tiêu thụ thành phẩm trong
doanh nghiệp đợc thể hiện bằng các chỉ tiêu lÃi (lỗ) trong một thời kỳ nhất định.
- Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doannh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bá.
- Lợi nhuận thuần của hoạt động sản xuát kinh doanh: là số chênh lệch

giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với trị giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT mà nội dung các chỉ tiêu liên
quan đến doanh thu, chi phí và kết quả có sự khác nhau, nhng kết quả tiêu thụ
theo hai phơng pháp tính thuế GTGT là thống nhất.
1.2. ý nghĩa việc tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp
mà còn đối với c¶ nỊn kinh tÕ cđa mét qc gia, mét khu vực kinh tế...
Đối với doanh nghiệp, khâu tiêu thụ trở thành vấn đề mang tính sống còn.
Tiêu thụ ảnh hởng đến vòng chu chuyển vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp mới có thể bù đắp đợc chi phí bỏ
ra, thu hồi đợc vốn đầu t và tạo ra lợi nhuận cũng nh thực hiện tái sản xuất mở
rộng, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Đối với nền

kinh tế, quá trình lu thông đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế. Nó tạo ra dòng luân chuyển sản phẩm, hàng hoá, điều phối hoạt động
giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau. Một nền kinh tế có

Nguyễn Thị Thu Phơng - KÕ to¸n 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

sù tiªu dïng mạnh là một nền kinh tế có tăng trởng và phát triển. Mặt khác, kết
quả quá trình tiêu thụ thành phẩm cong tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân sách
nhà nớc, để từ đó nhà nớc thực hiện các chính sách về kinh tế- chính trị- xÃ
hội...
Tiêu thụ thành phẩm có vai trò quan trọng nh trên nên mỗi doanh nghiệp

cần phải quản lý một cách chặt chẽ để không ngừng nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
2. Yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Quản lý thành phẩm: Thành phẩm là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp
trong khâu sản xuất, do đó doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ để nắm đợc tiến
độ sản xuất cũng nh tiến độ tiêu thụ trong kỳ. Thành phẩm cần phải đợc theo
dõi cả về số lợng và giá trị nhập- xuất- tồn kho của từng loại thành phẩm.
Quản lý phơng thức bán hàng: Quá trình tiêu thụ thành phẩm của mỗi
doanh nghiệp có thể diễn ra theo nhiều phơng thức khác nhau. Điều này có thể
ảnh hởng không nhỏ đến sự vận hành hiệu quả của bộ máy kế toán tiêu thụ
thành phẩm trong mỗi doanh nghiệp cũng nh cách thức hạch toán. Do đó doanh
nghiệp cần lựa chọn phơng thức tiêu thụ phù hợp để đảm bảo thúc đẩy nhanh
quá trịnh tiêu thụ cũng nh sự vận hành của bộ máy kế toán doanh nghiệp.
Quản lý khối lợng, giá vốn, giá bán của thành phẩm tiêu thụ: Trong tiêu
thụ thành phẩm, mỗi doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ số lợng, giá vốn
và giá bán của thành phẩm tiêu thụ để từ đó cân nhắc, quyết định các biện pháp
xúc tiến tiêu thụ nh: giảm giá, chiết khấu, quảng cáo tiếp thị... cũng nh đề ra các
kế hoạch sản xuất.
Quản lý phơng thức thanh toán và các khoản phải thu khách hàng: Thể
thức thanh toán có ảnh hởng trực tiếp đến vòng quay của vốn kinh doanh nên
mỗi doanh nghiệp cần quy định các phơng thức thanh toán nhất định gắn với
từng hợp đồng và từng khách hàng cụ thể.

Nguyễn Thị Thu Phơng - Kế toán 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các khoản phải thu khách hàng cần phải đựơc quản lý trên các khía cạnh:
số nợ phải thu của mỗi khách hàng, mỗi hợp đồng; kỳ hạn thanh toán của mỗi

