Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu một số bệnh nấm hại quả cà chua tại an dương hải phòng năm 2013 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.38 MB, 86 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






TRẦN THỊ THU TRANG



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH NẤM HẠI QUẢ CÀ CHUA
TẠI AN DƯƠNG - HẢI PHÒNG NĂM 2013- 2014




Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.01.12


Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN NGUYỄN HÀ




HÀ NỘI - 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên
cứu trong luận văn là kết quả lao động của chính tác giả. Các số liệu và kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Trần Thị Thu Trang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người thân.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần
Nguyễn Hà – Bộ môn Bệnh cây – Khoa Nông học – Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành bản luận văn này.
Tôi xin được gửi lời chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong bộ môn
Bệnh cây, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, cán bộ, bà con nhân dân xã Hồng Thái,
Đồng Thái, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng, cán bộ Chi cục Bảo vệ thực vật
Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn bè
và những người luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện bản luận văn này.
Hà Nội, ngày12 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn


Trần Thị Thu Trang





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1

1.2 Mục đích và yêu cầu 2
2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 3
2.1 Tầm quan trọng 3
2.2 Nguyên nhân gây bệnh trên cà chua 5
2.2.1 Vi sinh vật giống nấm 5
2.2.2 Nấm ngành nấm túi 6
2.2.3 Nấm ngành nấm đảm 7
2.3 Đặc điểm phát sinh phát triển của nấm bệnh hại cà chua 9
2.4 Biện pháp phòng trừ nấm hại cà chua 11
2.4.1 Biện pháp canh tác 11
2.4.2 Biện pháp sinh học 11
2.4.3 Biện pháp hoá học 11
2.4.4 Biện pháp sử dụng giống chống chịu bệnh 12
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1 Đối tượng nghiên cứu 13
3.2 Vật liệu nghiên cứu 13
3.3 Địa điểm nghiên cứu 13
3.4 Thời gian nghiên cứu 13
3.5 Nội dung nghiên cứu 14

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

3.5.1 Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 14
3.5.2 Điều tra nghiên cứu ngoài đồng ruộng 14
3.6 Phương pháp nghiên cứu 14
3.6.1 Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng 14
3.6.2 Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 15
3.6.3 Phương pháp điều tra một số bệnh nấm hại cà chua 17
3.6.4 Phương pháp tính và xử lý số liệu 20

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22
4.1 Điều tra thành phần một số nấm hại quả cà chua vụ thu đông năm
2013 và xuân hè năm 2014 tại huyện An Dương, Hải Phòng. 22
4.2 Điều tra diễn biến của một số nấm bệnh hại quả cà chua vụ thu đông
2013 và xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 28
4.2.1 Điều tra ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sự phát triển của một số nấm
hại cà chua vụ thu đông 2013, xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 28
4.2.2 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự phát sinh gây hại một số bệnh
nấm hại quả cà chua xuân hè 2014 tại An Dương, Hải Phòng 34
4.2.3 Ảnh hưởng của giống đến sự phát sinh gây hại một số bệnh nấm hại
quả cà chua xuân hè 2014 tại An Dương, Hải Phòng 38
4.2.4 Ảnh hưởng của công thức luân canh đến sự phát sinh gây hại một số
bệnh nấm hại quả cà chua xuân hè 2014 tại An Dương, Hải Phòng 41
4.2.5 Ảnh hưởng của phân bón đến sự phát sinh gây hại một số bệnh nấm
hại quả cà chua vụ xuân hè 2014 tại An Dương, Hải Phòng 45
4.2.6 Ảnh hưởng của chân đất đến sự phát sinh gây hại một số bệnh nấm hại
quả cà chua vụ xuân hè 2014 tại An Dương, Hải Phòng 51
4.3 Những nghiên cứu về nấm G. candidum gây bệnh thối chua trên quả
cà chua 54
4.3.1 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến phát triển của
nấm G.candidum 54
4.3.2 Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm G.candidum 56

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

4.3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm
G.candidum 57
4.4 Thời kỳ tiềm dục và khả năng nhiễm bệnh thối chua của các loại quả khác 59
4.4.1 Khả năng nhiễm bệnh thối chua ở các bộ phận trên cây cà chua 59

4.4.2 Thời kỳ tiềm dục và phổ kí chủ của nấm G.candidum 60
4.5 Khảo sát hiệu lực thuốc hóa học đến sự phát triển của nấm gây bệnh
trên quả cà chua 60
4.5.1 Khảo sát hiệu lực thuốc đến sự phát triển bệnh thán thư hại quả cà
chua vụ xuân hè 2014 60
4.5.2 Khảo sát hiệu lực thuốc đến sự phát triển bệnh thối chua hại quả cà
chua vụ xuân hè 2014 62
5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 64
5.1 Kết luận 64
5.2 Đề nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC XỬ LÝ THỐNG KÊ 69


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CT Công thức
Cs Cộng sự
CTV Cộng tác viên
NXB Nhà xuất bản
TLB Tỷ lệ bệnh
CSB Chỉ số bệnh
STT
G.candidum
Số thứ tự
Geotrichum candidum
Alternaria solani A. solani

Phytopthora infestan P.infestan
NSP
ĐKTN
TKTD
Ngày sau phun
Đường kính tản nấm
Thời kỳ tiềm dục
Tr. Trang
HLPT Hiệu lực phòng trừ





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Thành phần bệnh nấm hại quả cà chua vụ thu đông 2013 và vụ xuân
hè 2014 tại An Dương- Hải Phòng 22
4.2 Mức độ xuất hiện bệnh nấm trên các giai đoạn phát triển của quả cà chua 23
4.3 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sự phát triển bệnh thán thư hại quả cà
chua vụ thu đông năm 2013, xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 29
4.4 Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sự phát triển bệnh thối chua hại quả cà
chua vụ thu đông 2013 , xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 32
4.5 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự phát triển bệnh thán thư hại quả
cà chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 35

