Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tình hình quản trị nguồn nhân lực tại Viễn Thông Vĩnh Phúc.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.32 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là thời gian giúp sinh viên vận dụng các kiến thức một cách tổng
hợp vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, sinh viên có cơ
hội tìm hiểu được phương pháp áp dụng lý thuyết vào thực tiễn để có hiệu quả tốt nhất.
Được sự đồng ý của Khoa quản trị kinh doanh 1 - Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông, em được phân công về thực tập tại Viễn thông Vĩnh Phúc, một đơn vị hạch toán phụ
thuộc của Tập đoàn.
Trong thời gian 8 tuần thực tế tại Viễn thông Vĩnh phúc đã giúp em có được cách nhìn
tổng quan hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Thời gian thực tập tuy không
nhiều nhưng nhờ có sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban Giám đốc, các phòng ban chức năng,
em đã hoàn thành công tác thực tập và có dịp tìm hiểu, nắm bắt thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Viễn thông Vĩnh phúc.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các phòng ban chức năng của Viễn
thông Vĩnh Phúc, cảm ơn Thầy giáo TS. Trần Ngọc Minh cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong Khoa Quản trị kinh doanh - Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông đã giúp đỡ, chỉ
bảo giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
Thời gian thực tập không nhiều, với kiến thức còn nhiều hạn chế, nên bản báo cáo thực
tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Do đó
em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo. Để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.
Báo cáo thực tập gồm: 2 phần
- Phần thứ nhất: Thực tập chung :
+ Chương I: Tổng quan Viễn Thông Vĩnh Phúc.
+ Chương II: Tình hình hoạt động của đơn vị từ 2009 đến quý II năm 2010
- Phần thứ hai: Thực tập chuyên sâu :
+ Chương I: Lý luận chung về quản trị nguồn nhân lực
+ Chương II: Tình hình quản trị nguồn nhân lực tại Viễn Thông Vĩnh Phúc
PhÇn 1 Thùc tËp chung
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-1-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc


Chương 1 : TỔNG QUAN VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC
Viễn thông Vĩnh Phúc là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam. Tập đoàn BCVT Việt Nam được thành lập theo quyết định số
06/2006/QĐ-TTg ngày 09/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ, là một Công ty Nhà nước do
Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật đối với công
ty Nhà nước.
Viễn thông Vĩnh Phúc là một hệ thống cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động
công ích cùng các đơn vị thành viên khác trong một dây chuyền công nghệ Viễn thông liên
hoàn, thống nhất cả nước, có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh
tế, tài chính, phát triển dịch vụ viễn thông để thực hiện những mục tiêu, kế hoạch do Tập đoàn
giao.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-2-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
Hoạt động trong sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đơn vị viễn thông đang hoạt động trên
địa bàn, Viễn thông Vĩnh Phúc luôn cố gắng hoàn thành tốt công việc kinh doanh của mình,
tạo được niềm tin đối với khách hàng. Một trong những nhiệm vụ được Viễn thông Vĩnh Phúc
quan tâm hàng đầu đó là công tác phát triển mạng lưới, nâng cao lượng người sử dụng các gói
dịch vụ hiện có. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, trong những năm qua, Viễn thông tỉnh luôn
quan tâm đến công tác chăm sóc khách hàng trên tất cả các phương diện; kịp thời triển khai,
hướng dẫn khách hàng biết các dịp khuyến mại lớn của mạng lưới VNPT hàng năm; tạo điều
kiện cho khách hàng tham gia và được hưởng lợi từ các đợt khuyến mại, từ đó đã thu hút được
sự quan tâm, sử dụng của khách hàng. Đơn vị cũng đã tổ chức kiểm tra, rà soát các thuê bao sử
dụng cước phí lớn để kịp thời tổ chức tặng quà nhân dịp sinh nhật, thành lập ngành. Hoạt động
này hết sức có ý nghĩa bởi đã tạo cho khách hàng cảm nhận được sự quan tâm, chăm sóc của
đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông. Cùng với đó, trong quá trình giao dịch với khách hàng,
mỗi cán bộ, nhân viên đều thể hiện tinh thần trách nhiệm, tạo mọi điều kiện về thời gian, thủ
tục cho khách hàng được sử dụng các dịch vụ hiện có. Liền với đó đơn vị luôn đáp ứng nhu
cầu về bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị viễn thông khi khách hàng yêu cầu một cách nhanh nhất.

Đứng trước nhu cầu của nhân dân là được sử dụng mạng viễn thông chất lượng cao, đơn
vị đã bảo dưỡng và chuyển hệ thống cáp treo xuống hệ thống cáp ngầm, cải tạo một số tủ cáp,
thùng cáp, hoàn thành hệ thống quản lý mạng. Hiện nay, diện phủ sóng điện thoại di động
VinaPhone trên địa bàn đạt 100% số xã. Riêng về hoạt động viễn thông nông thôn, hiện nay có
100% các xã, thị trấn có máy điện thoại.
1.1 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC.
Viễn thông Vĩnh Phúc có con dấu theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, mở tài khoản
tại ngân hàng; do Giám đốc phụ trách; có Phó giám đốc giúp việc quản lý, điều hành; có Kế
toán trưởng phụ trách công tác kế toán, thống kê, tài chính; có các phòng giúp việc chuyên
môn; nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất trực thuộc đảm bảo chức năng, nhiệm vụ sau:
- Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, bảo dưỡng, khai thác mạng lưới Viễn thông, tổ
chức quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ Viễn thông - Tin học, kinh doanh các ngành
nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn BCVT cho phép và phù hợp với quy định của pháp
luật.
- Có trách nhiệm phối hợp với Viễn thông Vĩnh Phúc kinh doanh các dịch vụ Viễn thông -
Tin học (dịch vụ viễn thông tại các điểm giao dịch, thu cước viễn thông, bán thẻ viễn thông,
phát triển thuê bao,…) và các dịch vụ Viễn thông công ích do Nhà nước giao.
- Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng tiến bộ khao học kỹ thuật trong lĩnh vực viễn
thông , tổ chức kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và được Tập đoàn
cho phép.
- Viễn thông Vĩnh Phúc chịu sự quản lý của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc về chấp hành pháp luật
, các mặt hoạt động có liên quan đến nhiệm vụ phục vụ nhân dân gắn với nhiệm vụ phát triển
Viễn thông của Tỉnh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-3-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam , tổ chức công đoàn và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh của Viễn Thông Vĩnh Phúc hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, Điều
lệ Đảng cộng sản Việt Nam, điều lệ của các tổ chức đó và các quy định của cơ quan cấp trên.
Cũng như mọi thành viên khác trực thuộc Tập đoàn, Viễn thông tỉnh Vĩnh Phúc được Tập

đoàn giao quản lý tài sản, vốn phù hợp với quy mô và nhiệm vụ kinh doanh với mục tiêu đề ra
là:
+ Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại VNPT và vốn của
VNPT đầu tư tại các doanh nghiệp khác.
+ Tối đa hoá hoạt động hiệu quả của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
+ Phát triển thành tập đoàn kinh tế có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn
hoá cao; kinh doanh đa ngành, trong đó có viễn thông và công nghệ thông tin là các ngành
nghề kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất kinh doanh với khoa học, công nghệ có
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; làm nòng cốt để ngành bưu chính, viễn thông Việt
Nam phát triển nhanh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập quốc tế có hiệu quả.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC.
Viễn thông Vĩnh Phúc được chính thức thành lập, được tách ra từ Viễn thông Vĩnh Phúc
vào ngày 01 tháng 01 năm 2008 theo quyết định số 655/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06 tháng 12
năm 2007.
Ban lãnh đạo gồm : Giám đốc và Phó Giám đốc.
Cơ quan văn phòng có chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo, điều hành
sản xuất kinh doanh gồm 6 phòng ban chức năng : Phòng Tổ chức cán bộ -lao động, Phòng Kế
hoạch Kinh doanh, Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản, Phòng Kế toán Thống kê Tài chính, Phòng
Hành chính quản trị, Phòng Mạng tin học Viễn thông .
Các đơn vị trực thuộc gồm 10 đơn vị : Trung tâm viễn thông I, Trung tâm dịch vụ khách
hàng, Trung tâm viễn thông II và 7 Trung tâm Viễn thông các Huyện.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-4-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
1.2.1. Mô hình bộ máy tổ chức của Viễn thông Vĩnh Phúc.
1.2.2. Chức năng của các phòng ban.
1.2.2.1.Phòng hành chính quản trị.
- Quản lý công văn giấy tờ đi đến của Viễn thông Vĩnh Phúc, quản lý sử dụng các loại dấu
theo đúng quy định của Nhà nước và của Viễn thông Vĩnh Phúc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quyết định của Giám đốc.

