Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu sinh kế của người dân ở ven khu công nghiệp lễ môn, thành phố thanh hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 123 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THỊ NGA




NGHIÊN CỨU SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN
Ở VEN KHU CÔNG NGHIỆP LỄ MÔN,
THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA




LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THỊ NGA


NGHIÊN CỨU SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN
Ở VEN KHU CÔNG NGHIỆP LỄ MÔN,
THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA


LUẬN VĂN THẠC SĨ



CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHƯỢNG LÊ


HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng
Bản luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành là sự nỗ lực, nhận thức chính
xác, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn).
Nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2014
Tác gi
ả luận văn


Nguyễn Thị Nga





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các giáo viên hướng dẫn, của các tập
thể, cá nhân, sự động viên của bạn bè và gia đình.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông

nghiệp Hà Nội, Viện đào tạo sau đại học, Khoa Kinh tế & PTNT, Bộ môn Chính
sách đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Phượng Lê , người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian tôi
học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ủy ban thành phố Thanh Hóa, UBND phường
Quảng Hưng –TP.Thanh Hóa, Công ty giải phóng mặt bằng Khu công nghiệp Lễ
Môn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi
hoàn thành luận văn.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Nga
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình, đồ thị vii
Danh mục hộp viii
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ CỦA NGƯỜI
DÂN Ở VEN KHU CÔNG NGHIỆP 4
2.1 Cơ sở lý luận về sinh kế của người dân ở ven khu công nghiệp 4
2.1.1 Lý luận về sinh kế của hộ nông dân ven khu công nghiệp 4
2.1.2 Phát triển khu công nghiệp và ảnh hưởng của nó đến sinh kế của
người dân ở ven khu công nghiệp 13
2.1.3 Nội dung nghiên cứu sinh kế của người dân ở ven khu công nghiệp 16
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân ven khu công nghiệp 21
2.2 Cơ sở thực tiễn về sinh kế của người dân ở ven khu công nghiệp 23
2.2.1 Thay đổi sinh kế của người dân ven khu công nghiệp ở một số nước
trên thế giới 23
2.2.2 Ảnh hưởng của các khu công nghiệp đến sinh kế của người dân ở ven
khu công nghiệp tại Việt Nam 28
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 31
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên thành phố Thanh Hóa 34
3.1.2 Kết quả phát triển kinh tế - xã hội 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1 Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu 45

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 46
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 48
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 48
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 49
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
4.1 Sự hình thành và phát triển khu công nghiệp Lễ Môn 52
4.2 Thực trạng sinh kế của người dân ở ven khu công nghiệp Lễ Môn 53
4.2.1 Thực trạng về nguồn lực sinh kế 53
4.2.2 Thực trạng về chiến lược sinh kế 72
4.2.3 Thực trạng về kết quả sinh kế 79
4.3 Yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế 89
4.3.1 Điều kiện kinh tế của hộ trước khi có khu công nghiệp Lễ Môn 89
4.3.2 Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của người lao động 91
4.3.3 Cách sử dụng tiền đền bù 92
4.3.4 Chính sách tuyển dụng của doanh nghiệp 95
4.3.5 Vai trò của chính quyền địa phương và các chính sách liên quan 95
4.4 Giải pháp bảo đảm sinh kế bền vững cho người dân ở ven khu công
nghiệp Lễ Môn 97
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2 Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 104

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Ý nghĩa

1 KCN Khu công nghiệp
2 NN Nông nghiệp
3 PNN Phi nông nghiệp
4 KNN Kiêm ngành nghề
5 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
6 CNH Công nghiệp hóa
7 HĐH Hiện đại hóa
8 KKT Khu kinh tế
9 CSD Chưa sử dụng
10 KT - XH Kinh tế - Xã hội
11 UBND Uỷ ban nhân dân
12 PTNT Phát triển nông thôn







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Cơ cấu đất đai thành phố Thanh Hóa những năm gần đây 37

3.2 Quy mô dân số và lao động thành phố Thanh Hoá 38


3.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế thành phố Thanh Hóa 45

3.4 Nguồn thu thập số liệu thứ cấp 47

4.1 Tình hình phát triển khu công nghiệp Lễ Môn, thành phố Thanh Hóa 53

4.2 Sự thay đổi diện tích đất bình quân của các nhóm hộ 54

4.3 Sự thay đổi về nguồn lực lao động của hộ 57

4.4 Sự thay đổi cơ cấu lao động của các hộ ven khu công nghiệp 60

4.5 Nguồn lực tài chính của hộ dân trước và sau khi thu hồi đất 61

4.6 Sự thay đổi khả năng tích lũy tài chính của hộ sau khi thu hồi đất 62

4.7 Sự thay đổi về chất lượng nhà cửa và công trình vệ sinh của nhóm hộ
điều tra giai đoạn 2007 - 2013 63

4.8 Sự thay đổi đồ dùng tiện nghi trước và sau khi thu hồi đất của các hộ dân 64

4.9 Đánh giá của hộ về sự thay đổi nguồn vốn vật chất dùng chung cả
cộng đồng 66

4.10 Kết quả điều tra xã hội học về sự thay đổi mức độ tham gia của người
dân trong hoạt động KT - XH 71

4.11 Tình trạng việc làm trước và sau khi thu hồi đất 75


4.12 Sự thay đổi thu nhập của các hộ điều tra trước và sau khi bị thu hồi đất 82

4.13 Sự thay đổi về mức độ tự chủ lương thực của các hộ điều tra 85

4.14 Đánh giá chung của người dân về sự thay đổi của hộ trước và sau khi bàn
giao đất 86

