Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật bón phân đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa TH3 - 7 vụ xuân 2013 trên đất gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.08 MB, 121 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






PHẠM THỊ TƯƠI



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT BÓN PHÂN ĐẾN
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA
TH3 - 7 VỤ XUÂN 2013 TRÊN ĐẤT GIA LÂM, HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI - 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




PHẠM THỊ TƯƠI



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT BÓN PHÂN ĐẾN
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA
TH3 - 7 VỤ XUÂN 2013 TRÊN ĐẤT GIA LÂM, HÀ NỘI



CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH


HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của tôi. Tất cả các những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Người viết cam đoan


Phạm Thị Tươi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn
bè và người thân.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong Bộ môn Canh
tác học, các thầy cô giáo trong Khoa Nông học, Ban quản lý đào tạo– những
người đã trực tiếp giảng dạy, trang bị 0 tới tất cả người thân, bạn bè, gia đình –
những người luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình hoàn thiện bản luận văn này.
Luận văn này khó tránh khỏi còn có những thiếu sót, tôi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, bạn đọc và xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Phạm Thị Tươi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích và yêu cầu 2
2.1. Mục đích 2
2.2. Yêu cầu 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa khoa học 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam 4
1.1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới. 4
1.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam. 9
1.2. Cơ sở lý luận của việc bón phân cho cây lúa. 11
1.3. Phương pháp bón phân cho lúa 18
1.3.1. Các loại và các dạng phân bón sử dụng cho lúa 18
1.3.2. Vấn đề bón phân cân đối cho cây lúa 19
1.3.3. Lượng phân bón cho lúa ở những vùng trồng lúa chính ở Việt Nam. 22
1.4. Một số kết quả nghiên cứu phân bón đối với cây lúa 24
1.4.1. Một số kết quả nghiên cứu về phân đạm đối với cây lúa 24
1.4.2. Một số kết quả nghiên cứu về phân lân đối với cây lúa 27

1.4.3. Một số kết quả nghiên cứu về phân kali đối với cây lúa 29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 31
2.2. Nội dung nghiên cứu 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu 32
2.3.1. Bố trí thí nghiệm 32
2.3.2. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng 34
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 34
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu 35
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến sinh trưởng phát
triển và năng suất của giống lúa TH3-7. 36
3.1.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến các giai đoạn sinh trưởng của
TH3-7. 36
3.1.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ phân bón và dạng phân bón đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây và tốc độ tăng tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa TH3-7. 38
3.1.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ phân bón và dạng phân bón đến động thái đẻ nhánh
và tốc độ đẻ nhánh của giống lúa TH3-7. 42
3.1.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến động thái ra lá của giống lúa
TH3-7 trong vụ Xuân 2013. 46
3.1.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến chỉ số diện tích lá của giống
lúa TH3-7. 48
3.1.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến khả năng tích lũy chất khô và
tốc độ tích lũy chất khô. 51
3.1.7. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến mức độ nhiễm một số sâu
bệnh hại chính. 54

3.1.8. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất . 56
3.1.9. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến năng suất và hệ số kinh tế
của giống lúa TH3-7 58
3.1.10. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến đến hiệu suất sử dụng NPK 61
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.2. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến sinh trưởng phát
triển và năng suất của giống lúa TH3-7. 62
3.2.1. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến sinh trưởng, phát
triển của giống lúa TH3-7. 62
3.2.2. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến một số chỉ tiêu
sinh lý của giống lúa TH3-7. 71
3.2.3. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến mức độ nhiễm
một số sâu bệnh hại chính. 76
3.2.4. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến các yếu tố cấu
thành năng suất . 77
3.2.5. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến năng suất và hệ
số kinh tế của giống lúa TH3-7 79
3.2.6. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến hiệu suất sử dụng
NPK 81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Đề nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCCC Chiều cao cuối cùng
CS Chín sáp
CT Công thức
CV (%) Hệ số biến động
ĐNR Đẻ nhánh rộ
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
FAO Tổ chức Nông - Lương thế giới
Ha Hecta
LAI Chỉ số diện tích lá
LSD
0,05
Giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 0,05

M1000 hạt Khối lượng 1000 hạt
NHH Nhánh hữu hiệu
NSSVH Năng suất sinh vật học
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
TGST Thời gian sinh trưởng
TL hạt chắc Tỷ lệ hạt chắc
TSC Tuần sau cấy
SLCC Số lá cuối cùng
STT Số thứ tự

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới qua các năm 5
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản lượng lúa
hàng đầu thế giới năm 2012 6
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở Việt Nam qua các năm 10
Bảng 1.4. Lượng hút dinh dưỡng liên quan đến giống lúa 12
Bảng 1.5. Lượng chất khô N, P
2
O
5
, K
2
O do cây lúa hút theo từng giai đoạn sinh
trưởng. 13
Bảng 1.6. Thay đổi tỉ lệ bón N : P
2
O
5
: K
2
O theo thời gian 22
Bảng 1.7. Thay đổi tỉ lệ bón N : P
2
O
5
: K
2
O cho lúa tại miền Bắc Việt Nam 22