1.2.2.2. Phòng kế toán thống kê tài chính.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-5-
PHÒNG
KẾ
TOÁN
THỐNG
KÊ TÀI
CHÍNH
PHÒNG
TỔ
CHỨC
CÁN BỘ
LAO
ĐỘNG
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG
MẠNG
TIN HỌC
VIỄN
THÔNG
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ

PHÒNG
ĐẦU TƯ
XÂY
DỰNG
CƠ BẢN
TT VT I
(TP
VĨNH
YÊN
)
TT
DV
KH
TT VT
II (TX
PHÚC
YÊN)
TT VT
BÌNH
XUYÊN
TT VT
LẬP
THẠCH
TT VT
TAM
DƯƠNG
TT VT
TAM
ĐẢO
TT VT

VĨNH
TƯỜNG
TT
VT
YÊN
LẠC
BAN GIÁM ĐỐC VIỄN THÔNG
VĨNH PHÚC
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
- Phòng kế toán - thống kê - tài chính có chức năng tham mưu đầu mối giúp Giám đốc
trong công tác tổ chức, quản lý, chỉ đạo điều hành toàn bộ công tác kế toán, thống kê, hạch
toán kinh tế ở Viễn thông Vĩnh Phúc.
1.2.2.3. Phòng tổ chức cán bộ lao động.
- Phòng tổ chức cán bộ lao động có chức năng tham mưu, đầu mối giúp việc Giám đốc
trong công tác tổ chức, quản lý, chỉ đạo điều hành về các lĩnh vực: Tổ chức, Cán bộ, Đào tạo,
Lao động, Tiền lương, ATVSLĐ – PCCN, Quân sự, Quốc phòng, Y tế và chính sách xã hội.
1.2.2.4. Phòng đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phòng đầu tư có chức năng tham mưu đầu mối giúp Giám đốc trong tổ chức quản lý chỉ
đạo, điều hành về công tác định mức kinh tế kỹ thuật, kí kết các hợp đồng kinh tế đầu tư xây
dựng cơ bản.
1.2.2.5. Phòng kế hoạch kinh doanh.
- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh có chức năng tham mưu đầu mối giúp Giám đốc trong tổ
chức, quản lý chỉ đạo điều hành về công tác kế hoạch, kinh doanh tiếp thị các dịch vụ viễn
thông tin học.
1.2.2.6. Phòng Mạng - Dịch vụ
- Phòng Mạng - Dịch vụ và tin học viễn thông có chức năng tham mưu đầu mối giúp
Giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành về các lĩnh vực tổ chức, khai thác
và quản lý các mạng Viễn thông, Tin học, các dịch vụ để kinh doanh phục vụ theo kế hoạch và
phương hướng phát triển của Tập đoàn.
1.2.2.7.Trung tâm viễn thông các huyện

Trung tâm viễn thông huyện là đơn vị sản xuất trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Viễn thông
Vĩnh Phúc, có con dấu theo tên gọi, được đăng kí kinh doanh, được mở tài khoản tại ngân
hàng, do Giám đốc phụ trách, có các Phó giám đốc giúp việc quản lý, điều hành, có Kế toán
trưởng phụ trách công tác kế toán, thống kê, tài chính và bộ phận quản lý giúp việc chuyên
môn nghiệp vụ.
Trung tâm viến thông huyện có trách nhiệm cùng Viễn thông tỉnh tổ chức phục vụ thông tin
đột xuất của địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm viễn thông huyện:
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-6-
TRUNG TÂM VIỄN
THÔNG HUYỆN
Bộ phận
Kỹ thuật-
Nghiệp
vụ-QL
cước
Bộ phận
Tổng
hợp (VP-
TC-HC)
Bộ phận
Kế toán-
Thống
kê-Tài
chính
Bộ phận
Kế
hoạch-
KD-TT

Cửa hàng
VT 1…n
Đài
Viễn thông …
Đài Viễn
thông 1
Đài Viễn
thông n
- Báo cáo tài
chính
Báo cáo kế
toán quản trị
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
Mô hình tổ chức Trung tâm Viễn thông Huyện
1.3.CÁC DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC CUNG CẤP.
1.3.1.Dịch vụ viễn thông.
- Điện thoại cố định: ĐTCĐ có dây, ĐTCĐ không dây G phone.
- Dịch vụ gia tăng điện thoại cố định
- Điện thoại di động Vinaphone
- Giải đáp thông tin 1080, 1088
- Điện thoại thẻ
- Điện thoại VOIP 171, 1717
- Truyền số liệu, thuê kênh
1.3.1. Dịch vụ Intrenet.
- VNN Internet
- MegaVNN
- ISDN 1267
- Dịch vụ gia tăng Internet
Chương II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC
2.1. CÔNG TÁC TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN

2.1.1 Kế toán tài chính và kế toán quản trị
1. Kế toán tài chính:
Kế toán tài chính là công cụ thực hiện quá trình tổng hợp, đo lường cung cấp thông tin về
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành của Tập đoàn, hệ thống báo cáo
tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 - DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02 - DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03 - DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09 - DN)
2. Kế toán quản trị:
Mục tiêu chủ yếu của kế toán quản trị là giải quyết các vấn đề quản trị của doanh nghiệp khi
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Kế toán quản trị cung cấp những thông tin phục vụ
cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Kế toán quản trị còn khá mới mẻ đối với các doanh
nghiệp Viêt Nam nói chung và doanh nghiệp Bưu chính - Viễn thông nói riêng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-7-
- Báo cáo tài
chính
Báo cáo kế
toán quản trị
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
Kế toán quản trị tại công ty Viễn thông có một số nội dung sau:
- Các tài khoản được mở chi tiết đến cấp 2 cấp 3 để hạch tón đầy đủ các nghiẹp vụ phát sinh
từ các đơn vị trực thuộc và tại công ty Viễn thông.
- Phương pháp nhập trước xuất trước được sử dụng để tính giá hàng tồn kho.
Công ty Viễn thông và các đơn vị trực thuộc đề sử dụng hệ thống báo cáo kế toán nội bộ để
phục vụ cho quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Tổ chức công tác Kế toán tại Viễn thông Vĩnh Phúc.
1. Bộ máy kế toán: Phòng kế toán Viễn thông Vĩnh Phúc gồm có
- Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng phụ trách chung;

- 1 Kế toán tổng hợp;
- 1 Kế toán thanh toán (kế toán thu, chi);
- 2 Kế toán TSCĐ;
- 1 thủ kho kiêm thủ quỹ;
- 1 Kế toán vật tư.
2. Hệ thống chứng từ
- Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp theo quy định tại Quyết định
số 15/2006/QĐ – BTC ngày 23/3/06, gồm 05 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương
+ Chỉ tiêu bán hàng
+ Chỉ tiêu tiền tệ
+ Chỉ tiêu tài sản cố định
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho
- Chứng từ kế toán đặc thù của Tập đoàn VNPT:
+ Hoá đơn GTGT dịch vụ Viễn thông – VT01
+ Hoá đơn GTGT dịch vụ VT – TH kí hiệu BĐ01.
- Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản khác.
3. Tổ chức luân chuyển chứng từ
Luân chuyển chứng từ là quá trình từ khi chứng từ được lập tới khi chúng được đưa vào lưu
trữ.
Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào chứng từ, sau đó chứng từ được chuyển
đến các bộ phận chức năng có liên quan để xử lí, hạch toán, cuối cùng chứng từ được đưa vào
lưu trữ.
Kế toán trưởng là người đảm trách công việc lưu trữ, thời gian do Nhà nước quy định.
4. Hệ thống tài khoản do VNPT ban hành áp dụng tại Viễn thông Vĩnh Phúc.
Hệ thống tài khoản áp dụng theo quyết định số 4491/QĐ – KTTKTC ngày 15/11/2001 về
việc quy định cụ thể áp dụng chế độ kế toán của VNPT.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-8-
Chứng từ

kế toán
Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
loại
PHẦN
MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
SỔ KẾ
TOÁN
- Sổ Tổng
hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài
chính
Báo cáo kế
toán quản trị
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ Quỹ
Sổ Đăng
ký chứng

từ – ghi sổ
T chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân
đối số phát
sinh
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
Ngoài ra Viễn thông Vĩnh Phúc còn sử dụng các tài khoản thanh toán nội bộ giữa Tập đoàn
với Viễn thông Vĩnh Phúc và giữa Viễn thông Vĩnh Phúc với các đơn vị trực thuộc và các
thành viên khác trong VNPT.
5. Hình thức kế toán
Hiện nay Viễn thông Vĩnh Phúc đã và đang sử dụng hình thức “chứng từ ghi sổ”. Hinh thức
này đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, quan hệ đối chiếu, kiểm tra chặt chẽ phù hợp với những đơn vị
có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các loại sổ kế toán:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký các tài khoản và Các sổ thẻ kế toán chi tiết:
Sơ đồ 1:Ttrình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-9-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
6. Thực hiện chế độ báo cáo và kiểm tra kế toán

a) Báo cáo Tài chính
* Mục đích của Báo cáo Tài chính
Báo cáo Tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của đơn vị, đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị và của Tập đoàn, cơ
quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định
kinh tế.
Báo cáo Tài chính phải cung cấp những thông tin của đơn vị về:
- Tài sản
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
- Thuế và các khoản nộp Nhà nước
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán
- Các luồng tiền
Ngoài các thông tin này, đơn vị còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết
minh Báo cáo Tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo
Tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, lập và trình bày Báo cáo Tài chính.
* Nội dung của Báo cáo Tài chính
Hệ thống Báo cáo Tài chính gồm Báo cáo Tài chính năm và Báo cáo Tài chính giữa niên độ.
+ Báo cáo Tài chính năm
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-10-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
Lập báo cáo Tài chính năm theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch.Thời hạn nộp chậm nhất
là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Bao gồm
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN

- Bản thuyết minh Báo cáo Tài chính Mẫu số B09-DN
+ Báo cáo Tài chính giữa niên độ
Kỳ lập Báo cáo Tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý
IV).Thời hạn nộp Báo cáo Tài chính quý chậm nhất là 20 ngày từ ngày kết thúc kỳ kế toán
quý.
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B01a-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B02a-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B03a-DN
- Bản thuyết minh báo cáo Tài chính chọn lọc: Mẫu số B09a-DN
b) Báo cáo kế toán nội bộ
* Mục đích của việc lập báo cáo kế toán nội bộ
Hệ thống Báo cáo kế toán nội bộ của đơn vị được lập với mục đích: Cung cấp các thông tin
kinh tế, tài chính phục vụ yêu cầu hạch toán và quản lý của các đơn vị thành viên và Tập đoàn.
* Nội dung của hệ thống báo cáo kế toán nội bộ
Các loại Báo cáo kế toán nội bộ bao gồm:
+ Báo cáo kế toán nội bộ đối với các dịch vụ viễn thông, tin học:
Tên báo cáo Mẫu biểu số Kỳ hạn lập biểu
Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố B 02-KTNB Quý,năm
Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ B 03-KTNB Quý,năm
Chi phí bán hàng B 04-KTNB Quý,năm
Chi phí quản lý doanh nghiệp B 05-KTNB Quý,năm
Báo cáo thu chi ngoại tệ B 06-KTNB Tháng, quý,năm
Báo cáo tổng hợp doanh thu, chi phí B 08-KTNB Quý,năm
Báo cáo tình hình tăng giảm các quỹ F09A-DN Quý,năm
Báo cáo chi sửa chữa tài sản F09B-DN Quý,năm
Báo cáo tình hình thực hiện lao động tiền
lương
F09C-DN Năm
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2

-11-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước
F09D-DN Quý,năm
Báo cáo chi tiết tăng giảm TSCĐ 01/TSCĐ Quý,năm
Báo cáo Tổng hợp tình hình TSCĐ, HM,
thanh toán KHCB với Tập đoàn
02/TSCĐ Quý,năm
Sản lượng, doanh thu, thuế GTGT B02-05/
GTGT-VT-TH
Tháng,quý,năm
* Thời hạn nộp Báo cáo kế toán nội bộ của các đơn vị trực thuộc cho Viễn thông Vĩnh Phúc
chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quyết toán quý.Thời hạn nộp báo cáo kế toán nội
bộ đến Tập đoàn chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý (đối với báo cáo
quý) và 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm (đối với báo cáo năm).
c) Kiểm tra kế toán
Kiểm tra kế toán là một trong những nội dung quan trọng của công tác kế toán, các thông tin
kế toán cung cấp chính xác, trung thực, kịp thời.
Việc kiểm tra kế toán do Kế toán trưởng chịu trách nhiệm đôn đốc, giám sát và chịu tráh
nhiệm trước Giám đốc BĐ tỉnh về các thông tin cung cấp
7. Ứng dụng tin học trong công tác kế toán
Hiện nay Viễn thông Vĩnh Phúc đã áp dụng CNTT vào việc quản lý kế toán do vậy công tác
hạch toán kế toán, ghi chép chứng từ, số liệu được cập nhật kịp thời, dễ dàng, thuận tiện và tiết
kiệm được nhiều thời gian.
Viễn thông Vĩnh Phúc sử dụng phần mềm kế toán nội bộ có tên là “ Kế toán Bưu điện”
(phần mềm này được VNPT áp dụng cho toàn Ngành). Phần mềm này chính thức áp dụng tại
Viễn thông Vĩnh Phúc từ năm 1995.
Tại mỗi đơn vị trực thuộc Viễn thông Vĩnh Phúc có một mạng máy tính kế toán sử dụng
thống nhất chương trình phần mềm kế toán này và được kết nối với máy chủ đặt tại Phòng Kế

toán - Thống kê – Tài chính Viễn thông Vĩnh Phúc. Hàng quý các đơn vị truyền số liệu lên
phòng này để tổng hợp số liêu báo cáo lên Tập đoàn. Các bộ phận chức năng có nhu cầu về
thông tin có thể truy cập các thông tin có thể truy cập các thông tin của từng đơn vị trực thuộc
hoặc của Viễn thông Vĩnh Phúc. Do vậy nguồn thông tin làm cơ sở trong phân tích tài chính
đặc biệt là nguồn thông tin kế toán rất thuận lợi, được cập nhật liên tục, chính xác bảo mật.
8. Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán
Hàng năm Viễn thông Vĩnh Phúc căn cứ nhu cầu của đơn vị cử cán bộ đi tập huấn nghiệp
vụ kế toán tại các trường trong và ngoài Ngành, ngoài ra Viễn thông Vĩnh Phúc còn tạo điều
kiện cho đội ngũ nhân viên trung cấp, sơ cấp đi học các lớp tại chức chuyên ngành kế toán để
nâng cao trình độ chuyên môn. Bên cạnh đó Viễn thông Vĩnh Phúc còn thường xuyên mở các
lớp tin học ngoại ngữ để trợ giúp cho đội ngũ kế toán có thêm những kỹ năng cần thiết khi xử
lý công việc. Với nỗ lực đó đội ngũ kế toán viênn của Viễn thông Vĩnh Phúc có khả năng đáp
ứng được khối lượng công việc lớn đảm bảo việc cung cấp các thông tin kế toán kịp thời, trung
thực phục vụ công việc điều hành, quản lý của Viễn thông Vĩnh Phúc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-12-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
2.2.3. Kế toán kinh doanh dịch vụ Viễn thông Tin học tại Viễn thông Vĩnh Phúc.
Kết quả kinh doanh dịch vụ VT - TH phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá
vốn hàng bán của dịch vụ VT - TH, chi phí bán hàng và chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Kế toán tập hợp doanh thu, chi phí của các đơn vị trực thuộc để xác định kết quả kinh
doanh.
- Xác định doanh thu được chia:
Bao gồm các khoản phải thu tiền cước VT - TH được chia giữa các đơn vị thành viên, phải
thu tiền cước VT - TH được chia của các đối tác, xác định doanh thu được chia vào tài khoản
5115, đồng thời xác định thuế giá trị gia tăng đầu ra.
- Thanh toán với Tập đoàn về số doanh thu phải nộp hoặc được điều tiết.
+ Trường hợp được Tập đoàn cấp điều tiết doanh thu:
Kế toán tính toán xác định số cấp điều tiết và hạch toán trên tài khoản 13621 (phải thu về
kinh doanh VT - TH giữa Tập đoàn và đơn vị thành viên), và tài khoản 5115 (doanh thu đơn vị

được hưởng). Khi nhận được tiền do Tập đoàn cấp, kế toán hạch toán tăng tiền mặt và giảm tài
khoản phải thu đối với Tập đoàn.
+ Trường hợp Viễn thông Vĩnh Phúc phải nộp doanh thu về Tập đoàn:
Kế toán tính toán xác định số phải nộp và hạch toán trên tài khoản 33621. Khi nộp tiền về
Tập đoàn, kế toán ghi giảm tiền mặt và đông thời ghi giảm khoản phải trả về kinh doanh Viễn
thông.
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu Bưu chính Viễn
thông được hưởng từ tài khoản 5115 sang tài khoản 9113 (xác định kết quả kinh doanh Bưu
chính Viễn thông).
- Hạch toán chi phí
Kế toán tiến hành tổng hợp kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp. Từ phần chênh lệch giữa chi phí và doanh thu, kế toán xác định và kết chuyển
lợi nhuận về tài khoản 421 (lợi nhuận chưa phân phối). Khoản lợi nhuận này cho phép kế
toán xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp về Tập đoàn. Số còn lại, kế toán tiến
hành trích lập các quỹ theo tỷ lệ quy định.
Đối với kế toán các đơn vị trực thuộc chỉ tập hợp doanh thu, chi phí và kết chuyển lên
Viễn thông Vĩnh Phúc chứ không xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị.
2.3. CÔNG TÁC TỔ CHỨC, NHÂN SỰ
2.3.1. Công tác tuyển dụng
1. Cở sở để tuyển dụng lao động
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của Viễn thông Vĩnh Phúc,
căn cứ vào định biên lao động, vào kế hoạch tuyển dụng lao động của Viễn thông Vĩnh Phúc
đã được Tập đoàn phê duyệt mà Viễn thông Vĩnh Phúc tuyển dụng lao động đảm bảo các yêu
cầu về tăng năng suất lao động, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Viễn thông Vĩnh
Phúc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-13-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
Kế hoạch tuyển dụng lao động được lập căn cứ vào khối lượng công việc tăng thêm hàng
năm, chỉ tiêu kế hoạch phát triển mạng lưới, dự tính số lao động giảm do nghỉ hưu, thuyên