4.6 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự phát triển bệnh thối chua hại quả
cà chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 37
4.7 Ảnh hưởng của giống đến sự phát triển bệnh thán thư hại quả cà chua
vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 39
4.8 Ảnh hưởng của giống đến sự phát triển bệnh thối chua hại quả cà chua
vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 40
4.9 Ảnh hưởng của công thức luân canh đến sự phát triển bệnh thán thư
hại quả cà chua vụ thu đông năm 2013 tại An Dương Hải Phòng 42
4.10 Ảnh hưởng của công thức luân canh đến sự phát triển bệnh thối chua
hại quả cà chua vụ thu đông năm 2013 tại An Dương, Hải Phòng 44
4.11 Ảnh hưởng của phân đơn và phân phức hợp NPK đến sự phát triển
bệnh thán thư hại quả cà chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương,
Hải Phòng 45
4.12 Ảnh hưởng của phân đơn và phân phức hợp NPK đến sự phát triển
bệnh thối chua hại quả cà chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương,
Hải Phòng 47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

4.13 Ảnh hưởng của lượng phân đạm đến sự phát triển bệnh thán thư hại
quả cà chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 48
4.14 Ảnh hưởng của lượng phân đạm đến sự phát triển bệnh thối chua hại
quả cà chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 50
4.15 Ảnh hưởng của chân đất đến sự phát triển bệnh thán thư hại quả cà
chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 51
4.16 Ảnh hưởng của chân đất đến sự phát triển bệnh thối chua hại quả cà
chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 53
4.17 Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm
G.candidum 54

4.18 Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm G.candidum trên môi
trường CA (280C) 57
4.19 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm G.candidum 58
4.20 Khả năng nhiễm bệnh thối chua ở các bộ phận trên cây cà chua 59
4.21 Thời kỳ tiềm dục và khả năng nhiễm bệnh thối chua trên một số loại quả 60
4.22 Khảo sát hiệu lực thuốc đến sự phát triển bệnh thán thư hại quả cà
chua vụ xuân hè 2014 61
4.23 Khảo sát hiệu lực thuốc đến sự phát triển bệnh thối chua hại quả cà
chua vụ xuân hè 2014 62



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Triệu chứng đốm vòng cà chua do nấm A. solani 24
4.2 Bệnh mốc sương hại quả cà chua do nấm P. infestans 25
4.3 Triệu chứng bệnh thán thư cà chua do nấm Collectotrichu phomoides. 26
4.4 Triệu chứng thối chua do nấm G.candidum hại quả cà chua trên
đồng ruộng 27
4.5 Triệu chứng bệnh thối quả do nấm Fusarium solani 27
4.6a Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sự phát triển bệnh thán thư hại quả
cà chua vụ thu đông năm 2013 tại An Dương, Hải Phòng 30
4.6b Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sự phát triển bệnh thán thư hại quả
cà chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 30
4.7a Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sự phát triển bệnh thối chua hại quả

cà chua vụ thu đông 2013 tại An Dương, Hải Phòng 33
4.7b Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sự phát triển bệnh thối chua hại quả
cà chua vụ xuân hè 2014tại An Dương, Hải Phòng 33
4.8 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự phát triển bệnh thán thư hại quả
cà chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 36
4.9 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự phát triển bệnh thối chua hại quả
cà chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 37
4.10 Ảnh hưởng của giống đến sự phát triển bệnh thán thư hại quả cà chua
vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 39
4.11 Ảnh hưởng của giống đến sự phát triển bệnh thối chua hại quả cà chua
vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 40
4.12 Ảnh hưởng của công thức luân canh đến sự phát triển bệnh thán thư
hại quả cà chua vụ thu đông năm 2013 tại An Dương Hải Phòng 43
4.13 Ảnh hưởng của công thức luân canh đến sự phát triển bệnh thối chua
hại quả cà chua vụ thu đông năm 2013 tại An Dương, Hải Phòng 44

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page x

4.14 Ảnh hưởng của phân đơn và phân phức hợp NPK đến sự phát triển
bệnh thán thư hại quả cà chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương,
Hải Phòng 46
4.15 Ảnh hưởng của phân đơn và phân phức hợp NPK đến sự phát triển
bệnh thối chua hại quả cà chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương,
Hải Phòng 47
4.16 Ảnh hưởng của lượng phân đạm đến sự phát triển bệnh thán thư hại
quả cà chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 49
4.17 Ảnh hưởng của lượng phân đạm đến sự phát triển bệnh thối chua hại
quả cà chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 50
4.18 Ảnh hưởng của chân đất đến sự phát triển bệnh thán thư hại quả cà

chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 52
4.19 Ảnh hưởng của chân đất đến sự phát triển bệnh thối chua hại quả cà
chua vụ xuân hè năm 2014 tại An Dương, Hải Phòng 53
4.20 Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm
G.candidum 55
4.21 Đường kính tản nấm G.candidum trên môi trường CA 56
4.22 Bào tử nấm G.candidum 56
4.23 Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm G.candidum trên môi
trường CA (280C) 57
4.24 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của nấm Geotrichum
candidum 59
4.25 Nấm G.candidum gây bệnh thối chua trên cà chua 60
4.26 Hiệu lực phòng trừ bệnh thán thư hại cà chua 61
4.27 Hiệu lực phòng trừ bệnh thối chua hại cà chua 63