khoản nợ; khả năng thu hồi của từng khách hàng...
Ngoài ra, trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp cần quản lý các
chi phí ngoài sản xuất để nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Khi hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu
thụ, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi nhận kịp thời, chính xác thành phẩm nhập, xuất kho của từng loại
thành phẩm theo đúng giá thành thực tế (nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
kê khai thờng xuyên) để từ đó xác định chính xác giá vốn của hàng bán và
thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- Ghi nhận kịp thời, chính xác và đúng kỳ doanh thu tiêu thụ thành phẩm,
các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thuế phải nộp từ đó xác định chính
xác doanh thu bán hàng thuần.
- Ghi nhận giá vốn phù hợp với phơng pháp hạch toán tổng hợp thành phẩm
mà doanh nghiệp đà lựa chọn (phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê
định kỳ).
- Hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng và
chi phí qu¶n lý doanh nghiƯp) theo tõng u tè chi phÝ để doanh nghiệp có thể
quản lý và thực hiện các biện pháp hạ thấp chi phí, góp phần nâng cao lợi nhuận
tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp.
- Xác định và báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp:
nhiệm vụ này đợc thực hiện vào cuối mỗi kỳ hạch toán nh tháng, quý, năm. Kế
toán cần xác định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm, từng thị trờng tiêu
thụ... từ đó đề xuất kiến nghị cho ban lÃnh đạo doanh nghiệp ra các quyết
đínhản xuất kinh doanh phù hợp.
II. Hạch toán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1. Phơng pháp tính giá thành phẩm

Nguyễn Thị Thu Phơng - Kế toán 42B



Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.1. Giá thành thành phẩm nhập kho.
Đối với thành phẩm do các bộ phËn s¶n xt kinh doanh chÝnh phơ cđa
doanh nghiƯp s¶n xuất, nhập kho trong kỳ thì đợc tính theo giá thành sản xuất
thực tế, bao gồm ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công nhập kho trong kỳ thì đợc tính theo
giá thành thực tế gia công, bao gồm: giá tực têa nguyên vật liệu giao cho ngời
nhận gia công, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến quá trình gia công.
Đối với thành phẩm đà tiêu thụ hoặc đà gửi bán bị khách hàng trả lại thì giá
thành thực tế của thành phẩm nhập kho là giá thành thực tế đà dùng để ghi giá
trị hàng gửi bán hoặc giá vốn hàng bán.
1.2. Tính giá thành phẩm xuất kho
Về nguyên tắc, thành phẩm xuất kho phải tính theo giá tực tế, nhng giá thực
tế của thành phẩm xuất kho có thể tính theo các phơng pháp khác nhau. Việc
lựa chọn phơng pháp nào là căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp, trình độ
nhân viên kế toán, thủ kho... Các phơng pháp tính giá thành phẩm xuất kho bao
gồm:
- Giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, khi xuất lô thành phẩm nào
thì tính theo giá thực tế nhập kho của đích danh lô thành phẩm đó.
Ưu điểm: Công tác tính giá thành phẩm đợc thực hiện kịp thời và thông qua
việc tính giá thành phẩm xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo
quản của từng lô thành phẩm.
Nhợc điểm: Phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có hệ
thống kho tàng cho phép bảo quản riêng từng lô thành phẩm nhập kho và chủng
loại mặt hàng ít.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này, giả định

thành phẩm nào nhập vào kho trớc sẽ đợc xuất trớc, vì vậy, thành phẩm xuất
kho thuộc lần nhập nào sẽ đợc tính theo giá thực tế của lần nhập đó.

Nguyễn Thị Thu Phơng - KÕ to¸n 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ưu điểm: cho phép kế toán có thể tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời.
Phơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít loại thành phẩm, số lần nhập
kho của mỗi loại không nhiều.
Nhợc điểm: Các chi phí phát sinh hiệ hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiệnhành.
- Phơng pháp nhập sau- xuất trớc (LIFO): Theo phơng pháp này, giả định
thành phẩm nào nhập kho sau sẽ đợc xuất ra trớc, vì vậy việc tính giá của thành
phẩm xuất đợc làm ngợc lại với phơng pháp nhập trớc- xuất trớc.
Ưu điểm: Đảm bảo đợc nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, do
đó sẽ cung cấp đợc thông tin đầy đủ và chính xác hơn về thu nhập của doanh
nghiệp.
Nhợc điểm: Phơng pháp này dẫn đến thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm
trong điều kiệnlạm phát và hàng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân
đối kế toán.
- Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phơng pháp này, căn cứ vào giá
thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định giá bình
quân đơn vị sản phẩm. Căn cứ vào lợng thành phẩm xuất kho trong kỳ và đơn
giá bình quân để xác định giá thực tế của thành phẩm xuất trong kỳ theo công
thức sau:
Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lợng thành phẩm thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế của thành

