Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 113 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––



KIỀU THỊ THAO



GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP






THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––



KIỀU THỊ THAO



GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.34.01.15


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN VĂN HÙNG




THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu luận văn này là đúng sự thật
và chưa từng được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ trong việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Kiều Thị Thao



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tân tình của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới tất cả tập thể và các cá nhân đã
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phan văn Hùng đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Quản trị
Kinh Doanh, các thầy cô giáo trong khoa kinh tế Quản trị Kinh Doanh và ban Đào

tạo Thạc sĩ, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Huyện uỷ, HĐND&UBND huyện Phú
Bình, phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Thống kê, Phòng Kinh tế hạ tầng, Đảng
uỷ, UBND, cán bộ chuyên môn cùng các hộ dân các xã thuộc huyện Phú Bình đã cung
cấp tư liệu, tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn



Kiều Thị Thao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

4. Những đóng góp mới của đề tài 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 4
1.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực 4
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực 4
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 17
1.2.1. Kinh nghiệm các nước về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 17
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở
Việt nam, kinh nghiệm từ huyện Hồng Ngự - tỉnh Đồng Tháp 21
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài 23
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận 23
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 23
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 24
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về thể lực của nguồn nhân lực 24
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về trí lực của nguồn nhân lực 25
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về tâm lực của nguồn nhân lực 26
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn
nhân lực 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


iv
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN 27
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện phú bình 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 27

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 29
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Phú Bình 36
3.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên 38
3.2.1. Số lượng nguồn nhân lực 38
3.2.2. Thực trạng thể lực, trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật của
nguồn nhân lực lao động ở huyện Phú Bình 44
3.2.3. Thực trạng phân bổ và sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật 58
3.2.4. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng nguồn nhân lực
huyện Phú Bình 67
3.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực 71
3.2.6. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ở huyện Phú Bình 82
Chƣơng 4. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN 86
4.1. Quan điểm, định hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở huyện
Phú Bình 86
4.1.1. Quan điểm cơ bản nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 86
4.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội ở huyện Phú Bình đến năm 2020 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


v
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa
bàn huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên 92
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao thể lực sức khoẻ, nâng cao chất lượng
dân số, cải thiện môi trường sống cho con người 92

4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 93
4.2.3. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục đào tạo 99
4.3. Kiến nghị 101
4.3.1. Đối với Chính phủ 101
4.3.2. Đối với tỉnh Thái nguyên 101
4.3.3. Đối với huyện Phú Bình 102
KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CCN : Cụm công nghiệp
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GTSX : Giá trị sản xuất
KHCN : Khoa học công nghiệp
LĐ : Lao động
SL : Số lượng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1. Tăng trưởng giá trị sản xuất của các lĩnh vực trên địa bàn
huyện Phú Bình 32
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất qua các năm ở huyện Phú Bình 32
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá tri sản xuất của các ngành nông
lâm nghiệp huyện Phú Bình 33
Bảng 3.4. Tình hình phát triển dân số của huyện Phú Bình tỉnh Thái
Nguyên 5 năm gần đây 2009 - 2013 38
Bảng 3.5. Nguồn nhân lực xã hội trên địa bàn huyện Phú Bình 41
Bảng 3.6. Số lượng học sinh đã tốt nghiệp ở các trường bậc đào tạo qua
các năm 42
Bảng 3.7. Cơ cấu trình độ lao động 43
Biểu 3.8. Tình hình sức khoẻ của bà mẹ và trẻ em 44
Bảng 3.9. Trình độ văn hoá của người lao động phân theo vùng năm 2013 46
Bảng 3.10. Trình độ văn hoá của người lao động qua điều tra ở huyện Phú Bình 48
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của người lao động về những thuận lợi, khó
khăn, hạn chế trong việc học tập nâng cao trình độ văn hoá 51
Bảng 3.12. Cơ cấu lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật. 54
Bảng 3.13. Trình độ chuyện môn kỹ thuật của người lao động qua khảo
sát, điều tra năm 2013 56
Bảng 3.14. Cơ cấu lao động đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật 58
Bảng 3.15. Số lượng và cơ cấu chất lượng đội ngũ công chức, viên chức

huyên Phú Bình 60
Bảng 3.16. Trình độ chuyên môn kỹ thuật trong các doanh nghiệp ở
huyện Phú Bình 63
Bảng 3.17. Thực trạng trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực
trong nông nghiệp, nông thôn 66