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Rau là loại thực phẩm rất cần thiết cho đời sống hàng ngày và không thể thay
thế được vì rau có vị trí quan trọng đối với sức khoẻ con người.
Rau cung cấp cho cơ thể những chất quan trọng như protein, lipid, v.v Rau có ưu
thế hơn một số cây trồng khác về vitamin và chất khoáng.
Cây cà chua có tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill, thuộc họ cà
Solanaceae có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là một trong những loại rau có giá trị dinh
dưỡng cao. Cà chua cung cấp một số chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con
người như vitamin (A, B, C, PP,…), đường (chủ yếu là glucoza), axít hữu cơ và

nhiều loại muối khoáng quan trọng khác như Ca, Fe, P, Mg,… Ngoài ra, một số
nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ cho biết chất lycopen thành phần tạo nên màu
đỏ của cà chua có khả năng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Cà
chua là loại rau rất được ưa thích không chỉ ở nước ta mà trên toàn thế giới vì nó có
khẩu vị ngon, sử dụng làm xalát, làm quả tươi tráng miệng, nước giải khát. Trong
công nghiệp chế biến cà chua được chế biến thành nước quả, tương cà chua, mứt,…
Ngoài ra cà chua còn là sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cao trong xuất khẩu (Tạ
Thu Cúc và CTV, 2000; Quách Tuấn Vinh, 2005).
Cà chua vốn là cây vụ đông và được trồng chủ yếu ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ
nhưng ở miền Nam cà chua cũng được trồng phổ biến ở nhiều nơi trong đó có Đà
Lạt. Do điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi nên cây cà chua được trồng khá rộng rãi
trên khắp cả nước, từ Nam ra Bắc đều có thể trồng được. Hơn nữa, cà chua cũng là
một loại cây đem lại hiệu quả kinh tế cao, vốn đầu tư ban đầu không cao, lại có thể
trồng được quanh năm nên đem lại thu nhập ổn định cho người sản xuất
(Trần Khắc Thi, Mai Thị Phương Anh, 2003).
Tuy diện tích trồng cà chua ở nước ta khá cao, nhưng sản lượng cà chua lại
thấp. Nguyên nhân là do cây cà chua thường dễ mẫn cảm với bệnh, đặc biệt là bệnh
do nấm gây hại. Bệnh nấm hại quả cà chua từ giai đoạn quả xanh đến chín làm giảm
phẩm chất, mẫu mã và lợi ích kinh tế. Từ đó, yêu cầu đặt ra là tìm giải pháp tốt nhất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

để phòng trừ dịch hại trên cà chua một cách hiệu quả để sản lượng cà chua tăng cao,
cà chua có chất lượng tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của Bộ môn Bệnh cây,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Nguyễn Hà,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số bệnh nấm hại quả cà chua tại An
Dương - Hải Phòng năm 2013- 2014”
1.2. Mục đích và yêu cầu

1.2.1. Mục đích
Xác định thành phần, mức độ phát sinh, phát triển của một số loại nấm hại
quả cà chua, nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm gây hại chính trên quả cà chua
và khảo sát một số biện pháp phòng trừ.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
 Điều tra, xác định thành phần nấm hại quả cà chua vụ thu đông 2013 và
xuân hè 2014 tại huyện An Dương, Hải Phòng.
 Điều tra diễn biến một số loại nấm hại quả cà chua như bệnh thán thư,
bệnh thối chua.
 Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm gây hại chính trên quả cà chua.
 Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái kỹ thuật như giống cà
chua, lượng phân bón, chân đất, mật độ trồng, thời vụ, chế độ luân canh đến sự phát
triển của nấm hại quả cà chua.
 Thử nghiệm một số loại thuốc phòng trừ bệnh thán thư, bệnh thối chua
ngoài đồng ruộng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

2.1. Tầm quan trọng
Cà chua có giá trị kinh tế cao, tuy nhiên bệnh mốc sương lại là bệnh gây hại
nguy hiểm, bệnh phát triển tốt trong điều kiện lạnh, ẩm, mưa phùn. Ở Hawaii bệnh gây
hại rất nghiêm trọng và cần được phòng trừ. Bệnh gây hại nặng trên các cây họ cà. Scot
C. Nelson (2008) khẳng định bệnh hại trên tất cả các bộ phận của cây. Ngoài biện pháp
sử dụng các thuốc chứa hoạt chất Chlorothalonin, Copper, Mancozeb để phòng trừ thì
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp có hiệu quả phòng trừ bệnh tương đối tốt.
L. J. Erselius, A. M. Rodriquez, J. Mukalazi (1997 – 1998) nghiên cứu về sự

biến đổi tính gây bệnh của các chủng nấm hại trên giống cà chua và khoai tây là
khác nhau. Sự lai giữa các chủng nấm này có tính độc và tính gây bệnh cao trên các
giống cà chua, khoai tây. Đặc biệt khi lai các chủng lại với nhau thì nó có khả năng
kháng thuốc Metalaxyl, tác giả cũng cho rằng sử dụng giống cà chua mang gen
kháng bệnh có hiệu quả phòng trừ cao.
E. W. Mutitu. và Cs nghiên cứu và nói rằng mốc sương là bệnh nguy hiểm
nhất đối với cà chua, bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện lạnh ẩm, bào tử phát
tán nhanh trong điều kiện thích hợp. Nấm phát triển tốt ở ẩm độ cao ≈ 100%, nhiệt
độ 16-22
0
C, trong một số trường hợp bệnh nặng sẽ gây thành dịch và mất trắng. Để
phòng trừ bệnh thì phải dùng thuốc trừ bệnh và phun định kỳ. Tuy nhiên thuốc trừ
bệnh để lại dư lượng trên quả nên phải chú ý lựa chọn loại thuốc phù hợp. Sử dụng
giống chống chịu có hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa tác nhân gây bệnh. Tác giả
nghiên cứu và cho rằng loài xạ khuẩn được chiết xuất Streptomyces có thể phòng
trừ bệnh mốc sương trên đồng ruộng.
Triệu chứng bệnh: Cây cà chua bị bệnh mốc sương biểu hiện triệu chứng bên
ngoài và thay đổi sinh lý sinh hóa bên trong cây bệnh. Bệnh phá hại trên tất cả các
giai đoạn phát triển và trên tất cả các cơ quan của cây cà chua từ cây con đến khi ra
hoa ra quả, thu hoạch.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Trên lá, vết bệnh thường xuất hiện đầu tiên ở đầu lá, mép lá hoặc gần cuống
lá. Vết bệnh lúc đầu hình tròn hoặc hình bán nguyệt màu xanh tối, về sau không
định hình màu nâu đen, giới hạn giữa phần khỏe và phần bệnh không rõ ràng mặt
dưới vết bệnh màu nhạt hơn. Vết bệnh có thể lan rộng khắp lá, mặt dưới lớp bệnh
hình thành lớp mốc trắng, đó là cành bào tử phân sinh và bào tử phân sinh của nấm,
lớp mốc này còn lan rộng ra phần lá xung quanh vết bệnh, nhưng nhanh chóng mất