Số lợng thành phẩm
Đơn giá thực tế
=
x
phẩm xuất kho
xuất kho
bình quân xuất kho
Đơn giá
bình quân

=

Ưu điểm: Cách tính này đơn giản, dễ làm.
Nhợc điểm: Độ chính xác không cao và công việc tính toán tờng dồn vào
cuối kỳ hạch toán nên ảnh hởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
2. Hạch toán chi tiết thành phẩm

Nguyễn Thị Thu Phơng - Kế to¸n 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hạch toán chi tiết thành phẩm là sự phản ánh biến động nhập- xuất- tồn của
từng loại thành phẩm cả về hiện vật và giá trị. Nh vậy, công việc hạch toán chi
tiết thành phẩm đợc theo dõi ở hai nơi: ở kho và phòng kế toán.
Việc hạch toán chi tiết thành phẩm có thể đợc thực hiện theo một trong ba
phơng pháp sau tïy thc theo ®iỊu kiƯn cơ thĨ cđa doanh nghiệp: phơng pháp
thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển và sổ số d.
1.1. Phơng pháp thẻ song song
* Trình tự hạch toán:

- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn thành
phẩm về mặt số lợng. Thẻ kho đợc mở cho từng loại thành phẩm. Cuối tháng
thủ kho phải tiến hành tổng cộng sè nhËp, xt vµ tÝnh ra sè tån kho vỊ mặt lợng theo từng danh điểm.
Thẻ kho
Đvt

Tên thành phẩm
Chứng từ
SH
NT

Diễn giải

Ngày
N- X

Nhập

Số lợng
Xuất

Tồn

Cộng
- ở phòng kế toán: Kế toán thành phẩm mở sổ chi tiết thành phẩm cho từng
loại thành phẩm tơng ứng với từng thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ,
khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất do thủ kho chuyển lên, kế toán thành
phẩm ghi đơn giá hạch toán và tính thành tiền cho tõng phiÕu nhËp, xt råi vµo
sỉ chi tiÕt thµnh phÈm theo từng cột nhập, xuất, tồn.


Sổ chi tiết thành phẩm
Đvt:

Tên thành phẩm
Chứng từ
SH NT

Diễn giải

TK

Đơn

ĐƯ

giá

Nhập
SL
TT

Nguyễn Thị Thu Phơng - Kế to¸n 42B

XuÊt
SL
TT

Tån
SL
TT



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Số d đầu kỳ

Cộng số PS
Số d cuối kỳ
Cuối kỳ, kế toán thành phẩm đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết
thành phẩm của từng loại và đối chiếu với kế toán tổng hợp về giá trị. Sau khi
đối chiếu xong, kế toán thành phẩm lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn.
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
Đvt:

Tháng năm
STT

Danh
điểm

ĐVT

Tồn ĐK
SL

Nhập

TT

SL


TT

Xuất
SL

Tồn CK
TT

SL

TT

Cộng
* Nh vậy, có thể khái quát trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng
pháp thẻ song song nh sau:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho

Bảng tổng hợp N- X- T
kho thành phẩm
Sổ chi tiết
thành phẩm

Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 1:Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo
phơng pháp thẻ song song
* Ưu và nhợc điểm của phơng pháp thẻ song song:
- Ưu điểm: phơng pháp này cho biết đựoc tình hình biến động chi tiết của

thành phẩm về cả mặt giá trị và hiện vật, thuận tiện cho việc đối chiếu và kiểm
tra khi xảy ra chênh lệch số liệu.
- Nhợc điểm: Khối lợng công tác nhiều, tốn thời gian.
1.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Nguyễn Thị Thu Phơng - Kế toán 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống
nh phơng pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán thành phẩm
không mở sổ kế toán chi tiết thành phẩm mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để
hạch toán số lợng và số tiền của từng loại thành phẩm theo từng kho. Sổ này ghi
mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất
phát sinh trong tháng của từng loại thành phẩm, mỗi thứ chỉ ghi một dòng
trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu
số tiền với kế toán tổng hợp.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho

Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển

Kế toán tổng
hợp

Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
1.3. Phơng pháp sổ số d
Theo phơng pháp sổ số d, công viêc cụ thể tại kho giống nh phơng pháp
trên. Định kì, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập
kho, xuất kho phát sinh theo từng thành phẩm quy định. Sau ®ã, lËp phiÕu giao
nhËn chøng tõ vµ nép cho kÕ toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất thành
phẩm.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng thành phẩm tồn kho cuối tháng theo
từng loại thành phẩm vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng
cho cả năm, trớc ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi
xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán, định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn
và kiĨm tra viƯc ghi chÐp thỴ kho cđa thđ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán),
tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng
thời ghi số tiền vừa tính đợc củ từng nhóm thành phẩm (nhập riêng, xuất riêng)

