Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nhân giống lan Dendrobium anosmum và Dendrobium mini, và thử nghiệm ra cây Dendrobium mini trên nhiều loại giá thể khác nhau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 74 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP & TNTN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
________________





ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG


NHÂN GIỐNG LAN Dendrobium anosmum, Dendrobium
mini BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ. NGHIÊN
CỨU CÁC LOẠI GIÁ THỂ TRỒNG LAN
Dendrobium mini THÍCH HỢP
VÀ CHO HIỆU QUẢ CAO








Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN THỊ MỸ DUYÊN






Long Xuyên, tháng 8 năm 2009















NHÂN GIỐNG LAN Dendrobium anosmum, Dendrobium
mini BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ. NGHIÊN
CỨU CÁC LOẠI GIÁ THỂ TRỒNG LAN
Dendrobium mini THÍCH HỢP
VÀ CHO HIỆU QUẢ CAO


























TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP & TNTN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
________________






ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG


NHÂN GIỐNG LAN Dendrobium anosmum, Dendrobium
mini BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY MÔ. NGHIÊN
CỨU CÁC LOẠI GIÁ THỂ TRỒNG LAN
Dendrobium mini THÍCH HỢP
VÀ CHO HIỆU QUẢ CAO






Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN THỊ MỸ DUYÊN
Cộng tác viên: TRỊNH HOÀI VŨ




Long Xuyên, tháng 8 năm 2009
LỜI CẢM ƠN

Chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Quản lý Khoa học, Phòng Kế hoạch và
tài vụ, và đặc biệt là Ban chủ Nhiệm Khoa Nông nghiệp & TNTN Trường Đại học An
Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài này.
Rất biết ơn Thầy Võ Tòng Xuân, Thầy Võ Tòng Anh, Thầy Trương Bá Thảo, Thầy
Nguyễn Hữu Thanh đã nhiệt tình động viên và ủng hộ tôi thực hiện đề tài. Cùng với
Nguyễn Thị Thúy Diễm, Trịnh Hoài Vũ và các đồng nghiệp trong bộ môn đã nhiệt góp sức
cùng tôi nghiên cứu thực hiện đề tài này.
Cô Mai Dung, cô Đặng Phương Trâm là những người Thầy đã chỉ dẫn cho tôi trong
hai lĩnh vực trồng lan và cấy mô.
Rất cám ơn Thầy Chương cùng các cán bộ phòng thí nghiệm đã tạo điều kiện để tôi

hoàn thành các thí nghiệm.
Các em sinh viên lớp DH3SH, DH4SH và DH5SH1 đã góp sức cùng tôi thực hiện
đề tài.

Nguyễn Thị Mỹ Duyên


















i
PHẦN TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Nông Nghiệp & TNTN, Trường Đại học
An Giang từ tháng 02 năm 2006 đến tháng 02 năm 2008. Đề tài thực hiện với hai qui trình
vi nhân giống lan Dendrobium anosmum và Dendrobium mini, và thử nghiệm ra cây
Dendrobium mini trên nhiều loại giá thể khác nhau. Với tổng cộng là 6 thí nghiệm gồm 5

thí nghiệm trong phòng và 1 thí nghiệm ngoài vườn.
Qui trình vi nhân giống lan Dendrobium anosmum
- Trái lan Dendrobium anosmum sau khi được tự thụ 4 tháng, khử trùng và gieo cấy
hạt vào môi trường thích hợp. Sau 3 tháng gieo cấy thì tất cả các hạt đều nẩy mầm tốt, tỉ lệ
đạt được là ≥ 85% trên môi trường MS + 1 mg/l NAA và môi trường MS + 1 mg/l BA +
0,2 mg/l NAA.
- Sang giai đoạn nhân nhanh: Chồi lan Dendrobium anosmum phát triển và nhẩy
chồi rất tốt trên môi trường MS + 2mg/l BA, ở thời gian 3 tháng sau khi cấy đạt 3,17chồi,
chồi cao 20,6 mm. Môi trường MS không bổ sung BA cho kết quả nhân chồi rất thấp. Đồng
thời khi sử dụng BA ở nồng độ cao (10mg/l) vào môi trường nhân chồi cũng cho kết quả
tạo chồi thấp (1,5 chồi), xuất hiện chồi dị dạng, cây phát triển yếu.
- Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh: Chồi lan Dendrobium anosmum tạo rễ tốt nhất trên
môi trường MS + 1 mg/l NAA. Sau 3,5 tháng tạo được cây hoàn chỉnh, đạt tiêu chuẩn để
đưa ra ngoài vườn.
Như vậy, sau thời gian 9,5 tháng thì từ hạt lan gieo cấy đã cho ra được cây lan con
hoàn chỉnh có thể đưa ra ngoài vườn trồng.
Qui trình vi nhân giống lan Dendrobium mini
- Giai đoạn nhân chồi: Chồi lan Dendrobium mini phát triển và nhẩy chồi rất tốt trên
môi trường có bổ sung 1 mg/l BA. Xét về tính kinh tế thì môi trường MS/2 + 1mg/l BA cho
hiệu quả cao hơn trong việc nhân nhanh chồi lan Dendrobium mini. Sau 2 tháng nhân chồi
thì đã 3,8 chồi, chồi cao 1,26cm.
- Sự tạo rễ lan Dendrobium mini: môi trường MS/2 + 0,2 mg/l NAA cho kết quả ra
rễ tốt và lại có tính kinh tế hơn so với các môi trường MS. Sau 2 tháng, chồi lan tạo rễ tốt
thành cây hoàn chỉnh để đưa ra vườn ươm.
- Thử nghiệm ra cây trên nhiều loại giá thể khác nhau thì thấy rằng đối với lan
Dendrobium mini trong giai đoạn đầu nuôi trồng (từ cây mới ra mô đến khi cây được 7,5
tháng tuổi) thì giá thể thích hợp nhất cho cây là dớn và dừa miếng.
Như vậy, sau 4 tháng nuôi cấy đã cho ra được cây lan con Dendrobium mini hoàn
chỉnh có thể đưa ra ngoài vườn trồng. Cây con thuần dưỡng 1 tháng trong vườn ươm với
chế độ chăm sóc đặc biệt. Sau đó đưa ra vườn trồng.





ii
MỤC LỤC

Lời cảm ơn…… ……………………………………………………………………… …i
Phần tóm tắt .…… ……………………………………………………………………… ii
Mục lục …………………………………………………………………………………….iii
Danh sách bảng .…… ……………………………………………………………… ……vi
Danh sách hình .…… ……………………………………………………………… … vii
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………………………… viii
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ….…… ……………………………………………………… 1
I. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ….…… ………………….…… ….…….1
1. Mục tiêu ….…… ……………………………… ……………………….………… ….1
2. Nội dung ……………………….….…… ……………………………….………… ….2
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU ……………………………………… …2
1. Đối tượng ….…… ……………………………… ……………………….…………….2
2. Phạm vi ……………………….….…… ……………………………….……………….2
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .………………………… 3
1. Cơ sở lý thuyết … .…… ………………………………………………………… 3
1.1 Giới thiệu về giống lan Dendrobium …………….….…… ….…………………… 3
1.1.1 Phân loại và phân bố …………………………………….……………………………3
1.1.2 Đặc điểm hình thái .……………………………………….………………………… 4
1.1.3 Lan Giả hạc (Dendrobium anosmum)…………………….………………………… 5
1.1.4 Lan Dendrobium mini …………………………………….………………………… 7
1.2 Giá thể trồng lan ……………………………… ….…… ……………………………7
1.3 Lan rừng Việt Nam ……… ….…… ………………………………………… …….9
1.4 Hiện trạng canh tác hoa lan ở Việt Nam và trên thế giới …………………… ………10