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực có một ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của
một quốc gia nói chung và mỗi địa phương nói riêng, sức mạnh nguồn nhân lực mỗi
địa phương, mỗi vùng lãnh thổ góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp của nguồn lực
con người trong cả nước. Tất cả các quốc gia trên thế giới đều đặt vấn đề về con
người là vấn đề trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế -xã hội.
Việt Nam đang bước vào thời kỳ đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước. Sự nghiệp phát triển đất nước trong mọi lĩnh vực đòi hỏi nguồn
lao động với chất lượng cao. Để làm tốt sự nghiệp đó thì việc phát triển nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực là một vấn đề quan trọng mang tính chiến lược mà mỗi
quốc gia cần quan tâm và chăm sóc, bồi dưỡng phát triển đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng đáp ứng yêu cầu cho sự nghiệp phát triển toàn diện mọi lĩnh vực trong
thời kỳ hiện nay.
Nhận rõ được tầm quan trọng của công cuộc phát triển toàn diện nền kinh tế
đất nước, tỉnh Thái Nguyên đã và đang phát huy cao độ nguồn lực con người, chăm
lo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng về cả sức khỏe
lẫn trình độ học vấn nghề nghiệp phẩm chất đạo đức. Thái Nguyên là tỉnh thuộc khu

vực miền núi phía bắc thuận lợi cho việc giao thương phát triển kinh tế, có lực
lượng lao động dồi dào với điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi cho phát triển
kinh tế xã hội.
Phú Bình là một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên. Trong những
năm gần đây với chính sách mở cửa phát triển kinh tế thị trường, Phú Bình cũng đã
có những bước phát triển vượt bậc so với giai đoạn trước đây. Các Khu công nghiệp
được tỉnh đầu tư mạnh, thu hút lực lượng lao động rất lớn của huyện. Mặc dù vậy,
chất lượng lao động của huyện còn ở mức thấp, hàng loạt các vấn đề khác như: sức
khỏe, nhà ở, công trình dân sinh phục vụ hoạt động sản xuất, việc làm, y tế, giáo
dục, đào tạo, còn đang bức xúc. Việc chăm lo phát triển nguồn nhân lực có chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


2
lượng toàn diện cả về sức khỏe thể chất trình độ học vấn nghề nghiệp phẩm chất
đạo đức, tư tưởng chính trị, đời sống văn hóa tinh thần… là yếu tố quan trọng và cơ
bản để phát triển kinh tế xã hội. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nhiệm vụ
đột phá của huyện Phú Bình, vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến lược nhằm xây
dựng lực lượng lao động nguồn lực dồi dào chất lượng ngày càng cao. Qua đó, góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công cuộc nghiệp hóa hiện đại hóa.
Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa thì nguồn nhân lực của huyện còn
thiếu và yếu kém về chất lượng, cơ cấu chưa đồng bộ, công tác phát triển nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của huyện Phú Bình còn gặp nhiều vấn đề tồn tại cần
được nghiên cứu và giải quyết.
Vì vậy việc nghiên cứu đề tài:“Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” sẽ góp phần giải quyết những vấn đề khó
khăn nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực.
- Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


3
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập
trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.
Phạm vi nội dung: Về mặt lý luận, chất lượng nguồn nhân lực là tổng hòa
của 3 yếu tố: thể lực, trí lực và phẩm chất của người lao động. Tuy nhiên, vì yêu cầu
nghiên cứu sâu và điều kiện thời gian nghiên cứu hạn chế nên đề tài chỉ tập trung
phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng về mặt thể lực và trí
lực cho nguồn nhân lực ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Luận án sau khi nghiên cứu dự kiến sẽ đem lại những đóng góp mới thể hiện
trên các khía cạnh về các nội dung sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
- Qua đánh giá, phân tích thực trạng, chỉ ra những phát hiện thực tế về chất
lượng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới, đáp ứng yêu cầu phát triển
CNH - HĐH cho địa phương.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài chia làm 4 chương :
Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng nguồn nhân lực.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Chương 3: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Quan điểm, định hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và chất lƣợng nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực
1.1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực
Mỗi quốc gia muốn phát triển cần có nguồn lực cho sự phát triển như : tài
nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ, vốn liếng, con người v.v. trong các
nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, nó có tính chất quyết định
đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia trong mọi thời kỳ.

Cho đến nay quan điểm và nguồn nhân lực còn có sự khác nhau. Theo Liên
Hiệp Quốc thì :"Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm,
năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá
nhân và của mỗi đất nước:. Ngân hàng Thế giới thì cho rằng: "Nguồn nhân lực là
toàn bộ vốn con người, bao gồm thể lực, trí tuệ, kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá
nhân". Theo tổ chức lao động quốc tế cho rằng :"Nguồn nhân lực của mỗi quốc gia
là toàn bộ những nguồn trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động".
Một quan điểm khác lại cho rằng:" Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn nhân lực
con người của một quốc gia, vùng lãnh thổ có khả năng huy động, quản lý để tham
gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội".
Tóm lại nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa rộng nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản
xuất xã hội, cung cấp nguồn lực cho sự phát triển. Bộ phận nguồn lực này được gọi
là nguồn lao động hay nhân lực, nhưng lại không phải là nguồn lao động.
- Theo nghĩa hẹp nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động của xã hội, là
nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội cho mỗi địa phương và cho cả nước, nó
bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động,
tham gia làm việc trong thị trường lao động, có ký hợp đồng lao động. Bô phận này
của nguồn lao động được gọi là lực lượng lao động, hay còn gọi là dân số hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


5
kinh tế. Trong nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, một bộ phận chưa tham gia làm
việc, không có giao kết hợp đồng lao động được gọi là nguồn nhân lực dự trữ.
Tóm lại cả hai cách xác định nguồn nhân lực trên đều nhằm mục đích xác định qui mô
nguồn nhân lực, đều có chung một ý nghĩa nói lên khả năng lao động của xã hội. Theo
khái niệm trên, số lượng nguồn nhân lực được xác định dựa trên qui mô dân số, cơ cấu
tuổi, giới tính và sự phân bố theo khu vực và vùng lãnh thổ của dân số.