chuyển công tác….
2. Nguyên tắc tuyển dụng
- Việc tuyển dụng người lao động vào làm việc tại Viễn thông Vĩnh Phúc. Căn cứ vào kế
hoạch lao động xây dựng hàng năm, nhu cầu sử dụng viên chức chuyên môn nghiệp vụ, chỉ
tiêu tuyển dụng của Tập đoàn phê duyệt và nhu cầu lao động thay thế số CB-CNV nghỉ hưu
trong năm kế hoạch. Viễn thông Vĩnh Phúc tổ chức thi tuyển ít nhất 2 đợt trong một năm.
- Các đối tượng có nguyện vọng xin vào làm việc tại Viễn thông Vĩnh Phúc đều phải qua
hình thức thi tuyển do Hội đồng thi tuyển tổ chức thực hiện. Trường hợp đặc biệt Viễn thông
Vĩnh Phúc có thể tiếp nhận trực tiếp không cần phải tổ chức thi tuyển khi có yêu cầu bức xúc
của công việc và nhu cầu cấp bách của Viễn thông Vĩnh Phúc.
- Người được tham gia dự tuyển vào làm việc tại Viễn thông Vĩnh Phúc phải có đủ các điều
kiện sau:
+ Độ tuổi tuyển dụng từ 18 đến 35 đối với nữ, từ 18 đến 40 đối với nam có đủ sức khoẻ
công tác lâu dài.
+ Có đầy đủ hồ sơ theo quy định như: Sơ yếu lý lịch, đơn xin việc, giấy khám sức khoẻ,
công chứng các giấy tờ, ảnh cá nhân…
+ Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án tù, cải tạo không
giam giữ, đang bị quản chế hoặc bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế, không có tiền án tiền sự,
không vi phạm các tệ nạn xã hội.
3. Trình tự tuyển dụng.
- Khi có nhu cầu tuyển dụng, Viễn thông Vĩnh Phúc sẽ thông báo về đối tượng, tiêu chuẩn,
số lượng tuyển dụng cho cán bộ công nhân viên biết.
Đối với một số chuyên ngành mà Viễn thông Vĩnh Phúc đang cần phải thu hút bổ sung
được những cán bộ giỏi ở nơi khác về làm việc như Viễn thông, Tin học… Viễn thông Vĩnh
Phúc sẽ tổ chức thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về vị trí, tiêu chuẩn, sơ
lượng sẽ tuyển dụng ( nếu cần thiết ).
Phòng Tổ chức Cán bộ - Lao động thuộc Viễn thông Vĩnh Phúc sẽ nhận trực tiếp hồ sơ của
người xin dự tuyển.
- Những người đủ điều kiện dự thi tuyển sẽ được Viễn thông Vĩnh Phúc thông báo để dự thi
tuyển theo lịch và kế hoạch.

- Lập Hội đồng thi tuyển và Hội đồng tuyển dụng do Giám đốc Viễn thông Vĩnh Phúc ra
quyết định thành lập.
Thành phần Hội đồng thi tuyển gồm có:
Đại diện Lãnh đạo Viễn thông Vĩnh Phúc làm chủ tịch Hội đồng
Đại diện phòng TCCB-LĐ làm thường trực
Đại diện một số các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Viễn thông Vĩnh Phúc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-14-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
Các chuyên viên am hiểu sâu các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ thuộc các chức danh cần
tuyển.
Nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển bao gồm:
Soạn thảo nội dung, tổ chức thi, lập danh sách giáo viên ra đề (nếu cần thiết) chấm thi cho
từng môn.
Thông qua thể lệ, nội qui thi, xử lý thí sinh vi phạm kỷ luật.
Tổ chức chấm điểm bài, lên kết quả điểm thi của từng cá nhân.
Giải quyết các công việc khác có liên quan đến nội dung và kết quả chấm điểm thi.
Hội đồng thi tuyển có hiệu lực hoạt động từ khi có quyết định thành lập đến khi kết thúc
kỳ thi tuyển.
- Tổ chức thi tuyển: Hình thức tổ chức thi có thể là thi viết, thi vấn đáp, thi trắc nghiệm
hoặc kết hợp các hình thức trên cho các lĩnh vực sau:
+ Kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ, tin học.
- Chấm điểm, lên bảng điểm của từng cá nhân và trình Giám đốc.
- Hội đồng tuyển dụng xét công nhận kết quả trúng tuyển.
Thành phần Hội đồng tuyển dụng bao gồm:
Giám đốc Viễn thông Vĩnh Phúc làm chủ tịch Hội đồng.
Trưởng phòng TCCB-LĐ làm thường trực.
Đại diện Công đoàn Viễn thông Vĩnh Phúc làm uỷ viên.
Một số chuyên gia am hiểu sâu các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ thuộc các chức danh cần
tuyển (nếu cần).

Nhiệm vụ của hội đồng tuyển dụng:
Căn cứ vào số lượng lao động cần tuyển, kết quả điểm thi do Hội đồng thi tuyển cung cấp
và điểm tối thiểu từng môn thi, xét công nhận kết quả trúng tuyển theo nguyên tắc: điểm trúng
tuyển được xét lấy từ điểm cao nhất trở xuống (nhưng tối thiểu phải đạt điểm trung bình các
môn thi)
Khi hết chỉ tiêu tuyển dụng, lập danh sách thí sinh trúng tuyển trình Giám đốc Viễn thông
Vĩnh Phúc.
Thông báo công khai điểm chuẩn của từng kỳ thi và thông báo cho những thí sinh đạt kết
quả theo yêu cầu kỳ thi.
- Ra quyết định thử việc.
- Bố trí vào vị trí làm việc và ký kết hợp đồng lao động.
Kinh phí tổ chức thi tuyển được hạch toán tính vào chi phí đào tạo bao gồm: tiền thù lao cho
giáo viên, hướng dẫn viên, tài liệu học tập (nếu có) văn phòng phẩm và các chi phí cần thiết
khác dùng cho hướng dẫn, giới thiệu và tổ chức kỳ thi được hạch toán vào nguồn kinh phí đào
tạo tập trung của Viễn thông Vĩnh Phúc.
2.3.2. Công tác đào tạo
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-15-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
Hàng năm, Viễn thông Vĩnh Phúc tiến hành lập kế hoạch đào tạo Cán bộ, công nhân viên,
theo đó việc đào tạo được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau như: đào tạo ngắn hạn,
đào tạo tập trung, đào tạo từ xa với nhiều cấp bậc từ sơ cấp đến cao cấp, từ chuyên môn đến lý
luận chính trị, tin học và ngoại ngữ…
Viễn thông Vĩnh Phúc có những chính sách hỗ trợ người lao động đi học rất tích cực. Cụ
thể là người lao động được hưởng nguyên lương, thời gian đi học được tính là thời gian làm
việc, được hưởng mọi quyền lợi khác. Viễn thông Vĩnh Phúc cũng có chế độ ưu tiên đặc biệt
đối với những lao động trong diện quy hoạch cán bộ, những người có trình độ cao.
Về trình tự, thủ tục đào tạo
Đối với các trường thuộc VNPT quản lý:
• Viễn thông Vĩnh Phúc lập kế hoạch đào tạo hàng năm và trình Tập đoàn.

• Tập đoàn giao kế hoạch đào tạo cho Viễn thông Vĩnh Phúc trên cơ sở cân đối nhu cầu
đào tạo với các đơn vị thành viên khác.
• Các trường ra thông báo tuyển sinh gửi trực tiếp cho Viễn thông Vĩnh Phúc tiến hành lập
hồ sơ, danh sách người dự tuyển gửi cho cơ sở đào tạo và cử người đi ôn thi tuyển.
• Khi có kết quả thi tuyển, Viễn thông Vĩnh Phúc tiến hành ra quyết định cử người đi học.
2.3.3. Định mức lao động
Định mức lao động là cơ quan trọng để tính toán số lượng lao động tăng thêm trong năm kế
hoạch, ngoài ra nó còn là căn cứ để sắp xếp, bố trí lao động theo đúng yêu cầu và trình độ lao
động.
Theo hướng dẫn của Tập đoàn, Viễn thông Vĩnh Phúc tổ chức xây dựng những định mức
lao động chưa có hoặc nghiên cứu điều chỉnh những định mức lao động đã lạc hậu và phải
được áp dụng thử ở một số đơn vị, bộ phận; Sau đó xem xét điều chỉnh cho phù hợp trước khi
áp dụng rộng rãi trong toàn Viễn thông Vĩnh Phúc và báo cáo cấp trên.
Giám đốc Viễn thông Vĩnh Phúc có trách nhiệm quản lý áp dụng hệ thống định mức lao
động theo hướng dẫn của Tập đoàn làm cơ sở cho việc sử dụng lao động hợp lý, xây dựng đơn
giá tiền lương và trả lương gắn với năng xuất, chất lượng lao động.
Để đảm bảo tính khách quan và hợp lý của định mức lao động, trong quá trình xây dựng và
áp dụng thử định mức của Viễn thông Vĩnh Phúc phải có đại diện của Công đoàn Viễn thông
Vĩnh Phúc cùng tham gia.
Hàng năm Viễn thông Vĩnh Phúc tiến hành xây dựng định mức lao động. Việc xây dựng
định mức xuất phát từ nhu cầu thực tế và dựa trên các định mức của VNPT bao gồm:
+ Định mức vận hành và bảo dưỡng thiết bị vi ba số.
+ Định mức lao động bảo dưỡng, xử lý dây máy, cáp nội hạt
+ Định mức nhiên liệu, vật tư
+ Định mức lao động nhận phát các sản phẩm VT - TH.
+ Định mức lao động bảo dưỡng cáp quang.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-16-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
2.3.4. Đánh giá năng suất chất lượng.

Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý điều hành sản xuất kinh doanh được chấm
điểm xếp loại theo A, B, C cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị quản lý, đơn vị phụ trợ và phục
vụ.
Quy định thang điểm xếp loại và hệ số phân phối tiền lương NSCL quý:
- Thang điểm xếp loại :
Loại A : Từ 90 điểm đến 100 điểm.
Loại B : Từ 80 điểm đến < 90 điểm.
Loại C : Từ 70 điểm đến < 80 điểm.
Dưới 70 điểm không xếp loại.
- Hệ số phân phối tiền lương NSCL quý :
Loại A hệ số: 1,2.
Loại B hệ số: 1,0.
Loại C hệ số: 0,8.
Các chỉ tiêu chấm điểm:
Thực hiện Kế hoạch SXKD.
Thực hiện công tác Kế toán - Thống kê - Tài chính.
Thực hiện công tác Lao động - Tiền lương - Chính sách xã hội.
Thực hiện công tác quản lý nghiệp vụ Viễn thông, kinh doanh các dịch vụ VT-TH, quản lý
mạng lưới tin học.
Thực hiện các công tác khác của Viễn thông.
2.4.5. Công tác sử dụng lao động
1. Phân công lao động
Hiện nay Viễn thông Vĩnh Phúc đang sử dụng hình thức phân công lao động như sau:
- Phân công lao động theo chức danh, theo đúng trình độ, cấp bặc được đào tạo. Đây là điều
kiện để người lao động phát huy được hết khả năng lao động sáng tạo, là cơ sở để đánh giá kết
quả hoạt động của người lao động và xác định lương khoán thực hiện.
- Hàng năm căn cứ vào khối lượng tăng thêm, Viễn thông Vĩnh Phúc tiến hành bổ xung
những chức danh cần thiết .
Việc phân công lao động đảm bảo tiết kiệm lao động.
Đối với những chức năng có khối lượng công việc ít, đơn giản sẽ được bố trí kiêm nhiệm

song vẫn phải đảm bảo chất lượng.
- Việc phân công lao động được thực hiện một cách đồng đều và theo xu hướng giờ nhiều
người nhiều việc, giờ ít người ít việc, bố trí lao động hợp lý đảm bảo lưu thoát hết khối lượng
công việc trong các giờ cao điểm.
2.Đánh giá lao động
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-17-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
Hàng tháng, hàng quý các đơn vị trực thuộc tiến hành đánh giá lao động. Cơ sở để đánh giá
lao động là năng lực công tác và mức độ hoàn thành công việc.
Hiện nay Viễn thông Vĩnh Phúc đang áp dụng 4 mức độ hoàn thành công việc như sau:
+ Mức 1: không hoàn thành công việc
+ Mức 2: Hoàn thành công việc ở mức thấp
+ Mức 3: Hoàn thành công việc
+ Mức 4: Hoàn thành xuất sắc công việc.
Tùy theo mức độ hoàn thành khác nhau người lao động sẽ được hưởng các mức lương khác
nhau. Hình thức này đã có tác động tích cực đến tinh thần làm việc của người lao động, kích
thích họ hăng say lao động sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Đãi ngộ
Viễn thông Vĩnh Phúc sử dụng rất nhiều chính sách để đãi ngộ người lao động có hiệu quả
công việc cao, trong đó chế độ tiền lương được coi là giải pháp tích cực vì tiền lương là thu
nhập chủ yếu của người lao động. Hàng năm Viễn thông Vĩnh Phúc tiến hành xây dựng quy
chế tiền lương và phân phối thu nhập cho người lao động theo nguyên tắc “người làm nhiều
hưởng nhiều, người làm ít hưởng ít, không làm không hưởng”.
Theo quy chế phân phối thu nhập, tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương chính
sách và lương khoán.
-Tiền lương chính sách trả cho CB - CNV gồm tiền lương cấp bậc, phụ cấp lương tính theo
ngày thực tế công tác và được tính theo công thức sau:
TL
csnc

= TL
ngày
x N
t
Trong đó :
TL
csnc
: Tiền lương theo ngày công
TL
ngày
: Mức lương ngày
N
t
: Ngày công làm việc thực tế.
-Tiền lương khoán được trả căn cứ vào mức độ phức tạp công việc và mức độ hoàn thành
công việc của từng người.
Việc trả lương đúng theo năng lực đã góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu quả
công việc của từng người.
Ngoài quy chế phân phối thu nhập, Viễn thông Vĩnh Phúc còn luôn quan tâm khuyến khích
động viên tinh thần của người lao động cụ thể :
+ Tạo cho cơ hội thăng tiến.
+ Tặng quà, tổ chức thăm quan, nghỉ mát.
+ Trợ giúp về vật chất và tinh thần cho người lao động.
+ Tặng bằng khen, giấy khen, nêu gương điển hình tiên tiến....
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-18-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
2.4. CÔNG TÁC MARKETING
2.4.1. Bộ máy Marketing của Viễn thông Vĩnh Phúc.
Là một tỉnh đồng bằng, nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân ở mức cao, số lượng khách

hàng sử dụng dịch vụ nhiều nên Viễn thông Vĩnh Phúc đã thành lập nhóm kinh doanh tiếp thị
thuộc phòng Kinh doanh - Kế hoạch cùng hệ thống nhân viên kinh doanh chuyên trách tại các
đơn vị trực thuộc.
- Phòng Kinh doanh - Kế hoạch có nhiệm vụ quản lý, tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho hệ
thống Marketing toàn Viễn thông Vĩnh Phúc, trực tiếp thu thập các bản tin thị trường, tham
mưu cho lãnh đạo ra các quyết định điều chỉnh, hướng dẫn chăm sóc khách hàng để sản xuất
kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao.
- Trong phòng có chuyên viên phụ trách công việc Marketing giúp việc cho trưởng phòng.
- Ở đây có Trung tâm chăm sóc khách hàng làm nhiệm vụ thu thập các thông tin về thị
trường và khách hàng sử dụng dich vụ Viễn Thông trong phạm vi địa bàn đơn vị mình quản lý,
làm cơ sở cho việc điều chỉnh quy trình sản xuất phục vụ nhằm tiết kiệm chi phí nhưng lại
phục vụ tốt các nhu cầu sử dụng dịch vụ Viễn Thông của khách hàng. Đứng đầu là trưởng
trung tâm có nhiệm vụ giới thiệu, giải đáp các dịch vụ để khách hàng thoả mãn và tiếp tục sử
dụng dịch vụ Viễn Thông, các nhân viên còn lại là những người đang ở các vị trí có tiếp xúc
với khách hàng…
2.4.2. Công tác Marketing
Công tác này được Viễn thông Vĩnh Phúc giao cho phòng Kế hoạch - Kinh doanh phối hợp
thêm cùng một số bộ phận khác thực hiện. Bao gồm các công tác sau:
2.4.2.1.Quản lý khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn.
- Phân cấp xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng:
Khách hàng được phân làm 6 loại:
+ Khách hàng đặc biệt
+ Khách hàng là nhà khai thác
+ Khách hàng là nhà doanh nghiệp đặc biệt
+ Khách hàng lớn
+ Khách hàng vừa và nhỏ
Ngoài ra, Trung tâm tin học xây dựng và cập nhật hàng tháng cơ sở dữ liệu khách hàng sử
dụng các dịch vụ Internet truyền số liệu, tin học trên địa bàn toàn Tỉnh.
2.4.2.2. Chăm sóc khách hàng.
- Nhiệm vụ của các đơn vị cung cấp dịch vụ Viễn thông và tin học trực thuộc Viễn thông