Bảng 1.8. Lượng phân bón cho lúa 23
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến thời gian sinh trưởng của
giống lúa TH3-7. 36
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống lúa TH3-7. 39
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều
cao cây của giống lúa TH3-7 41
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến động thái đẻ nhánh của
giống lúa TH3-7. 43
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến tốc độ đẻ nhánh của
giống lúa TH3-7 44
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến động thái ra lá của giống
lúa TH3-7. 47
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tỷ lệ phân bón và dạng phân bón đến chỉ số diện tích
lá của giống lúa TH3-7. 48
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến khối lượng chất khô và
tốc độ tích lũy chất khô của giống lúa TH3-7. 52
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến mức độ nhiễm một số sâu
bệnh hại chínhcủa giống lúa TH3-7. 55
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống lúa TH3-7. 56
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến năng suất và hệ số kinh tế
của giống lúa TH3-7. 59
Bảng 3.12. Hiệu suất sử dụng NPK ở các tỷ lệ và dạng phân bón khác nhau 61
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến thời gian sinh
trưởng của giống lúa TH3-7. 63
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến động thái tăng

trưởng chiều cao cây của giống lúa TH3-7 65
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến tốc độ tăng
trưởng chiều cao cây của giống lúa TH3-7 67
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến động thái đẻ
nhánh của giống lúa TH3-7. 68
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến tốc độ đẻ
nhánh của giống lúa TH3-7. 69
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến động thái ra lá
của giống lúa TH3-7. 70
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến chỉ số diện tích
lá của giống lúa TH3-7. 71
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến khả năng tích
lũy chất khô và tốc độ tích lũy chất khô của giống lúa TH3-7. 74
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến mức độ nhiễm
một số sâu bệnh hại chính của giống lúa TH3-7. 76
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lúa TH3-7. 78
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến năng suất và
hệ số kinh tế của giống lúa TH3-7 80
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến hiệu suất NPK của
giống lúa TH3-7 81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống lúa TH3-7. 40
Hình 3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến động thái đẻ nhánh của

giống lúa TH3-7. 45
Hình 3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến chỉ số diện tích lá của
giống lúa TH3-7. 50
Hình 3.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ phân bón và dạng phân bón đến khối lượng chất
khô của giống lúa TH3-7 vụ Xuân 2013. 53
Hình 3.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón đến năng suất của giống lúa
TH3-7 60
Hình 3.6. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây của giống lúa TH3-7. 66
Hình 3.7. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến động thái đẻ
nhánh của giống lúa TH3-7. 69
Hình 3.8. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến chỉ số diện
tích lá của giống lúa TH3-7. 72
Hình 3.9. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến khả năng tích
lũy chất khô của giống lúa TH3-7. 74
Hình 3.10. Ảnh hưởng của dạng phân bón và lượng phân bón đến năng suất của
giống lúa TH3-7. 80
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lúa (Ozyra sativar L.) là một trong những cây lương thực chủ yếu, được
trồng cách đây hàng nghìn năm, có vai trò quan trọng trong đời sống, văn hóa và
lịch sử phát triển của loài người. Hiện nay, trên thế giới có hơn 100 nước trồng lúa,
chủ yếu tập trung ở châu Á. Lúa gạo ảnh hưởng tới đời sống của ít nhất 65% dân số
thế giới trong đó có khoảng 40% dân số thế giới coi lúa gạo là nguồn lương thực
chính, 25% sử dụng lúa gạo trên 1/2 khẩu phần lương thực hàng ngày.
Ở Việt Nam, nghề trồng lúa đã có cách đây hơn 4000 năm, gắn liền với
lịch sử tồn tại và phát triển của dân tộc. Lúa gạo là nguồn lương thực chính,

không thể thiếu được trong mỗi bữa cơm gia đình hay tiệc tùng. Trước năm
1989, dân ta thiếu lương thực, phải đi nhập khẩu và xin viện trợ của nước ngoài.
Từ thập niên 90 trở lại đây, Việt Nam đã không những thỏa mãn nhu cầu lương
thực trong nước mà còn trở thành một trong những nước xuất khẩu lúa gạo đứng
đầu trên thế giới.
Đạt được thành tựu đó, trước hết là do sự thay đổi chính sách quản lý và
sản xuất nông nghiệp. Sau đó là do áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất lúa, việc đầu tư thâm canh, áp dụng giống mới, xây dựng cơ sở vật
chất, hoàn chỉnh các biện pháp kỹ thuật.
Phân bón là yếu tố đầu vào quan trọng nhất để đảm bảo năng suất cây
trồng, chất lượng nông sản và ổn định độ phì nhiêu của đất. Chính vì ý nghĩa to
lớn như vậy nên phân bón được sử dụng rộng rãi cho tất cả các loại cây trồng,
trong đó cây lúa sử dụng nhiều nhất, chiếm khoảng 70% tổng lượng phân bón
sản xuất và nhập khẩu hàng năm của nước ta.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng phân bón hiện nay chưa cao, nhiều nơi chỉ đạt
dưới 50%, không chỉ gây ra thất thoát lớn về kinh tế mà còn làm ô nhiễm môi trường
gây ra phú dưỡng nguồn nước ảnh hưởng xấu đến chất lượng nông sản. Nguyên nhân
cơ bản của hiệu quả phân bón thấp là do nông dân chưa tuân thủ nguyên tắc 8 đúng
trong sử dụng phân bón. Đó là: Đúng đất, đúng cây, đúng liều lượng, đúng tỷ lệ, đúng
chủng loại, đúng thời gian, đúng phương pháp và đúng diễn biến thời tiết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