4.14 Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế trước khi có khu công nghiệp đến nghề
nghiệp lao động 90

4.15 Ảnh hưởng của trình độ học vấn, trình độ chuyên môn đến nghề nghiệp
lao động 92

4.16 Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ

STT Tên hình, đồ thị Trang

Hình 2.1 Sơ đồ khung sinh kế bền vững 6

Hình 2.2 Tỷ lệ tiền dùng vào các mục đích khác nhau của người dân KKT
Dung Quất 29

Hình 3.1 Vị trí địa lý thành phố Thanh Hóa – Tỉnh Thanh Hóa 35



Đồ thị 4.1 Bình quân tổng diên tích đất/nhân khẩu trước và sau thu hồi đất theo
các nhóm hộ 56

Đồ thị 4.2 Đánh giá của người dân về mức độ thay đổi văn hóa, phong tục, nếp
sống sau bàn giao đất 69

Đồ thị 4.3 Đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng của lực lượng lao
động khác tại địa phương 69

Đồ thị 4.4 Sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất đai sau khi bàn giao đất 76

Đồ thị 4.5 So sánh mức trình độ, kỹ năng lao động của hai đối tượng công nhân
và lao động làm thuê 77

Đồ thị 4.6 Đánh giá của người lao động về khả năng tìm kiếm việc làm ở KCN 87

Đồ thị 4.7 Tính chất các công việc hiện tại ở khu công nghiệp Lễ Môn 88


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC HỘP

STT Tên hộp Trang

4.1 Lý do không nâng cao trình độ lao động lên đại học và cao đẳng 60

4.2 Ảnh hưởng của lao động tứ xứ tại địa phương 70


4.3 Việc làm sau khi mất đất rất bấp bênh 77

4.4 Lý do gắn kết với nông nghiệp sau khi thu hồi đất 78

4.5 Lý do chuyển đổi nghề nghiệp 84












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với mục tiêu
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, việc
phát triển các khu công nghiệp, các khu đô thị mới, các trung tâm văn hoá - kinh tế - xă
hội là tất yếu và đó là xu thế tích cực tạo nên động lực mới cho nền kinh tế.
Phát triển các khu công nghiệp và đô thị hoá đã và đang từng bước làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá; cơ cấu kinh
tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo xu hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công

nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Xu hướng này mang tính tích
cực: thúc đẩy phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo cơ hội việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động nông thôn,
Tuy nhiên, xu hướng tích cực này càng phát triển nó sẽ tác động đến một số
vấn đề: chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp làm cho một bộ phận
nông dân thiếu hoặc mất đất canh tác, thiếu hoặc mất việc làm; tệ nạn xă hội gia
tăng và ô nhiễm môi trường,.… Nông dân thiếu hoặc mất đất canh tác đă phải tìm
cách sống mới, một số ít lao động được tuyển dụng vào làm việc trong các khu công
nghiệp; một bộ phận lao động không được tuyển dụng đổ ra thành thị tìm kiếm việc
làm hoặc tự tìm kiếm việc làm mới tại quê hương mình.
Cùng với việc đẩy mạnh hình thành các khu công nghiệp thì số lao động
nông nghiệp không còn đất sản xuất nông nghiệp, hoặc còn quá ít đất sản xuất nông
nghiệp ngày càng tăng lên kéo theo đó là nhiều vấn đề có liên quan đến đời sống,
việc làm và thu nhập của người dân ven các khu công nghiệp.
Vấn đề này mang tính phổ biến ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Vì
vậy, việc nghiên cứu sự thay đổi sinh kế của người dân ven khu công nghiệp là rất
cần thiết, từ đó đánh giá được thực trạng sinh kế của người dân và đề xuất các giải
pháp pháp nhằm đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân ven các khu công nghiệp.
Thành phố Thanh Hóa cũng không ngoại lệ, với mục đích đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế - xă hội của các xã, phường ngoại thành thành phố có nền kinh tế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