1.5 Thành tựu nuôi cấy mô ở Việt Nam và trên thế giới …… ……….………………… 11
1.5.1 Trên thế giới … ………………………………………….………………………….11
1.5.2 Việt Nam … …… …………………………………….……………… ………… 11
1.6 Tầm quan trọng của phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật ……………… 11
1.7 Những khó khăn và lợi ích trong nhân giống in vitro …….………….………… 12
1.7.1 Khó khăn … …… …………………………………….………… ……………… 12
1.7.2 Lợi ích … …… ……………………………… ……….………………………… 13

iii
1.8 Các yếu tố liên quan đến phương pháp vi nhân giống……….……………………… 14
1.8.1 Qui trình vi nhân giống ……………………………….……………………… ……14
1.8.2 Các thành phần trong môi trường nuôi cấy mô thực vật .……………………………16
2. Mô tả các phương pháp nghiên cứu liên quan đã được thực hiện … …….…………….18
IV. PHƯƠNG PHÁP TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………… ……19
1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm ….…… ……………………………… ………… 19
2. Phương tiện nghiên cứu…………………………………….… … ………………… 19
3. Phương pháp nghiên cứu …………………………………… … ….…… … …….20
3. 1. Lan Dendrobium anosmum ………………………… … …… …… …… …….20
3.1.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát một số môi trường gieo hạt thích hợp cho hạt lan Dendrobium
anosmum ….…….…… ………………………………………………………… ………20
3.1.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng BA (6 – Benzyl –
aminopurine) lên sự nhân chồi lan Dendrobium anosmum ……………… …… … ……22
3.1.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng NAA (Naphthalene
acetic acid) lên sự tạo rễ cho lan Dendrobium anosmum … ………………………… ….23
3. 2. Lan Dendrobium mini …………………………….…… … … …… ……….….23
3.2.1 Thí nghiệm 4: Nghiên cứu môi trường nuôi cấy mô thích hợp cho việc nhân chồi lan
Dendrobium mini ………………….…… … … ………………………… ………….23
3.2.2 Thí nghiệm 5: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của NAA với hai loại môi trường cơ bản là
MS và MS/2 lên sự tạo rễ từ chồi lan ……………….…… … … ……… ………….24
3.2.3 Thí nghiệm 6: Thử nghiệm ra cây lan Dendrobium mini trên các loại giá thể khác

nhau ………………………….…… … … …… ………………………………….….25
CHƯƠNG II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ … 27
I. Lan Giả hạc (Dendrobium anosmum) ….… … ……………….……… 27
1. Thí nghiệm 1: Khảo sát một số môi trường gieo hạt thích hợp cho hạt lan Dendrobium
anosmum ….…… ………… ………………………………………………… ……… 27
2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng BA (6 – Benzyl –
aminopurine) lên sự nhân nhanh chồi lan Dendrobium anosmum … ….…… …….….28
3 Thí nghiệm 3: Khảo sát một số môi trường tạo rễ giống Dendrobium anosmum
… … …… …………………………………………………………………….……….32
II. Lan Dendrobium mini …….………………………………………………….…………36
1. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu môi trường nuôi cấy mô thích hợp cho việc nhân chồi của Lan
Dendrobium mini .…….…… …………… ……………………………………….……36
2. Thí nghiệm 5: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của NAA với hai loại môi trường cơ bản là MS
và MS/2 lên sự tạo rễ từ chồi lan Dendrobium mini .…… ………… ………….………39

iv
3 Thí nghiệm 6: Thử nghiệm ra cây lan Dendrobium mini trên các loại giá thể khác nhau
… ……………………………………………………………………………….……. 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ….…….…… ……………………….…………….…… 45
1. Kết luận ……………………………….…… ………………… ………… …………45
2. Kiến nghị ………… …………………………………….… … ………………… 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO …….…….…… ………………………………… ………….48
PHỤ CHƯƠNG …….…….…… ……………………………………………………… 50



























v
DANH SÁCH BẢNG

Bảng
Tựa bảng Trang
1.1 Các loại lan rừng có trữ lượng nhiều hoa đẹp được thị trường nước
ngoài ưa chuộng

9
1.2 Ký hiệu các nghiệm thức theo môi trường cấy hạt lan 22
1.3 Ký hiệu các nghiệm thức theo môi trường cấy chồi lan Dendrobium

anosmum

22
1.4 Ký hiệu các nghiệm thức thí nghiệm nhân chồi lan Dendrobium mini 24
1.5 Các nghiệm thức thí nghiệm tạo rễ lan Dendrobium mini 24
1.6 Các giá thể chọn làm thí nghiệm trồng lan 25
2.1 Kết quả gieo hạt lan Dendrobium anosmum 27
2.2 Ảnh hưởng của nồng độ BA đến sự nhân chồi lan Dendrobium
anosmum thời điểm 70 NSKC

28
2.3 Ảnh hưởng của nồng độ BA đến sự nhân chồi lan Giả hạc Dendrobium
anosmum thời điểm 80 NSKC

29
2.4 Ảnh hưởng của nồng độ BA đến sự nhân chồi lan Giả hạc Dendrobium
anosmum thời điểm 90 NSKC

30
2.5 Mẫu lan Giả hạc tạo rễ ở thời điểm 30 NSKC 33
2.6 Mẫu lan Giả hạc tạo rễ ở thời điểm 60 NSKC 33
2.7 Mẫu lan Giả hạc tạo rễ ở thời điểm 105 NSKC 34
2.8 Ảnh hưởng của BA lên sự nhân chồi lan Dendrobium mini 30 NSKC 36
2.9 Ảnh hưởng của BA lên quá trình nhân nhanh chồi lan Dendrobium mini
45 NSKC

37
2.10 Ảnh hưởng của BA lên quá trình nhân nhanh chồi lan Dendrobium mini
60 NSKC


38
3.11 Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy lên sự tạo cây hoàn chỉnh của lan
Dendrobium mini

39
3.12 Ảnh hưởng của giá thể trồng lên sự phát triển của của lan Dendrobium
mini 15 NSKT

41
3.13 Ảnh hưởng của giá thể trồng lên sự phát triển của của lan Dendrobium
mini 30 NSKT

41
3.14 Ảnh hưởng của giá thể trồng lên sự phát triển của của lan Dendrobium
mini 195 NSKT

42


vi
DANH SÁCH HÌNH


Hình
Tựa hình Trang
1.1 Hoa lan Dendrobium anosmum 6
1.2 Hoa lan Dendrobium mini 7
1.3
1.4
1.5

Sự tạo thành chồi ngang (a) và chồi bất định (b)
Các bước cơ bản của vi nhân giống
Hiệu quả của sự tương tác NAA và BA trên cây Bowiea volubilis
13
14
18
1.6 Hoa lan Dendrobium anosmum và trái lan được thụ 20
1.7 Qui trình khử trái và gieo hạt lan Dendrobium anosmum 21
1.8 Chuẩn bị vật liệu trồng và bố trí thí nghiệm 26
2.1 Số lượng chồi lan Giả hạc Dendrobium anosmum tạo trên môi trường có
BA ở thời điểm 70, 80, 90 NSKC

31
2.2 Lan Giả hạc ra hoa trong keo nuôi cấy 32
2.3 Qui trình vi nhân giống lan Dendrobium anosmum từ hạt 35
2.4 Qui trình nhân giống lan Dendrobium mini 43
2.5 Một số hiện tượng trong quá trình sinh trưởng của lan Dendrobium mini 44

















vii

viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


BA 6 - Benzyl - Aminopurine
HLCC Hoa lan cây cảnh
MS Murashige & Skoog
NAA 1- Naphhalene Acetic Acid
NSKC Ngày sau khi cấy
NSKG Ngày sau khi gieo
NSKT Ngày sau khi trồng
NT Nghiệm thức
Tp HCM Thành phố Hồ Chí Minh






CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
Nói đến hoa lan thì ai cũng nghĩ ngay đến một loài hoa vương giả, thanh cao vì
hoa lan không chỉ rất đẹp mà giá trị lại rất cao. Ngày nay, nhờ kỹ thuật nhân giống hiện
đại bằng phương pháp nuôi cấy mô hỗ trợ cho phương pháp nhân giống cổ truyền theo
kiểu tách chiết, nên đã nhân được số lượng lớn lan giống cung cấp cho thị trường hoa

lan, vì thế giá thành của cây lan cũng tương đối dễ chịu hơn. Cũng từ đó thú chơi lan
trong dân ta ngày càng phát triển thông qua các Hội thi hoa lan ngày càng đa dạng và
phong phú hơn. Hơn thế nữa, Hoa lan đã dần dần chiếm vị trí cao trong các bàn tiệc, hội
nghị, lễ, đám cưới,… bằng cách trang trí giỏ hoa, lẵng hoa, bình hoa, và hoa cài áo,
trang điểm cô dâu. Do đó Hoa lan đang được xem là một loại hoa trang trí quan trọng và
có giá trị kinh tế cao, là mặt hàng xuất khẩu chiến lược của nhiều quốc gia.
Chẳng hạn chỉ với loại hoa chủ lực là Dendrobium, Thái Lan đã xuất khẩu đạt
doanh thu gần 600 triệu USD mỗi năm. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ,
năm 2000, tổng sản lượng lan bán ra thị trường đạt xấp xỉ 100.000.000 USD, trong đó
Phalaenopsis chiếm 75% (Griesbach, R.J. 2002). Bên cạnh đó, ở các nước phát triển
như: Anh, Mỹ, Đức, Ý, Singgapore, Hồng Kông, đều nhập khẩu rất nhiều phong lan.
Việt Nam chúng ta cũng có nhiều triển vọng kinh doanh xuất khẩu phong lan (Huỳnh
Văn Thới, 2005).
Với kỹ thuật nhân giống bằng nuôi cấy mô - tế bào thực vật, thì ngoài các ưu
điểm là khả năng nhân giống nhanh với hệ số nhân cao trong thời gian ngắn, có thể
nhân được từ nhiều bộ phận khác nhau của thực vật, tạo ra cây giống sạch bệnh. Xa hơn
nữa, thông qua kỹ thuật nuôi cấy mô sẽ tạo ra nguồn vật liệu lai tạo ra cây giống mới có
được các đặc tính ưu việc chỉ với thời gian ngắn. Ưu điểm nữa của nuôi cấy mô là giúp
cho việc nẩy mầm của hạt lan. Vì hạt lan có đặc tính là chỉ có phôi mà không có (hoặc
có quá ít) phôi nhũ và kích thước hạt quá nhỏ khó nẩy mầm ngoài tự nhiên. Nên ngoài
phương pháp nhân giống cổ truyền là tách chiết với tốc độ nhân giống rất chậm, người
ta phải sử dụng kỹ thuật gieo hạt trong ống nghiệm. Ngoài ra, nhân giống bằng hạt cũng
được áp dụng cho công tác lai tạo giống mới, đặc biệt là hoa Lan.
Tuy nhiên, một yếu tố không kém phần quan trọng quyết định đến sự thành công
của qui trình nhân giống bằng nuôi cấy mô là việc đưa cây mô ra vườn ươm với tỷ lệ
sống cao. Do đó, đề tài “Nhân giống lan Dendrobim anosmum và Dendrobium mini
bằng phương pháp nuôi cấy mô. Nghiên cứu các loại giá thể trồng lan Dendrobium
mini thích hợp và cho hiệu quả cao” được thực hiện nhằm nhân nhanh hai loài lan này
và nghiên cứu qui trình ra cây lan mô cho tỷ lệ sống cao để cung cấp cây giống cho thị
trường hoa lan trong và ngoài tỉnh.

I. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu:
- Đưa ra qui trình vi nhân giống lan Dendrobium anosmum bằng phương pháp
nuôi cấy hạt lan giúp cho việc nhân nhanh và bảo tồn loài hoa quí hiếm này của nước ta.
- Đưa ra qui trình vi nhân giống lan Dendrobium mini nhằm nhân nhanh loài hoa
lan này để cung cấp cây giống cho thị trường hoa lan trong và ngoài tỉnh.
- Nghiên cứu sự ảnh hưởng các chất điều hòa sinh trưởng (NAA và BA) trên các
mẫu cấy.

1
- Nghiên cứu qui trình ra cây của cây lan cấy mô nhằm giúp gia tăng tỉ lệ cây
sống sau khi đưa ra ngoài.
2. Nội dung
Nghiên cứu môi trường gieo hạt thích hợp cho hạt lan, môi trường nhân nhanh
và tạo cây hoàn chỉnh lan Dendrobium anosmum (Giả hạc).
Nghiên cứu môi trường nuôi cấy thích hợp cho việc nhân nhanh và tạo cây hoàn
chỉnh cho lan Dendrobium mini.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài, giá thể trồng ảnh
hưởng đến sự sống và phát triển của của lan con Dendrobium mini từ phòng thí nghiệm
ra ngoài vườn.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
1.1 Lan Denbrobium anosmum thuộc giống Dendrobium, là loài lan rừng
của Việt Nam còn có tên Giả hạc. Đây là đối tượng quý hiếm và đặc biệt chỉ có ở Việt
Nam, Lào, Thái Lan, Philippines, New Guinea, Borneo, Indonesia, Malaya and Sri
Lanka. Đặc điểm của giống là sai hoa, hoa to, đẹp và có hương thơm nên rất được ưa
chuộng. Hiện nay giống lan này đang rất được ưa chuộng trong và ngoài nước, trong khi
việc nhân giống bằng tách chiết thông thường không kịp đáp ứng nhu cầu.
Cây lan giống (cây mẹ) được mua về từ Đà Lạt và trồng tại vườn lan của Trường
Đại học An Giang. Sau đó thụ phấn tạo trái lan. Khi trái được 4 tháng thì cắt đem vào

phòng thí nghiệm khử trùng và cấy vào môi trường nuôi cấy.
1.2 Lan Dendrobium mini, theo hướng dẫn của Công ty Long Đỉnh thì
đây là một giống mới được lai tạo từ Thái Lan và mới được du nhập vào nước ta. Đặc
điểm của loài này là cây chỉ cao 15 – 20 cm, số hoa trên cành 6-12 hoa, thời gian hoa
tàn 2,5 – 3 tháng, Thời gian từ cây seedling đến ra hoa khoảng 4 – 5 tháng nếu nuôi tốt.
Do đặc điểm cây nhỏ gọn lại siêng hoa, thời gian ra hoa nhanh nên rất phù hợp cho
trang trí nội thất, đám tiệc, Nên cần nhân nhanh và rộng giống lan Dendrobium mini
để cung cấp cho thị trường hoa tươi.
2. Phạm vi nghiên cứu
Trong thế giới các loài hoa, hoa lan được coi là loài hoa vương giả, nữ hoàng
của các loài hoa. Bởi vì hoa lan không những đẹp về màu sắc mà còn đẹp cả về hình
dáng. Cái đẹp của hoa lan thể hiện từ những đường nét của cánh hoa, cấu trúc đặc biệt
quyến rũ của môi lan, cho đến những điểm xuyến ngộ nghĩnh trên các lá lan, hay cấu
trúc đa dạng của thân lan. Nhiều loài hoa lan, nhất là các loài lan rừng Việt Nam, có
hương thơm rất nồng nàn và quyến rũ như Giáng hương, Giả hạc, Ngọc điểm,…
Việt Nam là một quốc gia được quốc tế công nhận là có trữ lượng lan rừng rất
lớn và có nhiều loài có giá trị cao, được nhiều người yêu thích. Một trong những loài đó
đó điển hình là loài lan Giả hạc. Nhưng do nhà nước ta chưa có chính sách bảo tồn triệt
để nên lượng lan rừng Việt Nam hiện bị thất thoát ra nước ngoài rất nhiều và trở nên
khan hiếm tại thị trường trong nước. Việc nhân giống theo phương pháp truyền thống là
tách chiết không thể đáp ứng đủ với nhu cầu thị trường. Do đó, ngày nay các nghiên cứu
về nhân giống lan bằng phương pháp cấy mô rất được các nhà khoa học quan tâm đầu
tư, vì chỉ có nuôi cấy mô mới có thể nhân ra lượng lớn cây giống cung cấp cho thị
trường trong thời gian ngắn.