TH3-7 là giống lúa lai hai dòng được lai tạo giữa dòng mẹ T1S-96BB và
dòng bố R7 do PGS, TS. Nguyễn Thị Trâm và cộng tác viên Viện Nghiên cứu và
phát triển cây trồng - Học viện Nông nghiệp Việt Nam lai tạo và chọn lọc Giống
TH3-7 có thể gieo cấy trong vụ Xuân và vụ Mùa ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Để
khai thác tiềm năng năng suất của giống cần tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm các
biện pháp kỹ thuật thâm canh, đưa giống lúa TH3-7 trở thành giống lúa lai siêu cao
sản. Phân bón là cơ sở quyết định năng suất cây trồng nói chung và năng suất cây

lúa nói riêng. Vì vậy để tăng năng suất và phẩm chất lúa gạo thì việc xác định kỹ
thuật bón phân có ý nghĩa rất quan trọng.
Xuất phát từ yêu cầu trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật bón phân đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất giống lúa TH3 -7 vụ xuân 2013 trên đất Gia Lâm, Hà Nội”.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
Xác định tỷ lệ phân bón, lượng và dạng phân bón thích hợp cho giống lúa
TH3-7, góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh giống lúa TH3-7 trên
đất phù sa sông Hồng.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật bón phân đến các chỉ tiêu sinh trưởng,
phát triển của giống lúa TH3-7.
- Đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật bón phân đến khả năng chống chịu một
số loài sâu bệnh hại chính của giống lúa TH3-7.
- Đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật bón phân tới yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống lúa TH3-7
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo, góp
phần định hướng cho việc nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thâm canh cũng như đề
xuất xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác cho giống lúa TH3-7.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần tích cực cho việc chỉ đạo,
hướng dẫn sản xuất nhằm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế cũng như mở rộng sản
xuất giống lúa TH3-7 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới.
Cây lúa là một trong những cây lương thực quan trọng đối với đời sống
con người do vậy lúa được trồng và phân bố rộng khắp trên thế giới. Theo số liệu
của FAO lúa được trồng ở 112 nước với tổng diện tích gieo trồng trên 148 triệu
ha. Diện tích trồng lúa trên thế giới phân bố không đều. Gần 90% tổng diện tích
tập trung ở châu Á, 4,6% châu Phi và 4,7% châu Mỹ. Trong từng châu diện tích,
năng suất của các vùng khác nhau không giống nhau. Tại châu Á lúa được trồng
ở 26 nước trong số 45 quốc gia của châu lục. Ở châu Mỹ lúa trồng ở 28 trong số
41 quốc gia trong số 53. Ở châu Âu lúa được trồng 11 trong số 28 nước còn ở
châu úc và Đại dương 5 trong số 11 quốc gia có trồng lúa. Châu Á sản xuất
khoảng 92% tổng sản lượng lúa gạo thế giới, châu Mỹ (4,7%), châu Phi (2,7%),
châu Úc và Đại dương sản xuất khoảng 0,2% tổng sản lượng lúa gạo của thế giới.
Mười nước châu Á: Bangledet, Myanma, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ,
Inđônêxia, CHDCND Triều Tiên, Thái Lan, Philippin và Nhật Bản sản xuất
khoảng 90% sản lượng lúa gạo của châu Á và khoảng 88,6% sản lượng gạo của
thế giới. Riêng hai nước Ấn Độ và Trung Quốc sản xuất 67% tổng sản lượng lúa
gạo của châu Á và khoảng 57% tổng sản lượng của thế giới. Những nước dẫn
đầu về năng suất lúa ở châu Á là CHDCND Triều Tiên (75 tạ/ha), Hàn Quốc (62
tạ/ha), Nhật Bản (59 - 62 tạ/ha), Trung Quốc (57- 58 tạ/ha).
Qua bảng 1.1 cho thấy, diện tích canh tác lúa trên thế giới trong vài thập kỷ
gần đây có xu hướng tăng. Song tăng mạnh nhất vào những thập niên 70, 90 của thế
kỷ XX và có xu hướng ổn định từ những năm đầu của thế kỷ XXI. Về năng suất của
lúa cũng tăng dần qua các năm và tăng nhanh nhất vào thập niên 70, 80. Đến thập
niên 90 và những năm đầu thế kỷ suất lúa tăng chậm lại song nhìn chung năng suất
tăng gần gấp đôi từ 2,38 tấn/ha năm 1970 lên 4,32 tấn/ha vào năm 2009. Điều này

cho thấy “cuộc Cách mạng xanh” từ giữa thập niên 60 đã ảnh hưởng tích cực đến
sản lượng lúa của thế giới nói chung và của châu Á nói riêng, những tiến bộ kỹ thuật
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

mới nhất là giống mới, kỹ thuật thâm canh tiên tiến được áp dụng rộng rãi trong sản
xuất đã góp phần làm cho sản lượng lúa tăng lên đáng kể.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới qua các năm
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1965 124,98 2,03 254,08
1970 133,10 2,38 316,38
1975 141,97 2,51 357,00
1980 144,67 2,74 396,87
1985 143,90 3,25 467,95
1990 146,98 3,53 467,95
1995 149,59 3,66 547,43
2000 153,94 3,89 597,32
2002 147,53 3,85 568,30
2003 147,26 3,98 585,73
2004 150,31 4,06 610,84
2005 152,90 4,12 629,30
2006 155,30 4,12 641,08
2007 155,05 4,23 656,50
2008 157,73 4,36 689,14