còn kém phát triển, quy hoạch khu công nghiệp Lễ Môn, thành phố Thanh Hóa đã
được hình thành. Việc phát triển này kéo theo cấu trúc kinh tế, đất đai, lao động
thay đổi, tác động mạnh mẽ đến đời sống của người dân. Vấn đề ổn định sinh kế
cũng đang là vấn đề nhức nhối được nhiều người quan tâm tới.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài "Nghiên
cứu sinh kế của người dân ở ven khu công nghiệp Lễ Môn, thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân ven khu công nghiệp Lễ
Môn ở thành phố Thanh Hóa tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm bảo đảm sinh kế bền vững cho người dân ven khu công nghiệp Lễ Môn,
thành phố Thanh Hóa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế của người dân
ở ven khu công nghiệp;
- Đánh giá thực trạng sinh kế của người dân ven khu công nghiệp Lễ Môn
ở thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa trước và sau khi bàn giao đất cho KCN;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng từ phát triển khu công nghiệp đến sinh kế và
đời sống của người dân ven khu công nhiệp Lễ Môn, thành phố Thanh Hóa;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo sinh kế bền vững cho
người dân ở ven khu công nghiệp Lễ Môn, thành phố Thanh Hóa.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Cở sở lí luận và thực tiễn về sinh kế của người dân trong điều kiện phát
triển khu công nghiệp như thế nào?
- Thực trạng sự thay đổi sinh kế của người dân ven khu công nghiệp Lễ
Môn ở thành phố Thanh Hóa như thế nào?
- Các ảnh hưởng từ phát triển khu công nghiệp đến sinh kế người dân ven
khu công nghiệp Lễ Môn như thế nào ở thành phố Thanh Hóa?
- Giải pháp nào để đảm bảo cho sinh kế bền vững của người dân ven các
khu công nghiệp ở thành phố Thanh Hóa?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề thay đổi sinh kế của người dân ven khu công

nghiệp và giải pháp bảo đảm sinh kế bền vững.
- Chủ thể nghiên cứu: Các hộ dân bị mất đất ở ven khu công nghiệp Lễ Môn,
thành phố Thanh Hóa.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp
đảm bảo sinh kế của hộ dân sau khi bàn giao đất cho khu công nghiệp Lễ Môn ở
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi không gian: Luận văn được thực hiện tại thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi thời gian:
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4/2013 đến tháng 4/2014.
Thời gian thu thập thông tin trong 3 năm: từ năm 2011 đến năm 2013.





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ CỦA
NGƯỜI DÂN Ở VEN KHU CÔNG NGHIỆP

2.1. Cơ sở lý luận về sinh kế của người dân ở ven khu công nghiệp
2.1.1. Lý luận về sinh kế của hộ nông dân ven khu công nghiệp
2.1.1.1. Quan niệm về sinh kế, sinh kế bền vững và khái niệm vùng ven
- Vùng ven: Bao gồm các hộ liền kề, tiếp giáp với KCN, bị ảnh hưởng trực
tiếp từ quá trình hình thành và phát triển của KCN.
- Sinh kế: Ý tưởng về sinh kế được đề cập tới trong các tác phẩm nghiên cứu
của R. Chamber những năm 1980. Về sau, khái niệm này xuất hiện nhiều hơn trong

các nghiên cứu cùa F.Ellis, Barrett và Reardon, Morrison, Dorward,… Có nhiều
cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy nhiên có sự nhất trí rằng khái
niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động sống của mỗi cá
nhân hay hộ gia đình. Về căn bản, các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay
nông hộ tự quyết định dựa vào năng lực của họ, đồng thời chịu sự tác động của các
thể chế, chính sách và những quan hệ xã hội mà cá nhân hộ gia đình đã thiết lập
trong cộng đồng. Trong nhiều nghiên cứu của mình F. Ellis cho rằng một sinh kế
bao gồm những tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và
nguồn vốn xã hội), những hoạt động và cơ hội tiếp cận đến các tài sản và các hoạt
động đó (đạt được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết
định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ. (Ellis,2000). Như vậy,
sinh kế được hiểu là tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con nguời có
được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm
sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Sinh kế của một cá
nhân hay hộ gia đình được thiết lập bởi ba trụ cột cơ bản đó là: tài sản (nguồn lực)
sinh kế, chiến lược sinh kế và các kết quả sinh kế.
- Sinh kế bền vững: Yếu tố được xem là bền vững khi mà nó có thể tiếp tục
diễn ra trong tương lai, đối phó và phục hồi được sau các áp lực và sốc mà không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

làm huỷ hoại các nguồn lực tạo nên sự tồn tại của yếu tố này. Các nguồn lực này có
thể thuộc nguồn tự nhiên, xã hội, kinh tế hay thể chế. Điều này giải thích tại sao tính
bền vững thường được phân tích theo 4 khía cạnh: bền vững về kinh tế, về môi
trường, về thể chế và xã hội. Bền vững không có nghĩa là sẽ không có gì thay đổi,
mà là có khả năng thích nghi theo thời gian. Tính bền vững là một trong những
nguyên tắc cơ bản của phương pháp sinh kế bền vững.
Theo R. Chamber (1989); T. Reardon & J.E Taylor (1996), một sinh kế được
xem là bền vững nếu nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những áp
lực và những cú sốc, duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó

trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Các chính sách để xác định sinh kế cho nguời dân theo hướng bền vững được
cho là có liên quan chặt chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của các yếu tố bên
ngoài. Tiêu biểu cho các nghiên cứu này là Ellis (2004, 2005), Barrett và Reardon
(2000). Các nghiên cứu này đã chỉ ra mối liên hệ giữa mức độ tăng trưởng kinh tế, cơ
hội sinh kế và cải thiện đói nghèo của người dân. Đồng thời nhấn mạnh vai trò của thể
chế, chính sách cũng như các mối liên hệ và hỗ trợ xã hội đối với cải thiện sinh kế, xóa
đói giảm nghèo. Sự bền vững trong các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố như khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ lao động, các mối quan hệ trong cộng
đồng, các chính sách phát triển… Tuy vậy, sự bền vững của tài nguyên thiên nhiên là
yếu tố nền tảng trong việc quyết định một sinh kế có bền vững hay không. Hiện nay
sinh kế bền vững đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu cũng như
hoạch định chính sách phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Mục tiêu cao nhất của quá trình phát triển kinh tế ở các quốc gia là cải thiện được sinh
kế và nâng cao phúc lợi xã hội cho cộng đồng dân cư, đồng thời phải luôn đặt nó trong
mối quan hệ với phát triển bền vững. Các nghiên cứu và phân tích về sinh kế hiện nay
cơ bản được thực hiện dựa trên nền tảng một khung phân tích hết sức khoa học và logic
được gọi là khung phân tích sinh kế bền vững.
2.1.1.2. Khung sinh kế bền vững
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Phân tích sinh kế bền vững (SLA) đơn giản là tìm hiểu về sinh kế của người
dân và từ đó tìm cách để làm cho chúng trở nên bền vững. Để thực hiện điều này
chúng ta sử dụng công cụ mang tên “khung sinh kế bền vững” (SLF). Khung sinh
kế bền vững là một công cụ trực quan hoá được Cơ quan phát triển quốc tế Vương
Quốc Anh phát triển với mục đích là giúp người sử dụng nắm được những khía
cạnh khác nhau của các loại hình sinh kế, đặc biệt là những yếu tố làm nảy sinh vấn
đề hoặc những yếu tố tạo cơ hội. Một sinh kế được coi bền vững khi nó có khả năng
liên tục duy trì hay củng cố mức sống ở hiện tại mà không làm huỷ hoại các nguồn

tài nguyên thiên nhiên. Theo Chamber và Conway (1992), sinh kế bền vững không
được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại
và tương lai, trên thực tế thì nó thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những
điều tốt đẹp cho các thế hệ tương lai.















Hình 2.1. Sơ đồ khung sinh kế bền vững
SLF không đơn thuần chỉ là công cụ phân tích, người ta xây dựng nó với
B
ỐI CẢNH
TỔN
THƯƠNG


- Sốc
- Xu hướng
- Mùa vụ

ảnh
hưởng &
ti
ếp cận

CẤU TRÚC &
QUÁ TRÌNH
BIẾN ĐỔI

- Các cấp
chính quyền
- Khu vực
tư nhân



- Pháp luật
- Chính
sách
- Văn hoá
- Thể chế

QUY TRÌNH








CHIẾ
N

ỢC
SINH
KẾ
KẾT QUẢ
SINH KẾ

- Tăng thu nhập
- Tăng mức sống

- Giảm tình tr
ạng
dễ bị tổn thương
- Cải thiện an
ninh lương thực
- Tăng tính bền
v
ững khi sử dụng
nguồn t
ài nguyên
thiên nhiên
H

S

P

F


N

H: Nguồn vốn con người (Human Capital) F: Nguồn vốn tài chính
(Financial Capital)
N: Ngu
ồn vốn tự nhi
ên (Natural Capital)




P: Ngu
ồn vốn vật chất


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

dụng ý sẽ cung cấp nên tảng cho các hoạt động hướng đến sinh kế bền vững. Phân
tích sinh kế bền vững tạo ra cơ hội cải thiện các nỗ lực giảm nghèo bằng cách đưa
ra cái nhìn tổng quan tình trạng của người nghèo như là chính họ tự đánh giá họ chứ
không phải là đưa ra các kết luận chủ quan nông nổi, rời rạc mang tính chụp mũ. Để
làm được điều này, không gì thành công hơn việc vận dụng lồng ghép khung phân
tích sinh kế bền vững (SLF) với phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia
của người dân (PRA). Cách thức tiếp cận vấn đề và phương pháp nghiên cứu của đề
tài cố gắng vận dụng triệt để sự kết hợp này.
Khung sinh kế của DFID được phát triển dựa trên nhiều khái niệm, đã đưa ra
một cấu trúc phân tích để tìm hiểu về các loại hình sinh kế hiện hữu. Khung sinh kế
giúp chúng ta sắp xếp những nhân tố gây cản trở hoặc tăng cường các cơ hội sinh

