Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP SINH HỌC LỚP 10 HỌC KÌ 2 VIP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.77 KB, 12 trang )



Name: NguyÔn ThÞ HuyÒn Trang
Líp: 10C
NguyÔn ThÞ HuyÒn Trang - 10C
1



Câu 1:
Các kiểu dinh dỡng của vi sinh vật? Khái niệm hô hấp? Phân
biệt hô hấp hiếu khí, kị khí và lên men. Ví dụ?
* Các kiểu dinh dỡng của vi sinh vật:
- Căn cứ nguồn cung cấp năng lợng, vi sinh vật đựoc chia làm 2 nhóm:
+ Vi sinh vật quang dỡng: Nguồn năng lợng là ánh sáng mặt trời. (Vi
khuẩn lam, tảo đơn bào, vi khuẩn không chứa lu huỳnh màu lục và màu
tía, )
+ Vi sinh vật hóa dỡng: Nguồn năng lợng là các hợp chất vô cơ hay hữu
cơ. (Vi khuẩn nitrat hóa, nấm, )
- Căn cứ vào nguồn cung cấp cacbon, vi sinh vật đợc chia làm 2 nhóm:
+ Vi sinh vật tự dỡng: Nguồn cacbon chủ yếu là CO
2
. (Vi khuẩn lam, vi
khuẩn nitrat hóa, )
+ Vi sinh vật dị dỡng: Nguồn cacbon chủ yếu là các hợp chất hữu cơ.
Nh vậy, hình thức dinh dỡng của vi sinh vật đợc chia thành 4 kiểu:
+ Quang tự dỡng (vi khuẩn lam, tảo đơn bào )
+ Hóa tự dỡng (vi khuẩn nitrat hóa, vi khuẩn oxi hóa hiđrô )
+ Quang dị dỡng (vi khuẩn không chứa lu huỳnh màu lục và màu tía )
+ Hóa dị dỡng (nấm, động vật nguyên sinh )
* Khái niệm hô hấp: Hô hấp là một hình thức hóa dị dỡng các hợp chất


cacbohiđrat.
- Hô hấp hiếu khí: Xảy ra khi môi trờng có ôxi phân tử. Hô hấp hiếu khí
là quá trình ôxi hóa các phân tử hữu cơ. Trong đó, chất nhận electron cuối
cùng là ôxi phân tử. Sản phẩm cuối cùng là CO
2
, H
2
O và giải phóng nhiều
năng lợng.
- Hô hấp kị khí: Xảy ra khi môi trờng không có ôxi phân tử. Hô hấp kị
khí là quá trình phân giải cacbohiđrat để thu năng lợng cho tế bào. Trong đó,
chất nhận electron cuối cùng không phải là ôxi phân tử mà là các phân tử vô
cơ nh NO
3
-
, SO
4
2-


* So sánh hô hấp hiếu khí, kị khí và lên men:
- Giống nhau:
+ Hô hấp hiếu khí, kị khí và lên men đều là quá trình phân giải chất hữu cơ,
chủ yếu là cacbohiđrat để tạo ra các chất cần thiết và thu năng lợng cho các
hoạt động sống của cơ thể vi sinh vật.
+ Đều xảy ra quá trình chuyển hóa electron.
- Khác nhau:
Nguyễn Thị Huyền Trang - 10C
2




Hô hấp hiếu khí Hô hấp kị khí Lên men
Xảy ra trong điều kiện
hiếu khí, có ôxi tham
gia
Xảy ra trong điều kiện
kị khí, không có sự tham
gia của ôxi
Xảy ra trong điều kiện
kị khí, không có sự
tham gia của ôxi
Chất hữu cơ đợc phân
giải hoàn toàn thành
khí CO
2
và H
2
O
Chất hữu cơ đợc phân
giải không hoàn toàn
tạo một số sản phẩm
trung gian
Chất hữu cơ đợc phân
giải không hoàn toàn
tạo các sản phẩm nh r-
ợu, axit lactic và có
thể có CO
2
Chất nhận electron cuối