Vĩnh Phúc:
+ Chủ động tuyên truyền, quảng cáo bằng biển tại các điểm bán hàng, đại lý của đơn vị.
+ Tiếp thị qua điện thoại, gửi thư, tờ rơi, tài liệu hướng dẫn sử dụng dịch vụ (Tờ rơi và tài
liệu hướng dẫn sử dụng có thể báo số lượng với Phòng Kinh doanh - Kế hoạch trước 15 ngày
bắt đầu của mỗi quý và nhận vào đầu quý).
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-19-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
+ Tổ chức hệ thống giải đáp, nghiệp vụ giải đáp dịch vụ, hỗ trợ khách hàng qua nhân viên
hỗ trợ trực tiếp khách hàng và tổ chức cho khách hàng góp ý.
+ Kiểm tra thường xuyên thái độ phục vụ của các cán bộ công nhân viên thuộc đơn vị quản
lý, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về nguyên tắc ứng xử như thể hiện thái độ văn minh,
lịch sự, tôn trọng và cùng hợp tác vì lợi ích của khách hàng.
- Nhiệm vụ của Phòng Kinh doanh - Kế hoạch Viễn thông Vĩnh Phúc thực hiện các hoạt
động chăm sóc khách hàng như:
Lập kế hoạch chăm sóc khách hàng, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ
chức Hội thảo giới thiệu dịch vụ mới, chiến dịch cho khách hàng dùng thử, mở các lớp đào
tạo, hướng dẫn sử dụng dịch vụ, thực hiện khuyến mại, tặng quà đặc biệt cho các khách hàng
lớn nhân dịp lễ, tết, ngày sinh, ngày thành lập, căn cử đề xuất của các đơn vị.
2.4.2.3. Dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
- Tổ chức hệ thống giải đáp, hỗ trợ dịch vụ theo quy định của Tập đoàn, Viễn thông Vĩnh
Phúc đã tổ chức hệ thống giải đáp và hỗ trợ thống nhất tập trung, kết hợp cả hai chế độ: giải
đáp nhân công và giải đáp tự động.
- Nghiệp vụ giải đáp khiếu nại bao gồm các công tác sau:
+ Hướng dẫn, tư vấn sử dụng dịch vụ
+ Hướng dẫn thủ tục đăng ký dịch vụ
+ Hướng dẫn cách sử dụng thiết bị đầu cuối theo khả năng.
+ Thông báo, giới thiệu về các dịch vụ mới
+ Giải đáp về cước phí dịch vụ
+ Nhận và trả lời các khiếu nại của các khách hàng trong phạm vi được phân cấp.

Viễn thông Vĩnh Phúc cung cấp các thông tin giải đáp dịch vụ miễn phí để hỗ trợ khách
hàng sử dụng dịch vụ qua các số giải đáp dịch vụ miễn phí. Trung tâm chăm sóc khách hàng
thường xuyên cập nhật các thông tin về dịch vụ, giá cước mới, thông tin giải quyết khiếu nại,
thiết lập cơ sở dữ liệu và quản lý hồ sơ khiếu nại nhằm tin học hoá công đoạn giải quyết khiếu
nại, rút ngắn thời gian sử lý khiếu nại.
- Tổ chức cho khách hàng góp ý: Tổ chức tìm hiểu và tiếp nhận thông tin từ khách hàng về
chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ của CBCNV trong đơn vị bằng nhiều hình thức như:
Góp ý, sổ góp ý, hộp thư góp ý...
- Hội nghị khách hàng: Khi đưa ra các dịch vụ mới vào khai thác, nhân dịp các sự kiện đặc
biệt trong năm như: Tết Dương lịch ... Tại hội nghị khách hàng, Viễn thông Vĩnh Phúc tiếp thu
ý kiến đóng góp có tính chất xây dựng của khách hàng .
- Tất cả các CBCNV ở mọi cấp độ quản lý, vị trí công tác khi tiếp xúc giao dịch với khách
hàng phải thể hiện phong cách văn minh, lịch sự, tôn trọng, cùng hợp tác vì lợi ích của khách
hàng, vì lợi ích, uy tín của Tập đoàn và của đơn vị.
- Trường hợp khách hàng có khiếu nại mà nhân viên giao dịch không giải quyết được hoặc
không có thẩm quyền giải quyết, nhân viên giao dịch có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng
đến gặp những cán bộ có trách nhiệm để giải quyết.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-20-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
- Nghiêm cấm mọi hành vi cửa quyền, coi thường khách hàng, gây bực tức cho khách hàng,
nhận quà, tiền bồi dưỡng của khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ.
- Nghiêm cấm tiết lộ các thông tin liên quan đến khách hàng, sử dụng các thông tin khách
hàng vào mục đích ngoài mục đích cung cấp dịch vụ và chăm sóc khách hàng .
Cuối quý, cuối năm bộ phận chăm sóc khách hàng thực hiện phân tích, tổng hợp các báo
cáo về các hoạt động chăm sóc khách hàng từ đơn vị cơ sở trực thuộc và tình hình thực tế tại
đơn vị, để báo cáo lãnh đạo đơn vị và Tập đoàn tình hình quản lý và chăm sóc khách hàng tại
đơn vị, những tồn tại và đề xuất giải pháp cần khắc phục.
2.5.CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG.
2.5.1. Quy định về báo cáo chất lượng.

Tại các trung tâm có bộ phận nhận đơn từ khiếu nại, giải quyết khiếu nại. Kiểm soát viên
hoặc tổ trưởng ghi tình hình chất lượng từng ngày, cuối tháng tổng hợp tình hình chất lượng
dịch vụ. Hàng tháng báo cáo sản lượng, chất lượng dịch vụ cho lãnh đạo hoặc phòng chức
năng. Hàng quý Phòng Kế hoạch -Kinh doanh xuống các đơn vị kiểm tra đôn đốc nhắc nhở
tình hình sản xuất và tổng hợp tình hình chất lượng của các đơn vị, hàng tháng lập báo cáo tình
hình chất lượng dịch vụ và báo cáo tình hình khiếu nại. Hàng quý trình lên Giám đốc, Phòng tổ
chức cán bộ để họp xét thưởng, phạt cho từng đơn vị, tìm ra những biện pháp khắc phục sửa
chữa sai sót trong quá trình cung cấp dịch vụ của từng đơn vị.
2.5.2.Tình hình chất lượng tại đơn vị.
Căn cứ các quy định về công tác quản lý chất lượng của Tập đoàn, Viễn thông Vĩnh Phúc
đã triển khai và xây dựng nội quy xét năng suất chất lượng cho tập thể, cá nhân. Hàng tháng
các tổ sản xuất căn cứ vào nhiêm vụ, kế hoạch, chất lượng công việc để họp bình xét xác định
điểm năng xuất chất lượng của tứng cá nhân và tập thể, sau đó lập báo cáo lên Hội đồng xét
năng suất chất lượng các đơn vị trực thuộc và hội đồng xét năng suất chất lượng Viễn thông
Vĩnh Phúc.
Hội đồng xét năng suất chất lượng căn cứ bốn nhóm chỉ tiêu chất lượng và điểm giảm trừ
để xét chất lượng cho cá nhân và tập thể.
Các nhóm chỉ tiêu chất lượng này đều được phổ biến tới từng cá nhân người lao động. Đặc
biêt các nhóm chỉ tiêu chất lượng tuyệt đối, chỉ tiêu chấp hành về thể lệ, thủ tục, qui trình, thái
độ phục vụ khách hàng được Viễn thông Vĩnh Phúc rất coi trọng.
Số điểm giảm trừ có thể lên tới 46 điểm = 100% tiền lương NSCL cá nhân; tập thể có thể bị
giảm trừ tới 20% tổng tiền lương NSCL của tập thể.
Ngoài ra Viễn thông Vĩnh Phúc còn thường xuyên lấy ý kiến tham gia góp ý kiến của khách
hàng về chất lượng phục vụ của nhân viên để đánh giá chất lượng phục vụ của nhân viên, kịp
thời rút kinh nghiệm.
2.6.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ TỪ NĂM
2009 ĐẾN QUÝ II NĂM 2010.
Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế làm cho nhiều doanh nghiệp đối
mặt với khó khăn, thách thức, đứng bên bờ phá sản. Viễn thông Vĩnh Phúc đã tìm ra những
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2