kế, đồng thời cho ta thấy cách thức chúng liên quan. Thành phần cơ bản của khung
phân tích sinh kế gồm: Bối cảnh tổn thương; Các nguồn lực sinh kế; Chính sách và
thể chế; Các chiến lược, hoạt động sinh kế và các kết quả sinh kế.
Bối cảnh dễ bị tổn thương(Vulnerability context): Bối cảnh dễ tổn thương
đề cập tới phạm vi người dân bị ảnh hưởng và bị lâm vào các loại sốc, xu hướng
gồm cả các xu hướng kinh tế - xã hội, môi trường và sự dao động. Nó có tác động
rất lớn và sâu sắc đến các nguồn lực sinh kế và chiến lược sinh kế của con người.
Chính những điều này khiến sinh kế và tài sản sinh kế trở nên bị giới hạn và không
kiểm soát được. Một đặc điểm quan trọng trong khả năng tổn thương là con người
không thể dễ dàng kiểm soát những yếu tố trước mắt hoặc dài lâu hơn nữa. Khả
năng tổn thương hay sự bấp bênh trong sinh kế tạo ra từ những yếu tố này là một
thực tế thường trực cho rất nhiều hộ nghèo. Điều này chủ yếu là do họ không có khả
năng tiếp cận với những nguồn lực có thể giúp họ bảo vệ mình khỏi những tác động
xấu. Ở Việt nam, bối cảnh tổn thương tác động rất mạnh đến chiến lược xoá đói
giảm nghèo, do người nghèo là người dễ bị tổn thương nhất, sức chống đỡ đối với
các cú sốc là rất yếu, cùng với khả năng tăng thu nhập rất hạn chế nên sinh kế của
họ thường không bền vững, hiện tượng tái nghèo thường phổ biến. Như vậy có thể
thấy, những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương rất quan trọng vì chúng
có tác động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

chúng sẽ mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
Nguồn vốn hay tài sản sinh kế là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất
mà con nguời có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn
hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn chính: vốn tự nhiên, vốn nhân lực, vốn
tài chính, vốn vật chất và vốn xã hội.
- Vốn tự nhiên (Natural capital): Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên
nhiên như đất đai, diện tích mặt nước, tài nguyên rừng,… mà con người có được
hay có thể tiếp cận được nhằm phục vụ cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế của

họ. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả năng năm giữ và sử dụng các nguồn tài nguyên
thiên nhiên để tạo ra thu nhập phục vụ cho các mục tiêu sinh kế. Ðây có thể là khả
năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cuộc sống của con nguời từ
các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Vốn nhân lực (Human capital): Đây là nguồn vốn quan trọng nhất, vốn
nhân lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại vốn
khác. Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến thức làm việc và sức khỏe để giúp
con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau nhằm đạt được kết quả
sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Với mỗi hộ gia đình vốn nhân lực biểu hiện
ở trên khía cạnh lượng và chất về lực lượng lao động ở trong gia đình đó. Trong
nhiều nghiên cứu cho thấy, nguồn lực con người được xem là nguồn lực có tính
chi phối mạnh mẽ đối với việc sử dụng các nguồn lực khác cũng như các chiến
lược và hoạt động sinh kế.
- Vốn tài chính (Financial capital): Vốn tài chính là các nguồn lực tài chính
mà người ta sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao
gồm nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp cận các nguồn
vốn tín dụng từ bên ngoài như từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau.
Đây là yếu tố trung gian cho sự trao đổi và có ý nghĩa quan trọng đối với việc sử
dụng thành công các tài sản khác. Khi xem xét nguồn lực tài chính, ngoài việc xem
xét số lượng và nguồn gốc, một vấn đề rất quan trọng cần được quan tâm

đó là khả
năng tiếp cận nguồn lực này của người dân và cách thức họ sử dụng nguồn lực.
- Vốn vật chất (Physical capital): Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

bản và trang thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất, sinh hoạt nhằm hỗ trợ việc thực
hiện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn vật chất thể hiện ở hai cấp độ khác nhau:
cấp hộ và cấp cộng đồng. Ở cấp hộ bao gồm công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất,

kinh doanh và các phương tiện phục vụ cuộc sống. Ở câp cộng đồng chủ yếu đề cập
tới cơ sở hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, y tế, giáo dục, điện, nước.
- Vốn xã hội (Social capital): Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế, là các
tiềm lực xã hội mà con người vạch ra nhằm theo đuổi các mục tiêu sinh kế của
mình.