Nguyễn Thị Thu Phơng - Kế to¸n 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Bảng này đợc mở cho từng
kho. Mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập,
xuất thành phẩm.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đâìu tháng để
tính ra số d cuối tháng của từng nhóm thành phẩm. Số d này đợc dùng để đối
chiếu với cột số tiền trên sổ sè d (sè liƯu trªn sỉ sè d do kÕ toán thành phẩm
tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân giá hạch toán).
Phiếu nhập kho


Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Thẻ kho

Sổ số d

Bảng lũy kế N- X- T
kho thành phẩm

Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ số d
3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
* Cũng tơng tự nh nguyên vật liệu, khi hạch toán tổng hợp thành phẩm, kế
toán có thể sử dụng một trong hai phơng pháp: kê khai thờng xuyên (KKTX)
hoặc kiểm kê định kỳ (KKĐK) vì việc áp dụng phơng pháp nào khi hạch toán
thành phẩm sẽ ảnh hởng trực tiếp đến hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Dới đây
em xin trình bày hạch toán thành phẩm theo phơng pháp KKTX.
* Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tổng hợp thành phẩm, kế toán sử dụng
TK 155 thành phẩm với nội dung nh sau:
Bên Nợ: Giá thành thực tế của thành phẩm nhập trong kỳ.
Bên Có: Giá thành thực tế thành phẩm xuất trong kỳ.
D Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán:
- Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm từ các bộ phận sản xuất
kinh doanh chính, phụ hoặc thuê ngoài gia công, chế biến, kế toán ghi theo giá
thành thực tế:
Nợ TK 155


Nguyễn Thị Thu Phơng - KÕ to¸n 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cã TK 154
- Trờng hợp hàng gửi bán bị từ chối, hàng ký gửi, giao đại lý không bán đợc
nhận lại đem nhập kho theo giá thành thực tế:
Nợ TK 155
Có TK 157
- Trờng hợp hàng đà tiêu thụ bị trả lại, đem nhập kho:
Nợ TK 155
Có TK 632
- Trờng hợp đánh giá tăng thành phẩm:
Nợ TK 155: Phần chênh lệch tăng.
Có TK 412: Phần chênh lệch tăng.
- Trờng hợp phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 155: Giá trị thành phẩm thừa.
Có TK 642: Giá trị thừa trong định mức.
Có TK 338 (3381): Giá trị thừa cha rõ nguyên nhân
- Đối với thành phẩm xuất kho đem tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632
Có TK 155
- Nếu xuất kho tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng (gửi bán) hoặc xuất
cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 157
Có TK 155
- Trờng hợp xuất thành phẩm để đổi vật t hàng hoá, phản ánh trị giá vốn
thành phẩm xuất kho:

Nợ TK 632: Trao đổi trực tiếp tại kho.
Nợ TK 157: Gửi đi trao đổi
Có TK 155
- Trờng hợp xuất thành phẩm để biếu, tặng, thanh toán tiền lơng, tiền thởng
cho cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 632

Nguyễn Thị Thu Phơng - KÕ to¸n 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cã TK 155
- Trờng hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê kho sản phẩm:
Nợ TK 642: Thiếu trong định mức.
Nợ TK 138 (1388): Thiếu cha rõ nguyên nhân, chờ xử lý.
Nợ TK 138 (1388): Thiếu cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 334: Thiếu ca nhân bồi thờng (trừ vào lơng).
Có TK 155
- Trờng hợp đánh giá giảm: ghi ngợc với đánh giá tăng.
- Trờng hợp xuất thành phẩm đi góp vốn liên doanh:
Nợ TK 128: Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn.
Nợ TK 222: Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn.
Nợ (Có) TK 412: Phần chênh lệch giá.
Có TK 155: Giá thành thực tế thành phẩm.
III. hạch toán tiêu thụ thành phÈm
1. Chn mùc kÕ to¸n vỊ doanh thu
Chn mùc kÕ toán quốc tế về doanh thu:
* Doanh thu bán hàng đợc công nhận khi:
- Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá, sản phẩm đợc