Đối với nguồn lao động tham gia vào hoạt động sản xuất thì số lượng còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế xã hội khác, bao gồm :
- Số lượng lao động biến động do tác động của nền giáo dục - đào tạo. nếu
mỗi cá nhân được xã hội tạo mọi điều kiện để học tập nhiều hơn, đồng nghĩa chất
lượng nguồn nhân lực sẽ tạo nên đồng thời số lao động tham gia vào thị trường lao
động chậm lại. Đây là sự đánh đổi giũa số lượng và chất lượng nguồn lao động.
- Một yếu tố nữa là mức sinh đẻ, là yếu tố ảnh hưởng lớn đến số người tham
gia vào nguồn lao động nữ giới. Khi mức kinh đẻ thấp thì tỷ lệ phụ nữ tham gia vào
nguồn lao động cao hơn, ngược lại tỷ lệ đó thấp xuống.
- Các hoạt động dịch vụ xã hội về đời sống và phát triển kinh tế - xã hội có
ảnh hưởng lớn đến tăng, giảm nguồn lao động. Các dịch vụ nuôi dạy trẻ, nội trợ gia
đình, dịch vụ y tế, giáo dục càng phát triển, xã hội hoá ngày càng cao thì cơ hội có
việc làm ngày càng dễ dàng hơn thì phụ nữ sẽ tham gia vào thị trường lao động và
các hoạt động xã hội ngày càng nhiều.
- Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, sự di dân và nhập cư cũng là yếu tố
ảnh hưởng đến nguồn lao động. Tuy chiếm tỷ trọng không lớn, nhưng đây là nguồn
lao động đặc biệt trên thị trường, có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội
của từng địa phương và cả quốc gia.
Tóm lại sự gia tăng số lượng nguồn nhân lực nói chung và nguồn lao động nói riêng
là do sự gia tăng dân số. Quan điểm dân số tối ưu cho rằng : " Mỗi quốc gia muốn
nền kinh tế phát triển cân đối và tốc độ cao phải có qui mô, cơ cấu dân số thích hợp,
phân bố hợp lý giữa các vùng". Điều đó thể hiện trên các mặt sau :

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


6
Phát triển dân số phải phù hợp với điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của một địa phương, mỗi vùng trong cả nước.
- Phát triển dân số theo một tỷ lệ hợp lý, cân đối giữa lao động trong độ tuổi

với người trên và độ tuổi lao động.
Theo các nhà dân số thế giới, một cơ cấu thích hợp đảm bảo cho dân số ổn định
tương ứng 60 -61%, 10 -12% và 26 -28%.
- Phân bố dân cư trên các vùng, địa phương phải đảm bảo đủ nhân lực khai
thác tài nguyên và phát triển kinh tế - xã hội có hiệu quả. Để thực hiện được sự
phân bố dân cư cần có chính sách dân số và các chính sách phát triển kinh tế - xã
hội nhằm điều tiết vùng nhân lực giữa các vùng một cách hợp lý.
Trong điều kiện các nước kém phát triển như ở Việt Nam, nguồn nhân lực
lớn chưa phải là một động lực cho sự phát triển vì nguồn nhân lực chủ yếu có trình
độ chuyên môn và quản lý kém. Hơn thế nữa, tốc độ tăng dân số cao trong các nền
kinh tế kém phát triển thường nẩy sinh nhiều mâu thuẩn kinh tế, xã hội sâu sắc.
Điều đó thể hiện trên các khía cạnh sau :
- Mâu thuẩn giữa tích luỹ và tiêu dùng : Điều đó thể hiện ở mối quan hệ giữa
dân số và đầu tư, tức là "đầu tư theo dân số". Phần thu nhập quốc dân cần thiết đảm
bảo cho người mới sinh ra có mức sống trung bình của xã hội để tạo ra các điều
kiện cho thế hệ trẻ, là những người trong tương lai bước vào tuổi lao động có thể
tham gia vào nguồn lao động, trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất.
- Hạn chế khả năng nâng cao nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực
với trình độ khoa học công nghệ cao, cũng như phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
toàn diện con người. Tỷ lệ sinh cao làm cho số trẻ trong độ tuổi đến trường nhanh,
trong khi chi phí cho giáo dục đào tạo hạn chế, không tương xứng. Tính cơ động xã
hội và lãnh thổ của dân số có xu hướng thấp xuống do trình độ học vấn hạn chế, tập
quán, lối sống, lạc hậu.
- Khó khăn trong việc tạo việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp, nhất là
dân số trẻ đến tuổi tham gia vào nguồn lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


