Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực với mục tiêu tạo động lực làm việc cho ngưòi lao động tại Khách sạn NIKKO Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.86 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Bài viết đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của ban Giám đốc cùng các anh chị phòng
nhân sự Khách sạn NIKKO,Hà Nội và đặc biệt có sự chỉ bảo chu đáo của Ths
Hoàng Thị Lan Hơng- giảng viên trờng đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội,
Em xin chân thành cảm ơn!
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và công nghệ sinh
học. Ngành công nghiệp không khói- Du lịch đang trên đà khởi sắc.Nó đang
đóng góp một phần quan trọng vào nền kinh tế quốc dân, không nhứng thế Du
lịch còn mang lại sự giao lu về chính trị, văn hoá giữa các quốc gia trên thế giới,
là một trong những động lực thúc đẩy sự tiến bộ khoa học kĩ thuật,giao lu giữa
các nền văn hoá khác nhau và hợp tác đầu t cùng phát triển
Trong xu thế phát triển chung của Du lịch Thế Giới,Khu vực Châu á Thái
Bình Dơng đuợc coi là một điểm nóng về tốc độ tăng trởng Du lịch với tỉ lệ tăng
trởng về số lợng khách Quốc Tế và nội địa khá cao. Việt Nam là môt quốc gia
nằm trong khu vực có vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên Du lịch phong phú,đa
dạng với cơ cấu dân số trẻ,nguồn nhân lực rồi rào là điều kiện tốt để phát triển
ngành Du lịch.
Trong những năm qua Du lịch Việt Nam đã có những thành công đáng kể-
ngày càng trở thành điểm Du lịch hấp dẫn,thân thiện, an toàn. Có đợc kết quả đó
phải kể đến các doanh nghiệp Khách sạn đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh
với nớc ngoài kinh doanh rất hiệu quả.
Trong quá trình thực tập tại Khách sạn NIKKO Hà Nội em nhận thấy công
tác quản lý nhân lực có một ý nghĩa rất lớn tác động mạnh đến hiệu quả kinh
doanh của Khách sạn. Vì vậy em chọn đề tài :Thực trạng và một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực với mục tiêu tạo động lực làm việc
cho ngòi lao động tại Khách sạn NIKKO Hà Nội


Đối tợng nghiên cứu:Tập trung chủ yếu động lực của ngời lao động.
Phạm vi nghiên cứu:Công tác quản lý nhân lực của Khách sạn NIKKO Hà
Nội.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với lý do, mục tiêu,đối tợng phạm vi nh đã trình bày,kết cấu của chuyên đề
đợc chia làm 3 chơng không kể phần mở đầu và kết luận.
Chơng I: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chơng II: Thực trạng của công tác quản lý nhân lực và sự tác động của nó tới
việc tạo động lực cho ngời lao động tại Khách sạn NIKKO Hà Nội.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực với mục
tiêu tạo động lực làm việc cho ngời lao động.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung
Chơng I: Cơ sơ lý luận của đề tài
1.1.Một số khái niệm
1.1.1.Khái niệm về Khách sạn.
Nếu nh tài nguyên Du lịch là những gì thu hút hẫn dẫn khách du lịch từ
địa phơng khác tới thì Khách sạn không phải là mục đích của chuyến đi cũng
không phải là cái thu hut khách du lịch nhng nếu thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ
không đáp ứng đợc nhu cầu của khách du lịch tại điểm du lịch.Khách sạn phụ
thuộc vào tài nguyên du lịch không phải theo ý muốn riêng của nhà đầu t nên
Khách sạn chỉ có thể xây dựng ở những nơi có tài nguyên du lịch mới tồn tại và
phát triển lâu dài.
Vậy Khách sạn là cơ sở cung cấp dịch vụ lu trú (với đầy đủ tiện nghi) dịch
vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ lu tru khác cho khách lu trú
tạm thời qua đêm tại các điểm du lich.

Chủng loại dịch vụ trong các Khách sạn là khác nhau tuỳ thuộc vào thứ
hạng Khách sạn. Nhung dù là Khách sạn hạng nào thì cũng kinh doanh dịch vụ l-
u trú,giặt là, điện thoại và cung cấp thông tin
Ngày nay nhu cầu đi du lịch ngày càng cao đòi hỏi chủng loại dịch vụ
phong phú, đa dạng và chất lợng cao thoả mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng.Trong khi đó khách hàng yêu cầu ngày càng khắt khe hơn về vấn đề vệ sinh
va àn toàn. Khách sạn thứ hàng càng cao thì số lợng dịch vụ và mức độ yêu cầu
đảm bảo cho du khách chặt chẽ hơn nhiều.
1.1.2.Khái niệm hoạt động kinh doanh Khách sạn và đặc điểm của hoạt động
kinh doanh Khách sạn.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.1.Khái niệm hoạt động kinh doanh Khách sạn.
Hoạt động kinh doanh Khách sạn là hoạt động kinh doanh của một loại
hình dịch vụ nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ lu trú, ăm uống và dịch vụ bổ sung
thoả mãn nhu cầu khách hàng tại cấc điểm du lịch nhằm thu đợc lợi nhuận.
Nhu cầu của khách du lịch là nhu cầu cao cấp, nó đợc thể hiện khi nhu
cầu vật chất cao hơn mức sống bình thờng, khách hàng có khuynh hớng xếp
mình vào đẳng cấp cao hơn. Nhu cầu của khách Du lịch có tính chất tổng hợp
bao gồm nhu cầu thiết yếu, đặc trng và bổ sung.Nhu cầu bổ sung nằm ngoài 2
nhu cầu trên,nó phát sinh trong chuyến hành trình du lịch đòi hỏi cầm phải thoả
mãn, nó mang yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh, mở rộng quy mô, giữ chân
khách và sự tồn tại lâu dại của Khách sạn. Nên mỗi Khách sạn muốn có vị trí đặc
biệt trong lòng khách hàng phải tạo đợc uy tín cho khách bằng cách không
ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lợng dịch vụ bổ sung.
1.1.2.2.Các đặc điểm của hoạt động kinh doanh Khách sạn.
*Hoạt động kinh doanh Khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch.
Đặc điểm của tài nguyên trong vùng ảnh hởng rât lớn đến ý tởng của nhà
kinh doanh, các nhà t vấn nghiên cứu đặc thù của tài nguyên du lịch để t vấn cho