cùng là ôxi phân tử
Chất nhận electron cuối
cùng là một phân tử vô

Chất nhận electron cuối
cùng là các phân tử hữu

ở tế bào nhân thực: xảy
ra trong ti thể. ở tế bào
nhân sơ: ở màng sinh
chất
Xảy ra ở màng sinh
chất
Xảy ra trong tế bào
sinh vật nơi kị khí
Câu 2:
So sánh nuôi cấy liên tục và không liên tục? Vì sao, quá
trình sinh trởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục có pha
tiềm phát, còn trong nuôi cấy liên tục thì không có pha này? Vì sao,
trong nuôi cấy không liên tục, vi sinh vật tự phân hủy ở pha suy
vong, còn trong nuôi cấy liên tục hiện tợng này không xảy ra?
* So sánh nuôi cấy liên tục và không liên tục:
- Giống nhau: đều có các pha cơ bản:
+ Pha lũy thừa (pha log), pha cân bằng.
+ Đều tạo ra sinh khối.
- Khác nhau:
Nuôi cấy không liên tục Nuôi cấy liên tục
- Không bổ sung chất dinh dỡng mới - Bổ sung thờng xuyên chất dinh d-
ỡng mới
- Không rút bỏ các chất thải và sinh

khối
- Thờng xuyên rút bỏ các chất thải và
sinh khối
Nguyễn Thị Huyền Trang - 10C
3



- Quần thể vi sinh vật sinh trởng theo
4 pha: tiềm phát, lũy thừa, cân
bằng, suy vong
- Quần thể vi sinh vật sinh trởng ở
pha lũy thừa trong thời gian dài,
mật độ vi sinh vật tơng đối ổn định,
không có pha tiềm phát.
- Vi sinh vật tự phân hủy ở pha suy
vong
- Vi sinh vật không bị phân hủy ở
pha suy vong
- Thờng dùng quan sát hoạt động,
đặc điểm của vi sinh vật để nghiên
cứu trong phòng thí nghiệm.
- Sử dụng trong công nghiệp sản xuất
sinh khối vi sinh nh: làm thuốc
kháng sinh, viên vitamin, làm bia, r-
ợu
* Quá trình sinh trởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục có pha
tiềm phát, còn trong nuôi cấy liên tục thì không có pha này vì:
- Trong nuôi cấy không liên tục, vi khuẩn cần có thời gian làm quen với môi
trờng, tạo điều kiện để hình thành các enzim cảm ứng. Nghĩa là, trong nuôi

cấy không liên tục cần phải có pha tiềm phát.
- Trong nuôi cấy liên tục, môi trờng đã ổn định, vi khuẩn đã có enzim cảm
ứng nên không có pha tiềm phát.
* Trong nuôi cấy không liên tục, vi sinh vật tự phân hủy ở pha suy vong,
còn trong nuôi cấy liên tục hiện tợng này không xảy ra vì:
- Trong nuôi cấy không liên tục, các chất dinh dỡng dần cạn kiệt, đồng thời
các chất độc hại đợc tạo ra qua quá trình chuyển hóa vật chất tích lũy ngày
càng nhiều đã ức chế sự sinh trởng của vi sinh vật, chúng tự phân hủy ở pha
suy vong.
- Trong nuôi cấy liên tục, các chất dinh dỡng liên tục đợc bổ sung, các chất đ-
ợc tạo ra qua quá trình chuyển hóa cũng đợc lấy ra một lợng tơng đơng, do đó
môi trờng nuôi cấy luôn ở trong trạng thái tơng đối ổn định nên không có hiện
tợng vi sinh vật bị phân hủy.
Câu 3:
Nêu tên các yếu tố lí học, hóa học ảnh hởng đến sự sinh tr-
ởng của vi sinh vật? Giải thích:
- Vì sao có thể giữ thức ăn chứa trong tủ lạnh.
- Vì sao thức ăn chứa nhiều nớc rất dễ bị nhiễm vi khuẩn.
Nguyễn Thị Huyền Trang - 10C
4



- Vì sao trong sữa chua hầu nh không có vi sinh vật gây bệnh.
- Vì sao nên đun sôi lại thức ăn còn d trớc khi giữ trong tủ lạnh.
- Vì sao nếu không diệt hết nội bào tử thì hộp thịt hộp để lâu
ngày sẽ bị phồng, bị biến dạng
* Các yếu tố lí học, hóa học ảnh hởng đến sự sinh trởng của vi sinh vật:
a/ Các chất hóa học:
- Chất dinh dỡng gồm cacbohiđrat, prôtêin, lipit ; các nguyên tố vi lợng nh