7

- Do tốc độ tăng dân số, nhanh dẫn đến nẩy sinh vấn đề an sinh xã hội như :
việc làm, bảo hiểm xã hội, xoá đói giảm nghèo, trợ giúp xã hội, phong chống tệ nạn
xã hội. Với mức tăng dân số và nguồn nhân lực cao đòi hỏi ngân sách dành cho an
sinh xã hội ngày càng tăng, trong đó giải quyết việc làm cho lao động dôi dư ngày
càng lớn. Đối với các nước đang phát triển như ở Việt Nam là một khó khăn lớn,
thường không đáp ứng được yêu cầu.
1.1.1.2. Khái niệm và nội hàm chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực không chỉ xem xét dưới góc độ số lượng mà còn ở khía cạnh
chất lượng. Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp, bao gồm những nét
đặc trưng về trạng thái thể lực, trí lực, đạo đức, phẩm chất của người lao động. Nó
thể hiện trạng thái nhất định của nguồn nhân lực với tư cách vừa là khách thể vật
chất đặc biệt, vừa là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế và các quan hệ xã hội khác.
Điều đó thể hiện cụ thể dưới đây:
- Thể lực : Thể lực chính là sức khoẻ của con người, mà sức khoẻ tốt thể hiện
ở sự cường tráng, phong độ, chống chịu được với những điều kiện ngoại cảnh, có
sức chịu đựng cao trong mọi điều kiện áp lực công việc . Thể lực của con người
chịu ảnh hưởng của mức sống vật chất, sự chăm sóc sức khoẻ và sự rèn luyện của
từng cá nhân. Thể lực có ý nghĩa quyết định năng lực hoạt động của con người,
trong đó phát triển trí lực và hoạt động xã hội là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất của con người.
- Trí lực : Trí lực là khái niệm để chỉ một con người, một người lao động cụ
thể có tri thức, thể hiện có trình độ kiến thức về khoa học công nghệ, có trình độ
chuyên môn kỹ thuật, về quản lý nhất định (Đại học, trên đại học, cao đẳng, lao
động kỹ thuật ). Trí lực thực tế thể hiện ở chỗ là mỗi cá nhân, người lao động tự
trang bị hệ thống thông tin đã được xử lý và lưu trữ trong bộ nhớ của mỗi người. Nó
được hình thành thông qua quá trình giáo dục, đào tạo, cũng như quá trình sản xuất.
Hiện nay, các nhà khoa học, nhà quản lý đưa ra khái niệm nguồn nhân lực
chất lượng cao. Nói đến chất lượng nguồn nhân lực là nói đến tổng thể nguồn nhân
lực của mỗi quốc gia, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận cấu thành


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


8
đặc biệt quan trọng, tinh tuý nhất, chất lượng nhất. Nguồn nhân lực chất lượng cao
phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường (yêu cầu của doanh nghiệp và nước
ngoài), về mặt trí lực cao, đó là có kiến thức, chuyên môn cao về kinh tế, tin học, có
kỹ năng kỹ thuật, tìm và tự đào tạo việc làm, có thái độ phong cách làm việc tốt, có
trách nhiệm với công việc.
- Đạo đức (tâm lực): Đạo đức thể hiện phẩm chất của con người, mỗi người
lao động, thể hiện : Lối sống giản dị, làm việc hợp tác, có tác phong làm việc tốt,
khiêm tốn học hỏi, cần kiệm liêm chính, chí công trước công việc được giao, có
trách nhiệm với công việc .v.v. Phẩm chất đạo đức của mỗi người, mỗi lao động
chịu sự tác động của nền văn hoá - xã hội như : Tập quán, phong cách, thói quen,
quan niệm, truyền thống, tư tưởng, đạo đức, trong đó có những yếu tố xã hội tích
cực, và cả những yếu tố văn hoá, xã hội tiêu cực. Yếu tố tích cực sẽ được phát huy
trong mỗi người lao động giúp cho năng lực năng suất lao động, nâng cao hiệu quả
sản xuất và ngược lại các yếu tố tiêu cực lấn chiếm sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất, gây nên tác hại đến xã hội.
Tóm lại chất lượng nguồn nhân lực bao gồm 3 yếu tố chủ yếu : Thể lực, trí tuệ và
phẩm chất đạo đức (tâm lực). Cả 3 yếu tố này có mối quan hệ tương hỗ với nhau,
tác động qua lại lẫn nhau, là tiền đề phát triển của nhau. Tuy nhiên mỗi yếu tố trên
liên quan đến một lĩnh vực khác nhau. Thể lực và tình trạng sức khoẻ con người gắn
liền với dinh dưỡng, y tế chăm sóc sức khoẻ. Trí lực liên quan đến giáo dục đào tạo,
còn phẩm chất đạo đức chịu ảnh hưởng truyền thống văn hoá dân tộc, giáo dục
truyền thống, đạo đức dân tộc v.v. Vì vậy để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
phải được xem xét trên 3 mặt : thể lực, trình độ văn hoá chuyên môn, phẩm chất đạo
đức của mỗi người lao động.
1.1.2. Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội
* Vị trí của nguồn nhân lực