đi khi trời nắng, nhiệt độ cao. Vết bệnh trên thân, cành lúc đầu hình bầu dục hoặc
hình dạng không đều đặn.
Theo tác giả (Purseglove J.V, 1968), bệnh đốm vòng hại cà chua ở các giai
đoạn sinh trưởng của cây. Bệnh xuất hiện ở lá, thân, quả của cây cà chua. Trên lá, vết
bệnh lúc đầu lá các chấm màu nâu hoặc hơi đen, sau đó vết bệnh có màu vàng, lan rộng
tạo thành các vòng tròn đồng tâm có màu xám nhạt. Theo tác giả (Ellis M.B và Gibson
I.A.S, 1975), trên quả, vết bệnh lúc đầu là chấm đen, lõm, sau lan rộng thành vòng
đồng tâm, vết bệnh có lớp nấm màu hơi đen. Trên thân, vết bệnh màu tối, hơi lõm sau
kéo dài, có thể có vòng tròn đồng tâm hoặc các hình ô van.
Theo tác giả (Lê Lương Tề và CTV, 2007) triệu chứng bệnh đốm vòng: trên
lá, vết bệnh thường xuất hiện đầu tiên ở những lá già có hình tròn hoặc hình bầu
dục, màu nâu đen, lúc đầu vết bệnh nhỏ sau to dần, đường kính vết bệnh tới 1 - 2
cm. Trên thân vết bệnh hình bầu dục, lõm màu nâu xám. Chỗ phân cành thường dễ
bị bệnh làm cho cành gãy gục, chết khô. Trên quả, vết bệnh thường ở gần núm quả,
tai quả, lúc đầu nhỏ, sau to dần, cũng có các vòng đồng tâm, trên vết bệnh xuất hiện
khối bào tử màu đen, mượt như nhung bao phủ. Bệnh thường hại ở giai đoạn quả
chín già.
Bệnh thối chua gây hại thời kỳ quả chín. Bệnh hại ban đầu là những quả cà
chua chín đỏ, rắn, chắc, Sau đó xâm nhập sâu vào mô quả, làm quả thối nhũn, để lại
trên bề mặt vết bệnh là một khối sền sệt màu trắng xốp, dày, giống như miếng pho
mát màu trắng. Đồng thời tiết ra dịch quả có mùi vị đặc trưng như mùi nước biển,
mùi dưa muối (E.E. Davis). Mùi vị của dịch quả giống như acid lactic và nó có tên
là bệnh thối chua quả cà chua. (S.A. Sargent).
Theo Trung tâm Giám định Kiểm dịch thực vật (2001), bệnh thối chua

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

thường biểu hiện trên các quả cà chua chín trong quá trình bảo quản gây triệu chứng
là chuyển màu, thối nhão, chảy dịch trên quả. Các quả bị bệnh thường có mùi thối

rữa hấp dẫn côn trùng, do vậy quả bị bệnh thường có ấu trùng của ruồi. Trên bề mặt
vết bệnh thường có một lớp nấm trắng bao phủ.
Bệnh thán thư gây hại trên thân, lá, rễ cây cà chua. Trên lá, vết bệnh thường
nhỏ, tròn, màu nâu, phần ranh giới giữa mô bệnh và mô khỏe là quầng vàng. Bệnh
có thể xuất hiện trên rễ ở thời kỳ quả bắt đầu chín, vết bệnh thường màu nâu, rễ hóa
già, trên mặt vết bệnh xuất hiện các chấm nhỏ màu đen, rễ to thường bị tróc vỏ, các
rễ phụ trở nên cằn cỗi và thối mục. Khi toàn bộ rễ bị hại nhổ cây khỏi đất rất dễ
dàng. Quả bị nấm xâm nhiễm từ khi còn xanh, thường triệu chứng bệnh xuất hiện
khi bắt đầu chín. Vết bệnh lúc đầu nhỏ, dẹt, màu hơi sang. Vết bệnh lớn dần, đường
kính có thể tới 12mm, bề mặt vết bệnh hơi lõm, có nhưng vòng đồng tâm, ở giữa
vết bệnh thường rám nâu. Khi vết bệnh to, xuất hiện những điểm màu đen nhỏ, rải
rác trên bề mặt vết bệnh, bề mặt vết bệnh nhẵn, không thay đổi. Khi thời tiết ẩm
ướt, trên bề mặt vết bệnh xuất hiện nhiều bào tử màu hơi hồng. Trên quả có nhiều
vết bệnh, các vết bệnh sẽ liên kết với nhau tạo thành vết lớn hơn. Quả trong quá
trình bảo quản cũng có thể bị bệnh (Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2007).
2.2. Nguyên nhân gây bệnh trên cà chua
2.2.1. Vi sinh vật giống nấm
Bệnh mốc sương cà chua do nấm Phytophthora infestans (Mont) de Bary,
thuộc bộ Peronosporales lớp Oomycetes, có chu kỳ phát triển hoàn toàn bao gồm
hai giai đoạn sợi nấm, sinh sản vô tính (bào tử phân sinh- bào tử bọc sporang- bào
tử động) và sinh sản hữu tính tạo ra bào tử trứng.
Sợi nấm hình ống, đơn bào có nhiều nhân (và có khuynh hướng hình thành
màng ngăn ở phần sợi nấm già). Sợi nấm ở mô biểu bì quả có nhiều trường hợp to
nhỏ không đều nhau, có chỗ thót lại.
Cành bào tử đâm ra ngoài qua lỗ khí hoặc trực tiếp qua biểu bì ký chủ, đơn
độc từng cành hoặc từng nhóm 2- 3 cành. Sự hình thành bào tử bọc phụ thuộc vào
điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, nước. Trong điều kiện ẩm độ 90- 100%, đặc biệt đêm có
sương và mưa phùn, nhiệt độ trong khoảng 14,6- 22,9
0
C thì bảo tử hình thành rất