nhà quản lý xem đặc trng của tài nguyên du lịch có phù hợp với ý tởng của nhà
quản lý không.
Tài nguyên du lịch ảnh hởng đến cơ sở vật chất của Khách sạn:
Tài nguyên du lịch ảnh hởng đến, hình dáng, kiến trúc của Khách sạn: Đối
với những Khách sạn ở biển thì Khách sạn chiếm diện tích lớn vì mỗi
phòng khách cần có một ban công để đón nắng nên mô hình Khách sạn
phải là hình tháp, không cao lắm. Còn đối với các Khách sạn ở thành phố
thờng chiếm ít diện tích nên phải xây cao và có hình hộp diêm.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài nguyên du lịch tạo nên tính dị biệt của sản phẩm để tạo thế cạnh tranh.
Đối với mỗi loại tài nguyên du lịch đòi hỏi phải xác định đợc chủng loại
dịch vụ nào phù hợp với điều kiện và khai thác triệt để giá trị của tài
nguyên đó. Du lịch biển là loại hình du lịch cần có dịch vụ bổ sung ngoài
trời đa dạng và phong phú, nhng các Khách sạn ở nớc ta lại không khai
thác đợc, dịch vụ còn ngèo nàn, đắt đỏ và không đáp ứng đợc nhu cầu của
khách,buộc khách phải tự tổ chức, chúng ta vừa không thu đợc lợi nhuận
lại không tận dụng đợc hết điểm mạnh.
Ngoài ra sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch quyết định đến thứ hạng của
Khách sạn và sức chứa của nó quyết định đến quy mô của Khách sạn. Sức
chứa và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch mà lớn thì thu hút nhiều nguồn
khách yêu cầu quy mô của Khách sạn phải lớn và chủng loại dịch vụ
phong phú, cơ sở vật chất phải tiện nghi, hiện đại, vệ sinh, an toàn để thoả
mãn khách hàng ở mức cao nhất, điều này quyêt định đến thứ hạng của
Khách sạn.
Trong quá trình kinh doanh Khách sạn các nhà quản lý phải nhạy bén với
sự thay đổi của tài nguyên du lịch để điều tiết chính sách sản phẩm, chính
sách đào tạo nhân viên và đặt quan hệ bạn hàng sao cho phù hợp. Ngợc lại
tài nguyên du lịch một phần phụ thuộc vào kinh doanh hợp lý của Khách

sạn, nếu kinh doanh không hơp lý, chính sách sản phẩm không hiệu quả
làm cho giá trị của tài nguyên có phần giảm đi. Nên khi tiến hành xây
dựng Khách sạn phải chú ý đến thị trờng khách cho dài hạn, không nên
chỉ đầ t cho ngắn hạn. Phải có chính sách phát triển tài nguyên, khai thác
giá trị của nó để phát triển kinh doanh.
*Hoạt động kinh doanh Khách sạn đòi hỏi dung lợng vốn đầu t tơng đối cao.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do yêu cầu của cạnh tranh, nhu cầu cao cấp của khách du lịch đòi hỏi
Khách sạn phải có chất lợng dịch vụ cao, trang thiết bị hiện đại, thẩm mĩ, an toàn
và vệ sinh, hơn nữa chi phí để xây dựng Khách sạn một Khách sạn không chỉ
đầu t vào các thiết bị trong phòng ngủ mà còn đầu t vào các dịch vụ khác đảm
bảo tính tổng hợp của sản phẩm và chi phí đa Khách sạn vào hoạt động bao gồm:
chi phí tuyển chọn nhân viên, thuê kỹ s thiết kế...Ngoài ra còn chi phí điện nớc,
nối mạng, không gian, môi trờng xung quanh, chi phí đất đai, giải phóng mặt
bằng...nên vốn đầu t cho Khách sạn cao ngay từ ban đầu, hơn nữa các Khách sạn
ra đời sau phải vợt trội hơn các Khách sạn khác,tức là khi đầu t phai tính đến sự
luôn mới mẻ khi đa vào hoạt động.
Không những thế vốn đầu t tiếp theo liên tục tăng, do phải cạnh tranh và yêu cầu
ngày càng cao của ngời tiêu dùng về chất lợng dịch vụ nên chi phí không theo
định mức mà thay đổi liên tục trong quá trình sử dụng để hớng tới các thị trờng
cao cấp hơn nhằm mở rộng quy mô kinh doanh. Hơn nữa phải thờng xuyên duy
trỉ bảo dỡng cơ sở vật chất kỹ thuật ở mức tốt nhất.
*Hoạt động kinh doanh Khách sạn đòi hỏi dung lợng lao động trực tiếp cao.
Sản phẩm của Khách sạn chủ yếu là dịch vụ, có tính vô hình, không dập
khuôn mà thay đổi theo mỗi lần tiêu dùng của khách. Nó phụ thuộc vào
nhu cầu của khách, mà nhu cầu của họ thay đổi theo thời gian nên khả
năng cơ giới hoá, tự động hoá là khó.
Do lao động trong Khách sạn có tíng chuyên môn hoá cao nên khả năng