Zn, Mn, Mo có vai trò quan trọng trong quá trình hóa thẩm thấu, hoạt hóa
enzim. Axit amin, vitamin là nhân tố sinh trởng. Vi sinh vật nguyên dỡng tự
tổng hợp đợc các nhân tố sinh trởng. Vi sinh vật khuyết dỡng không tự tổng
hợp đợc các nhân tố sinh trởng.
- Chất ức chế sự sinh trởng: Một số chất hóa học thờng đợc dùng để ức chế sự
sinh trởng của vi sinh vật nh:
+ Các hợp chất phênol: Làm biến tính prôtêin, các loại màng tế bào.
+ Các loại cồn (êtanol, izôprôpanol, 70-80%): Làm thay đổi khả năng cho
đi qua của lipit ở màng sinh chất.
+ Iôt, rợu iôt (2%): Ôxi hóa các thành phần tế bào.
+ Clo (natri hipôclorit), cloramin: Ôxi hóa mạnh vì tạo ra ôxi nguyên tử.
+ Các hợp chất kim loại nặng (Hg, Ag, ): Gần vào nhóm SH của prôtêin
làm prôtêin bất hoạt.
+ Các anđêhit ( phoocmanđêhit 2%): Bất hoạt các prôtêin.
+ Các loại khí êtilen ôxit (10-20%): Ôxi hóa các thành phần tế bào.
+ Các chất kháng sinh: Diệt khuẩn có tính chọn lọc.
b/ Các yếu tố lí học:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ có ảnh hởng đến tốc độ các phản ứng sinh hóa trong tế
bào vi sinh vật làm cho vi sinh vật sinh sản nhanh hay chậm.
Căn cứ vào khả năng chịu nhiệt, vi sinh vật đwocj chia thành 4 nhóm:
+ Vi sinh vật a lạnh
+ Vi sinh vật a ấm
+ Vi sinh vật a nhiệt
+ Vi sinh vật a siêu nhiệt
- Độ ẩm: Mỗi loài vi sinh vật sinh trởng trong một giới hạn độ ẩm nhất định.
Nói chung, vi khuẩn đòi hỏi độ ẩm cao, nấm men đòi hỏi ít nớc, nấm sợi có
thể sống trong điều kiện độ ẩm thấp.
Nguyễn Thị Huyền Trang - 10C
5




- Độ pH: Độ pH ảnh hởng đến tính thấm của màng, ảnh hởng đến hoạt
động chuyển hóa vật chất trong tế bào, hoạt tính của enzim, sự hình thành
ATP
Căn cứ vào độ pH thích hợp với sự sinh trởng của vi sinh vật, ngời ta chia vi
sinh vật thành 3 nhóm:
+ Vi sinh vật a axit.
+ Vi sinh vật a kiềm.
+ Vi sinh vật a pH trung tính.
- ánh sáng cần cho quang hợp của vi khuẩn quang hợp, tác động đến sự
hình thành bào tử sinh sản, tổng hợp sắc tố, chuyển động hớng sáng, bức xạ
ánh sáng có thể tiêu diệt hoặc ức chế sự sinh trởng của vi sinh vật.
- áp suất thẩm thấu: áp suất thẩm thấu ảnh hởng đến sinh trởng của vi
sinh vật vì có thể gây co nguyên sinh.
* Vì sao có thể giữ thức ăn chứa trong tủ lạnh: Theo định luật Van-Hop, khi
nhiệt độ tăng thêm 10
0
C thì tốc độ các phản ứng hóa học tăng thêm gấp 2 đến
3 lần. Nh vậy, nhiệt độ càng thấp, tốc độ diễn ra các phản ứng hóa học càng
giảm. Trong tủ lạnh, các phản ứng sinh hóa diễn ra rất chậm, vì vậy, các vi
sinh vật khó có thể gây ra các phản ứng gây thối hỏng. Riêng đối với thức ăn
tơi (rau, củ, quả), hoạt động hô hấp rât chậm nên củ không bị nảy mầm, quả
không bị chín, rau không bị vàng.
* Vì sao thức ăn chứa nhiều nớc rất dễ bị nhiễm vi khuẩn: Nớc là dung môi
hòa tan nhiều chất hóa học, là môi trờng diễn ra các phản ứng sinh hóa.
Những loại vi khuẩn gây thối hỏng lại là những vi sinh vật a ẩm, trong môi
trờng chứa nhiều nớc, chúng dễ dàng thực hiện các hoạt động sống (các phản
ứng hóa học) làm thối hỏng thức ăn.
* Vì sao trong sữa chua hầu nh không có vi sinh vật gây bệnh: Trong sữa