Đây là những vấn đề liên quan tới tình làng nghĩa xóm, sự hợp tác trong sản
xuất, vai trò của các tổ chức truyền thống, tổ chức đoàn thể, các mối quan hệ xã hội,
tiếng nói của người dân, các bên liên quan trong việc ra các quyết định liên quan
đến phát triển sinh kế. Những yếu tố này có thể tạo nên sức mạnh cho phát triển sản
xuất cũng như đạt được các mục tiêu mong muốn của người dân, cộng đồng. Vốn
xã hội được phát triển thông qua mạng lưới và các mối liên kết với nhau, tính đoàn
hội của các nhóm chính thức; và các mối quan hệ dựa trên sự tin tưởng, sự trao đổi
và ảnh hưởng lẫn nhau.
Nguồn vốn sinh kế không chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà còn thể hiện
khả năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế khi xem xét vốn, con người không
chỉ xem xét hiện trạng các nguồn vốn sinh kế mà cần có sự xem xét khả năng hay
cơ hội thay đổi của nguồn vốn đó như thế nào ở trong tương lai. Nguồn vốn (tài
sản) sinh kế được xác định bằng mô hình 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó các
sinh kế được hình thành đó là: Vốn con người; vốn vật chất, vốn tự nhiên, vốn tài
chính, vốn xã hội và đặc biệt cần quan tâm đến mối quan hệ giữa các tài sản sinh kế.
Chính sách và thể chế: Các chính sách và thể chế bao gồm một loạt những
yếu tố liên quan đến bối cảnh có những tác động mạnh lên mọi khía cạnh của sinh kế.
Rất nhiều trong số những yếu tố này có liên quan đến chính sách và các dịch vụ do
nhà nước thực hiện. Tuy nhiên những vấn đề đó cũng bao gồm cả các cơ quan cấp địa
phương, các tổ chức dựa vào cộng đồng và những hoạt động của khu vực tư nhân.
Các chính sách và thể chế là phần quan trọng trong khung sinh kế bởi chúng định ra:
- Khả năng người dân tiếp cận các nguồn vốn sinh kế, những chiến lược
sinh kế, với những cơ quan ra quyết định và các nguồn lực ảnh hưởng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10

- Những quy định cho việc trao đổi giữa các loại thị trường vốn sinh kế.
- Lợi ích của người dân khi thực hiện hoặc đầu tư một số hoạt động sinh kế
nhất định.
Trong khung sinh kế bền vững, chiến lược sinh kế (Livelihood Strategies)
được hiểu như là sự phối hợp các hoạt động và lựa chọn mà người dân sử dụng để
thực hiện mục tiêu sinh kế của họ hay đó là một loạt các quyết định nhằm khai thác
hiệu quả nhất nguồn vốn hiện có. Ðây là một quá trình liên tục nhưng những thời
điểm quyết định có ảnh hưởng lớn lên sự thành công hay thất bại đối với chiến lược
sinh kế. Thuật ngữ “chiến lược sinh kế” được dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp
những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lý các
nguồn vốn và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống (kết quả sinh
kế). Chiến lược sinh kế bao gồm những lựa chọn và quyết định của người dân về
những việc như:
- Họ đầu tư vào nguồn vốn và sự kết hợp tài sản sinh kế nào.
- Quy mô của các hoạt động tạo thu nhập mà họ theo đuổi.
- Cách thức họ quản lý như thế nào để bảo tồn các tài sản sinh kế và thu nhập.
- Cách thức họ thu nhận và phát triển như thế nào những kiến thức, kỹ năng
cần thiết để kiếm sống.
- Họ đối phó như thế nào với những rủi ro, những cú sốc và những cuộc
khủng hoảng ở nhiều dạng khác nhau.
- Họ sử dụng thời gian và công sức lao động mà họ có như thế nào để làm
được những điều trên
Mục đích của việc sử dụng khung sinh kế là để tìm hiểu những cách thức mà con
người kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống cũng như đạt
được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Những mục tiêu và ước nguyện này có
thể gọi là kết quả sinh kế (livelihood outcome) - đó là những thứ mà con người
muốn đạt được trong cuộc sống cả trước mắt lẫn lâu dài. Kết quả của sinh kế nhìn
chung là cải thiện phúc lợi của con người nhưng có sự đa dạng về trọng tâm và sự

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

ưu tiên. Ðó có thể cải thiện về mặt vật chất hay tinh thần của con người như xóa đói
giảm nghèo, tăng thu nhập hay sử dụng bền vững và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên
(DFID, 2001). Kết quả sinh kế có thể là:

- Hưng thịnh hơn: Thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt hơn;
kết quả của những côngviệc mà người dân đang thực hiện tăng lên và nhìn chung
lượng tiền của hộ gia đình thu được gia tăng.
- Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua được bằng tiền,
người ta còn đánh giá đời sống bằng giá trị của những hàng hoá phi vật chất khác.
Sự đánh giá về đời sống của người dân chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, ví dụ
như căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành viên gia đình được đảm bảo,
các điều kiện sống tốt, sự an toàn.
- Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải sống trong trạng
thái dễ bị tổn thương. Do vậy, sự ưu tiên của họ có thể là tập trung cho việc bảo vệ
gia đình khỏi những đe doạ tiềm ẩn, thay vì phát triển tối đa những cơ hội của mình.
Việc giảm khả năng tổn thương có trong ổn định giá cả thị trường, an toàn sau các
thảm hoạ, khả năng kiểm soát dịch bệnh gia súc
- An ninh lương thực được củng cố: An ninh lương thực là một vấn đề cốt
lõi trong sự tổn thương và đói nghèo. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể
được thực hiện thông qua đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, nâng
cao và ổn định thu hoạch mùa màng, đa dạng hoá các loại cây lương thực
- Sử dụng bền vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sự bền vững môi
trường là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ trợ cho các kết quả
sinh kế khác. Cũng tùy theo mục tiêu của sinh kế mà sự nhấn mạnh các thành phần
trong sinh kế cũng như những phương tiện để đạt được mục tiêu sinh kế giữa các tổ
chức, cơ quan sẽ có những quan niệm khác nhau. Ðể đạt được các mục tiêu, sinh kế
phải được xây dựng từ một số lựa chọn khác nhau dựa trên các nguồn vốn và tiến