2009 158,30 4,32 685,24
2010 161,67 4,34 701,05
2011 163,15 4,43 722,56
2012 163,46 4,40 718,35
Nguồn: FAOSTAT, 2013
Trong những năm gần đây do việc sử dụng các giống lúa mới cộng với
việc áp dụng các biện pháp canh tác và bố trí cơ cấu các trà lúa hợp lý làm cho
sản lượng lúa tăng đáng kể ở hầu hết các quốc gia trồng lúa. Tổng sản lượng lúa
trong vòng 30 năm (từ năm 1965 đến năm 1995) đã tăng gấp đôi: từ 254,08 triệu
tấn năm 1965 lên tới 547,43 triệu tấn năm 1995 (bảng 1.1). Cùng với nó, diện
tích trồng lúa cũng tăng lên đáng kể, năm 1965 diện tích trồng lúa toàn thế giới là
124,98 triệu ha, đến năm 1995 đã lên tới 149,59 triệu ha và tới năm 2012 diện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

tích trồng lúa trên toàn thế giới đạt mức 163,46 triệu ha. Như vậy trong vòng 47
năm (từ năm 1965 đến năm 2012), diện tích trồng lúa trên toàn thế giới tăng gấp
1,3 lần, năng suất tăng 2,2 lần và sản lượng tăng gấp 2,8 lần. Trong đó, các nước
Châu Á vẫn giữ vai trò chủ đạo trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo. Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Việt Nam, Thái Lan, Burma, Philippines, Brazil,
Nhật Bản, Hoa Kỳ, Pakistan vẫn là 12 nước đứng đầu thế giới về sản xuất lúa
gạo, với tổng sản lượng lúa gạo chiếm tới 89% tổng sản lượng lúa gạo của cả thế
giới. Sang những năm đầu của thế kỷ 21, người ta có xu hướng hạn chế sử dụng
các chất hoá học tổng hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất lượng hơn
là số lượng làm cho năng suất lúa có xu hướng chững lại hoặc tăng chút ít.
Theo thống kê của FAO năm 2013 (bảng 1.2) cho thấy, trong 10 nước trồng lúa
có sản lượng lúa hàng đầu thế giới đã có 9 nước nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện của
châu khác đó là Brazil (Nam Mỹ), điều này chứng tỏ Châu Á là khu vực sản xuất lúa
gạo hàng đầu thế giới. Trung Quốc là nước đạt năng suất và sản lượng lúa cao nhất thế
giới (chiếm gần 30% so với sản lượng lúa của toàn thế giới). Tiếp đến là Ấn Độ có sản

lượng lúa gạo chiếm khoảng 21% sản lượng lúa gạo toàn thế giới.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản lượng lúa
hàng đầu thế giới năm 2012
Tên nước
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(Triệu tấn)
Thế giới 163,46 4,400 718,35
Trung Quốc 30,56 6,744 206,09
Ấn Độ 42,50 3,591 152,60
Inđônêxia 13,44 5,136 69,05
Việt nam 7,75 5,632 43,66
Thái Lan 12,60 3,000 37,80
Bangladesh 11,70 2,923 34,20
Myanma 8,15 4,049 33,00
Philippin 4,69 3,845 18,03
Brazil 2,37 4,806 11,39
Nhật Bản 1,58 5,391 8,52
Nguồn: FAOSTAT, 2013
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Qua bảng 1.2 cho thấy: Nước có diện tích trồng lúa lớn nhất là Ấn Độ với
diện tích canh tác lúa năm 2012 là 42,5 triệu ha, sản lượng lúa của Ấn Độ là 152,6
triệu tấn, chiếm 21,2% tổng sản lượng của thế giới năm 2012.
Trung Quốc là một nước có dân số đông nhất thế giới, trong vài thập niên
gần đây Trung Quốc có nhiều thành tựu trong cải tiến giống lúa, trong đó đặc biệt