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

nhiều. Từ tháng 12 đến đầu tháng 3 trong thời gian này có đầy đủ các điều kiện đó
nên bào tử hình thành nhiều, bệnh lây lan và phá hại nặng. Bào tử nảy mầm theo hai
kiểu, hoặc hình thành bào tử động hoặc hình thành ống mầm tùy theo điều kiện
nhiệt độ, độ ẩm. Bào tử phân sinh còn có khả năng hình thành bào tử thứ sinh trong
điều kiện nhiệt độ cao > 28
0
C. Bào tử chuyển động được nhờ 2 lông roi có chiều dài
khác nhau.
2.2.2. Nấm ngành nấm túi
Bệnh đốm vòng do nấm Alternaria solani (Ell. và Mart.) gây ra. Nấm còn có
tên khác là Spordesmim solani Varians Vanha, (Roger L., 1953, Macrosporium
solani Ell. et Mactin, Alternaria solani Sor.,). Sợi nấm đa bào, phân nhánh, trong
quá trình phát triển có màu nâu tối. Cành bào tử phân sinh dài khoảng 110 mm, dày
6 - 10 mm, mọc đơn bào hoặc cụm nhỏ, thẳng hoặc uốn khúc, có vách ngăn, màu
nâu nhạt hoặc màu vàng (Ellis M.B và Gibson, I.A.S, 1975). Bào tử phân sinh đa
bào, có nhiều vách ngăn dọc, hình quả chuỳ, màu nâu tối, mọc đơn hoặc mọc thành
chuỗi (Jones J.P, 1993). Khi nuôi cấy trên môi trường nhân tạo, tản nấm xốp, màu
nâu xám hoặc hơi đen.
Bào tử phân sinh nảy mầm trong giọt nước sau 1- 2 giờ ở phạm vi nhiệt độ
16- 34
0
C, nhiệt độ thích hợp nhất cho nấm phát triển là 26 - 28
0
C. Nấm xâm nhập
vào cây qua lỗ khí khổng hoặc vết thương, hoặc trực tiếp qua biểu bì. Từ nhiệt độ
13

0
C nấm có thể xâm nhập và gây bệnh, nhiệt độ càng cao thì sự xâm nhập và gây
bệnh càng dễ dàng. Trong điều kiện thuận lợi (nhiệt độ thích hợp, ẩm ướt) thì thời
kỳ tiềm dục của bệnh là 3- 4 ngày và sau đó 3- 4 ngày nấm có thể sinh bào tử mới.
Thông thường thời kỳ tiềm dục kéo dài 8- 10 ngày. Trời càng nhiều mưa, nhiều
sương thì bào tử phân sinh hình thành càng nhiều.
Bệnh thối chua hại cà chua do nấm Geotrichum candidum gây ra. Ở Florida,
G.candidum là một loại nấm men gây bệnh thối chua quả cà chua (S.A. Sargent).
Sợi nấm màu trắng xốp, đứt đoạn hình thành bào tử. Bào tử hình trụ. Trên môi
trường PGA, tản nấm màu trắng kem, trong suốt, sợi nấm phân nhánh, hình thành
chuỗi bào tử xếp lộn xộn, bào tử 6- 12 x 3- 6 µm. Bào tử có thể nảy mầm kiểu chồi.
Bệnh thán thư cà chua do nấm Colletotrichum coccodes (Wallr) gây ra. Các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

chấm đen trên vết bệnh là các đĩa cành, xếp thành hình đồng tâm. Cành bào tử phân
sinh thon nhọn hoặc hơi hình chùy, hiếm khi phân nhánh, dài khoảng 10- 30
micromet, bào tử phân sinh hình tành trong đĩa cành thành khối có màu hồng. Bào
tử đơn bào, kích thước ( 3- 7,5) x (17,5- 22,0) micromet. Đĩa cành có các lông hình
kiếm, màu đen, đĩa cành được hình thành trên mô bệnh và trên môi trường nuôi cấy.
Bệnh đốm nâu hại cà chua gây ra do nấm Stemphylium solani (G.F. Weber
1930), Stemphylium floridanum (C.I. Hannon & G.F. Weber 1955), hoặc
Stemphylium botryosum (Wallr. 1833). Bệnh xuất hiện ở nhiều vùng trồng cà chua
trên thế giới nơi có điều kiện nóng, ẩm.
2.2.3. Nấm ngành nấm đảm
Trong số các loài nấm gây bệnh, đặc biệt là nhóm nấm đất, chủ yếu hại vùng
rễ đó là nấm Rhizoctonia solani gây bệnh lở cổ rễ. Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu
trong đất, trong tàn dư thực vật, cây ký chủ, cỏ dại và trong các vật liệu giống
nhiễm bệnh dưới dạng sợi nấm, hạch nấm. Hạch nấm tồn tại từ năm này qua năm