thay thế giữa các bộ phận là rất kém, nên không thể thiếu đợc lao động
trực tiếp. Thêm vào đó, chất lợng dịch vụ đợc đo bằng sự hài lòng của
khách hàng, mà sự hài lòng của khách phụ thuộc vào trạng thái tâm lý của
họ trong thời điểm tiêu dùng. Chỉ có con ngời mới tác động một cách tích
cực đến sự cảm nhận của khách, nên vai trò của lao động trực tiếp trong
kinh doanh Khách sạn là rất quan trọng.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mặt khác, thời gian lao động trong Khách sạn là 24/24 giờ , do phải đảm
bảo đủ số lợng nhân viên phục vụ tại các bộ phận trong suốt cả ngày để
Khách sạn luôn ở trạng thái sẵn sàng đón tiếp khách.
Vì vậy, hoạt động kinh doanh Khách sạn đòi hỏi dung lợng lao động trực tiếp
cao.
*Hoạt động kinh doanh Khách sạn bị điều tiết bởi một số quy luật: Quy luật tự
nhiên, quy luật cung cầu, tính thời vụ, quy luật tâm lý, sinh lý và quy luật kinh tế
xã hội.
Nắm bắt đợc các đặc điểm kinh doanh Khách sạn giúp nhà quản lý nhân
lực có cách tuyênt chọn, phân công bố chí nhân lực, đào tạo và quản lý nhân lực
cho phù hợp.
1.2.Quản lý nhân lực trong các doanh nghiệp Khách sạn.
1.2.1.Khái niệm về quản lý nhân lực trong các doanh nghiệp Khách sạn.
Quản lý nguồn nhân lực liên quan đến con ngời và nhân tố xác định mối
quan hệ giữa con ngời với các tổ chức sử dụng con ngời đó. Tại một thời điểm
nào đó trong quá trình hoạt động của nó, một tổ chức có thể cần nhiều hoặc ít
nhân lực tuỳ thuộc vào yêu cầu các hoạt động trong tổ chức. Quản lý nhân lực
đảm bảo cho tổ chức có những nhân lực có kỹ năng, sắp xếp vào các vị trí phù
hợp theo đòi hỏi công việc của tổ chức.
Vậy quản lý nhân lực trong các doanh nghiệp Khách sạn là tuyển dụng,
lựa chọn, duy trì phát triển và tạo mọi điều kiện có lợi cho nguồn nhân lực trong

Khách sạn nhằm đạt đợc mục tiêu đã đặt ra của tổ chức đó.
1.2.2. Nội dung của công tác quản lý nhân lực.
1.2.2.1Hoạch định nguồn nhân lực.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
8
Chuẩn bị và thông báo tuyển dụng
Ra quyết định tuyển dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạch định nguồn nhân lực là việc xác định nhu cầu nhân lực trong một
giai đoạn nào đó phù hợp vơí chiến lợc phát triển hoặc chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiện có.
Hoạch định nguồn nhânlực dựa vào các yếu tố sau:
-Quy mô sản xuất, hớng phát triển của doanh nghiệp.
-Phân tích nguồn nhân lực hiện tại.
-Công nghệ mới kỹ thuật mới.
-Sự biến động về nguồn nhân lực (về hu, chuyển đi, đi học..).
Công tác này bao gồm:
+Xác định nhu cầu lao động (tăng hoặc giảm) trong từng thời kỳ kinh doanh.
Trong đó cần dự kiến cả nhu cầu về chức danh, chất lợng, chế độ đãi ngộ, mức
độ trách nhiệm.
+Đề ra các chính sách và kế hoạch đáp ứng nhu cầu lao động đã dự kến. Chú ý
xác định nguồn cung ứng nhân lực và khả năng thuyên chuyển nhân lực khi cần
thiết.
+Xây dựng các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng thừa hoặc thiếu lao động
xảy ra.
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh Khách sạn mang tính thời vụ nên
nhu cấu sử dụng lao động các thời kỳ trong năm là khác nhau. Bởi vậy công tác
hoạch định nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động, tạo cho khách hàng có cảm giác phục vụ tận tình chu đáo
và ngày càng tốt hơn.

1.2.2.2.Tuyển dụng nhân lực.
Tuyển dụng nhân lực trong Khách sạn là quá trình tìm kiếm, thu hút và
lựa chọn nhân lực thích hợp với công việc tuyển dụng nhng phải dựa vào nhu cầu
sử dụng lao động của từng bộ phận và đặc điểm của từng công việc. Hơn nữa
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
9
Chuẩn bị và thông báo tuyển dụng
Ra quyết định tuyển dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải nhạy bén trong tình hình thực tế của thị trờng lao động, xem xét kỷ luật lao
động và các văn bản hiện hành có liên quan đến vấn đề tuyển dụng.
Tuyển dụng nhân lực nhằm tạo ra cung ứng kịp thời, số lao động đủ tiêu
chuẩn cho công việc của mỗi bộ phận trong Khách sạn. Ngời đợc tuyển chọn
phải có đủ khẳ năng để đảm bảo những vị trí thiếu khuyết của Khách sạn. Tức là
phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
+Là ngời có trình độ chuyên môn cần thiết có thể làm việc đạt tới năng
suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt.
+Là ngời có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc.
+Là ngời có sức khoẻ để có thể làm tròn trách nhiệm và nhiệm vụ mà
Khách sạn giao cho.
Việc tổ chức tuyển chọn lao động đòi hỏi phải đợc tiến hành theo một
trình tự nhất định:

Sơ đồ 2: Tiến trình tuyển chọn nhân viên.
-Chuẩn bị và thông báo tuyển dụng: chuẩn bị tuyển dụng bao gồm các
công việc sau: phắc thảo thông báo, mẫu phỏng vấn .Sau đó thông báo tuyển
dụng gồm các thông tin về các nhiệm vụ của công việc và yêu cầu về trình độ.
Việc thông báo bằng các hình thức sau:
+Các phơng tiện thông tin đại chúng.
+Bảng tin nội bộ của Khách sạn.

-Thu nhận hồ sơ và sơ tuyển: thông qua việc thu thập và xem xét hồ sơ để
chọn ra những ứng cử viên đạt yêu cầu so với thông báo đề ra.
-Phỏng vấn và kiểm tra tay nghề: hội đồng tuyển dụng sẽ có sự tiếp súc
trực tiếp với ứng cử viên thông qua phỏng vấn để tìm hiểu kỹ hơn về thí sinh
nhằm lựa chọn đợc nhân viên thích hợp với chức danh cần tuyển. Đối với chức
danh nh nhân viên lễ tân, bàn, bếp, cần phải kiểm tra tay nghề để khẳng định về
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
10
Chuẩn bị và thông báo tuyển dụng
Thử việc
Kiểm tra sức khoẻ
Ra quyết định tuyển dụng
Thu nhận hồ sơ và sơ tuyển
Phỏng vấn và kiểm tra tay nghề
ký hợp đồng lao động
Ưng
cử
viên
bị loại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên môn. Mục đích của phỏng vấn kiểm tra tay nghề là đa ra kết luận với ng-
ời tham gia dự tuyển về mặt trình độ học vấn, hoặc trình độ nghiệp vụ và ngoại
ngữ. Trong một số công việc yêu cầu về ngoại hình nh lễ tân, nhân viên
Marketing, nhân viên bàn, là những bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách nên cần
có ngoại hình a nhìn thì thông qua khâu này sẽ chọn lọc đợc.
-Kiểm tra sức khoẻ: ứng cử viên đợc lựa chọn ở bớc trên cần phải kiểm tra
sức khoẻ ở các cơ sở y tế tin cậy thờng là những bệnh viện lớn do Khách sạn chỉ
định. Trớc hết là để khẳng định khẳ năng làm việc ổn định, lâu dài của nhân viên
mới, ngoài ra còn đảm bảo không mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da
(hắc lào, ghẻ lở, hoa liễu, hôi nách..).