Một quốc gia muốn phát triển cần phải có các nguồn lực cho sự phát triển,
bao gồm : Tài nguyên thiên nhiên (đất đai, tài nguyên rừng, khoáng sản), vốn cho
sản xuất, cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, nguồn lực con người.vv. Trong các
nguồn lực đó thì nguồn nhân lực có vị trí quan trọng nhất, có tính quyết định đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


9
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong thời đại ngày nay, thời đại của nền kinh tế thông tin
nguồn nhân lực trở thành nguồn nhân lực đầu tiên để phát triển kinh tế - xã hội. Sự
cạnh tranh giữa các quốc gia trở thành sự cạnh tranh về sức mạnh nhân tài, sự canh
tranh đó đặt trọng tâm bậc nhất vào trình độ phát triển nguồn nhân lực.
* Vai trò của nguồn nhân lực
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt nam giai đoạn 2011 - 2020 đã
xác định "Đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển bền vững". Để thực hiện được chiến lược đó
phải đổi mới mô hình tăng trưởng, từ tăng trưởng chủ yếu dựa vào đầu tư, khai thác
tài nguyên và sử dụng lao động giá rẻ sang tăng trưởng chủ yếu do áp dụng tiến bộ
về KHCN, nguồn nhân lực chất lượng cao,, nâng cao năng xuất lao động và chất
lượng sản phẩm, phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao, có giá
trị gia tăng cao và sức cạnh tranh cao gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Lý thuyết tăng trưởng đã chỉ ra rằng : Một nền kinh tế muốn tăng trưởng
nhanh và ở mức độ cao phải dựa ít nhất trên 3 trụ cột cơ bản là : áp dụng công nghệ
mới, phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.Trong
đó động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng bền vững chính là con người, đặc
biệt là nhân lực chất lượng cao, tức là con người được đầu tư, phát triển có kỹ năng
kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở thành nguồn vốn -
nguồn vốn con người hay là nguồn vốn nhân lực, bởi trong bối cảnh thế giới có

nhiều biến động và cạnh tranh khốc liệt, phần thưởng sẽ thuộc về những quốc gia
có nguồn nhân lực chất lượng cao, có môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư, có
môi trường chính trị - xã hội ổn định. Điều đó thể hiện rõ ở vai trò của nguồn nhân
lực trong sự đóng góp vào tăng trưởng GDP. Kết quả đầu ra (GDP) vẫn được sự
tăng trưởng khả quan nếu biết sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào như : nguồn lao
động, vốn, đổi mới công nghệ, tổ chức quản lý và nâng cao chất lượng lao động
(gọi chung là nhân tố vô hình). Nhờ tác động tổng hợp các yếu tố đó, giá trị gia tăng
được tạo ra nhiều hơn, trong đó có sự đóng góp của các nhân tố hữu hình đầu vào
(số lượng, vốn, lao động và nhân tố vô hình tạo ra, chất lượng lao động và khoa học
công nghệ ), chỉ tiêu giá trị gia tăng của các yếu tố tổng hợp ký liệu là TFP (TFP-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


10
Tô tal pacto rproduetiving). TFP là dữ liệu đo lường năng suất tổng hợp cả "lao
động" và "vốn" trong một hoạt động cụ thể hay cả nền kinh tế. Về bản chất, TFP là
giá trị gia tăng nhờ sử dụng có hiệu quả của các nguồn lực đầu vào là lao động và
vốn. Cùng với số lượng đầu vào như nhau, lượng đầu ra có thể lớn hơn nhờ cải
thiện chất lượng nguồn nhân lực và vốn thông qua sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực này.
Quá trình làm tăng TFP luôn gắn liền với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải tiến phương pháp quản lý và nâng cao kỹ năng,
trình độ tay nghề người lao động.
Theo kết quả nghiên cứu của tổ chức năng suất Châu Á (Apo), nguồn tăng
TFP chủ yếu dựa vào 5 yếu tố chính sau:
(1) Chất lượng nguồn lao động: Là nâng cao trình độ học vấn làm tăng khả
năng tiếp thu, ứng dụng KHCN vào sản xuất, nâng cao kỹ năng, tay nghề của người
lao động làm cho sản phẩm tốt hơn. Tóm lại đầu vào có chất lượng nguồn lao động
cao sẽ làm tăng năng lực sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao - là

yếu tố quan trọng làm TFP.
(2) Thay đổi nhu cầu hàng hoá, dịch vụ: Tác động đến TFP qua việc tăng
lượng cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu thu ngoại tệ.
(3) Thay đổi cơ cấu vốn đầu tư: Lựa chọn các lĩnh vực để đầu tư nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường đầu tư KHCN và các lĩnh vực có năng suất
cao, giá trị gia tăng lớn để tăng GDP.
(4) Thay đổi cơ cấu kinh tế: Tái cơ cấu lại nền kinh tế bằng việc phân bố một
cách tối ưu các nguồn lực phát triển như: lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên,
KHCN. Tập trung vào ưu tiên cho các ngành, lĩnh vực có năng suất cao, giá trị gia
tăng lớn.
(5) Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ như : Thúc đẩy hoạt động sáng tạo,
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, cải tiến qui trình sản xuất, áp dụng phương
thức quản lý tiên tiến hiện đại vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