2
Loài lan Denbrobium anosmum hiện đang rất được các nghệ nhân Việt Nam và
thế giới ưa chuộng. Do loài lan này có hoa rất to, đẹp, lại có hương rất thơm. Hiện thị
trường trong nước một cây lan giả hạc với một đơn vị nhỏ cũng phải giá cả trăm ngàn,
nếu là đơn vị lớn thì hàng trăm đến triệu đồng. Do giá trị cao nên hiện Đài Loan đã lai

tạo ra loài Giả hạc Hawaii và đang được rất nhiều nước ưa chuộng, ngay cả Việt Nam
cũng đã nhập cây giống của loài này. Như vậy để thấy việc bảo tồn, lai tạo và nhân
giống loài lan này là rất cần thiết.
Tuy nhiên, hiện nay vấn đề làm cho các phòng cấy mô trong nước không phát
triển mạnh được, một trong các nguyên nhân là việc không tiêu thụ được cây cấy mô. Vì
người dân khó biết để tìm mua. Phần khác họ không biết cách ra cây nên tỉ lệ thất thoát
ra đưa cây mô ra vườn là rất cao, do đó họ rất e ngại khi mua cây con từ các chai mô.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này cũng nhằm để nghiên cứu qui trình vi
nhân giống hai loài lan này nhằm cung ứng nhu cầu cây giống cho thị trường. Mặt khác
thông qua đề tài nghiên cứu qui trình ra cây con cấy mô nhằm gia tăng tỉ lệ cây mô sống
sau khi đưa ra ngoài. Sau đó có thể triển khai hướng dẫn kỹ thuật cho các nghệ nhân
trồng lan.
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cở sở lý thuyết
1.1 Giới thiệu về giống lan Dendrobium
1.1.1 Phân loại và phân bố
Thuộc lớp một lá mầm: Monocotyledones
Bộ: Orchidales
Họ: Orchidaceae
Họ phụ: Epidendroideae
Tông: Epidendreae
Giống: Dendrobium
Họ Orchidaceae có khoảng 750 chi, 25.000 loài, chiếm vị trí thứ hai sau họ Cúc
trong ngành thực vật hạt kín và là họ lớn nhất trong ngành một lá mầm. Các loài trong
hệ thống này phân bố rất rộng, do đó hình thái và cấu tạo cũng hết sức đa dạng và phức
tạp (Dương Công Kiên, 2006).
Theo Huỳnh Văn Thới (2005), tên Dendrobium có nguồn gốc từ chữ Grec
Dendron nghĩa là cây gỗ và bios là tôi sống. Dendrobium là giống phụ sinh, sống trên
cây gỗ. Có người gọi là Hoàng Lan, có người gọi là Đăng Lan. Dendrobium có trên
1.600 loài và chia thành 2 dạng chính:

+ Dạng đứng (Dendrobium phalaenopsis) thường mọc ở xứ nóng, chịu ẩm và rất
siêng ra hoa: Nhất điểm hồng, Nhất điểm hoàng, Báo hỉ, Ý thảo, Thủy tiên, Sonia,…
+ Dạng thòng (Dendrobium mobile) chịu khí hậu mát mẽ: Giả hạc, Hạc vĩ, Long
tu, Phi điệp vàng,…
Với 1.600 loài khác nhau đòi hỏi nhiều cách chăm sóc khác nhau, nguyên do là
vì chúng du nhập từ nhiều địa danh khác nhau: Nhật Bản, Triều Tiên và Newzealand,
đặc biệt là Guinea là nơi sản sinh ra nhiều loài Dendrobium nhất (Thiên Ân, 2002).

3
Ở Việt Nam, Dendrobium có đến 100 loài, xếp trong 14 tông được phân biệt
bằng thân (giả hành), lá và hoa (Nguyễn Công Nghiệp, 2004).
1.1.2 Đặc điểm hình thái
Theo Nguyễn Công Nghiệp (2004) thì không có một hình dạng chung nhất về
hoa và dạng cây do số lượng quá lớn, phân bố rộng rãi. Riêng giống lan Dendrobium
đều có bộ phận sinh dưỡng như rễ, thân, giả hành, lá và cơ quan sinh sản như hoa, trái.
Rễ: Cây có hệ rễ khí sinh, có một lớp hút ẩm dày bao quanh gồm những lớp tế
bào chết chứa đầy không khí nên rễ ánh lên màu xanh bạc. Vì vậy rễ hút được nước
mưa chảy dọc trên vỏ cây gỗ hay nước lơ lửng trong không khí, hơi sương và hơi nước,
giúp cây hút dinh dưỡng và chất khoáng, mặt khác giúp cây bám chặt vào giá thể, không
bị gió cuốn. Một số loài có thân lá kém phát triển thậm chí tiêu giảm hoàn toàn, có hệ rễ
chứa diệp lục tố giúp cây hấp thụ ánh sáng cần thiết cho sự ra hoa và quang hợp
(Nguyễn Công Nghiệp, 2004).
Rễ của lan Dendrobium không chịu được lạnh, nếu bị lạnh trong thời gian dài, rễ
cây sẽ bị mục nát và cây bị chết (Dương Công Kiên, 2006).
Rễ lan Dendrobium cũng giống như rễ lan Vũ nữ, Cattleya thuộc loại rễ bán gió.
Nhóm này thường có rễ nhỏ nhưng rất nhiều rễ, chủ yếu bám vào giá thể, vào thân cây
để hút dưỡng chất dính vào giá thể như nước, cho nên khi trồng vào chậu, phải để giá
thể nhiều hơn, gần như toàn bộ rễ đều bám vào giá thể, vào thành chậu, chỉ có một số ít
rễ chìa ra ngoài. Đối với lan rễ bán gió phải trồng với giá thể nhỏ hơn và nhiều hơn, để
bộ rễ bám dày đặc hút nhiều dưỡng chất v.v (Huỳnh Văn Thới, 2005)

Giá thể của lan Dendrobium có cấu tạo tương tự như các loài thuộc giống
Cattleya, nghĩa là chậu phải thật thông thoáng và không úng nước. Tuy nhiên do bản
năng sinh học và cấu trúc thực vật với giả hành có thân, các loài thuộc giống
Dendrobium có thể dùng giá thể hơi ẩm hơn Cattleya chút ít nhưng không được làm
thối căn hành. Vì thế một số loài lan Dendrobium có thể phát triển trên các giá thể là xơ
dừa hay cả quả dừa, dùng như một cái chậu chứa sẵn giá thể. Cũng có thể trồng lan
Dendrobium với căn hành cách đáy chậu khoảng 3 cm, rồi rải thật thoáng xung quanh
căn hành một số rễ lục bình giặt sạch. Với cách trồng này thì kích thước chậu và cây
phải thật tương xứng. Tuy nhiên giá thể than và gạch vẫn tỏ ra hiệu quả nhất (Nguyễn
Công Nghiệp, 2004)
Thân: Theo Nguyễn Công Nghiệp (2004) thì Dendrobium thuộc nhóm đa thân
(còn gọi là nhóm hợp trục) có hệ thống nhánh nằm ngang bò dài trên giá thể hoặc nằm
sâu trong đất gọi là thân rễ.
Một số Dendrobium lá chỉ có ở các mầm non, là loài chống tàn chúng vàng úa
và rụng vào mùa thu, thân phì to giống như củ không có lá là nơi dự trữ năng lượng
(Trần Văn Bảo, 1999).
Giả hành: Giả hành là những đoạn phình to, bên trong có các mô mềm chứa
dịch nhày làm giảm sự mất nước và dự trữ chất dinh dưỡng để nuôi cây trong điều kiện
khô hạn khi cây sống bám trên cao. Ngoài ra, giả hành còn chứa diệp lục tố nên có thể
quang hợp được (Nguyễn Công Nghiệp, 2004).
Hình dạng và kích thước của giả hành rất đa dạng: hình cầu, thuôn dài hay hình
trụ xếp chồng lên nhau tạo thành thân giả có lá mọc xen kẽ (Dương Công Kiên, 2006).