trình thay đổi cấu trúc của họ.
Như vậy, khung sinh kế bền vững là một công cụ giúp chúng ta nâng cao
sự hiểu biết về đời sống, đặc biệt là các sinh kế của nguời nghèo. Nó xuất phát từ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

phân tích của Amartya Sen về các quyền (entitlements) trong mối quan hệ với nạn
đói và đói nghèo, gần đây được Cơ quan phát triển Quốc tế Anh (DFID) và một số
học giả cùng với các cơ quan phát triển ứng dụng rộng rãi.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi dựa vào lý thuyết về khung sinh kế bền
vững (SLF) để phân tích sự thay đổi khả năng tiếp cận các nguồn vốn tạo sinh kế,
tác động của sự thay đổi này đến sinh kế của các hộ nông dân trong quá trình thu
hồi đất nông nghiệp phục vụ đô thị hóa, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh
tế. Trên cơ sở đó, nghiên cứu tiến hành thiết lập khung nghiên cứu sinh kế bền vững
của người dân bị thu hồi đất nông nghiệp phục vụ đề tài.
2.1.1.3. Mối quan hệ của các loại tài sản trong khung sinh kế
-

Quan hệ giữa các tài sản:
Những tài sản sinh kế liên kết với nhau theo nhiều cách để tạo ra kết quả
sinh kế có lợi cho người dân. Hai loại quan hệ quan trọng là:
Theo sự tuần tự: việc sở hữu một loại tài sản giúp người dân từ đó tạo
thêm các loại tài sản khác. Như, người dân dùng tiền (nguồn vốn tài chính) để mua
sắm vật dụng sản xuất và tiêu dùng (nguồn vốn vật thể).
Theo sự thay thế: Một loại tài sản có thể thay thế cho những loại tài sản
khác không? Ví dụ, sự gia tăng nguồn vốn con người có đủ bù đắp cho sự thiếu
hụt nguồn vốn tài chính không? Nếu có, điều này có thể dựa vào mở rộng lựa
chọn cho cung cấp.
-


Mối quan hệ trong khung sinh kế:
Tài sản và hoản cảnh dễ bị tổn thương: tài sản có thể vừa bị phá huỷ vừa
được tạo ra thông qua các biến động của hoàn cảnh.
Tài sản và sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế: thể chế, chính sách
và sự chuyển dịch cơ cấu, nguồn lực, quy trình sản xuất có ảnh hưởng sâu sắc
đến khả năng tiếp cận tài sản.
Tạo ra tài sản: chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xă hội (nguồn vốn
hữu hình), hoặc sự tồn tại của những thể chế địa phương làm mạnh lên nguồn
vốn xă hội.
Cách tiếp cận tài sản: những thể chế sẽ điều chỉnh cách tiếp cận với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

những nguồn tài nguyên phổ biến.
Ảnh hưởng tỉ lệ tích luỹ tài sản: ví dụ: chính sách của Nhà nước thuế, trợ
giá, ảnh hưởng đến kết quả của những chiến lược sinh kế
Đây không phải là mối quan hệ giản đơn, những cá nhân và những
nhóm cũng ảnh hưởng lên sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế. Nhìn
chung, tài sản càng được cung ứng cho người dân thì họ sẽ sử dụng càng
nhiều. Vì vậy một cách để đạt được sự trao quyền có thể là hỗ trợ như thế nào để
người dân xây dựng những tài sản của họ.
Tài sản và những chiến lược sinh kế: những người có nhiều tài sản có
khuynh hướng có nhiều lựa chọn lớn hơn và khả năng chuyển đổi giữa các
chiến lược để đảm bảo sinh kế của họ.
Tài sản và những kết quả sinh kế: khả năng người dân thoát nghèo phụ
thuộc chủ yếu vào sự tiếp cận của họ đối với những loại tài sản đó như thế nào?
Những tài sản khác nhau cần để đạt được những kết quả sinh kế khác nhau
Nói tóm lại: Việc sử dụng khung sinh kế để xem xét những yếu tố khác
nhau như: các yếu tố liên quan đến thể chế, chính sách, các yếu tố dễ gây tổn
thương, ảnh hưởng tới sinh kế của người dân như thế nào; đồng thời thấy