chua lên men tốt (lên men đồng hình) chứa rất nhiều vi khuẩn lactic, chúng
tạo ra môi trờng axit (pH thấp) ức chế hầu nh mọi loại vi sinh vật gây bệnh
(vì những vi sinh vật này quen sống trong môi trờng pH trung tính). Do đó
trong sữa chua hầu nh không có vi sinh vật gây bệnh.
* Vì sao nên đun sôi lại thức ăn còn d trớc khi giữ trong tủ lạnh: Đun sôi để
diệt vi khuẩn a lạnh, khi cho vào tủ lạnh vi khuẩn còn rất ít, cộng với nhiệt độ
thấp, vi khuẩn bị ức chế, sinh sôi chậm nên bảo quản đợc lâu.
Nguyễn Thị Huyền Trang - 10C
6



* Nếu không diệt hết nội bào tử, hộp thịt hộp để lâu ngày sẽ bị phồng, bị biến
dạng, vì sao: Hầu hết các vi khuẩn có hại có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 60-700
0
C hay cao hơn nếu đợc đun nấu trong ít nhất 10 phút. Các bào tử khó bị tiêu
diệt hơn nên cần khoảng nhiệt độ 100-1200
0
C trong ít nhất 10 phút. Thịt
đóng hộp nếu không đợc diệt khuẩn đúng quy trình, các nội bào tử mọc mầm
phát triển và phân giải các chất, thải ra CO
2
và các loại khí khác làm cho hộp
thịt bị phồng lên, biến dạng.
Câu 4:
Cấu tạo virút? Sự nhân lên của virút trong tế bào chủ, chu
trình nhân lên của virut HIV? Tại sao nói HIV gây hội chứng suy giảm
miễn dịch?
* Cấu tạo chung của virut:
- Gồm 2 thành phần: lõi là axit nuclêic (hệ gen), vỏ là prôtêin (gọi là

capsit), vỏ có vai trò bảo vệ lõi axit nuclêic. Phức hợp gồm axit nuclêic và vỏ
capsit gọi là nuclêôcapsit.
- Hệ gen của virut là ADN (chuỗi đơn hay chuỗi kép) hoặc ARN (chuỗi
đơn hay chuỗi kép).
- Vỏ capsit đwocj cấu tạo từ các đơn vị prôtêin đợc gọi là capsôme.
- Một số virut còn có vỏ ngoài. Vỏ ngoài là lớp lipit kép và prôtêin. Trên
mặt vỏ ngoài
có các gai glicôprooteein làm nhiệm vụ kháng nguyên và giúp virut bám lên bề
mặt tế bào chủ. Virut trần là virut không có vỏ ngoài.
* Chu trình nhân lên của virut gồm 5 giai đoạn:
a/ Sự hấp phụ: Virut bám vào bề mặt tế bào chủ nếu gai glicôprôtêin của virut
phù hợp với thụ thể bề mặt của tế bào chủ.
b/ Xâm nhập: Đối với phagơ: enzim lizôzim phá hủy thành tế bào để bơm
axit niclêic vào tế bào chất của tế bào chủ, còn vỏ nằm bên ngoài. Đối với virut
động vật: đa cả nuclêôcapsit vào tế bào chất của tế bào chủ, sau đó "cởi vỏ" để
giải phóng axit nuclêic.
c/ Sinh tổng hợp: Virut sử dụng enzim và nguyên liệu của tế bào chủ để tổng
hợp axit nuclêic và prôtêin cho riêng mình. Một số virut có enzim riêng tham
gia vào quá trình tổng hợp axit nuclêic và prôtêin của virut.
d/ Lắp ráp: Lắp axit nuclêic vào prôtêin vỏ để tạo virut hoàn chỉnh.
e/ Phóng thích: Virut phá vỡ tế bào để ồ ạt chui ra ngoài.
* Chu trình nhân lên của virut HIV:
HIV có thể lây truyền qua 3 con đờng: con đờng máu, qua đờng tình
Nguyễn Thị Huyền Trang - 10C
7