quan tâm đến sử dụng ưu thế lai ở lúa do đó năng suất bình quân đạt 65,9 tạ/ha, sản
lượng đạt 197,26 triệu tấn (đứng đầu về sản lượng lúa trên thế giới). Tuy nhiên
trong những năm gần đây diện tích canh tác lúa của Trung Quốc giảm do quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa tăng nhanh bên cạnh đó nguồn nước ngọt không đủ và
phân bố không đều. Đây cũng là trở ngại lớn trong việc nâng cao năng suất và sản
lượng lúa của Trung Quốc.
Thái Lan là nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Nước này cũng được
thiên nhiên ưu đãi với những vùng châu thổ trồng lúa phì nhiêu, diện tích canh tác
lớn (Chiếm khoảng 40% diện tích tự nhiên), điều kiện thời tiết thuận lợi, mưa thuận
gió hòa thích hợp cho phát triển cây lúa nước. Vì vậy, cây lúa là cây trồng chính
trong sản xuất nông nghiệp của Thái Lan với diện tích 10,96 triệu ha, năng suất bình
quân 28,7 tạ/ha, sản lượng 31,5 triệu tấn và là nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế
giới Các trung tâm nghiên cứu giống lúa được thành lập ở nhiều tỉnh và khu vực.
Nhiệm vụ của các cơ sở này là tiến hành chọn lọc, phục tráng, lai tạo ra các giống lúa
tốt phục vụ cho nội tiêu và đặc biệt là cho xuất khẩu để thu ngoại tệ. Tiêu chí chọn
giống lúa của các nhà khoa học Thái Lan là các giống phải có thời gian sinh trưởng
trung bình đến dài ngày (vì phần lớn lúa ở Thái Lan chỉ trồng được 1 vụ/năm) hạt gạo
dài và trong, ít dập gãy khi xay sát, có hương thơm, coi trọng chất lượng hơn là năng
suất điều này cho chúng ta thấy tại sao giá gạo xuất khẩu của Thái Lan luôn cao hơn
của Việt Nam. Theo hướng này Thái Lan đã tạo ra các giống lúa chất lượng nổi tiếng
Thế giới, trong đó phải kể đến các giống như: Khao đomali, Jasmin (Hương nhài).
Hiện nay, lúa gạo là nguồn lương thực căn bản của 39 nước và vùng địa lý
trên thế giới, lúa gạo cung cấp từ 35 đến 59% nguồn năng lượng cho hơn 3 tỷ người.
Dân số thế giới hiện nay, trung bình tăng thêm 1 tỷ người sau 14 năm. Diện tích cây
trồng trên đầu người: 0,4 ha/năm (1996); 0,25 ha/năm (1998); và dự đoán còn 0,15
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

ha vào năm 2050. Thách thức đặt ra cho nhân loại là diện tích nông nghiệp giảm
(1,5 tỷ ha) vào năm 2050, nước tưới cho nông nghiệp giảm, nhưng phải tăng sản

lượng gấp đôi.
Theo thống kê của FAO năm 2009 đã có 1,02 tỷ người thiếu đói (chiếm
14%) tập trung ở hai khu vực chính là châu Á và châu Phi. Theo số liệu của Bộ
Nông nghiệp Mỹ (USDA, 2007), tổng nhu cầu tiêu thụ gạo trung bình hàng năm
của cả thế giới từ 410 triệu tấn (2004 - 2005), đã tăng lên đến khoảng 424,5 triệu
tấn (2007), trong khi tổng sản lượng gạo sản xuất của cả thế giới luôn thấp hơn
nhu cầu này. Hàng năm thế giới thiếu khoảng 2 - 4 triệu tấn gạo, đặc biệt năm
2003 - 2004 sự thiếu hụt này lên tới 21 triệu tấn. Cũng theo thống kê của FAO,
trong năm 2010, có khoảng 925 triệu người thiếu đói trên toàn thế giới. Trước
đó, trong suốt giai đoạn 2006 - 2008, con số này chỉ là 850 triệu người.
Lương thực sản xuất trên thế giới ngày càng thiếu hụt trước nhiều yếu tố mà
đặc biệt là các điều kiện thiên nhiên gây ra do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và
đà gia tăng dân số không kiểm soát được. Trong những năm gần đây, tình trạng hạn
hán tại Mỹ, khu vực quanh Biển Đen, Ấn Độ đã đẩy giá lương thực tăng gấp đôi
chẳng khác gì tình hình dẫn đến cuộc khủng hoảng lương thực năm 2007 - 2008. Chỉ
riêng trong tháng 7 đầu năm 2012, giá lương thực toàn cầu đã tăng lên 10%, theo một
báo cáo cuối tháng 8 của Ngân hàng Thế giới.
Cũng trong báo cáo nêu trên, từ tháng 6 đến tháng 7/2012, giá lúa mì và
ngô đã tăng 25%, giá đậu nành tăng 17%, chỉ có giá gạo là giảm đi 4%. Ngân hàng
Thế giới kết luận là giá lương thực tăng vọt sẽ đe dọa sự sống của người dân nghèo
trên thế giới là chính, đặc biệt là ở châu Phi và vùng Trung Đông.
Tình hình đáng báo động trên có lẽ sẽ tiếp diễn trong những năm tới vì áp
lực của biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng kéo theo hạn hán, lũ lụt, nước biển
dâng… làm cho nhiều diện tích đất nông nghiệp không sử dụng được để sản xuất
lương thực. Hơn nữa, tại nhiều nước trên thế giới, diện tích đất nông nghiệp đang
bị thu hẹp vì có xu hướng dùng chúng để trồng cây tạo nhiên liệu sinh học. Trong
khi ấy, dân số thế giới ngày càng tăng, gây căng thẳng trong việc cung cấp lương
thực cho một số dân ước tính là sẽ lên đến 9 tỷ người vào năm 2050. Với dân số 7
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9