-Ra quyết định tuyển dụng: ngời trúng tuyển sẽ đợc thông báo về quyết
định tuyển dụng. Sau đó nhân viên mới phải trải qua thời gian thử việc theo quá
trình và thực hiện các thủ tục liên quan. Thời gian thử việc thờng là 2 tháng và đ-
ợc hởng 70%- 80% lơng theo hợp đồng tuỳ thuộc vào chính sách lơng của Khách
sạn. Sau quá trình thử việc đạt yêu cầu thì ngời này sẽ đợc nhận chính thức và ký
hợp động lao động.
Việc tuyển dụng lao động tại các doanh nghiệp Khách sạn hiện nay rất đ-
ơc coi trọng. Việc tuyển dụng phải đợc chuyên môn hoá theo từng bộ phận, khu
vực nghiệp vụ. Mỗi một bộ phận nghiệp vụ có những yêu cầu về ngời lao động
riêng nên việc tuyển dụng phải do phòng nhân sự và trởng các bộ phận kết hợp
lựa chọn. Các Khách sạn thờng áp dụng hình thức thi tuyển dới 2 hình thức là
trắc nghiệm và phỏng vấn.
Dạng 1:Trắc ngiệm cá nhân:
-Trắc nghiệm trí thông minh.
-Trắc nghiệm về kỹ năng, kỹ sảo đo lờng đợc khả năng trong khi thực hiện một
công việc nhất định.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Trắc nghiệm về sự quan tâm sẽ đo lờng đợc sự chú ý cá nhân, sự thích thú với
công viện và thái độ làm việc.
Trắc nghiệm cá nhân sẽ làm bộc lộ tính khí của con ngời và động cơ của họ.
Dạng 2: phỏng vấn.
-Phỏng vấn ban đầu là để loại trừ những ngời xin việc không đủ trình độ và
chú ý đến những ngời có trình độ để có thể tuyển vào làm việc. Ngời xin việc
phải trả lời một loạt các cân hỏi do ngời phỏng vấn đa ra. Căn cứ vào đó xem ng-
ời xin việc có đạt đợc những tiêu chuẩn của nghề nghiệp hay không.
-Phỏng vấn đánh giá: duyệt lại các vấn đề và khẳ năng của ngời xin việc để ra
quyết định cuối cùng về việc tuyển chọn. Trong quá trình phỏng vấn này nhất
thiết phải có các trởng bộ phận nghiệp vụ trong Khách sạn.

Nhng dù phỏng vấn dới hình thức nào thì việc tuyển chon trong Khách sạn
cũng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+Phải thông báo rộng, tạo cơ hội để tất cả mọi ngời có thể thi vào vị trí
còn trống, không kể tầng lớp xã hội, nguồn gốc miễn sao họ hội tụ đủ tiêu chuẩn
để làm việc.
+Có hệ thống tiêu chuẩn đánh giá thống nhất đảm bảo tính khách quan.
+ Có quy định, quy tắc giám sát tiêu chuẩn thi tuyển rõ ràng nghiêm minh
đợc thực hiện từ 2 phía: ngời thi và ngời tuyển dụng.
1.2.2.3.Bố trí và sử dụng nhân viên.
Trong quá trình tuyển chọn nhân viên trong Khách sạn đã phải tuyển chọn
theo từng khu vực nghiệp vụ nên quá trình bố trí và sử dụng nhân lực phải theo
đúng mục tiêu tuyển chọn. Nếu việc sủ dụng lao động không đúng ngời đúng
việc nó sẽ không tạo đợc động lực cho ngời lao động đồng thời ảnh hởng đến
chất lợng phục vụ.
*Xác định mức lao động.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Định mức lao động trong Khách sạn là số lợng sản phẩm đòi hỏi tạo ra
trong một đơn vị thời gian đối với một nhân viên, hay là thời gian cần thiết để tạo
ra một đơn vị sản phẩm, nói cách khác nó chính là số lợng nhân viên cần thiết để
tạo ta một đơn vị sản phẩm trong một thời gian nhất định.
Để xác định mức lao động thờng dựa trên:
+Thứ hạng của Khách sạn trong vùng.
+So sánh với các Khách sạn cùng thứ hạng.
+Định mức của chính Khách sạn trong thời kỳ trớc.
Khi xác định mức lao động cần chú ý đến các nhân tố ảnh hởng nh: điều
kiện lao động, trình độ chuyên môn, yếu tố tâm lý của ngời lao động. Vì định
mức lao động quá cao so với khẳ năng của nhân viên sẽ làm cho họ mệt mỏi và
ảnh hởng tới chất lợng phục vụ.