dục, qua nhau thai - thai nhi và qua sữa mẹ.
Ba giai đoạn phát triển của bệnh AIDS:

- Giai đoạn sơ nhiễm hay gia đoạn "cửa sổ": Kéo dài 2 tuần đến 3 tháng, th-
ờng không biểu hiện triệu chứng hoặc biểu hiện nhẹ.
- Giai đoạn không triệu chứng: Kéo dài 1-10 năm, lúc này số lợng tế bào
limphô T-CD
4
giảm dần.
- Giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS: Các bệnh cơ hội xuất hiện: tiêu
chảy, viêm da, sng hạch, lao, ung th Kapôsi, mất trí, sốt kéo dài, sút
cân Cuối cúng, ngời nhiễm HIV có thể chết.
* Tại sao nói HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch: HIV là virut gây
suy giảm miễn dịch ở ngời. Chúng có khả năng gây nhiễm và phá hủy một số
loại tế bào của hệ thống miễn dịch (tế bào limphô T-CD
4
). Số lợng các tế bào
này giảm sẽ làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể.
Câu 5:
Miễn dịch là gì? Phân biệt miễn dịch đặc hiệu và không đặc
hiệu.
Miễn dịch là khả năng của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh (các vi
sinh vật, độc tố vi sinh vật, các phân tử lạ, ) khi chúng xâm nhập vào cơ thể.
* Phân biệt:
- Giống nhau: Đều là cơ chế miễn dịch của cơ thể, chống tác nhân gây
bệnh.
- Khác nhau:
Miễn dịch đặc hiệu Miễn dịch không đặc hiệu
Chỉ xảy ra khi có kháng nguyên xâm
nhập
Miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm
sinh, không đòi hỏi phải có tiếp xúc
với kháng nguyên

Cơ chế tác động: hình thành kháng
thể làm kháng nguyên không hoạt
động đợc
Cơ chế tác động: ngăn cản không cho
vi sinh vật, vi khuẩn xâm nhập vào
cơ thể (da, niêm mạc ) - tiêu diệt các
vi sinh vật xâm nhập
Phản ứng đặc hiệu với loại kháng
nguyên đã kích thích tạo ra miễn
dịch đó
Không phân biệt kháng nguyên
(kháng nguyên nào cũng có thể
chống đợc)
Tính đặc hiệu: có tính đặc hiệu, hiệu
quả cao nhng cần có thời gian nên
chậm
Tính đặc hiệu: không có tính đặc
hiệu, hiệu quả thấp hơn miễn dịch
đặc hiệu nhng có sẵn nên tác dụng th-
ờng xuyên, liên tuc, kịp thời
Nguyễn Thị Huyền Trang - 10C
8



Câu 6:
Phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào?
- Giống nhau: đều là những loại miễn dịch đặc hiệu
- Khác nhau:
Miễn dịch thể dịch Miễn dịch tế bào

Cơ thể sản xuất ra các kháng thể đặc
hiệu
Có sự tham gia của tế bào tê độc
Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu
với kháng thể làm cho kháng nguyên
không hoạt động đợc.
Tế bào tiết prôtêin độc làm tan tế bào
nhiễm, virut không thể nhân lên đợc
Có nhiệm vụ ngng kết, bao bọc các
loại virut, vi sinh vật gây bệnh, lắng
kết các loại độc tố do chúng sinh ra
Trong những bệnh do virut gây ra,
miễn dịch tế bào đóng vai trò chủ lực
vì virut nằm trong tế bào nên thoát
khỏi sự tấn công của kháng thể
Nguyễn Thị Huyền Trang - 10C
9

×