tỷ người như hiện nay, sản lượng lương thực trên thế giới vẫn chưa đủ và khoảng 1
tỷ người còn trong tình trạng thiếu đói; các nhà khoa học của Tổ chức Lương
Nông Thế giới (FAO) tính rằng đến năm 2050, sản lượng lương thực cần phải tăng
thêm 70%, một mục tiêu rất khó thực hiện.
1.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp dựa trên sản xuất lúa
gạo, trải qua hơn 4.000 năm lịch sử phát triển của cây lúa luôn gắn liền với sự phát
triển của đất nước. Nghề trồng lúa ở nước ta thuộc loại có lịch sử lâu đời nhất trong
nghề trồng lúa ở nước Châu Á. Nằm giữa vùng Đông Nam Á, khí hậu nhiệt đới gió
mùa, đặc biệt là lượng bức xạ cao, Việt Nam rất thích hợp với sự phát triển của cây lúa.
Với nhiều đồng bằng châu thổ rộng lớn có lượng phù sa bồi đắp tương đối bằng phẳng
và màu mỡ từ Bắc tới Nam (đồng bằng châu thổ sông Hồng, đồng bằng châu thổ sông
Cửu Long) cùng một loạt châu thổ nhỏ hẹp ở ven sông, ven biển miền trung tạo điều
kiện cho sự hình thành và phát triển của cây lúa nước.
Trước năm 1975, diện tích trồng lúa cả nước dao động trong khoảng 4,42 - 4,94
triệu ha, năng suất có tăng nhưng rất chậm chỉ khoảng 700 kg/ha trong vòng 20 năm. Sản
lượng lúa hai miền chỉ trên dưới 10 triệu tấn. Sau năm 1975, diện tích trồng lúa
tăng khá nhanh và ổn định nhưng năng suất bình quân giảm sút khá nghiêm trọng
do đất đai mới khai hoang chưa được cải tạo, thiên tai và sâu bệnh, cơ chế quản
lý nhà nước trì trệ không phù hợp.
Trong những năm qua, chính phủ đã quan tâm cải tạo cơ sở hạ tầng cho
các công trình thuỷ lợi, diện tích gieo trồng đã mở rộng hơn và hệ số luân canh
tăng theo. Nhiều vùng trước đây chỉ trồng một vụ lúa nay đã trồng được 2 - 3 vụ.
Sau khi giống lúa IR8 (Nông nghiệp 8) được nhập nội từ IRRI, Việt Nam đã mở
đầu cuộc cách mạng xanh về cây lúa. Sản lượng lương thực của Việt Nam những năm
gần đây tăng bình quân trên 1 triệu tấn/năm. Từ 1989 Việt Nam đã tự túc được lương
thực và duy trì lượng gạo xuất khẩu ngày một tăng. Cộng đồng quốc tế đánh giá cao
những thành tựu của Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề an ninh lương thực.
Sản lượng lúa của Việt Nam từ 24,9 triệu tấn năm 1995 đã tăng lên 35,9 triệu tấn năm

2007 (Niên giám thống kê, 2013), bình quân tăng 1,1 triệu tấn/năm, đạt mức tăng
trưởng cao nhất khu vực và trên thế giới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Cụ thể tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam trong những năm gần đây
thể hiện qua bảng 1.3.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở Việt Nam qua các năm
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1955 4,42 1,44 6,36
1960 4,60 1,99 9,17
1965 4,83 1,94 9,37
1970 4,72 2,15 10,17
1975 4,94 2,16 10,54
1980 5,54 2,11 11,68
1985 5,70 2,78 15,87
1990 5,96 3,21 19,14
1995 6,77 3,69 24,96
2000 7,67 4,24 32,53
2001 7,49 4,29 32,11
2002 7,50 4,59 34,45
2003 7,45 4,64 34,57
2004 7,45 4,86 36,15
2005 7,33 4,89 35,79

2006 7,32 4,89 35,85
2007 7,21 4,99 35,94
2008 7,41 5,22 38,72
2009 7,44 5,23 38,89
2010 7,51 5,32 39,98
2011 7,66 5,54 42,39
2012 7,75 5,63 43,66
Nguồn: Tổng cục thống kê VN, 2013.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Qua bảng 1.3 cho thấy, diện tích lúa của Việt Nam không ngừng lên từ 4,42
triệu ha năm 1955 đến 7,5 triệu ha năm 2002 (diện tích tăng gấp 1,7 lần). Tuy nhiên
từ năm 2002 đến năm 2007 diện tích trồng lúa có xu hướng giảm dần từ 7,50 triệu
ha xuống còn 7,21 triệu ha, giảm với tốc độ 48,33ha/năm song năng suất và sản
lượng lại không ngừng tăng lên, năng suất tăng từ 4,59 tấn/ha lên 4,99 tấn/ha, sản
lượng tăng từ 34,45 triệu tấn lên 35,94 triệu tấn. Từ năm 2008 đến năm 2012 thì
cả diện tích trồng lúa, năng suất và sản lượng đều có xu hướng tăng lên (Niên
giám thống kê, 2013), và đến năm 2012 thì cả diện tích (7,75 triệu ha), năng suất
(5,63 tấn/ha) và sản lượng lúa (43,66 triệu tấn) của nước ta đạt cao nhất trong vòng 57
năm từ năm 1955 đến 2012.
Như vậy, từ một nước phải nhập khẩu gạo hàng năm chúng ta đã tự túc
được lương thực và từng bước hoà nhập thị trường lương thực thế giới, chiếm
lĩnh những vị trí xuất khẩu gạo trên thế giới.
Dự báo về tình hình xuất khẩu gạo trong giai đoạn 2012 - 2015, Hiệp hội
Lương thực Việt Nam (VFA) cũng nhận định trong bốn năm tới sản lượng gạo
xuất khẩu của Việt Nam sẽ ổn định ở mức 6 triệu tấn/năm, nhưng thị trường sẽ
phải cạnh tranh gay gắt từ các nguồn cung cấp mới. Đặc biệt trong thời gian tới,
những diễn biến phức tạp vốn là đặc điểm của thị trường lúa gạo thế giới nhiều
năm nay và việc cần theo dõi sát và nhanh nhạy để quyết định xuất khẩu với giá