4
Một số loài ở xứ lạnh chỉ có nhiện vụ dự trữ chất dinh dưỡng nên giả hành
không có màu xanh nhưng phía trên có mang lá (Dương Công Kiên, 2006).
Lá: Các lá mọc xen kẽ nhau và ôm lấy thân giả do lá có tận cùng bằng một cuốn
hay thuôn dài xuống thành bẹ ôm thân, hình dạng và cấu trúc lá rất đa dạng (Nguyễn
Công Nghiệp, 2004).
Lá có hình kim, trụ có rãnh hay phiến mỏng. Dạng lá mềm mại mọng nước nạc,

dai, có màu xanh bóng, đậm hay nhạt tuỳ thuộc vào vị trí sống của cây. Phiến lá trãi
rộng hay gấp lại theo gân vòng cung như cái quạt hay chỉ gấp lại theo gân giữa như hình
chữ V. Những lá sát dưới gốc đôi khi giảm đi chỉ còn những bẹ không phát triển hay
giảm hẳn thành vảy (Dương Công Kiên, 2006).
Các loài thuộc giống Dendrobium vùng nhiệt đới nói riêng và họ Orchidaceae
nói chung đôi khi trút lá vào mùa khô hạn. Sau đó, cây ra hoa hay sống ẩn để khi gặp
mưa thì cho chồi mới (Trần Văn Bảo, 1999).
Hoa: Theo Nguyễn Công Nghiệp (2004) thì Dendrobium thuộc nhóm phụ ra
hoa ở nách lá. Chồi hoa mọc từ các mắt ngủ giữa các đọt lá trên thân gần ngọn và cả
trên ngọn cây. Sự biểu hiện trước khi ra hoa khác biệt như có nhiều loài rụng hết lá
trước khi ra hoa. Thời gian ra hoa đầu mùa mưa hay đầu tết (Nguyễn Công Nghiệp,
2004).
Giống Dendrobium khi đủ dinh dưỡng thì cho hoa thành chùm, phát hoa dài và
thời gian ra hoa trung bình 1- 2 tháng (Nguyễn Công Nghiệp, 2004).
Trái: Họ Orchidaceae đều có quả thuộc quả nang, khi hạt chín, các nang bung ra
chỉ còn dính lại với nhau ở đỉnh và gốc. Ở một số loài, khi chín quả không nứt ra nên
hạt chỉ ra khỏi quả khi quả bị mục nát (Dương Công Kiên, 2006).
Hạt: Những hạt giống không chứa các chất dinh dưỡng do gió gieo vãi, để được
nẩy mầm cần có nấm cộng sinh hỗ trợ các chất cần thiết, đặc biệt ở đầu các giai đoạn
phát triển (Trần Văn Huân và Văn Tích Lượm, 2004).
Theo Dương Công Kiên (2006), thì quả chứa 10.000 – 100.000 hạt đôi khi đến 3
triệu hạt có kích thước rất nhỏ nên phôi hạt chưa phân hoá. Sau 3 – 5 tháng hạt chín và
phát tán nhờ gió.
1.1.3 Lan Giả hạc (Dendrobium anosmum)
Dendrobium anosmum xuất xứ từ các nước như Philippin, Malaysia., Lào, Việt
Nam. Lindley đặt tên cho lan Giả hạc từ năm 1845. Lan Giả hạc có nhiều trên dãy
Trường Sơn từ Nam ra Bắc (Nguyễn Thiện Tịch, Hội HLCC - Tp HCM được trích bởi
Trần Văn Bảo, 1999).
Dendrobium anosmum là một giống lan thường mọc ở các quốc gia thuộc vùng
Đông Nam Á Châu nhưng nay phổ thông trên khắp thế giới bởi vì khá dễ trồng, nhiều

hoa và hương thơm ngào ngạt (Bùi Bảo Lộc, 2008).

5

www.theorchiddoctor.com

www.myriadgardens.com
Hình 1.1 Hoa lan Dendrobium anosmum

Lan còn có tên là Dendrobium superbum và người Hawaii gọi là Dendrobium
honohono có nghĩa là lá mọc đối cách. Người Việt chúng ta thường gọi là Dã Hạc, Giả
hạc, Lưỡng điểm hạc, Phi diệp Lan thường mọc trên các cành cây ở cao độ khoảng
1000-1300 m tại các rừng cây thuộc Đô Lương, Vinh, Krong Pha, Đà Lạt, Bảo lộc, Đắc
Lắc, Sông Bé, Lộc Ninh v.v (Bùi Bảo Lộc, 2008).
Thân dài tới 1,20 m buông rũ xuống. Lá mọc đối cách dài 8 - 12 cm, rộng từ 4 -
7 cm. Hoa to tới 10 cm mọc từ 1- 3 chiếc ở các đốt đã rụng lá, nở vào mùa Xuân.
Dendrobium anosmum có hai màu sắc chính: tím hồng và trắng. Tuy nhiên có khá nhiều
biến dạng hồng nhạt, hồng thẫm hoặc cánh trắng lưỡi tím, nhưng rất dễ nhầm lẫn với
Dendrobium parishii thân ngắn chỉ chừng 30-40 cm và hoa tím sẫm hơn nhiều. Hoa có
hương thơm ngào ngạt và lâu tàn (3 - 4 tuần lễ). Nhiều hoa trên phát hoa, một cây nếu
mạnh khỏe có thể ra tới 50 - 70 hoa (Bùi Bảo Lộc, 2008).
Sau khi hoa tàn, những đốt gần trên ngọn hoặc ở gần dưới gốc thường nẩy sinh
ra những cây con (keiki). Vài tháng sau, khi các cây con mọc rễ dài chừng 3 - 4 cm có
thể tách ra trồng riêng. Năm đầu cây này còn nhỏ và ngắn chừng 30 - 40 cm và không ra
hoa, nhưng sẽ ra hoa vào năm tới. Khi đó duới gốc sẽ ra tới 3 - 4 mầm non, những mầm
cây này mọc mạnh và lớn hơn rất nhiều có thể đạt tới 1- 1,20 m nếu nuôi trồng đúng
cách (Bùi Bảo Lộc, 2008).
Ngoài ra ta cũng có thể nhân giống loài lan này theo phương pháp truyền thống:
cắt thân cây già thành từng đoạn dài 15 - 20 cm, đặt lên khay có rong rêu hoặc mùn cây
ẩm ướt, vài tháng sau cây con sẽ mọc ra từ các đốt (những đốt vừa ra hoa sẽ không mọc

cây non). Khi cây non cao chừng 4 - 5 cm hay rễ dài khoảng 3 - 4 cm đem trồng trong
chậu hay trên vỏ cây như đã nói ở trên (Bùi Bảo Lộc, 2008).