*Sắp xếp và sử dụng nhân lực.
Là việc sắp xếp đội ngũ lao động phù hợp với từng loại công việc sẽ tạo
động lực cho ngời lao động đem lại hiệu qủa lao động cao. Công tác này bao
gồm việc phân công lao động, xác định quy chế làm việc và tổ chức chỗ làm
việc.
+ Phân công lao động là hình thức giao việc cho cá nhân hay một bộ phận nào đó
trong Khách sạn. Trong nguyên tắc phân công lao động phải biết kết hợp giữa
phân công và hợp tác lao động, vấn đề chuyên môn hoá lao động nhằm nâng cao
kỹ năng, kỹ sảo của nhân viên để họ đợc thực hiện các thao tác nghiệp vụ một
cách tốt nhất tránh nhầm lẫn sai sót.
+ Xác định quy chế làm việc: là quy định về thời gian làm việc, trong Khách sạn
thờng là 40-50 giờ, 1 tuần, quy định về nghỉ ngơi hợp lý với ngời lao động và các
quy định khác nhằm tạo động lực cho ngồi lao động. Khi xác định quy chế làm
việc phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quy chế hiện hành, tâm sinh lý của
ngời lao động.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tổ chức chỗ làm việc: quy định phần diện tích, không gian đủ để cho một hoặc
một nhóm ngời lao động làm việc. Chỗ làm việc coi là hợp lý khi nó đảm bảo có
đủ diện tích sắp xếp bố trí trang thiết bị đồng thời đảm bảo an toàn lao động.
Nếu nh việc bố trí và sử dụng lao động không hợp lý sẽ có nhiều tác động
xấu: lãng phí nguồn nhân lực mà hiệu quả lao động lại không cao.
1.2.2.4.Đào tạo và phát triển nhân lực.
Do sự biến động nhu cầu của khách hàng và sự phát triển không ngừng
của tri thức khoa học. Vấn đề phát triển nhân lực là vấn đề sống còn của Khách
sạn. Các nhà quản lý phải luôn tìm cách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực sao
cho thoả mãn khách hàng ở mức cao nhất. Cha kể tuyển nhân viên mới cũng phải
qua một khoá đào tạo.
Phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là tổng thể các hoạt động học

tập chức đợc tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự
thay đổi hành vi nghề nghiệp của ngời lao động theo hớng tốt hơn.
Nội dung phát triển nguồn nhân lực bao gồm: đào tạo, giáo dục, phát
triển.
+Đào tạo (hay còn gọi là đào tạo kỹ năng) là các hoạt động học tập nhằm
giúp cho ngời lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của
mình.
+Giáo dục: là các hoạt động để chuẩn bị cho con ngời bớc bớc vào một
nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới phức tạp hơn trong tơng lai.
+Phát triển là các hoạt động học tập vợt ra khỏi phạm vi công việc trớc
mắt của ngời lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở
định hớng tơng lai của tổ chức hoặc phát triển khả năng nghề nghiệp của họ.
Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện có và nâng
cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho ngời lao động hiểu rõ hơn
về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiệm vụ một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn cũng nh nâng cao khẳ năng
thích ứng của họ với các công việc trong tơng lai.
Có rất nhiều phơng pháp đào tạo và phát triển nh đào tạo trong công việc
(bao gồm: đào tạo theo kiêủ chỉ dẫn trong công việc, học nghề, kèm cặp, chỉ bảo,
luân chuyển và thuyên chuyển công việc và đào tạo ngoài công việc là đào tạo
mà ngời học đợc tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế bao gồm: tổ chức
các lớp cạnh tranh doanh nghiệp, cử đi học ở các trờng chính quy, các bài giảng,
các hội nghị học các thảo luận, đào tạo theo kiểu chơng trình hoá với sự giúp đỡ
của máy tính, đào tạo có sự giúp đỡ của các phơng tiện nghe nhìn, đào tạo theo
phòng thí nghiệm, mô hình hoá hành vi và đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy
tờ.
Nhng sử dụng phơng pháp đào tạo nào thì cũng phải thực hiện theo 7 bớc:

+Xác định nhu cầu đào tạo:
-Vào thời gian nào sẽ tiến hành đào tạo, lúc đó sẽ có những thuận lợi gì
hơn so với các thời điểm khác trong năm.
-Doanh nghiệp xác định xem bộ phận nào cần đào tạo và chơng trình đào
tạo ra sao, tức là đào tạo cái gì cho ai và số lợng bao nhiêu.
+Xác định mục tiêu đào tạo: là xác định các kết quả cần đạt đợc của hoạt
động đào tạo.
+Lựa chọn đối tợng đào tạo: ngòi đợc đào tạo phải có những tiêu chuẩn gì,
tiêu chuẩn đó phải đợc xác định rõ ràng và đợc công khai cho tất cả mọi ngời
cùng biết.
+Xây dựng chơn trình đào tạo và lựa chọn phơng pháp đào tạo.
+Lựa chọn và đào tạo giáo viên.
+Đánh giá chơng trình đào tạo để xem chơng trình đào tạo có phù hợp với
mục tiêu đào tạo của doanh nghiệp không, có tích giá trị về kinh tế hay xã hội
nh thế nào.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thực sự có hiệu quả khi có sự
quan tâm chu đáo của ban lãnh đạo Khách sạn và sự hởng ứng nhiệt tình của các
nhân viên.
1.2.2.5.Đánh giá nhân lực.
Đánh giá thực hiện công việc là sự đánh giá có hệ thống và chính thức
tình hình thực hiện công việc của ngời lao động trong quan hệ so sánh với các
tíêu chuẩn đã đợc xây dựng và đợc thảo luận về sự đánh giá với ngơi lao động.
Nhằm giúp cho ngời lao động thực hiện công việc đợc tốt hơn. Giúp cho nhà
quản lý có thể ra đợc các quyết định nhân sự đúng đắn. Đồng thời các thông tin
đánh giá thực hiện cũng giúp cho tổ chức đánh giá đợc hiệu quả của công tác
quản lý nguồn nhân lực. Hơn thế nữa đánh giá thực hiện công việc còn ảnh hởng
đến đạo đức và thái độ lao động của con ngời.