có lợi nhất, vẫn là một bài toán cần tính kỹ với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo
của Việt Nam, nhất là trong bối cảnh Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách
thức lớn từ việc mở cửa thị trường xuất khẩu gạo.
1.2. Cơ sở lý luận của việc bón phân cho cây lúa.
Phân bón là thức ăn của cây trồng, nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho cây
phát triển. Đối với sản xuất nông nghiệp, phân bón đóng một vai trò quan trọng
trong việc tăng năng suất, chất lượng nông sản. Theo nghiên cứu của Viện dinh
dưỡng Cây trồng Quốc tế (INI) phân bón đóng góp khoảng 30 - 35% tổng sản
lượng cây trồng.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Việt Nam đã sử dụng phân bón vô cơ
trong nông nghiệp và ngày càng tiến bộ. Đặc biệt trong những năm gần đây, có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

rất nhiều giống lúa lai được đưa vào sử dụng, có khả năng chịu phân rất tốt, là
tiền đề cho việc thâm canh cao, nhằm không ngừng tăng năng suất lúa.
Cây lúa, bất kỳ lúa nước hay lúa trồng trên cạn, muốn có năng suất cao
đều cần nguồn dinh dưỡng rất lớn. Theo GS,TS. Mai Văn Quyền tổng kết kinh
nghiệm trên 60 thí nghiệm khác nhau ở 40 nước có khí hậu khác nhau đã cho
thấy: Nếu đạt năng suất 3 tấn thóc/ha, lúa lấy đi hết 50kg N, 26kg P
2
O
5
, 80kg
K
2
O, 10kg Ca, 6kg Mg, 5kg S. Và nếu ruộng lúa đạt năng suất 6 tấn/ha thì lượng
dinh dưỡng cây lúa lấy đi là 100kg N, 50kg P
2
O

5
, 160kg K
2
O, 19kg Ca, 12kg
Mg, 10kg S. Lấy trung bình cứ tạo 1 tấn thóc cây lúa lấy đi hết 17kg N, 8kg
P
2
O
5
, 27kg K
2
O, 3kg Ca, 2kg Mg và 1,7kg S.
Những số liệu này cho thấy, để tạo được năng suất cao cây lúa rất cần
dinh dưỡng. Nhiều năm trước đây nông dân Việt Nam chỉ trồng các giống lúa địa
phương, cao cây, chị phân kém, thời gian sinh trưởng dài, năng suất chỉ đạt từ 1-
3 tấn/ha nên nhu cầu cung cấp thêm chất dinh dưỡng từ các nguồn phân bón khác
không cao lắm. Ngày nay, nông dân đã trồng hầu hết các giống lúa cải tiến thấp
cây, chịu phân cao nên muốn có năng suất cao và ổn định cần phải cung cấp thêm
nhiều chất dinh dưỡng có trong các nguồn phân bón và phải bón đúng kỹ thuật,
cân đối đáp ứng nhu cầu của từng giống, từng vùng, từng vụ.
Bảng 1.4. Lượng hút dinh dưỡng liên quan đến giống lúa
Giống lúa
Lượng hút (kg/ha)
N P
2
O
5
K
2
O

Lúa địa phương, cổ truyền 15-25 2,5 - 4,0 30 - 35
Lúa thuần cải tiến 80-100 40-50 100-120
Lúa lai 120 -150 60-75 150-180
Nguồn: Đề tài 02A-06–01, 1990 và Nguyễn Văn Bộ, 2003
Khi nghiên cứu kỹ hơn về tỷ lệ N: P
2
O
5
: K
2
O do lúa hút trong từng giai
đoạn Ishizuka, Y, 1973 cho thấy:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

Bảng 1.5. Lượng chất khô N, P
2
O
5
, K
2
O do cây lúa hút theo từng giai đoạn
sinh trưởng.
Giai đoạn sinh tưởng
% chất
khô so với
lúc thu
hoạch
% chất dinh dưỡng so
với toàn bộ cây hút