khác ở tầng đất bề mặt và là nguồn gây bệnh phổ biến cho các cây trồng vụ sau,
năm sau. Do đó việc điều tra nghiên cứu tình hình bệnh lở cổ rễ hại một số cây
trồng, mức độ phổ biến, tác hại và biện pháp phòng trừ bệnh là hết sức cần thiết.
Nấm Rhizoctonia được bắt đầu biết đến bởi De Candolle vào năm 1815. Khi
đó nấm Rhizoctonia crocorum (Pers.) DC được coi là loài điển hình (Akira Ogoshi,
1996). Trong khi nấm Rhizoctonia solani là loài quan trọng nhất của loài
Rhizoctonia chỉ được mô tả lần đầu khi Julius Kuhn nghiên cứu về bệnh lở cổ rễ
trên cây khoai tây năm 1958 (Paulo Ceresini, 1999).
Loài Rhizoctonia solani là tác nhân gây bệnh có nguồn gốc trong đất. Chúng
phân bố ở khắp nơi trên thế giới và gây hại trên rất nhiều loại cây trồng (Yanice Y.
Uchida, 2008). Theo Farr D. F., et al. (1989) chỉ riêng ở Mỹ có đến hơn 500 loài
thực vật là ký chủ của nấm này. Ở Nhật loài Rhizoctonia solani gây hại hơn 142 loài
thuộc 52 họ thực vật. Một số cây ký chủ có thể kể đến như: Đậu tương, đậu lima, đu
đủ, dưa chuột v.v đặc biệt là cây họ cà, họ đậu, họ bầu bí (Akira Ogoshi, 1996). Với
phạm vi ký chủ và phân bố rộng, nấm Rhizoctonia solani thực sự là một loài dịch
hại nguy hiểm, đe hoạ nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp trên toàn thế giới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Nấm Rhizoctonia solani được xem là một loài nấm phức tạp vì sự biến động
giữa các isolate của nấm này về khả năng gây bệnh, phổ ký chủ, các đặc tính hình
thái sinh lý (Sneh & Cs, 1991). Gần đây nhiều kỹ thuật sinh học phân tử đã được sử
dụng để nghiên cứu sự đa dạng và mối quan hệ phát sinh loài giữa các AG của nấm
Rhizoctonia solani. Liu et al. (1993) đã chia AG 1 thành 6 nhóm phụ (ISG 1A, 1B,
1C, 1D, 1E và 1F) dựa trên phân tích RFLP (Registriction Fragment Length
Polymorphism) của cùng rDNA-ITS (Internal Transcriped Spacer) và phân tích
isozyme. AG 4 được phân biệt thành 3 nhóm phụ AG 4-HIG, 4-HIGII, 4-HIGIII dựa
trên các nghiên cứu về lai DNA/DNA và phân tích axít béo (Stevens Johnk, J., Jones.
R. K. 2001). Các isolate của nấm Rhizoctonia solani đã được Carling và Cs (2002)

nhận biết và chia thành 14 nhóm tương hợp (Anastomosis Group-AG) từ AG 1 đến AG
13 và AG-B1.
Nấm Rhizoctonia solani là loài nấm đất, sản sinh ra nhiều hạch nấm trên mô
ký chủ, hạch nấm được đan kết lại từ những sợi nấm. Chúng tồn tại trong đất, trong
tàn dư cây trồng và nảy mẩm khi được kích thích bởi những dịch tiết ra từ cây ký
chủ bị nhiễm bệnh hoặc việc bổ sung chất hữu cơ vào đất. Ngoài truyền bệnh qua
đất, tàn dư cây trồng Rhizoctonia solani có khả năng truyền qua hạt giống với tỷ lệ
lên tới 30% ở Mỹ (Kokalis-Burelle, N., et al., 1997). Đặc biệt nấm Rhizoctonia
solani có thể sống như một loài nấm hoại sinh nếu đất chứa đầy đủ các chất hữu cơ
(Paulo Ceresini, 1999).
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng được xác định do nấm Sclerotium rolfsii Sacc. gây
ra (Barnett H. L. & cs, 1998). Nấm là loài vi sinh vật hảo khí, ưa ẩm và nhiệt độ cao
khoảng 20 – 30
0
C (Mc Carter S. M., 1993). Nhiệt độ thấp hơn 10
0
C hoặc cao hơn
40
0
C nấm không tồn tại được. Nấm Sclerotium rolfsii có khả năng sinh trưởng, phát
triển trong khoảng pH rộng, thuận lợi nhất trong khoảng 3-5 (Stephen el al., 1992).
Sợi nấm màu trắng, mịn. Từ sợi nấm hình thành nhiều hạch nấm sau 4-7 ngày. Hạch
nấm có hình cầu, ban đầu có màu trắng sau chuyển sang màu vàng, cuối cùng có màu
vàng nâu, kích thước 1-2mm (Purseglove J. W., 1968). Sự nảy mầm của hạch nấm
xảy ra trong khoảng pH từ 2-5. Hạch nấm có khả năng chống chịu tốt với điều kiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

môi trường bất lợi. Trong khi sợi nấm bị chết ở nhiệt độ 0

0
C thì hạch nấm vẫn có thể
sống sót ở nhiệt độ dưới - 10
0
C (Stephen el al., 1992). Hạch nấm có thể tồn tại trong
đất từ năm này sang năm khác ở tầng đất mặt, đất canh tác (Gulshan L. & Cs, 1992).
2.3. Đặc điểm phát sinh phát triển của nấm bệnh hại cà chua
Theo Jones J.P (1993) nấm Alternaria solani xâm nhiễm đầu tiên do nguồn
bệnh đưa tới. Bệnh đốm vòng xuất hiện trong thời kỳ có mưa nhiều, nhiệt độ 24 -
29
0
C, bào tử nảy mầm trong khoảng 2 giờ trong nước ở nhiệt độ 6 - 34
0
C, nhiệt độ
tối thích 28 - 30
0
C thời gian nảy mầm là 35- 45 phút. Nấm xâm nhập vào cây qua lỗ
khi khổng hoặc vết thương hoặc trực tiếp qua biểu bì. Trời càng nhiều mưa, nhiều
sương thì bào tử phân sinh hình thành càng nhiều. Đây là bệnh hại cà chua để lại
thiệt hại không nhỏ cho người sản xuất trên thế giới.
Ở Bắc Mỹ, tác giả đã nghiên cứu hệ thống dự tính dự báo để phòng trừ bệnh
đốm vòng hại cà chua, hệ thống này nhằm xác định thời kỳ mà những điều kiện
thuận lợi cho bệnh đốm vòng phát triển cũng như áp dụng các loại thuốc phòng trừ
bệnh. Để dự tính dự báo được thì phải căn cứ vào nhiệt độ môi trường tối đa, tối
thấp, số giờ ẩm trên lá cây cà chua, ẩm độ không khí vượt quá 90% hay có mưa thì
bệnh đốm vòng sẽ phát sinh phát triển nặng, trong điều kiện đó phải dự tính dự báo
để phun thuốc phòng trừ và nên phun mỗi tuần 1 lần thì cho hiệu quả phòng trừ tốt
nhất. Tác giả cũng khuyên nên dùng thuốc có chứa hoạt chất chlorothalonin (L.
Madden và Cs 1978).
Manhattan, KS (2010) cho biết đốm vòng có thể gây hại bất kỳ thời gian nào,