6
Người ta trồng Dendrobium anosmum với nhiều vật liệu khác nhau như: mảnh
cây dương sỉ, cành cây, mảnh gỗ hay trong chậu với vỏ thông, vỏ dừa v.v nhưng tốt
hơn cả là trồng trong chậu gỗ và treo lên bởi vì cây cần thoáng gió và thoáng gốc (Bùi
Bảo Lộc, 2008).
1.1.4 Lan Dendrobium mini
Nếu như Lan Giả hạc là một loài thuộc nhóm lan rừng Việt Nam có giá trị cao,
thân thòng, thì lan Dendrobium mini lại là một loài lai tạo, thân đứng. Loài lan này được
lai tạo từ Thái Lan và được du nhập vào nước ta. Đặc điểm của loài lan này là cây dạng
bụi, lùn (chỉ cao 15 – 20 cm), nhưng rất siêng hoa, hoa nở quanh năm. Cây nhỏ nhưng
nhảy chồi rất mạnh, nhảy chồi ngay cả trên các thân già hay cây suy yếu. Hoa có kích
thước không lớn chỉ khoảng 4 x 5 cm nhưng hoa rất đẹp, số hoa trên cành nhiều từ 6 -
13 hoa, hoa rất bền lâu tàn (1,5 – 2 tháng). Thông thường trên một giả hành có tới 3 - 4
phát (cành) hoa, nếu cây tốt có thể lên đến 5 phát hoa.



Hình 1.2 Hoa lan Dendrobium mini


1.2. Giá thể trồng lan (compost)
Trồng Phong lan ta phải sử dụng đến giá thể. Giá thể là những chất liệu dùng để
cải thiện độ ẩm là chính, còn cung cấp chất dinh dưỡng cho lan chỉ là việc phụ, không
đáng kể.

7
Với một số loài Lan trồng không cần dùng đến giá thể vẫn sinh trưởng tốt, nhưng

nếu môi trường sống có giá thể vẫn tốt hơn.
Giá thể của lan gồm những thứ dễ kiếm, nhiều khi không cần mất tiền mua, vì có
sẳn chung quanh ta. Những chất liệu này không phải nước nào cũng dùng như nhau và
chúng được chọn tùy theo điều kiện ngoại cảnh, nhân lực, loài lan và qui mô sản xuất.
Theo Nguyễn Công Nghiệp (2004) và Nguyễn Thị Mỹ Duyên (2006), thì có các
loại giá thể trồng lan và đặc tính của từng loại như sau:
a. Than gỗ: trồng lan bằng những thanh than gỗ ngắn, với kích cỡ bằng ngón tay
cái, ngón chân cái là vừa. Đặc tính của than gỗ là hút nước và giữ ẩm được lâu. Nên
chọn loại than xốp, với than chắc quá như than đước không nên dùng vì khả năng giữ
ẩm kém. Than không mục như gỗ, cũng không có mầm bệnh nên giới nghệ nhân trồng
lan không ai chê thứ giá thể quí giá này.
b. Xơ dừa: Dừa là thổ sản của nước mình nên xơ dừa gần như không cần phải
mua, mà mua cũng với giá rẻ. Khi cần dùng đến quanh năm lúc nào cũng có. Xơ dừa
làm giá thể để trồng lan chính là vở của trái dừa khô. Xơ dừa được tách ra thành từng
mảng lớn, tuỳ theo nhu cầu mà nhà vườn để nguyên miếng, hoặc xé ra, chặt khúc ra để
sắp xếp trồng lan trên vạt tre hoặc cho vào chậu. Xơ dừa rút ẩm rất tốt, tốt hơn cả than
gỗ, nhưng khuyết điểm là mau mục và là nơi đeo bám lý tưởng của rêu và cỏ dại.
Trong xơ dừa có chất tanin là chất chát, vì vậy trước khi dùng ta nên ngâm nước
nhiều ngày, sau đó vớt ra phơi khô, rồi cẩn thận hơn nên phun thuốc trừ sâu bệnh,
c. Gạch: Gạch là chất hút nước tốt, giữ ẩm cao. Gạch được nung chín xốp vừa
nhẹ vừa hút nước nhiều. Khi dùng làm giá thể, gạch được đập vụn ra từng thanh nhỏ
bằng ngón tay cái. Khuyết điểm của gạch là dễ mọc rêu và nặng, vì vậy ít ai trồng
Lan với giá thể là gạch không thôi, mà trộn lẫn với vài giá thể khác như than gỗ hay vỏ
cây hoặc xơ dừa, mỗi thứ một ít.
d. Vỏ cây: Trong các loại cây như vú sữa, sao, me, thông,… thì vỏ thông là loại
vỏ cây được ưa chuộng nhất vì trong vỏ thông có chất resin là chất sát khuẩn cao, lâu
mục, không đóng rêu, ít có mầm bệnh nên trồng lan rất tốt
Vỏ thông được lấy từ cây thông 2 lá (Pinus merkussi) hoặc cây thông 3 lá (Pinus
khasya) có nhiều ở Bảo Lộc và Đà Lạt.
Cây lan được trồng bằng vỏ cây thời gian đầu phát triển tốt. Sau 1 năm vỏ bị phân

huỷ thành mùn, gây úng nước, thối rễ và cũng là môi trường thích hợp cho sự xuất hiện
một số loài côn trùng cắn phá rễ. Vì vậy khi trồng bằng vỏ cây, cây lan phải được thay
chậu thường xuyên.
e. Dớn: dớn là chất liệu làm giá thể trồng lan mới được sử dụng gần đây thôi.
Dớn là chất trồng được lấy từ thân và rễ của cây Dương xỉ. Giống cây thảo này được
mọc nhiều ở cao nguyên Đà Lạt. Ưu điểm của dớn là giữ ẩm tốt.
Có hai loại dớn: dớn sợi và dớn vụn
- Thứ được ưa chuộng nhất là dớn sợi do thân rễ cây dương xỉ già tạo nên. Dớn
sợi thích hợp cho việc trồng Lan xứ nóng vì nó có độ thông thoáng.
- Dớn vụn: Là loại thứ cấp của dớn do các phần vỏ, lá, rễ của dớn sau khi khai
thác sợi bị nát vụn ra. Loại này sử dụng trồng lan rất tốt ở vùng lạnh vì độ hút ẩm cao,
thiếu thoáng khí nên nhiệt độ trong chậu cao hơn bên ngoài. Tuy nhiên ở vùng nhiệt đới
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) không nên dùng loại dớn này, vì nhiệt độ cao và

8
ẩm độ thấp, nên phải tưới nước nhiều, dớn vụn bị bít dễ làm thối rễ lan. Ngời ra điều
kiện nóng ẩm rất thuận lợi cho một số loại côn trùng và nấm bệnh chọn dớn làm mục
tiêu cắn phá.
f. Rong biển: rất được ưu chuộng đối với lan Hồ điệp. Tuy nhiên, loại giá thể này
hút nước nhiều và giữ ẩm cao nên hết sức cẩn thận khi sử dụng.
g. Rễ lục bình: có khắp nơi và rất dễ kiếm. Rễ lục bình có độ hút ẩm cao, có
nhiều đạm giúp cây ra rễ và tăng trưởng rất mạnh trong thời gian đầu, nhưng dễ bị mục
rã nên mắc các khuyết điểm như xơ dừa và dớn vụn.
h. Phụ phẩm nông nghiệp: vỏ hạt cà phê, vỏ đậu phộng.
1.3 Lan rừng Việt Nam
Hiện ở Việt Nam có hai thứ lan: lan bản xứ (lan rừng) và lan lai. Rừng Việt Nam
có nhiều loại lan bản xứ rất đẹp, có trữ lượng cao nhưng chưa được điều tra chính xác.
Các loại lan rừng Việt Nam phân bố từ đồng bằng đến cao nguyên và cả trên cây bóng
mát ở Tp.HCM (Nguyễn Công Nghiệp, 2004).
Việt Nam là một trong những nước có lan nhiều trên thế giới, và lan rừng nước

ta có rất nhiều loài quí do màu sắc đẹp, hương thơm nồng nàn. Đây là ưu điểm chính
của lan rừng Việt Nam. Mặc dù lan rừng Việt Nam có nhược điểm là mau tàn và kích
thước nhỏ hơn các loài lan lai, nhưng vẫn hấp dẫn được nhiều người yêu lan nhờ đa số
đều có hương thơm nồng nàn, quyến rũ như Giả hạc, Ngọc điểm, Mỹ dung dạ hương,
Đuôi cáo, Thanh ngọc,…