chuyển sang cho ngêi mua.
- Doanh nghiƯp kh«ng tiÕp tơc tham gia quản lý quyền sở hữu, không giám
sát hiệu quả của hàng bán ra.
- Số doanh thu có thể đợc tính toán một cách chắc chắn.
- Các chi phí giao dịch có thể đợc tính toán một cách chắc chắn.
* Những khoản hoàn trả đà nhận đợc từ bán hàng sẽ đợc chuyển về sau nh
một khoản nợ tới khi doanh thu đợc cônh nhận.
* Tính không chắc chắn về khả năng thu những khoản thu đà đợc tính trong
doanh thu đợc coi nh một khoản chi phí chứ khong phải là một khoản điều
chỉnh doanh thu.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Nguyễn Thị Thu Phơng - Kế toán 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Doanh nghiÖp chuyển giao phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hoá.
- Doanh nghiệp không còn quyền nắm giữ, quyền quản lý, quyền kiểm soát
sản phẩm, hàng hoá.
- Doanh nghiệp đà thu hoặc sẽ thu đợc lợi tức kinh tế từ việc bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến việc bán hàng.
* Nhìn chung kế toán Việt Nam đà có sự kế thừa và chọn lọc khá phù hợp
so với kế toán quốc tế. Tuy nhiên, do những điều kiện kinh tế ràng buộc không
cho phép chúng ta hoà nhập toàn bộ với chế ®é kÕ to¸n qc tÕ. Cïng víi viƯc
më cưa nỊn kinh tế, chắc chắn trong tơng lai không xa chúng ta sẽ có nhiều cải
cách và hoàn thiện nhằm hoà nhập và rút ngắn sự khác biệt so với đặc điểm
hạch toán chung và của các nớc trên thế giới.
2. Hạch toán doanh thu bán hàng.

2.1. Hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng
Trong quá trình tiêu thụ sẽ phát sinh doanh thu và các khoản giảm trừ doanh
thu của các loại sản phẩm ở các thị trờng khác nhau Do vậy. Hạch toán chi
tiết doanh thu có thể thực hiện theo các hớng khác nhau: hạch toán chi tiết
doanh thu cho từng loại hàng, từng khách hàng hoặc từng bộ phận hoá đơn bán
hàng Trên cơ sở các hớng hạch toán chi tiết trên, kế toán có thể mở sổ chi tiết
doanh thu bán hàng theo mẫu sau:
Sổ chi tiết bán hàng
Thángquýnăm
Sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ):
Tài khoản:
Chứn từ
SH NT

Diễn giải

Doanh thu bán hàng
111 112 131

Các khoản giảm trừ
531
532 333


Cộng PS
DT thuần
GVHB

Nguyễn Thị Thu Phơng - Kế toán 42B





Website: Email : Tel : 0918.775.368

L·i gép
2.2. H¹ch toán tổng hợp doanh thu bán hàng
2.2.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản
cơ bản sau:
* TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên Nợ: - Các kho¶n gi¶m tõ doanh thu kÕt chun ci kú.
- KÕt chuyển doanh thu bán hàng thuần.
Bên Có: - Ghi nhận doanh thu bán hàng trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết nh sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán sản phÈm.
TK 5113: Doanh thu cung cÊp dÞch vơ.
TK 5114: Doanh thu đợc trợ cấp, trợ giá.
* TK 512- Doanh thu nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong néi bé doanh nghiƯp. Néi dung TK
512 t¬ng tù nh nội dung của TK 511 và đợc chi tiết thành:
TK5121: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra, khi hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán còn sử dơng c¸c TK
sau: TK 111, TK 112, TK 131, TK 3331, TK 3387
2.2.2. Phơng pháp hạch toán

a. Phơng thức bán hàng trực tiếp
Theo phơng thức này, khách hàng phải làm thủ tục nhận hàng tại kho hoặc
tại xởng của doanh nghiệp và phải làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán trứoc khi nhận hàng, vì vậy, sản phẩm xuất kho hoặc xuất xởng trở thành