được
N P
2
O
5
K
2
O

Từ gieo cấy đến đẻ nhánh tối đa 13 37 33 36
Từ đẻ nhánh tối đa đến phân hóa đòng 14 12 23 21
Từ phân hóa đòng đến trỗ 34 31 34 0
Từ trỗ bông đến chín 39 20 10 43
(Nguồn Ishizuka, Y, 1973, YoShida trích dẫn 1980).
Trong số các thiếu hụt về dinh dưỡng cho cây trồng trên các loại đất ở
nước ta, lớn nhất và quan trọng nhất vẫn là sự thiếu hụt về đạm, lân và kali. Đây
cũng là những chất dinh dưỡng mà cây trồng hấp thụ với lượng lớn nhất và sẽ chi
phối hướng sử dụng phân bón. Mặt khác, khi bón phân người ta cũng bắt đầu tính
đến nhu cầu dinh dưỡng của từng loại cây trồng, thậm chí của từng giống cụ thể,
trong các vụ gieo trồng trên từng loại đất riệng. Vì vậy, trong việc bố trí cơ cấu
sản phẩm phân bón, vấn đề quan trọng là phải nắm được cơ cấu cân đối dinh
dưỡng cho cây trồng trong vụ đồng thời có tính đến đặc điểm của các loại cây
trồng vụ trước.
Trong các nguyên tố dinh dưỡng, đạm là chất dinh dưỡng quan trọng nhất.
Cây lúa cần đạm trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng, tuy nhiên giai đoạn đẻ
nhánh lúa cần nhiều đạm nhất. Cung cấp đủ đạm và đúng lúc làm cho lúa đẻ
nhánh nhanh, tập trung tạo nhiều nhánh hữu hiệu. Đạm thúc đẩy hình thành đòng
và các yếu tố cấu thành năng suất khác như số hạt/bông, khối lượng 1000 hạt và
tỷ lệ hạt chắc. Vì vậy, bón đạm ở giai đoạn làm đòng ảnh hưởng quyết định đến
năng suất. Mặt khác bón đạm làm tăng hàm lượng protein nên ảnh hưởng đến

chất lượng gạo. Đạm cũng ảnh hưởng tới đặc tính vật lý và sức đề kháng đối với
sâu bệnh hại lúa. Thừa hoặc thiếu đạm đều làm lúa dễ bị nhiễm sâu bệnh hại do
sức đề kháng giảm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Thiếu đạm làm cho cây lúa thấp, đẻ nhánh kém, đòng nhỏ, khả năng trỗ
kém, số hạt/bông ít, lép nhiều, năng suất thấp. Thừa đạm làm cho lá to, dài, phiến
lá mỏng, nhánh vô hiệu nhiều, lúa trỗ muộn, cây cao, lốp, đổ non ảnh hưởng xấu
đến năng suất và phẩm chất lúa.
Theo Nguyễn Như Hà, (2005), nhu cầu về đạm của cây lúa có tính chất
liên tục trong suốt thời gian sinh trưởng của cây.
Theo Vũ Hữu Yêm (1995), hàm lượng đạm trong cây và sự tích luỹ đạm
qua các giai đoạn phát triển của cây lúa cũng tăng rõ rệt khi tăng liều lượng đạm
bón. Nhưng nếu quá lạm dụng đạm thì cây trồng phát triển mạnh, lá to, dài, phiến
lá mỏng, tăng số nhánh đẻ vô hiệu, trỗ muộn, đồng thời dễ bị lốp đổ và nhiễm
sâu bệnh, làm giảm năng suất. Ngược lại, thiếu đạm cây lúa còi cọc, đẻ nhánh
kém, phiến lá nhỏ, trỗ sớm.
Hiệu lực của đạm còn phụ thuộc vào các yếu tố dinh dưỡng khác. Theo De
Datta S.K (1984), cho rằng, đạm là yếu tố hạn chế năng suất lúa có tưới. Như
vậy, để tăng năng suất lúa nước, cần tạo điều kiện cho cây lúa hút được nhiều
đạm. Sự hút đạm của cây lúa không phụ thuộc vào nồng độ đạm xung quanh rễ
mà được quyết định bởi nhu cầu đạm của cây.
Theo Đỗ Thị Thọ (2004): “Để nâng cao hiệu quả bón đạm thì phương
pháp bón cũng rất quan trọng. Theo nhiều nhà nghiên cứu thì khi bón đạm vãi
trên mặt ruộng sẽ gây mất đạm tới 50% do nhiều con đường khác nhau như rửa
trôi, bay hơi, ngấm sâu hay do phản đạm hoá”.
Theo Đào Thế Tuấn (1970) lại cho rằng khi bón vãi đạm trên mặt ruộng lúa có
thể gây mất tới 60 - 70% lượng đạm bón. Chính vì vậy, khi bón đạm cần bón sớm,
bón tập trung và bón dúi sâu xuống tầng đất nơi có bộ rễ lúa tập trung nhiều.

Theo Nguyễn Như Hà, (1999), khi bón đạm ta nên bón sớm, bón tập trung
toàn bộ hoặc 5/6 tổng lượng đạm cần bón, bón lót sâu vừa có tác dụng tránh mất đạm,
lại vừa tăng tính chống lốp đổ cho lúa do bộ rễ cây phát triển mạnh.
Cũng theo Nguyễn Như Hà (2005), nên bón kết hợp giữa phân vô cơ và
phân hữu cơ mà cụ thể là phân chuồng.

×