11
TFP, suy cho cùng, là thích hợp 5 thành tố trên. Trong các thành tố làm tăng
TFP, khoa học công nghệ giữ vai trò chủ đạo, song KHCN lại liên quan chặt chẽ và
chịu chi phối của nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực vừa là chủ thể của sự sáng tạo ra
khoa học công nghệ, đồng thời cũng là chủ thể ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất và đời sống. Do đó, nguồn nhân lực vừa là một thành phần, vừa là chất xúc
tác để phản ứng tạo thành TFP xảy ra. Tuy nhiên không phải tất cả nhân lực đều
góp phần tạo nên TFP mà chỉ có những loại nguồn nhân lực nhất định. Vì vậy cần
phải nhận dạng và định vị đúng vai trò của từng loại nhân lực có tác động đến tăng
năng suất lao động nói chung và TFP nói riêng để trên cơ sở đó có giải pháp đào tạo
và sử dụng nguồn nhân lực phù hợp.
Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là tổng số những người trong độ tuổi theo

qui định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực theo nghĩa
hẹp là số lượng đã và đang tham gia lao động ở mọi lĩnh vực. Nguồn nhân lực này
có 4 tầng là :
- Nhân lực khoa học công nghệ : Đó là các nhà khoa học, các nhà sáng chế, phát
minh. Đây là tầng nhân lực tạo nguồn cung cấp các sản phẩm khoa học công nghệ.
- Nhân lực quản trị kinh doanh : Đó là đội ngũ các nhà quản trị kinh doanh,
những người thực hiện sự liên kết giữa tư liệu sản xuất với người lao động để tạo
nên sản phẩm hàng hoá.
- Nhân lực lao động trực tiếp : Những người lao động trực tiếp sản xuất hàng
hoá, dịch vụ. Đây là tầng nhân lực có số lượng đông đảo nhất. Cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội đội ngũ nhân lực này sẽ ngày càng phát triển mạnh về số lượng
và chất lượng.
- Tầng nhân lực hoạch định chính sách: Đó là những lao động hoạch định,
thiết kế và triển khai hoạch định chính sách, chuyên gia tư vấn, các nhà quản lý,
triển khai chính sách vv
Tóm lại có 4 tầng nhân lực, mỗi tầng có vị trí, vai trò nhất định trong sự phân
công lao động xã hội và tác động trực tiếp đến tăng trưởng và TFP theo những
phương thức khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


12
- Đối với nguồn nhân lực hoạch định chính sách và triển khai chính sách :
Thường được coi là tầng lớp tinh hoa của xã hội, đứng đầu chuỗi giá trị gia tăng tạp
nên TFP. Hoạt động của tầng nhân lực này chủ yếu bằng phương thức tiếp nhận
thông tin, xử lý thông tin để xây dựng và đưa ra chính sách. Sản phẩm của nguồn
nhân lực này là ban hành các quyết định, các văn bản pháp luật về chiến lược phát
triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chính sách đào tạo và sử dụng lao
động vv, trong đó có chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Đối với đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ : Là nguồn nhân lực có một vai
trò to lớn trong việc tạo ra các sản phẩm khoa học công nghệ. Đó là những nguồn
lao động trí óc hoạt động trong các tổ chức khoa học, các viện nghiên cứu, các
trường đại học, cao đẳng. Nhiệm vụ của nguồn nhân lực này là sản xuất, phát minh
sáng chế, giải pháp khoa học công nghệ vv. Nguồn cung cho đội ngũ khoa học
công nghệ càng nhiều, có chất lượng, càng có nhiều cơ hội để ứng dụng vào sản
xuất, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động xã hội và làm tăng TFP.
- Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp : Đây là loại nhân lực đặc biệt, giữ
vai trò quyết định về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn nhân
lực này là đóng vai trò chính trong việc tăng năng suất lao động tăng TFP của doanh
nghiệp. Bời vì, họ là những người lao động chủ động ứng dụng KHCN và sản xuất,, áp
dụng hệ thống quản lý tiên tiến bằng các mô hình quản lý sản xuất hiệu quả, với việc
sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và vốn sản xuất. Yêu cầu đặt ra đối với các nhà
quản trị doanh nghiệp là phải có kiến thức,, kỷ năng kinh doanh hiện đại, kỹ năng đổi
mới sáng tạo. Đây là chìa khoá mở ra cánh cửa thành công của doanh nghiệp.
- Đối với người lao động trực tiếp sản xuất hàng hoá.
Đây là đội ngũ lao động đông đảo nhất, hoạt động trong các lĩnh vực ngành
nghề khác nhau ở mọi thành phần kinh tế. Nguồn lực lao động này trực tiếp tạo ra
của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, trực tiếp tác động vào quá trình làm tăng giá trị
gia tăng của doanh nghiệp, trên cơ sở đó làm tăng TFP. Trong doanh nghiệp người lao
động có vai trò tiếp nhận và ứng dụng KHCN mới, thực hiện sáng tạo và đổi mới sản
phẩm. Hiện nay, yếu tố đổi mới và sáng tạo sản phẩm là nhân tố quyết định làm tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