Nguyễn Thị Thu Phơng - KÕ to¸n 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

sản phẩm tiêu thụ và kế toán phải ghi doanh thu và giá vốn của lô hàng tại thời
điểm xuất kho hoặc xuất xởng.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng do doanh nghiệp lập và đà đợc khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131, 136: Theo gi¸ thanh to¸n
Cã TK 511, 512
Cã TK 3331: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
b. Phơng thức gửi bán
Theo phơng thức này, doanh nghiệp dựa vào thời gian và địa điểmgiao hàng
ghi trên hợp đồng kinh tế đà ký với khách hàng để chủ động xuất hàng uỷ
nhiệmcho đơn vị vận tải hoặc giao cho cán bộ nghiệp vụ của doanh nghiệp
chuyển hàng đến cho khách hàng. Sau khi đại diện khách hàng kiểm nhận hàng
mới làm thủ tục thanh toán hoặc hcấp nhận thanh toán. Trong trờng hợp này,
sản phẩm xuất kho hoặc xuất xởng cha phải là sản phẩm tiêu thụ, chỉ khi nào
khách hang làm thủ tục thanh toán hoặc hcấp nhận thanh toán, kế toán mới ghi
doanh thu và giá vốn hàng bán.
- Tại thời điểm xuất kho hoặc xuất xởng kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 154
Có TK 155

- Tại thời điểm khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán
ghi doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131, 136
Có TK 511, 512
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
c. Phơng thức bán hàng qua đại lý
Khi xuất kho hoặc xuất xởng ản phẩm để giao cho các cơ sở đại lý, kế toán
ghi:
Nợ TK 157
Có TK 154

Nguyễn Thị Thu Phơng - Kế toán 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cã TK 155
Khi đại lý nộp bảng thanh toán hàng đại lý, kế toán ghi doanh thu:
- Căn cứ giá bán quy định, kế toán ghi doanh thu:
Nợ TK 131: theo giá bán quy định.
Có TK 511
Có TK 3331
- Khi đại lý thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 641: tiền hoa hồng trả cho đại lý
Có TK 131
* Đối với các cơ sở đại lý bán hộ, khi nhận hàng của chủ hàng thì căn cứ
vào số lợng và giá bán quy định, kế toán ghi đơn: Nợ TK 003- Hàng nhận đại
lý, bán hộ. Khi cơ sở đại lý bán đợc hàng nhận đại lý, kế toán căn cứ vào giá
bán quy định và số lợng đà bán để ghi đơn: Có TK 003. Phản ánh tiền thu bán

hàng nhận đại lý, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 331: Số tiền phải trả cho chủ hàng
Có TK 511: Tiền hoa hồng đợc hởng.
Nếu tiền hoa hồng đợc chủ hàng thanh toán định kỳ theo kỳ báo cáo trong
bút toán trên, kế toán của cơ sở đại lý cha ghi doanh thu, chỉ đến khi chủ hàng
thanh toán tiền hoa hồng kế toán làm cơ sở dại lý mới ghi:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 511
d. Phơng thức bán trực tiếp cho khách hàng trả góp
Khi chấp nhận bán hàng cho khách hàng trả góp, kế toán căn cứ vào giá bán
thu tiền một lần để ghi doanh thu, phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu đợc và
giá bán thu tiền một lầnlà thu nhập hoạt động tài chính.
- Phản ánh doanh thu:

Nguyễn Thị Thu Phơng - Kế to¸n 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nỵ TK 131, 136: theo giá bán trả góp
Có TK 511, 512: Doanh thu tính theo giá thu tiền một lần
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Có TK 515: LÃi thu đợc do bán hàng trả góp
- Phản ánh số tiền khách hàng trả:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
e. Phơng thức hàng đổi hàng
Thực chất của nghiệp vụ hàng đổi hàng là một nghiệp vụ kép, bao gồm bán

hàng và nghiệp vụ mua hàng. Doanh thu của hang xuất đổi đợctính theo giá bán
thông thờng của loại sản phẩm này khi bán cho các đối tợng khác. Vì vậy, dựa
vào giá bán thông thờng, kế toán ghi doanh thu:
Nợ TK 131: theo giá thanh toán của sản phẩm đem đổi
Có TK 511, 512: doanh thu của sản phẩm đem đổi
Có TK 3331
Phản ánh trị giá của số hàng đổi đợc kế toán ghi:
Nợ TK 151, 152, 211
Nợ TK 133
Có TK 131
f. Hạch toán doanh thu nội bộ
* Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm để biếu tặng phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, kế toán
phản ánh doanh thu sản phẩm xuất bán tặng theo giá bán cha có thuế GTGT:
Nợ TK 641, 642
Có TK 512
Đồng thời phản ánh số thuế phải nộp đợc khấu trừ ghi:
Nợ TK 133
Có TK 3331