+Phơng pháp đánh giá bằng thang điểm dựa trên hành vi: Đây là phơng
pháp kết hợp giữa phơng pháp thang đo đánh giá đồ hoạ và phơng pháp gi chép
các sự kiện quan trọng. Trong phơng pháp này, các hành vi quan trọng thuộc
công việc đợc xác định và đợc sử dụng để cho điểm đánh giá. Đợc thực hiện theo
2 cách: thang điểm kỳ vọng hành vi và thang điểm quan sát hành vi.
-Phơng pháp thang điểm kỳ vọng hành vi: các hành vi thực hiện công việc đợc
phân loại theo từng yếu tố chủ yếu. Trong từng yếu tố các hành vi thực hiện công
việc ở các mức độ từ kém đến xuất sắc có thể xảy ra đợc sắp sếp theo một thang
điểm và đợc dùng để đánh giá thực hiện công việc.
-Phơng pháp quan sát hành vi: các hành vi quan trọng cũng đợc sắp xếp
theo thứ tự tù suất sắc đến kém và ngời đánh giá phải xác định tần số sảy ra của
chúng theo một thang điểm từ không xảy ra bao giờ đến xảy ra thờng xuyên.
Phơng pháp này có u điểm hạn chế đợc các lỗi chủ quan và rất tiện cho
việc thông tin phản hồi đối với ngời lao động. Nhng có nhợc điểm là hớng về
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động nhiều hơn kết quả, việc xây dựng và quản lý các phiếu đánh giá rất
phức tạp và đắt tiền, tốn nhiều thời gian.
+Phơng pháp đánh giá dựa vào phiếu góp ý của khách hàng. Phơng pháp này sẽ
nhanh chóng phát hiện ra các hành vi tích cực của nhân viên một cách tơng đôí
chính xác. Do tính chất của ngành kinh doanh Khách sạn là ngành dịch vụ đáp
ứng những nhu cầu, mong muốn của khách hàng nên cảm nhận, đánh giá của
khách hàng làm phơng pháp đánh giá nhân viên là rất tích cực giúp cho ngánh
dịch vụ phát triển.
Phơng pháp này có nhợc điểm lớn là khách rất đa dạng về lứa tuổi, trình
độ, dân tộc.. nên sự cảm nhân của họ là rất khác nhau về chất lợng, nên khó
trong việc đa ra ý kiến để đánh giá ngời nhân viên đó làm việc nh thế nào.
Nhng dù là phơng pháp đánh giá nào thì cũng nhằm mục đích động viên
nhân viên làm việc tốt, kích thích động cơ làm việc của họ nỗ lực hơn và yêu

công việc hơn để họ thấy đợc những mặt tích cực của đánh giá.
1.2.2.6. Công tác trả lơng và đãi ngộ.
Sức lao động là nhân tố cấu thành nên nguồn lực đầu vào cho Khách sạn,
là nhân tố có tính chất quyết định tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của Khách
sạn. Ngời lao động cung cấp sức lao động của mình để thu đợc một lợi ích kinh
tế đó là thù lao lao động. Vậy, thù lao lao động là tất cả các khoản mà ngời lao
động nhận đợc thông qua quan hệ thuê mớn giữa họ và Khách sạn. Nó bao gồm
thù lao cơ bản ( tiền lơng), các khuyến khích ( là khoản thù lao phụ thêm ngoài
lơng hay tiền công ) để trả cho ngời lao động thực hiện tốt công việc dới dạng
tiền thởng, tiền hoa hồng, phân chia lợi nhuận và các phúc lợi ( phần thù lao
gián tiếp đợc trả dới dạng các hỗ trợ cho cuộc sống ngời lao động: bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thân thể, bảo hiểm sức khoẻ, tiền hu và các chơng trình nghỉ mát
).
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thù lao có ảnh hởng rất lớn đến sự lựa chọn công việc, tình hình thực hiện
công việc của ngời lao động và hiệu suất của tổ chức. Mỗi một Khách sạn có chế
độ tiền lơng và phơng pháp trả lơng khác nhau. Có thể áp dụng theo các cách
sau:
+ Tiền lơng theo thời gian: đợc tính và trả cho ngời lao động căn cứ vào mức l-
ơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của ngời lao động mà không chú ý tới
kết quả tạo ra trong thời gian làm việc.
_ Ưu điểm : tính toán đơn giản, không gây ra sự căng thẳng về nhịp đọ nên
chất lợng công việc đợc đảm bảo.
_ Nhợc điểm: mang tính chất bình quân, không khuyến khích ngời lao động
nâng cao năng suất và chất lợng công việc.
-Trả lơng khoán:
áp dụng với những công việc khoán cho công nhân sử dụng phổ biến trong xây
dựng cơ bản, nông nghiệp.

Nhợc điểm : Xác định đơn giá khoán vô cùng phức tập, nhiều khi công nhân
không chú ý nâng cao chất lợng sản phẩm.
Ưu điểm: làm cho lao động phát huy sáng kiến, tích cực cảI tiến lao động.
Ngoài ra còn có chế độ trả lơng theo sản phẩm khác nh: trả lơng theo sản phẩm
có thởng và trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
1.2.2.7.Khen thởng và kỷ luật.
Khen thởng và kỷ luật là hai yếu tố luôn đi cùng nhau trong mọi lĩnh vực.
Khen thởng bằng nhiều hình thức: tiền, quà, chuyến du lịch, đi học với mục
đích tạo động lực cho ngời lao động làm việc tốt hơn. Bên cạnh đó các hình thức
kỷ luật đợc đặt trong khuôn khổ pháp luật dùng để xử lý các vi phạm về lao động
trong Khách sạn có thể quản lý chặt chẽ về mặt nhân sự cho doanh nghiệp.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cần phải có chế độ thởng phạt công bằng phân minh, tránh thiên vị, chủ
quan. Có nh vậy ngời lãnh đạo mới có thể đánh giá thực chất nguồn lao động
một cách chính xác và hiệu quả.
1.3 Động lực làm việc.
1.3.1.Lý thuyết về động lực.
1.3.1.1.Khái niệm về động lực.
Động lực lao động là sự khát khao tự nguyện của con ngời nhằm tăng c-
ờng mọi nỗ lực để đạt đợc mục tiêu hoạc kết quả cụ thể nào đó trong những điều
kiện nhất định.
Khuyến khích tinh thần và khuyến khích vật chất đối với ngời lao độnglà
một nguyên tắc hết sức quan trong nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho
ngời lao động làm việc, thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động. Ngoài ra nó
còn là những giải pháp cơ bản mà các doanh nghiệp thờng áp dụng để nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp mình.
Các yếu tố tạo động lực làm việc bao gồm:
Những yếu tố thuộc về môi trờng: công việc, hệ thống kỹ thuật và công