13
năng suất lao động như : thay đổi mẫu mã, thay đổi tính năng sử dụng hoặc tạo nên loại
hình dịch vụ mới, là nhân tố ảnh hưởng tăng năng suất lao động TFP.
Tóm lại, chung qui là trong 4 tầng nhân lực đó, mỗi tầng nhân lực có vị trí, vai trò

riêng trong sự phân công lao động xã hội, trong việc tăng năng suất lao động nói chung
và làm tăng TFP nói riêng. Trong thực tế mỗi loại hình nhân lực có những yếu tố riêng
cho mỗi lĩnh vực hoạt động khác nhau. mặc dù vậy chúng có điểm chung nhất, đó là kỹ
năng sáng tạo và đổi mới. Đây là điểm căn bản, mấu chốt nhất để nâng cao năng suất lao
động, nâng cao TFP. Để nâng cao đóng góp của TFP vào tăng trưởng GDP phải nâng
cao đồng bộ 4 tầng nhân lực, không được coi nhẹ loại nào.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
Trong một xã hội hiện đại, nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất đối
với sự phát triển của một quốc gia nào. Bởi phải có những con người đủ khả năng,
đủ trình độ mới khai thác tốt các nguồn lực khác. Tuy nhiên chất lượng nguồn nhân
lực liên quan đến những yếu tố khác, chịu sự chi phối tác động của nhiều yếu tố
kinh tế, xã hội đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Những yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng lớn nhất đến chất lượng nguồn nhân lực là :
1.1.3.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc chuyển dịch cơ cấu sản
xuất, cơ cấu đầu tư, thực hiện qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên các vùng
lãnh thổ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sẽ tạo nhu cầu lớn thu hút lao
động. Với sự xuất hiện những công trình kinh tế lớn, mở mang và nâng cấp cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, xây dựng và phát triển các khu kinh tế ở những vùng chậm phát triển,
tăng cường các hoạt động đầu tư nước ngoài và liên doanh, liên kết rộng với các cơ
sở kinh tế địa phương đều khả năng thu hút nguồn lao động lớn và đặt ra yêu cầu về
chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2010 -2015 của nước ta yêu cầu chú trọng đẩy
mạnh các ngành công nghiệp chế tạo, xây dựng một số ngành công nghệ kỹ thuật
cao, nâng cao từng bước công nghiệp hiện đại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


14

nông nghiệp, nông thôn để từ đó giải quyết công nghệ chế biến nông sản nhằm nâng
cao chất lượng và giá trị hàng hoá nông sản để tăng sức cạnh tranh.
Rõ ràng chuyển dịch cơ cấu kinh tế như đã phân tích ở trên như là một yếu tố
tác động ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nó tác động đến phát
triển nguồn nhân lực trong thời gian sắp tới cả về qui mô, cơ cấu trình độ cũng như
việc phân bổ, khai thác xử lý hợp lý nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
1.1.3.2. Tốc độ phát triển giáo dục và đào tạo
Tốc độ phát triển nguồn nhân lực có quan hệ chặt chẽ với trình độ phát triển
của giáo dục và đào tạo, ở trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương. Vì vậy mức
độ phát triển của giáo dục đào tạo là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, vì nó không cảnh hưởng trực tiếp đến trình độ văn hoá,
chuyên môn kỹ năng lao động thực hành của người lao động, mà còn gián tiếp ảnh
hưởng đến sức khoẻ và tuổi thọ của người dân.
Ở nước ta hiện nay, giáo dục phổ thông là nền tảng sẽ tạo ra nguyên liệu giáo
dục đào tạo nguồn nhân lực. Giáo dục phổ thông có ảnh hưởng lớn đối với đào tạo
nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng đầu vào, do đó ảnh hưởng đến qui mô
và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Thực tế cho thấy rằng nếu số lượng học sinh
có nguyện vọng thi vào các trường đại học, cao đẳng ít hoặc quá nhiều học sinh có
trình độ học lực thấp sẽ có ảnh hưởng đến việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng
nghề và phương pháp học tập tự nghiên cứu để nắm bắt được tri thức mới, nâng cao
trình độ tay nghề của người lao động sau này, hạn chế đến phát minh, ứng dụng
KHCN vào sản xuất.
Giáo dục đào tạo ảnh hưởng lớn đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trên những khía cạnh sau:
Thứ nhất : Giáo dục đào tạo góp phần vào tăng trưởng kinh tế.
Giáo dục đào tạo góp phần vào tăng trưởng kinh tế thông qua tăng năng suất lao
động của mỗi cá nhân nhờ nâng cao trình độ và tích luỹ kiến thức. Vai trò của giáo
dục đào tạo có thể được đánh giá qua tác động của nó đối với năng suất lao động