Nguyễn Thị Thu Phơng - Kế toán 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

NÕu biÕu tỈng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp thì dựa vào giá bán thông thờng đà có thuế GTGT kế
toán ghi:
Nợ TK 641, 642
Có TK 512 (doanh thu có thuế)

3. Hạch toán giá vốn
3.1. Hạch toán chi tiết giá vốn thành phẩm tiêu thụ
Giá vốn thành phẩm tiêu thụ cần đợc hạch toán chi tiết tơng ứng doanh thu
để thuận lợi cho việc cung cấp thông tin về kết quả tiêu thụ. Giá vốn thành
phẩm có thể đợc hạch toán theo một trong các phơng pháp thẻ song song, phơng
pháp sổ số d và phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển tơng tự nh hạch toán chi
tiết thành phẩm.
3.2. Hạch toán tổng hợp giá vốn thành phẩm tiêu thụ
3.2.1. Tài khoản sử dụng
TK 632- giá vốn hàng bán:
Bên Nợ:
- Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, nhân công vợt trên mức bình thờng của chi phí
đầu t xây dựng TSCĐ tự chế.
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào chi phí chế biến
- Giá trị hao hụt, mất mát của hàng tồn kho.
- Chênh lệch tăng của dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Giá gốc của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả trong kỳ.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
3.3.2. Phơng pháp hạch toán

Nguyễn Thị Thu Phơng - KÕ to¸n 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khi sư dơng phơng pháp KKTX để hạch toán tổng hợp về thành phẩm thì

giá vốn hàng bán đợc ghi nhận theo từng lô sản phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 632: Ghi nhận giá vốn của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Có TK 154: Giá thành thực tế sản phẩm xuất xởng bán trực tiếp
Có TK 155: Giá thanh thực tế sản phẩm xuất kho bán trực tiếp.
Có TK 157: Giá thành thực tế sản phẩm gửi bán đà bán đợc.
Khi doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng, ngoài việc ghi
doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán còn phải ghi giá vốn hàng bán bị trả lại:
- Trờng hợp hàng bán bị trả lại đợc nhập kho thanh phẩm, căn cứ vào giá
thành thực tế của số hàng đó kế toán ghi:
Nợ TK 155
Có TK 632
- Trờng hợp hàng bán bị trả lại là hàng hỏng doanh nghiệp phải lập biên bnả
xử lý để xác định thiệt hại, căn cứ vào giá thành thực tế của hàng bná bị trả lại,
kế toán ghi:
Nợ TK 811
Có TK 632
Phản ánh số tiền thu đợc từ lô hàng hỏng nói trên kế toán ghi:
Nợ TK 138: tiền bồi thờng của ngời gây ra sản phẩm hỏng
Nợ TK 111, 112, 131: giá thanh to¸n cđa phÕ liƯu thu håi
Cã TK 711
Cã TK 3331
- Đối với những doanh nghiệp có thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ,
thì số thuế đó phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, nếu số thuế này quá lớn
thì kế toán chỉ tính vào giá vốn trong kỳ tơng ứng với phần doanh thu, số còn lại
tính vào trị giá vốn của kỳ sau:
Nợ TK 632: Phần tính vào giá vốn kỳ này.
Nợ TK 142: Phần tính vào giá vốn kỳ sau.
Có TK 133: Số thuế không đợc khấu trừ.

Nguyễn Thị Thu Phơng - Kế toán 42B



Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Xác định và kết chuyển giá vốn: Cuối kỳ hạch toán, từ TK 632 kế toán xác
định giá vốn hàng bán trong kỳ theo công thức:
Giá vốn hàng
bán trong kỳ

=

Giá vốn hàng bán
ghi nhận trong kỳ

-

Giá vốn hàng
Thuế GTGT không đ+
bán bị trả lại
ợc khấu trừ

Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 632
4. Hạch toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu
4.1. Hạch toán chiết khấu thanh toán
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách hàng
trả tiền trớc thời gian quy định.
- Tài khoản sử dụng: Theo quy định, chiết khấu thanh toán đợc coi là một
khoản chi phí tài chính và đợc hạch toán trên TK 635- chi phí hoạt động tài

chính.
- Phơng pháp hạch toán:
Khi có nghiệp vụ về chiết khấu thanh toán cho khách hàng, kế toán phản
ánh nh sau:
Nợ TK 635: số chiết khấu cho khách hàng
Có TK 111, 112: thanh toán ngay cho khách
Có TK 131: trừ vào số nợ phải trả
4.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
4.2.1. Hàng bán bị trả lại
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại, kế
toán sử dụng TK 531- hàng bán bị trả lại với nội dung nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển giảm trõ doanh thu.
TK 531 cuèi kú kh«ng cã sè d.
* Phơng pháp hạch toán:

Nguyễn Thị Thu Phơng - Kế toán 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Khi chÊp nhận cho khách hàng trả lại sản phẩm của doanh nghiệp mà họ
mua trớc đây, căn cứ vào giá ghi trên hoá đơn của số sản phẩm này kế toán ghi:
Nợ TK 531
Nợ TK 3331: giảm thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112: trả lại tiền cho khách hàng
Có TK 131: Xoá nợ cho khách hàng hoặc chấp nhận nợ với
khách hàng.
- Cuối kỳ từ TK 531, kế toán xác định đợc toàn bộ doanh thu hàng bán bị
trả lại trong kỳ và ghi gút toán kết chuyển:

Nợ TK 511, 512
Có TK 531
4.2.2. Giảm giá hàng bán
- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh khoản giảm giá dành cho khách hàng, kế
toán sử dụng TK 532- giảm giá hàng bán với nội dung nh sau:
Bên Nợ: khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển giảm trừ doanh thu.
TK này không có số d.
- Phơng pháp hạch toán:
- Khi chấp nhận giảm giá cho kách hàng kế toán ghi:
Nợ TK 532
Có TK 111, 112: trả tiền giảm giá cho khách hàng
Có TK 131: ghi giảm nợ cho khách hàng hoặc chấp nhận nợ
với khách hàng.
- Cuối kỳ, từ TK 532, kế toán xác định đợc toàn bộ số tiền giảm giá trong
kỳ và ghi bút toán kết chuyển:
Nợ TK 511, 512
Có TK 532
4.2.3. Chiết khấu thơng mại
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại, kế toán sử
dụng TK 521- chiết khấu thuơng mại với nội dung sau:

Nguyễn Thị Thu Phơng - KÕ to¸n 42B


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bên Nợ: Số chiết khấu thơng mại đà chấp nhận dành cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển giảm trừ doanh thu
TK này cuối kỳ không có số d.

* Phơng pháp hạch toán:
- Khi chấp nhận chiết khấu thơng mại cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 521
Có TK 111, 112: trả tiền cho khách hàng
Có TK 131: trừ vào số nợ hoặc chấp nhận nợ.
- Cuối kỳ từ TK 521 kế toán xác định số chiết khấu thơng mại trong kỳ và
ghi bút toán kết chuyển:
Nợ TK 511
CóTK 521
5. Hạch toán chi phí bán hàng
* Nội dung và TK sử dụng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doannh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm nh: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
dụng cụ bán hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bÃi, chi phí quảng
cáo
Để tập hợp chi phí bánh hàng kế toán sử dụng TK 641- chi phí bán hàng với
nội dung nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
TK này cuối kỳ khônng có số d và đợc chi tiết thành:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phÝ dơng cơ, ®å dïng.
TK 6414: Chi phÝ khÊu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6416: Chi phí dịch vụ mua ngoài

Nguyễn Thị Thu Phơng - Kế toán 42B



Website: Email : Tel : 0918.775.368

TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
* Phơng pháp hạch toán:
- Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ:
+ Tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên bán hàng:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334: tiền lơng nhân viên bán hàng
Có TK 338: trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tiền lơng của
nhân viên bán hàng
+ Phản ánh giá trị các loại bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm khi thực
hiện nghiệp vụ bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6412)
Có TK 152
+ Phản ánh giá rị của đồ dùng bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6413)
Có TK 153: phân bổ khi xuất đồ dung bán hàng
Có TK 142: phân bổ giá trị đồ dùng bán hàng và bao bì luân
chuyển dùng trớc đây.
+ Phản ánh mức khấu hao TSCĐ sử dụng cho bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214
+ Phản ánh chi phí bảo hành sản phẩm kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6415)
Có TK 335: trích trớc chi phí bảo hành theo dự toán
Có TK 111, 112, 331, 334, 338: chi phí bảo hành thực tế (không
dự toán)
+ Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6417)

Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
+ Phản ¸nh chi phÝ kh¸c b»ng tiỊn kÕ to¸n ghi:

Ngun ThÞ Thu Phơng - Kế toán 42B


×