hại nặng vào thời kỳ sau trồng và nấm gây bệnh thường gây hại ở các lá già, trong
điều kiện thuận lợi bệnh phát triển và gây biến dạng lá, bệnh hại trên quả sẽ làm
giảm trọng lượng và giảm khả năng ra hoa. Tác giả cũng nghiên cứu điều kiện sinh
thái của bệnh: bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện ấm ẩm, mưa nhiều và ẩm độ
không khí cao. Biện pháp vệ sinh đồng ruộng có thể giảm nguồn bệnh, có thể thu
dọn tàn dư, ngắt bỏ lá, cây bị bệnh nặng rồi đem tiêu huỷ, phải luân canh với cây
trồng không thuộc họ cà. Bệnh đốm vòng phải phun sớm khi bệnh chớm xuất hiện,
phun định kỳ 7 – 10 ngày 1 lần sẽ cho hiệu quả cao. Ở nước ta bệnh phát sinh và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

gây hại nặng ở cuối vụ xuân hè, đặc biệt hại nặng ở vụ muộn vì có nhiệt độ cao, ẩm
độ cao, mưa nhiều thuận lợi cho nấm lây lan, xâm nhiểm và bệnh phát triển. Nấm
có thể tồn tại trên hạt, trên tàn dư cây bệnh ở đất hoặc trên một số cây họ cà như
khoai tây, cà
Nấm G.candidum gây bệnh thối chua thường xâm nhiễm gây hại trên những
quả cà chua chín đỏ, chủ yếu được buôn bán ở các chợ, các siêu thị. Nấm
G.candidum có nguồn gốc từ đất và trên các loại cây trồng, gây thối củ cà rốt, khoai
lang và luôn tồn tại trong không khí. Bệnh này còn tìm thấy ở Arlington và
Washington DC. Theo E.E. Davis (1960), một tác nhân khác gây bệnh thối chua
nữa là Oospora lacris sp. Chúng cũng xâm nhiễm gây hại nặng ở cà chua chín đỏ,
chỉ có khả năng xâm nhiễm gây hại cà chua xanh ở trong điều kiện lạnh hoặc đã bị
tác nhân khác gây hại trước (Nguyễn Văn Viên, 1999).
Tác nhân khác gây bệnh thối chua trên cà chua nữa là “lactic acid bacteria”
gồm Leuconostoc mesenteroides và Lactobaccillus spp., nấm G.candidum gây hại
nặng trên cà chua sau thu hoạch và phát triển mạnh trong điều kiện ẩm ướt, ấm áp.
Geotrichum là một loại nấm men rất phổ biến trong đất và không khí. Quá
trình xâm nhiễm được thực hiện khi vỏ quả bị xây sát do vết thương cơ giới hoặc do
các nấm mốc gây ra trong bảo quản. Bệnh phát triển tốt ở nhiệt độ 25- 30

0
C trong
thời tiết ẩm ướt, quả chín và bảo quản trong thời gian dài dễ bị nhiễm bệnh.
Nấm Colletotrichum nói chung được xem là nấm ký sinh yếu, xâm nhiễm
một số cây trồng, nấm sản sinh ra đĩa cành và vi hạch trên mô bệnh, tồn tại ở dạng
vi hạch từ năm này qua năm khác, thường trên tàn dư cây bệnh. Khi gặp điều kiện
thuận lợi (ấm, ẩm), vi hạch hình thành sợi và đĩa cành sợi nấm, bào tử từ đĩa cành sẽ
xâm nhiễm và gây bệnh. Nấm có thể xâm nhiễm, phát triển ở nhiệt độ 10- 30
0
C
nhưng tốt nhất là 20- 24
0
C, độ ẩm cao. Nấm có thể lan truyền nhờ gió, nước tưới…
Bào tử nấm khi tiếp xúc với cây sẽ nảy mầm, hình thành giác bám, rồi hình
thành vòi hút xâm nhiễm vào mô lá, quả. Trời mưa, nước bắn tung tóe tạo điều kiện
để nấm từ trong đất dính vào cây, giúp cho việc tiếp xúc, xâm nhiễm và gây bệnh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

2.4. Biện pháp phòng trừ nấm hại cà chua
2.4.1. Biện pháp canh tác
Phòng trừ bệnh đốm vòng chủ yếu bằng biện pháp canh tác. Cần thực hiện
chế độ luân canh trong khoảng 2- 3 năm, không luân canh với cây trồng thuộc họ
cà. Bón phân cân đối, cần chú trọng phân kali để cây sinh trưởng phát triển tốt
(Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2007). Ruộng phải được tiêu nước tốt, luân
canh với cây trồng khác không phải là ký chủ của nấm (O’bien R.G và CTV, 1994),
bón phân hợp lý kết hợp với xông hơi đất bằng thuốc có phổ tác động rộng, phơi ải
đất, sử dụng nấm đối kháng (Mc Carer S.M, 1993).
Theo Ritaino J.B. (1991), ở Bắc Carolia (Mỹ) việc kết hợp phơi ải với bón

nấm đối kháng Gliocladium virens vào đất đã làm giảm số lượng hạch nấm
Sclerotium rolfsii sống. Biện pháp này có ý nghĩa trong phòng chống bệnh ở đồng
bằng duyên hải.
Trong biện pháp phòng chống bệnh thối xám (Botrytis cinerea Pers.) bắc
giàn cho cà chua, cắt tỉa bỏ lá già, cành nhỏ ở gốc, tạo cho luống cà chua thông
thoáng (Nguyễn Văn Viên, Đỗ Tấn Dũng, 2007).
Phòng trừ bệnh đốm nâu bằng biện pháp canh tác tổng hợp. Khi cây bị bệnh
cần tăng cường chăm sóc và bón thúc, thực hiện luân canh và vệ sinh đồng ruộng
2.4.2. Biện pháp sinh học
Theo Elad Y. (1989), phun nấm đối kháng Trichoderma spp. lên lá cà chua
đã giảm bệnh thối xám.
Theo Mc Carter, S.M. (1985), phun Trichoderma harzianum vào đất bị
nhiễm tự nhiên hoặc lên cây, lên quả sẽ làm giảm thối quả 43- 85% tương ứng. Khi
trộn Trichoderma harzianum với đất bị nhiễm tự nhiên thì giảm tỉ lệ thối quả 27-
51% trong thí nghiệm đồng ruộng (Nguyễn Văn Viên, 1999).
2.4.3. Biện pháp hoá học
Để phòng chống bệnh mốc sương cà chua, theo Vũ Hoan (1967), nên dùng
Mancozeb 80WP với nồng độ 0,2%- 0,4%. Dùng thuốc Boocđô 1% cho hiệu quả
cao nhất để trừ bệnh, có thể phun định kỳ 7- 10 ngày 1 lần, thời kỳ sinh trưởng ban
đầu bệnh nhẹ có thể dùng Booc đô 0,5%- 0,75%. Đó là cách phòng chống bệnh đốm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