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


15
được tính toán bằng sự so sánh sự khác biệt giữa sản phẩm của một cá nhân làm ra
trong cùng một đơn vị thời gian trước và sau khi cá nhân đó được học một khoá đào
tạo với chi phí cho khoá đào tạo đó. Kết quả này được gọi là tỷ suất lợi nhuận xã
hội khi đầu tư vào giáo dục.
Sự tăng trưởng nhanh của các nước Đông Á nhờ chủ yếu đầu tư vào giáo dục
tiểu học lẫn giáo dục trung học, nhờ đó chất lượng nguồn nhân lực lao động ngày
càng tăng ở các nước này.
Nghiên cứu về đầu tư cho giáo dục đòi hỏi phải đánh giá trên hai khía cạnh
lợi ích là chi phí cá nhân và xã hội.
- Chi phí cá nhân và chi phí gia đình phải chi cho việc học hành để nhận
được trình độ giáo dục, bao gồm : học phí, chi mua sách giáo khoa, đồ dùng học
tập, các đóng góp khác.
- Chi phí xã hội là chi phí công cộng để đào tạo và trả lương cho giáo
viên, chi phí quản lý hành chính văn phòng, thiết bị trường học, cơ sở vật chất -
kỹ thuật khác.
- Lợi ích tư nhân của giáo dục mà lợi ích mà các cá nhân được đào tạo nhận
được từ giáo dục đào tạo, nó bao gồm:
Được chuẩn bị tốt hơn cho công tác từ kiến thức, kỹ năng, tác phong làm
việc, tinh thần thái độ qua đào tạo, tăng cơ hội tìm việc làm với mức lương cao, dễ
dàng thích nghi với sự thay đổi của xã hội (thất nghiệp) và thay đổi nghề nghiệp.
- Lợi ích xã hội của giáo dục. Trong xã hội một nguồn được đào tạo giáo dục
là thành viên của xã hội nên lợi ích cá nhân gắn với lợi ích xã hội. Đối với nền kinh
tế, qua giáo dục đào tạo phát hiện bồi dưỡng tài năng các nhà lãnh đạo, quản lý,
giúp họ có tư duy, tri thức để vạch đường lối xây dựng và thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Thông qua giáo dục đào tạo nó cung cấp cho xã hội lực lượng
lao động có chất lượng, cơ cấu lại loại hình lao động phù hợp với kiến thức thích

hợp, có khả năng và phong thái làm việc đáp ứng mọi yêu cầu của nền kinh tế thị
trường khắc nghiệt và năng động. Đội ngũ này sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một
cách mạnh mẽ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


16
Thứ hai : Giáo dục đào tạo sẽ góp phần cải thiện sức khoẻ thể chất của người
dân, là điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giáo dục đào tạo cung cấp
trình độ văn hoá cơ bản, trong đó có kiến thức về y tế, thể chất con người, góp phần
chống suy dinh dưỡng, cải thiện sức khoẻ, đặc biệt trong giáo dục ở bậc tiểu học và
trung học rất cần cung cấp cho học sinh những kiến thức của sức khoẻ vị thành niên
tạo nền tảng cho học viên học tập suốt đời, có sức khoẻ để tiếp thu kiến thức chuyên
môn, kiến thức khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước khi trở thành người lao động có chất lượng cao.
Thứ ba: Ngày nay, trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ
thì giáo dục đào tạo giữ vai trò rất quan trọng.
Giáo dục đào tạo là nền tảng tạo ra một xã hội học vấn, trong đó giáo dục đại
học mới có khả năng đào tạo những con người lao động có khả năng tiếp thu tiến bộ
khoa học công nghệ hiện đại : nguồn lực lao động đó trong tương lai sẽ khám phá
và phát minh khoa học công nghệ phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Trên thế giới, trong các nước công nghiệp, việc nghiên cứu của các trường
đại học chiếm phần lớn các công trình nghiên cứu triển khai. Trong các trường đại
học ở Ấn Độ, Malaixia, Thái Lan đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc nâng
cao năng suất sản phẩm nông nghiệp.
Sự phát triển của các trường đại học trong việc nghiên cứu khoa học công nghệ
đã đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, cung cấp cho phát triển kinh tế - xã hội của
các nước phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày càng đạt hiệu quả cao.
1.1.3.3. Chăm sóc sức khoẻ và thể chất của con người

Trình độ dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho con người của mỗi quốc gia
có ảnh hưởng chất lượng nguồn nhân lực. Dinh dưỡng thấp và sức khoẻ yếu không
chỉ gây ra ốm yếu thể trạng, khổ ải tinh thần mà còn giảm năng suất lao động. Hơn
nữa bị suy dinh dưỡng và bệnh tật làm suy giảm năng lượng, tính sáng tạo, sáng
kiến, khả nang học tập và làm việc của người lao động. Ở các nước đang phát triển
thường nằm trong vòng luẩn quẩn của đói nghèo, suy dinh dưỡng và năng suất lao
động thấp. Vì vậy tình trạng suy dinh dưỡng, thể lực yếu là một yếu tố ảnh hưởng

×