Bảng 1.1 Các loại lan rừng có trữ lượng nhiều hoa đẹp được thị
trường nước ngoài ưa chuộng
Stt Tên Việt Nam Tên khoa học
1 Hồng lan Đà Lạt
Cymbidium insigne
2 Hoàng lan Đà Lạt
Cymbidium iridioides
3 Hồng hoàng Đà Lạt
C.insigne x C.iridioides
4 Bạc lan Đà Lạt
C.eburnum var erythrostylum
5 Tuyết ngọc
Coelogyne mooreana
6 Kim hài
Paphipedium villosum
7 Vân hài
Paphipedium callosum
8 Huyết nhung
Renanthera imschootiana
9 Mỹ dung dạ hương
Vanda denisoniana
10 Giả hạc Dendrobium anosmum
11 Long tu
Dendrobium primulinum

12 Kim điệp
Dendrobium capillies
13 Thuỷ tiên trắng
Dendrobium farmeri
14 Thuỷ tiên vàng
Dendrobium chrysotoxum

9
15 Thuỷ tiên mỡ gà
Dendrobium densiflorum
16 Thuỷ tiên tím
Dendrobium amabile
17 Thuỷ tiên cam
Dendrobium thhyrsiflorum
18 Nhất điểm hồng
Dendrobium draconis
19 Lụa vàng
Dendrobium heterocarpum
20 Hoàng phi hạc
Dendrobium signatum
21 Ý thảo
Dendrobium gratiossimum
22 Tóc tiên
Holeolossum subulifolium
23 Hạc đỉnh
Phaius tankervilliae
24 Hoả hoàng
Ascocentrum miniatum
25 Ngọc điểm
Rhynchostylis gigantea

26 Đuôi cáo
Aerides multiflora
27 Đại ý thảo
Dendrobium aphyllum
28 Lan quế
Aerides odorata
29 Long nhãn kim điệp
Dendrobium fimbriatum
30 Long châu
Papilionanthe pedunculatta
31 Huyết nhung giún
Renanthera coccinea
32 Bò cạp tía
Arachnis annamensis
33 Bạch vĩ hồ
Rhynchostylis retusa
34 Cẩm báo
Hygrochilus parishii
35 Uyên ương
Christensonia vietnammica
(Nguồn: Nguyễn Công Nghiệp, 2004).

Một số loài lan rừng Việt Nam rất quý, được nước ngoài biết đến và đặt mua
với số lượng lớn nhưng ta chưa gây trồng mà chủ yếu khai thác trong tự nhiên nên
không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đồng thời lại vi phạm các điều khoản của
Hiệp ước CITES. Ví dụ như loài Tuyết ngọc Coelogyne mooreana Sander ex Rolfe,
Thanh đạm Coelogyne cristata Lindl., Thanh lan Cymbidium cyperifolium Wall. ex
Lindl. (một trong những loài lan đẹp nhất thế giới), Mạc lan Cymbidium ensifolium (L.)
Sw., Giả hạc Dendrobium anosmum Lindl., Vân hài Paphyopedilum callosum
(Reichenb.f.) Stein, Hài đỏ Paphyopedilum delenatii Guillaume, Kim hài

Paphyopedilum villosum (Lindl.) Stein, Lá gấm Ludisia discolor (Ker-Gawl.) A. Rich
(Nông Văn Duy, Nguyễn Thị Lang và ctv, 2001).
1.4 Hiện trạng canh tác hoa lan ở Việt Nam và trên Thế giới
Thị trường phong lan ngày nay đã trở thành một mặt hàng lớn trên quốc tế, thu
rất nhiều ngoại tệ. Ở các nước phát triển như: Anh, Mỹ, Đức, Ý, Singgapore, Hồng
Kông, đều nhập khẩu rất nhiều phong lan, Thái Lan là nước xuất khẩu phong lan

10
nhiều nhất Đông Nam Á. Việt Nam chúng ta cũng có nhiều triển vọng kinh doanh xuất
khẩu phong lan (Huỳnh Văn Thới, 2005).
Theo điểm tin trên tạp chí Hoa cảnh số 10/2008, thì số loại hoa xuất khẩu đi
Nhật Bản từ 12 – 19/9/2008: Hoa cúc 0,21 USD/cành, kim ngạch 65.622 USD; Hoa lan
1,50 USD/cành, kim ngạch 8.595 USD; Hoa Hồng 0,15 USD/cành, kim ngạch 6.882
USD (Minh Tú, 2008). Cũng theo bản tin thì ngoài thị trường lớn là Nhật Bản, Trung
Quốc cũng là thị trường lớn tiêu thụ hoa tươi Việt Nam nhất là hoa Hồng, Cẩm chướng,
Ly ly, Lan,… Trung bình thị trường Trung Quốc tiêu thụ gần 576.000 USD hoa tươi
của Việt Nam/năm (Minh Tú, 2008). Ngoài ra, Việt Nam còn có thị trường xuất khẩu
hoa sang các nước như Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore,… Tuy nhiên ta lại không có đủ
lượng hoa để xuất cho họ, nhất là hoa lan.
1.5 Thành tựu nuôi cấy mô trên thế giới và Việt Nam
1.5.1 Trên thế giới
Nuôi cấy mô trên thế giới đã có từ rất lâu đời và đến nay đã có các thành tựu rất
đáng kể như: vào năm 1978, Melchers lai tạo thành công cây lai giữa Khoai tây và Cà
chua bằng dung hợp tế bào chất; năm 1990, Vasil và cộng sự tái sinh cây lúa mì hoàn
chỉnh từ nuôi cấy tế bào trần. Vasil và cộng sự (1991) báo cáo về tạo cây lúa mì chuyển
gen bằng súng bắn gen vào các phôi non; hay như năm 1994, cây cà chua Favr-savr
chuyển gen được chấp nhận cho buôn bán ở Hoa Kỳ,…
1.5.2 Ở Việt Nam
Nuôi cấy mô và tế bào thực vật được phát triển ở Việt Nam ngay sau khi chiến
tranh kết thúc (1975). Phòng nuôi cấy mô và tế bào thực vật đầu tiên được xây dựng tại