nâu bằng biện pháp hóa học. Các thuốc Ridomil, Zineb có hiệu quả phòng trừ bệnh
đốm vòng (Nguyễn Kim Vân, 1995).
Ở Đài Loan, Lin C. Y và Lai S. H (1989) đã phòng bệnh đốm vòng bằng
thuốc Kocide 101. Ở Ấn Độ, dùng thuốc Dithan M45, Dfolatan ở nồng độ 0,1%,
phun cách nhau 15 ngày tính từ 1 tháng sau trồng đã đạt hiệu quả trong phòng
chống bệnh đốm vòng. Ở Hà Lan, thuốc Metalaxyl được sử dụng rộng rãi để phòng

truwd bệnh mốc sương cà chua (Erwin D. C. và CTV, 1987).
2.4.4. Biện pháp sử dụng giống chống chịu bệnh
Theo Nguyễn Văn Viên, Đỗ Tấn Dũng (2007), chọn và trồng các giống ít
nhiễm bệnh đốm nâu. Sử dụng giống chống bệnh như HP5, CS1, MV1 để phòng trừ
bệnh đốm vòng. Một số giống có khả năng chống bệnh mốc sương như HP5, Hồng
Lan, P375 và cà chua quả nhỏ chịu nhiệt VR2.
Chọn giống kháng bệnh là một trong những biện pháp để phòng chống bệnh.
Theo Bedi J.S và CTV (1990), trong số 279 dòng cà chua được tạo ra từ trung tâm
nghiên cứu của Đài Loan, Nhật Bản, Pháp, Mỹ thì chỉ có 2 giống là Rossol và
EC1085 là kháng bệnh đốm vòng. Ở nước ta thì sử dụng giống chống bệnh như
giống HP5, CS1, MV.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

3.VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
 Nấm gây hại trên quả cà chua.
3.2. Vật liệu nghiên cứu
 Các giống cà chua đang trồng tại địa phương: VL_3500 F1 (tai voi trắng),
Savior(tai voi xanh) .
 Mẫu bệnh thu thập trên các ruộng trồng cà chua tại An Dương, Hải
Phòng.
 Dụng cụ thí nghiệm: bao gồm các dụng cụ trong phòng thí nghiệm như
hộp petri, đũa thủy tinh, xoong, bếp điện, bình tam giác, dao, panh, đèn cồn, ống đo,
lọ thủy tinh, cốc đong, kính hiển vi, lam kính, lamen…
 Vật liệu: đường glucoza, agar, khoai tây, cà rốt, bột ngô, nước hấp vô
trùng, nước cất.
 Hóa chất: cồn 70

o
, cồn 96
o
, NaOH 1M, HCl 1M.
Thuốc hóa học:
+ Zineb Bul 80WP
+ Daconil 75WP
+ Ridomil Gold 68WP
+ Arygreen 75WP
+ Penncozeb 75DF
+ Anvil 5SC.
 Môi trường nuôi cấy: môi trường WA, PGA, PCA, CA,CMA
3.3. Địa điểm nghiên cứu
 Vùng trồng cà chua tại huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
 Chi cục Bảo vệ thực vật Hải Phòng.
 Bộ môn Bệnh cây- Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
 Trung tâm Bệnh cây nhiệt đới- Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
3.4. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 8/2013 đến tháng 6/2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

3.5. Nội dung nghiên cứu
3.5.1. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Xác định thành phần một số nấm hại quả cà chua vụ thu đông 2013 và xuân
hè năm 2014 tại huyện An Dương, Hải Phòng.
3.5.2. Điều tra nghiên cứu ngoài đồng ruộng
- Điều tra một số nấm hại quả cà chua vụ thu đông 2013, xuân hè 2014 tại
An Dương, Hải Phòng.

- Điều tra diễn biến của một số nấm bệnh hại quả cà chua:
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến bệnh thán thư, bệnh thối chua.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến bệnh thán thư, bệnh thối chua.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của giống đến bệnh thán thư, bệnh thối chua
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức luân canh đến bệnh thán thư, bệnh
thối chua.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh thán thư, bệnh thối chua.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của chân đất đến bệnh thán thư, bệnh thối chua.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm gây bệnh chính trên quả cà chua.
- Khảo sát hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc hóa học đối với nấm gây
bệnh thán thư, bệnh thối chua.
3.6. Phương pháp nghiên cứu
3.6.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng
- Chẩn đoán bệnh ngoài đồng ruộng: Dựa vào triệu chứng bệnh điển hình
biểu hiện ra bên ngoài.
- Chẩn đoán bệnh trong phòng: Tiến hành thu thập mẫu bệnh, phân lập, nuôi
cấy nấm trong phòng thí nghiệm. Kiểm tra bằng kính hiển vi, phân loại theo các tài
liệu giám định bệnh.
- Phương pháp điều tra thành phần và mức độ phổ biến của nấm hại cà chua:
Tiến hành điều tra theo phương pháp nghiên cứu BVTV (Viện Bảo vệ thực
vật, 2000) và Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 01-38:2010/BNNPTNT).
Điều tra định kỳ 7 ngày một lần.
Đánh giá mức độ phổ biến của bệnh theo thang 3 cấp:

×