nghệ, các điều kiện lao động, văn hoá của tổ chức, các chính sách nhân sự
và sự thực hiên các chính sách đó cũng nh các yếu tố xã hội và thể chế xã
hội.
Những yếu tố thuộc về con ngời: hệ thống nhu cầu của cá nhân, các mục
tiêu và giá trị cá nhân, thái độ trong lao động, khả năng và kỹ năng, các
đặc điểm cá nhân.
1.3.1.2.Các lý thuyết về tạo động lực.
*Lý thuyết phân cấp nhu cầu của Abraham Maslow.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo Maslow nhu cầu của con ngời phù hợp với sự phân cấp từ thấp tới cao. Khi
nhóm các nhu cầu đợc thoả mãn thì loại nhu cầu nay không còn là động cơ thúc
đẩy nữa. Sự phân cấp nhu cầu của Maslow đợc thể hiện nhu sau:
Nhu cầu sinh lý: là nhu cầu cơ bản có thể duy trì đợc bản thân cuộc sống
con ngời (đó là các đòi hỏi về thức ăn, nớc uống, chỗ ở và phơng tiện đi
lai). Khi nhu cầu này cha thoả tới mức độ cần thiết có thể duy trì cuộc
sống thì các nhu cầu khác không thúc đẩy con ngời.
Nhu cầu an toàn: Đó là nhu cầu đợc ổn định, chắc chắn và đợc bảo vệ
khỏi các điều bất trắc hoặc nhu cầu tự bảo vệ.
Nhu cầu xã hội: Đó là nhu cầu đợc quan hệ với những ngời khác để thể
hiện và chấp nhận tình cảm, sự chăm sóc và hợp tác. hay nói cách khác đó
là nhu cầu bạn bè và nhu cầu giao tiếp.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
20
Nhu cầu
tự hoàn thiện
Nhu cầu đợc
tôn trọng
Nhu cầu xã hội

Nhu cầu về an toàn
Nhu cầu về sinh lý
Sơ đồ 1: Sự phân cấp nhu cầu của Maslow
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhu cầu đợc tôn trọng: là nhu cầu có địa vị, đợc ngời khác tôn trọngvà
công nhận, nhu cầu này dẫn tới những thoả mãn về quyền lực, uy tín và
lòng tin.
Nhu cầu tự hoàn thiện: đó là nhu cầu đợc trởng thành và phát triển, đợc
biến những năng lực của mình thành hiện thực, đạt đợc những thành tích
mới và có ý nghĩa,
Maslow khẳng định rằng:
Các cá nhân khác nhau thì có những nhu câu khác nhau và thoả mãn bằng
những phơng tiện và cách thức khác nhau.
Về nguyên tắc, các nhu cầu ở cấp thấp hơn phải đợc thoả mãn trớc con ng-
ời đợc khuyến khích để thoả mãn các nhu cầu ở bậc cao hơn.
Để tạo động lực cho ngời lao động nhà quản lý phải quan tâm đến tất cả các
nhu cầu của con ngời và tìm các biện pháp để đáp ứng các nhu cầu đó vì sự thoả
mãn các nhu cầu ở một góc độ nhất định thì tạo ra lợi ích cho ngời lao động. Lợi
ích là biểu hiện cụ thể của sự đáp ứng nhu cầu và lợi ích thì tạo ra động lực.Quan
hệ giữa nhu cầu lợi ích và động lực thể hiện bản chất của quá trình tạo động lực
xét trên góc độ lý thuyết về nhu cầu.
*lý thuyết về sự tăng cờng tích cực của B.F. Skinner.
Lý thuyết này cho rằng: những hành vi đợc thởng( hay bị phạt ) sẽ có xu
hớng không lặp lại và khoảng thời gian giữa thời điểm xảy ra hành vi và thời
điểm thởng (phạt) càng ngắn bao nhiêu thì có tác dụng thay đổi hành vi bấy
nhiêu, đồng thời các hình thức phạt cũng có tác dụng loại trừ các hành vi ngoài ý
muốn của nhà quản lý nhng cũng đem lại các tác động tiêu cực và vì thế ít hiệu
quả hơn so với thởng.
Lý thuyết này khuyên các nhà quản lý nên quan tâm đến các thành tích tốt
và nên nhấn mạnh các hình thức thởng để tạo động lực lực cho con ngời.

*Lý thuyết về sự kỳ vọng của victor Vroom.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo lý thuyết này động lực là chức năng của sự mong đợi của cá nhân:
một sự nỗ lực nhất định sẽ đem lại một thành tích nhất định, thành tích đó sẽ
đem lại kết quả và phần thởng nh mong muốn. Để tạo động lực cho ngời cho ng-
ời lao động ngời quản lý nên có những biện pháp để tạo nên sự kỳ vọng của họ
đối với các kết quả và phần thởng, tạo nên sự hấp dẫn của chính các kết quả và
phần thởng, cũng nh giúp cho ngời lao động hiểu đợc mối quan hệ trực tiếp giữa
nỗ lực, thành tích, kết quả và phần thởng.
*Lý thuyết công bằng của J.Stacy.Adams.
Giả thuyết cơ bản của lý thuyết là: mọi ngời đều muốn đợc đối sử công
bằng. Các cá nhân trong tổ chc luôn có xu hớng so sanh sự đóng góp của họ và
các quyền lợi mà họ đợc hởng với sự đóng góp và quyền lợi của những ngời khác
và tuỳ thuộc vào sự nhận thức của ngời lao động về mức độ đợc đối sử công bằng
trong tổ chức mà họ sẽ lựa chọn hành vi theo các hớng khác nhau. Do đó để tạo
động lực trong lao động ngời quản lý phải tạo ra và duy trì sự công bằng trong
tập thể lao động.
*Lý thuyết về hệ thống hai yếu tố của Frederic Herzberg.
Đây là lý thuyết tạo động lực dựa trên cơ sở các yếu tố tạo nên sự thoả
mãn và không thoả mãn của con ngời trong công việc. Theo Herzberg các yếu tố
đó đợc chia làm hai nhóm:
Nhóm 1: các yếu tố tạo động lực:
+Nhu cầu về sự thành đạt.
+Đợc thừa nhận thành tích: Tức là đợc thừa nhận về kết quả lao động và kết quả
đó đợc đánh giá tốt.
+Bản chất bên trong của công việc: Đó là sự hấp dẫn của công việc đối với ngời
lao động. Họ cảm thấy công việc phù hợp hay không phù hợp với năng lực và sở
thích của họ.