-21-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
giải pháp hợp lý, đồng bộ, khẳng định vị thế của doanh nghiệp hàng đầu cung cấp đầy đủ các
dịch vụ viễn thông trên địa bàn, giữ được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định.
Trước khó khăn, thách thức của cuộc suy thoái kinh tế và sự cạnh tranh quyết liệt của
nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp các dịch vụ viễn thông trên địa bàn, Viễn thông Vĩnh Phúc
đãc chọn cho mình hướng đi: “Nâng cao chất lượng dịch vụ và công tác phục vụ” với mục
tiêu:“Tất cả vì khách hàng”. Vì thế, tỷ lệ mất liên lạc 10% trước đây của Viễn Thông Vĩnh
Phúc đã được khắc phục, giảm xuống chỉ còn dưới 4%. Khách hàng từ việc phải tìm mua dịch
vụ của ngành thì nay đã được cung cấp tại nhà. Mọi thôn, xóm đều có điểm phục vụ để người
dân có thể tiếp cận dịch vụ dễ dàng nhất.
Việc khắc phục xử lý mất liên lạc đã giảm nhiều khâu trung gian, tự động hóa một số
khâu (trước đây, quy trình: thuê bao mất liên lạc, nhân viên thu nợ, bưu điện huyện, trung tâm
rồi mới đến người xử lý và nay chỉ còn thuê bao mất liên lạc, 119, bộ phận xử lý). Đồng thời,
khách hàng còn nhận được sự hỗ trợ tích cực từ phía doanh nghiệp như: đầu tư thiết bị đầu
cuối, hỗ trợ giá cước,..v v; chuyển từ việc khách hàng phải tìm mua dịch vụ của ngành sang
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ theo nhu cầu tới tận tay người tiêu dùng.
Với năng lực mạng lưới rộng lớn của mình (trên 87 tổng đài với dung lượng hàng trăm
nghìn số, 112 trạm BTS, 145 điểm truy nhập Internet, 7 ring cáp quang, hàng trăm đại lý, cửa
hàng, điểm giao dịch… Hiện nay, Viễn thông Vĩnh Phúc là doanh nghiệp duy nhất có thể cung
cấp đầy đủ các dịch vụ viễn thông tới mọi thôn, xóm, các khu công nghiệp, đô thị trong tỉnh
như: truyền số liệu, kênh thuê riêng, internet, di động, cố định,.. đáp ứng nhu cầu, yêu cầu của
mọi đối tượng khách hàng từ các tập đoàn kinh tế mạnh thế giới như: Toyota, Honda, Piagio,
Compell,.. cho đến người dân tộc thiểu số trong tỉnh.
Nhờ lợi thế đó, chỉ sau một thời gian ngắn chia tách, Viễn thông Vĩnh Phúc đã sớm
khẳng định được vai trò, uy tín của mình. Điều đó được thể hiện rõ, toàn bộ các khách hàng
lớn như: các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong nước, các cơ quan Đảng,
chính quyền, hệ thống giáo dục, y tế… đều sử dụng các dịch vụ của Viễn thông Vĩnh Phúc.
Nhiều khách hàng một thời gian ngắn trước đây sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp khác nay
đã quay trở lại sử dụng dịch vụ của đơn vị từ thuê kênh riêng, điện thoại cố định, di động…

Hiện nay, thị phần về các dịch vụ thuê kênh, cố định, ADSL của Viễn Thông Vĩnh Phúc
đã chiếm trên 80%. Dịch vụ di động gần đây đã từng bước lấy lại uy tín và thị phần được cải
thiện mạnh mẽ (1 tháng khuyến mại phát triển được gần 13.000 thuê bao di động trả sau, hàng
tháng phát triển được hàng nghìn thuê bao di động trả trước). Các chỉ tiêu, kế hoạch hàng năm
đều tăng trưởng mạnh.
Năm 2009, doanh thu tăng trên 2% (mặc dù huyện Mê Linh chuyển về Hà Nội); phát
triển thuê bao các loại tăng 25,43% so với cùng kỳ. 6 tháng đầu năm 2009, tình hình kinh tế
trong nước cũng như tại địa phương bị tác động mạnh mẽ của sự suy thoái kinh tế toàn cầu,
nhưng các chỉ số của đơn vị đều tăng trưởng cao: doanh thu tăng trưởng 26,94%; phát triển
thuê bao các loại hình tăng 106,24% so với cùng kỳ. Tổng số thuê bao các loại hoạt động trên
mạng đã đạt trên 250.000 máy, đạt mật độ 25 máy/100 dân... Những con số trên đã lý giải tại
sao đơn vị lại vượt qua giai đoạn suy thoái của nền kinh tế một cách ngoạn mục.
Viễn thông Vĩnh Phúc vượt được qua giai đoạn khó khăn, trước tiên do đơn vị biết tập
trung sức mạnh của tập thể CB-CNV; thay đổi mạnh mẽ công tác chỉ đạo điều hành, đặc biệt là
áp dụng khoa học công nghệ trong việc quản lý, SXKD, góp phần nâng cao năng suất lao
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-22-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
động; phát huy tinh thần làm chủ của mỗi CB-CNV, đặc biệt là tinh thần sáng tạo trong công
việc…;Đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đơn vị đã tập trung mọi nguồn lực, xây dựng cơ sở
hạ tầng mạng, các ứng dụng mới nhất trong lĩnh vực viễn thông như: các dịch vụ tích hợp trên
nền mạng thế hệ mới (NGN), băng thông rộng: Internet, truyền hình, di động, 3 G…vào phục
vụ. Đồng thời, điểm nhấn - chia sẽ cùng khách hàng của Viễn thông Vĩnh Phúc là sự hỗ trợ
mạnh mẽ của doanh nghiệp đối với mỗi người dân, cũng như các doanh nghiệp trên địa bàn
vượt qua giai đoạn suy thoái của nền kinh tế… góp phần tích cực, giữ vững sự phát triển kinh
tế ổn định của tỉnh.
2.6.1.Chỉ tiêu thực hiện kế hoạch tổng hợp SXKD năm 2009 ( Phụ lục kèm theo)
2.6.2.Tình hình triển khai các hoạt động của Viễn thông Vĩnh Phúc.
2.6.2.1.Công tác kế hoạch, đầu tư XDCB và SXKD.
Trên cơ sở kế hoạch Tập đoàn giao, căn cứ tình hình thực tế, ngay từ đầu năm đã kịp thời

giao kế hoạch cho các đơn vị chủ động sản xuất và điều chỏnh giao kế haọch cho các đơn vị
chủ động sản xuất và điều chỉnh giao kế hoạch chính thức một cách hợp lý để hoàn thành vượt
mức chỉ tiêu Tập đoàn giao.
Sắp xếp lại mặt bằng sản xuất kinh doanh, để có đủ nơi làm việc cho các bộ phận sản xuất,
phòng chức năng đồng thời và ưu tiên những nơi có lợi thế, vọ trí đẹp, mặt tiền cho kinh
doanh, cải tạo lại sân đường nội bộ, cảnh quan khu vực Văn phòng và các bộ phận sản xuất.
Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, ổn đinh sản xuất, đảm bảo tốt chất lượng phục vụ, trên cơ
sở các hợp đồng mà Tập đoàn đã ký với các đối tác, đơn vị đã khẩn trương triển khai ký hợp
đồngvới các đối tác như Mobiphone, Bưu điện Tỉnh để triển khai kinh doanh các dịch vụ thông
tin di động. Mở điểm dịch vụ Vinaphone tại tất cả các Bưu điện Huỵện, thị trong toàn Tỉnh, để
đáp ứng mọi yêu cầu của thuê bao di động về sử dụng dịch vụ, phục vụ cho việc quản lý thuê
bao, thu cước và công tác chăm sóc khách hàng.
Thực hiện Quyết định 78/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, về việc hợp tác kinh doanh dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin của Tập
đoàn với các đơn vị thuộc Tổng công ty Bưu Chính Việt Nam, đơn vị đã khẩn trương chủ
động đàm phán với Bưu điện Vĩnh Phúc và đã sớm ký hợp đồng hợp tác Tổng đại lý cung ứng
dịch vụ và hợp đồng thu cước thuê bao với Bưu điện Vĩnh Phúc.
Hai đơn vị có sự phối hợp tốt, trên nguyên tác đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau cả hai bên cùng có
lợi. Viễn thông Vĩnh Phúc đã ký 100% thị phần thu cước với Bưu điện Tỉnh và đơn vị đã thu
đạt kết quả cao trong năm 2009. Hai bênc ùng phối hợp đưa ra các giải pháp cùng nhau hợp tác
trong việc phát triển thuê bao mới, công tác chăm sóc khách hàng, tạo thuận lợi cho nhau trong
việc kinh doanh các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin.
Nhanh cóng hoàn thành công việc chia tách, nhất là phân chia tài sản, tiếp quản các công
trình chuyển tiếp, xây dựng kế hoạch đầu tư ( ví dụ như: Xây dựng mạng truyền dẫn cáp quang
phục vụ lắp đặt trạm BTS Vinaphone; Mua dây thuê bao điện thoại có dây cheo gia
cường( loại xoắn đôi ); Xây dựng mạng cáp quang MAN – ETERNET; Mua Modem ADSL
phục vụ khuếyn mại; Mua máy điện thoại cố định phục vụ khuyến mại; Mua cột bê tông cho
các công trình; Mua ống PVC F43x2,5…)
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-23-

Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
Kịp thời cung cấp vật tư thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, triển khai kế hoạch sửa
chữa tài sản, hướng dẫn đôn đốc các đơn vị thực hiện các hạng mục sửa chữa tài sản, hướng
dẫn các đơn vị thực hiện việc ký thỏa thuận quyền đăng ký thông tin thuê bao trả trước theo
quy định, nhu cầu sim, thẻ, vật tư và các linh kiện phục vụ sản xuất và quản lý.
2.6.2.2. Hoạt động của mạng lưới viễn thông.
Năm 2009, thị trường viễn thông tại Vĩnh Phúc tiếp tục có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp. Trong bối cảnh không ít khó khăn, thách thức do nền kinh tế đất nước tiếp tục
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, nhờ sự “chuyển mình” mạnh mẽ trên nhiều phương
diện, nỗ lực triển khai đồng thời nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh
doanh đã giúp viễn thông đứng vững và khẳng định vị thế của doanh nghiệp hàng đầu cung
cấp đầy đủ các dịch vụ viễn thông trên địa bàn, luôn giữ được tốc độ tăng trưởng cao và ổn
định.
Với tốc độ tăng trưởng các dịch vụ viễn thông hàng năm đạt trên 20%; trên 87 tổng đài với
dung lượng hàng trăm nghìn số, 112 trạm BTS, 145 điểm truy cập Internet, 7 ring cáp quang,
hàng trăm đại lý, cửa hàng… Hiện nay, Viễn thông Vĩnh Phúc là doanh nghiệp duy nhất cung
cấp đầy đủ các dịch vụ viễn thông: truyền số liệu, kênh thuê riêng, Internet, di động, cố định
đến 100% thôn, xóm, các khu công nghiệp, đô thị trên địa bàn tỉnh; đáp ứng tốt yêu cầu của
mọi đối tương khách hàng, từ các tập đoàn kinh tế mạnh như Toyota, Honda, Piagio,
Campell… cho đến những người dân tộc thiểu số trong tỉnh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp ra
đời sau như EVN, Viettel đã chia xẻ phần lớn thị phần của Viễn thông Vĩnh Phúc bởi các
chiêu thức kinh doanh đa dạng, khuyến mại linh hoạt, giá cước hấp dẫn, cách tiếp cận thị
trường độc đáo…
Quyết tâm “Không làm lu mờ thương hiệu của một doanh nghiệp có bề dày gắn với lịch sử
của dân tộc - ngành thông tin liên lạc”, doanh nghiệp từng bước xây dựng các định hướng,
phương pháp mới trong việc sản xuất kinh doanh, đổi mới cách nghĩ, cách làm trên cơ sở nhu
cầu thị trường để xây dựng chiến lược kinh doanh mới. Với mục tiêu, chia sẻ khó khăn với
khách hàng trong bối cảnh kinh tế suy thoái, hàng loạt chính sách hỗ trợ được đưa ra đối với cá
nhân, tập thể, các tổ chức doanh nghiệp như: Hỗ trợ thiết bị đầu cuối, hỗ trợ giá cước, ưu đãi
đặc biệt đối với vùng nông thôn và các chính sách hỗ trợ đối với giáo dục, y tế, các cơ quan

Đảng, chính quyền, đầu tư cơ sở hạ tầng cho các doanh nghiệp… đã góp phần giảm thiểu chi
phí sử dụng dịch vụ cho khách hàng. Đặc biệt, chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ luôn
được doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Tỷ lệ mất liên lạc từ 10% giảm xuống dưới 4%; khách
hàng từ tự tìm mua dịch vụ đến được cung cấp dịch vụ tại nhà; mọi thôn, xóm đều có điểm
phục vụ để người dân có thể tiếp cận dịch vụ nhanh nhất; nhiều khâu khắc phục xử lý mất liên
lạc được tự động hóa…
Những nỗ lực của Viễn thông Vĩnh Phúc được đáp lại thật xứng đáng khi phần đa các khách
hàng lớn là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong nước, các cơ quan Đảng,
chính quyền, hệ thống giáo dục, y tế… đều sử dụng các dịch vụ của đơn vị. Nhiều khách hàng
một thời gian ngắn trước đây sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp khác nay đã quay trở lại sử
dụng dịch vụ của đơn vị từ thuê kênh riêng, điện thoại cố định, di động…
2.6.2.3. Công tác tiếp thị kinh doanh bán hàng.
Công tác tiếp thị chăm sóc khách hàng luôn được quan tâm, đơn vị đã chủ động mở các lớp
tập huấn về công tác chăm sóc khách hàng cho bộ phận giao dịch viên, cử người tham gia các
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-24-
Báo cáo thực tập Viễn thông Vĩnh Phúc
lớp kỹ năng bán hàng và tập huấn nghiệp vụ do Vinaphone và Mobiphone mở. Làm tốt công
tác giá cước tiếp thị, công tác quảng cáo, thực hiện tốt các đợt khuyến mại. Các văn bản về giá
cước, quảng cáo các dịch vụ của Tôngr công ty và các đối tác khác đều được triển khai nhanh
chón, kịp thời.
Chủ động tìm hiểu nhu cầu nguyện vọng của khach hàng, để kịp tời triển khai các dịch vụ,
với phuơng châm phục vụ kịp thời những dịch vụ mà khách hàng cần, phấn đấu tiến tới kinh
doanh đa dịch vụ. Viễn thông Tỉnh đã thành lập tổ “ Điều tra, nghiên cứu, khảo sát thị trường”
do đồng chí trưởng phòng kế toán thống kê tài chính làm tổ trưởng, nhằm xác định nhu cầu
tiêu dùng các dịch vụ Viễn thông. Phát hiện những yêu cầu của khách hàng đối với dịch vụ
hiện có để có biện pháp điều chỉnh, nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo, giữ vững và mở
rộng thị phần các dịch vụ.
2.6.2.4. Công tác tổ chức lao động, tiền lương thực hiện chế độ chính sách.
Ngay từ khi mới bước vào hoạt động, Viễn thông Vĩnh Phúc đã nhanh chóng tổ chức bộ

máy, sắp xếp nhân sự các phòng ban và các đơn vị cơ sở một cách hợ lý , bộ máy mới đã kịp
thời chỉ đạo mọi hoạt động của Viễn thông Tỉnh đạt kết quả tốt . Làm tốt công tác tư tưởng để
CBCNV yên tâm công tác.
Cùng với việc sắp xếp tổ chức, Viễn thông Vĩnh Phúc đã hoàn thành dự thảo quy chế nội
bộ, quy chế phân phối tiền lương, quy chế đào tạo. Giải quyết kịp thời các chế đọ chính sách
đối với người lao động cũng như CBCNV đã nghỉ chế độ. Bàn giao nhanh chóng hồ sơ nhân
lực Viễn thông Tỉnh và Bưu điện Tỉnh. Ban hành kịp thời chức năng nhiệm vụ của các phòng
chức năng và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân để chủ động công tác.
Giải quyết sai sót sổ bảo hiểm xã hội từ Bưu điện Tỉnh cũ, đóng nộp BHXH đầy đủ và
kịp thời theo quy định.
Để bố trí nhân lực lao động một cách hợp lý, Viễn thông Vĩnh Phúc đã khảo sát lại định
mức lao động tại các trung tâm Viễn thông Huyện, Thị.
Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ CBCNV: Tập huấn tại chỗ và gửi đi đào tạo cho 98
lượt người. Rà soát danh sách đủ điều kiện nâng lương, thi nâng bậc nghề cho 112 người bảo
đảm đúng quy định nhà nước.
Rà soát tập hợp danh sách đề nghị Tập đoàn Bưư chính Viễn thông Việt Nam xét tặng kỷ
niệm chương cho 9 CBCNV của ngành đủ điều kiện.
Triển khai tập huấn công tác ATVSLĐ-PCCC cho các đơn vị và cho 100% CBCNV trong
toàn Viễn thông Vĩnh Phúc. Trang bị dụng cụ lao động, thiết bị bảo hộ cho người lao động. Tổ
chức kham sức khỏe định kỳ cho CBCNV, tổ chức điều dưỡng tại viện điều dưỡng Ngành và
điều dưỡng tại chỗ cho 16 CBCNV. Thường xuyên tổ chức thực tốt phong trào “ Xanh – Sạch
– Đẹp”,vệ sinh môi trường.
Năm 2009, đơn vị tích cực tham gia các hoạt động từ thiện. Với tình thương thân tương ái,
lá lành đùm lá rách, 100% CBCNV tự nguyện trích tiền lương của mình để ủng hộ các quỹ từ
thiện, đồng bào bị thiên tai lũ lụt, những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn...với tổng số
tiền là hơn 73 triệu đồng. Ngoài ra đơn vị còn ủng hộ quỹ vì người nghèo Tỉnh 32 triệu đồng
2.6.2.5. Công tác kế toán thống kê tài chính.
Trong năm 2009, đã bảo đảm sự lành mạnh của chi tiêu tài chính, luôn chủ động cân đối
nguồn vốn hiện có, giải quyết kịp thời việc điều chuyển quỹ hoạt động cho các đơn vị cơ sở.
Hoàn thành việc bàn giao và nhận vốn, tài sản với Bưu điện Tỉnh cũ đúng thời hạn quy

địnhcủa Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp TCD06-QTKD2
-25-

×