viện sinh học, Viện khoa học Việt Nam do tiến sĩ Lê Thị Muội đứng đầu. Bước đầu chỉ
nghiên cứu sự phát triển của túi phấn, mô sẹo và protoplast, nhưng sự thành công thì chỉ
có ở 2 cây là lúa và khoai tây. Tiến đến những năm 80 trở lại đây thì nuôi cấy mô phát
triển khá mạnh mẽ và kết quả khích lệ đã đạt được ở các giống: chuối, dứa, mía, hồng,
cúc, phong lan,…(Nguyễn Đức Thành, 2000). Như kỹ thuật tạo cây lan Cymbidium
giống sạch bệnh bằng xử lý nhiệt và nuôi cấy đỉnh sinh trưởng của Nguyễn Văn Uyển
và ctv (1984). Bước đầu ứng dụng hệ thống nuôi cấy ngập chìm tạm thời trong nhân
giống lan Hồ điệp của Cung Hoàng Phi Phượng và ctv, trích trong Hội nghị khoa học –
Công nghệ sinh học thực vật trong công tác và chọn tạo giống hoa của Dương Tấn Nhựt
(2007). Tiến xa hơn là tạo ra giống lan mới bằng kỹ thuật gây đột biến nhân tạo hoa lan
cắt cành Dendrobium bằng tia gamma của Lê văn Hòa và ctv, trích trong Hội nghị khoa
học – Công nghệ sinh học thực vật trong công tác và chọn tạo giống hoa của Dương Tấn
Nhựt (2007). Chuyển gen phát sáng GFP (Green Flourescent Protein) vào cây Lilium
oriental hybrid “siberia” nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens của Nguyễn Thị Lý
Anh và ctv, trích trong Hội nghị khoa học – Công nghệ sinh học thực vật trong công tác
và chọn tạo giống hoa của Dương Tấn Nhựt (2007).
1.6 Tầm quan trọng của phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật
Phương pháp này có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc nghiên cứu lý luận sinh
học cơ bản, đồng thời có giá trị đóng góp trực tiếp cho thực tiễn sản xuất và đời sống.
* Về mặt lý luận sinh học cơ bản: đã mở ra khả năng to lớn cho việc tìm hiểu
sâu sắc về bản chất của sự sống. Thực tế đã cho phép chúng ta tách và nuôi cấy trước
hết là mô phân sinh (meristem) rồi từ đó cho ra nhóm tế bào không chuyên hoá gọi là
mô sẹo (callus) và từ mô sẹo thì có thể kích thích tái sinh và tạo cây hoàn chỉnh. Bằng

11
* Về mặt thực tiễn sản xuất: Phương pháp nuôi cấy mô được sử dụng để phục
tráng và nhân nhanh các giống cây trồng quí, có giá trị kinh tế cao. Hiện nay phương
pháp này đã trở thành phổ biến và áp dụng trong công tác chọn giống cây trồng. Ngoài
ra, bằng phương pháp này chỉ sau thời gian ngắn chúng ta có thể tạo được sinh khối lớn
có hoạt chất sinh học được tạo ra vẫn giữ nguyên được hoạt tính của mình (Nguyễn Đức

Lượng, 2002).
1.7 Những khó khăn và lợi ích trong nhân giống in vitro
1.7.1 Khó khăn
Tuy nhân giống in vitro đạt được những thành tựu to lớn nhưng cạnh đó đã gặp
không ít khó khăn, theo Nguyễn Văn Uyển và ctv (1984) thì có một số khó khăn sau:
- Nhân giống trên môi trường agar thì giá thành sản xuất vẫn còn cao và thời
gian nhân giống dài.
- Khi sản xuất ở qui mô công nghiệp thì chi phí cho năng lượng và nhân công
vẫn còn ở mức cao.
- Đôi khi xảy ra biến dị soma trong quá trình nuôi cấy, đặc biệt là tái sinh thông
qua mô sẹo.
- Giới hạn sự đa dạng của dòng sản phẩm nhân giống do cây con tạo ra thường
đồng nhất về mặt di truyền.
- Quá trình nhân giống phức tạp.
Tính bất định về mặt di truyền
Nhân giống in vitro là tạo quần thể đồng nhất với số lựợng lớn. Tuy nhiên trong
một số trường hợp phương pháp này cũng tạo ra biến dị soma, mà tế bào mô sẹo thì có
nhiều biến dị hơn so với đỉnh chồi. Những nhân tố thường gây ra biến dị soma là:
+ Kiểu di truyền: các loài cây khác nhau thì tạo ra các biến dị khác nhau, nói
chung cây càng có mức độ bội thể cao thì càng dễ biến dị.
+ Số lần cấy truyền: số lần cấy truyền càng nhiều thì độ biến dị càng cao.
Amstrong và Phillips (1988) khi nuôi cấy dài hạn thường gây ra biến dị nhiễm sắc thể.
Ngoài ra, khi cấy truyền nhiều lần, môi trường phát triển các chồi ngang có thể
chuyển sang tạo ra các bất định (adventitious shoots). Kết quả là có thể tạo ra các biến
dị tế bào soma. Vì vậy cây con tạo ra không đồng nhất. Đối với mục đích vi nhân giống,
sự tạo chồi ngang là kỹ thuật thích hợp đang được sử dụng. Theo nguyên tắc, cách này
tạo ra đúng kiểu cây (Debergh, 2006).







12

a b









Hình 1.3 Sự tạo thành chồi ngang (a) và chồi bất định (b) (Debergh, 2006)


1.7.2 Những lợi ích
Theo Bùi Bá Bổng (1995), nhân giống in vitro có những ưu điểm sau:
- Tạo các cây con đồng nhất và giống cây mẹ.
- So với kiểu nhân giống thông thường (chiết cành, hom), nhân giống bằng nuôi
cấy mô có ưu điểm là có thể nhân một số lượng cây con lớn từ một cá thể ban đầu trong
một thời gian ngắn.
- Không chiếm nhiều diện tích.
- Có thể cung cấp cây giống bất cứ thời điểm nào vì chủ động được, do không bị
ảnh hưởng bởi thời tiết, điều kiện ngoại cảnh.
- Có thể tạo ra các cây con sạch bệnh bằng phương pháp nuôi cấy đỉnh sinh
trưởng kết hợp xử lý nhiệt và vi ghép trong ống nghiệm.
- Có thể tạo và nhân được các giống mới bằng kỹ thuật cứu phôi, chuyển gen.

- Một số cây quí có thể nhân nhanh để đưa vào sản xuất và việc trao đổi giống
được dễ dàng.
Ngoài ra, kỹ thuật nuôi cấy mô còn giúp cho việc nhân giống hữu tính các đối
tượng quí mà với kỹ thuật nhân giống thông thường khó thực hiện được (như trường
hợp gieo hạt lan). Bởi vì như chúng ta biết, trái lan có tới hàng triệu hạt. Tuy nhiên hạt
lan không chứa albumin và có một phôi chưa phân hoá vì thế sự nẩy mầm của hạt rất
khó khăn trong điều kiện tự nhiên, tỉ lệ nẩy mầm rất thấp (khoảng 1 phần triệu). Do đó
để nhân giống lan bằng hạt có 3 phương pháp: nẩy mầm cộng sinh nấm, nẩy mầm
không cộng sinh và hiện nay người ta dùng phương pháp gieo hạt hoàn toàn mới đó là
phương pháp gieo hạt xanh (sau khi thụ tinh trái lan sẽ được đem vào phòng thí nghiệm
khử trùng và mổ trái trong điều kiện vô trùng, vỏ quả được tách ra bằng một dụng cụ đã
khử trùng và gieo hạt trực tiếp lên môi trường cấy). Ngày nay đã có nhiều công thức
môi trường gieo hạt cho từng loại lan (Nguyễn Công Nghiệp, 2004)
Có nhiều loại môi trường gieo hạt Lan đã được khuyến cáo. Môi trường phổ
biến nhất là môi trường Knudson C (1946).

13

Thành phần của môi trường Knudson C (1946)
Hoá chất Lượng (g.l
-
)
Ca(NO
3
)
2
.4H
2
O 1,000
(NH

4
)
2
SO
4
0,500
MgSO
4
.7H
2
O 0,250
KH
2
PO
4
0,250
FeSO
4
.7 H
2
O

0,025
MnSO
4
0,0075
(Nguyễn Thiện Tịch và ctv, 2006)

1.8 Các yếu tố liên quan đến phương pháp vi nhân giống
Vi nhân giống là một phương pháp nhân giống hiện đại hay nhân giống vô tính

trong phòng thí nghiệm.
Vi nhân giống là việc nhân đúng kiểu cây (true-to-type) của một kiểu gen được
tuyển chọn bằng cách sử dụng kỹ thuật in vitro. Vi nhân giống thông thường là phương
pháp nhân nhanh và giảm giá thành. Hình 1.3 trình bày một sơ đồ tổng quát quy trình vi
nhân giống.















Hình 1.4 Các bước cơ bản của vi nhân giống (Nguyễn Bảo Toàn, 2004)




14

×