+Trách nhiệm và chức năng lao động.
SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Nhu cầu về sự thăng tiến: Do mỗi ngời đều mong muốn có một địa vị tốt và cơ
hội mở ra nhiều cho mình, nên khi nhìn thấy con đờng tiến thân thì họ sẽ có
động cơ làm việc rất tốt.
Các yếu tố của nhóm này có tác động tạo động lực rất lớn khi nó đợc thoả
mãn nhng khi nó không đợc thoả mãn ngời lao động cũng không mất động cơ
làm việc.
Nhóm 2: Các yếu tố môi trờng hay các yếu tố có tác dụng duy trì động
lực làm việc.
+Các chính sách và chế độ quản lý của công ty: chính sách, và chế độ quản lý
của doanh nghiệp có tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động làm việc không và
có bảo vệ quyền lợi cho họ hay không?
+Sự hớng dẫn trong công việc: trong khi ngời lao động làm việc, nếu có sự hớng
dẫn của quản lý cấp trên hay sự chỉ dẫn trong bảng mô tả công việc rõ ràng sẽ
làm cho ngời lao động làm việc tốt hơn.
+Tiền lơng: Tiền lơng có tác động duy trì động lực làm việc cho ngời lao động
rất lớn.
+Các quan hệ con ngời: ngời lao động luôn mong muốn đợc làm việc trong một
môi trờng có bầu không khí vui vẻ, có quan hệ tốt với ngời quản lý, coi nơi làm
việc nh là gia đình lớn của mình thì sẽ duy trì tốt đợc động lực làm việc.
+Các điều kiện làm việc bao gồm: văn phòng, các trang thiết bị trong văn phòng:
bàn ghế, máy tính, máy fax, điện thoại, điều hoà và các vật dụng khác có hiện
đại, tiện nghi, thuận lợi cho công việc sẽ giúp cho việc duy trì đợc tốc độ làm
việc, giảm thiểu đợc một số công đoạn trong công việc.
Các yếu tố này chỉ có tác dụng duy trì trạng thái làm việc mà không có tác
dụng tạo động lực. Ngay cả khi các yếu tố này đợc thoả mãn cũng không có tác
dụng làm cho ngời lao động làm việc tốt hơn.

SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các lý thuyết trên chỉ ra đợc hàng loạt các yếu tố tác động đến động lực
và sự thoả mãn lao động, chỉ ra tầm quan trọng của thiết kế hợp lý các công việc
đối với tạo động lực.
1.3.2.Các phơng pháp tạo động lực.
Khi vận dụng các lý thuyết về tạo động lực để tạo động lực cho ngời lao
động, ngời quản lý cần hớng hoạt động của mình vào các lĩnh vực sau:
-Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩc thực hiện công việc.
-Tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động hoàn thành tốt công việc.
-Kích thích lao động.
1.3.2.1.Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc.
-Xác định mục tiêu hoạt động của tổ chức và làm cho ngời lao động hiểu rõ công
việc.
-Xác định nhiệm vụ cụ thể cho ngời lao động và các tiêu chuẩn thực hiện công
việc đóng một vai trò rất quan trọng.
-Đánh giá thờng xuyên và công bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng ngời
lao động từ đó giúp cho họ có thể làm việc tốt hơn.
1.3.2.2.Tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ.
*Cơ sở lý luận: làm thế nào để ngời ta nhận thấy rằng gia tăng nỗ lực cá nhân sẽ
làm tăng sự hoàn thành công việc.
-Loại bỏ hoặc giảm thiểu các trở ngại do thực hiện công việc: tức là cắt bỏ những
bớc trung gian không cần thiết, và các bứơc mang tính thủ tục hành chính rờm rà
để đẩy nhanh tiến độ của công việc nhằm tăng năng suất lao động.
-Cung cấp các điều kiện cần thiết cho quá trình thực hiện công việc:
-Tuyển chọn và bố trí ngời phù hợp để thực hiện công việc nhng phải tạo ra sự t-
ơng thích giữa ngời thực hiện và công việc: tức là phân công công việc phù hợp
với trình độ, năng lực, sở thích của ngời lao động thì sẽ giúp cho họ yêu thích
công việc họ làm và họ thực hiện nó một cách tự nguyện và hăng say.

SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.3.Kích thích lao động.
-Sử dụng tiền công và tiền thởng là hình thức cơ bản để kích thích vật chất đối
với ngời lao động.
Tiền công hay tiền lơng là bộ phận chủ yếu trong thu nhập và biểu hiện rõ
ràng nhất lợi ích kinh tế của ngời lao động. Do đó nó phải sử dụng nh một đòn
bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để kích thích ngời lao động. Tuy nhiên muốn trở
thành đòn bẩy kinh tế, tiền công (hay tiền lơng) phải đáp ứng những yêu cầu sau:
+Tiền công phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động: tiền công phải đảm
bảo nuôi sống ngời lao động và gia đình họ thì mới tạo điều kiện cho họ tiếp tục
lao động. Đồng thời tiền công phải dựa trên sự thoả thuận giữa ngời cung cấp sức
lao động và ngời sử dụng lao động song luôn phải đảm bảo bằng hoặc lớn hơn
mức lơng tối thiểu mà Nhà Nớc quy định.
+Hơn nũa tiền công phải thoả đáng so vơi sự đóng góp của ngời lao động và phải
công bằng: ngòi lao động phải cảm thấy sức lực và trí tuệ họ bỏ ra phải xứng
đáng với tiến long mà họ nhận đợc đồng thời đồng lơng đó phải không thấp hơn
đồng lơng của ngời khác nhân đợc với cùng sức lao động bỏ ra. Sở dĩ nh vậy, là
do ngời lao động luôn có ý nghĩ muốn so sánh lợi ích và sự công bằng trong trả
lơng.
-Sử dụng hợp lý các hình thức tiền thởng để khuyến khích thành tích lao động.
Để tiền thởng có tác dụng tạo động lực thì công tác tiền thởng phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
+Phải lựa chọn các hình thức thởng và quyết định thởng hợp lý.
+Thởng phải kịp thời: tiền thởng đến đúng lúc sẽ có tác dụng kích thích , tạo
động lực rất lớn
+Thởng phải đảm bảo công bằng hợp lý, tránh sự thiên vị, thởng ồ ạt sẽ không có
ý nghĩa, nhà quản lý chỉ nên thởng những hành động đáng đợc nhận thởng, tuy
nhiên cũng phải tạo nhiều cơ hội cho nhân viên đựoc nhận thởng.

SV. Đồng Thị Yến Lớp: Du lịch 42
25

×