được mối quan hệ giữa các yếu tố đó trong hoạt động sinh kế của người dân.
2.1.2. Phát triển khu công nghiệp và ảnh hưởng của nó đến sinh kế của người
dân ở ven khu công nghiệp
2.1.2.1 Phát triển khu công nghiệp ảnh hưởng tới sự thay đổi nguồn lực sinh kế
- Nguồn lực tự nhiên: Khu công nghiệp được hình thành mang lại nguồn lợi
kinh tế cho vùng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang hướng công nghiệp,
dịch vụ. Nhưng để hình thành khu công nghiệp đỏi hỏi phải có diện tích đất đai
rộng lớn, buộc địa phương phải thu hồi đất đai của vùng để xây dựng khu công
nghiệp. Khu công nghiệp thường được hình thành ở những vùng có diện tích đất
nông nghiệp lớn, có nền kinh tế kém phát triển nên phần lớn diện tích bị thu hồi đều
là diện tích đất nông nghiệp. Người dân mất đất nông nghiệp, mất đi nguồn thu sản
phẩm từ đất, rừng, chăn nuôi,…. Nguồn nước, không khí bị ô nhiễm do ảnh hưởng
của các hoạt động sản xuất từ khu công nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

- Nguồn lực con người: Khi các khu công nghiệp phát triển kéo theo cơ
cấu kinh tế, lao động thay đổi hợp lý, phù hợp hơn, người lao động có cơ hội tìm
kiếm việc làm trong các nhà máy, xí nghiệp, có thu nhập cao hơn. Mặt khác, việc
phát triển các khu công nghiệp bước đầu mang lại thu nhập tạm thời cho người
dân bị mất đất (tiền bồi thường thu hồi đất), số tiền này người dân có thể sử dụng
để tạo ra nhiều cơ hội kiếm sống như phát triển ngành nghề hoặc đầu tư dịch vụ,
học hành. Hơn nữa, phát triển các khu công nghiệp cũng tạo điều kiện cho nông
dân vùng ven khu công nghiệp có thể phát triển các ngành nghề, dịch vụ nhằm tạo
việc làm, nâng cao thu nhập; tạo cơ hội cho người nông dân được tiếp xúc với
công nghệ kỹ thuật mới; lối sống công nghiệp cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến
tác phong sinh hoạt, nếp sống: thiếu năng động, sáng tạo và sự tùy tiện đă ăn sâu
vào nếp nghĩ của người nông dân.
Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số lao động không tìm được việc làm phù
hợp tại địa phương và trong các khu công nghiệp mới hình thành, họ đổ ra trung

tâm thành phố và di cư đia các vùng lân cận để kiếm sống. Sự chuyển dịch này
làm cho dân số thành thị ngày càng tăng, tạo ra những vấn đề như lao động,
việc làm, tệ nạn xă hội,… ở thành thị. Phát triển các khu công ghiệp còn gây
nên rất nhiều những vấn đề bức xúc, bất cập cần phải giải quyết: ô nhiễm môi
trường, thất nghiệp, tệ nạn, phá hủy nếp sống cổ truyền. Sự tác động trước mắt
trong một thời gian ngắn một số lao động sẽ mất việc do chưa đáp ứng được nhu
cầu thực tế của khu công nghiệp công nghiệp. Mặt khác, việc phát triển của khu
công nghiệp sẽ đưa nông dân lên thị dân, phong cách, lối sống dần thay đổi, một bộ
phận ỷ lại chờ tiền đền bù đất của Nhà nước không tập trung phát triển; truyền
thống văn hóa làng quê bị phá vỡ.
-

Nguồn lực xã hội: Phát triển khu công nghiệp tạo điều kiện cho người dân
ven khu công nghiệp có xu thế tham gia nhiều hơn vào các hoạt động xã hội, khi
nguồn tài chính của gia đình bị thay đổi, có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực
buộc người dân phải vận động bản thân để có được cuộc sống tốt hơn.
Khi khu công nghiệp được hình thành ảnh hưởng tới sinh kế của người dân ven
KCN, chính quyền địa phương cũng phải có những thay đổi về công tác xã hội, tạo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

điều kiện cho người dân phát huy được tính tự chủ trong lao động, sản xuất bằng
cách tạo điều kiện cho người dân tham gia nhiều hơn vào các hoạt động chung của
xã, tham gia vào các cuộc họp dân, được bàn thảo về các nội dung liên quan tới sự
phát triển về kinh tế-xã hội- môi trường trên địa bàn nhằm mục đích nâng cao vị thế
của người dân.
-

Nguồn lực vật chất: Trong quá trình sinh sống và hoạt động sản xuất kinh
doanh của các hộ dân trước khi KCN xuất hiện cơ bản đã đảm bảo được cuộc sống

của hộ. Từ khi KCN được hình thành cơ sở hạ tầng của địa phương được đầu tư
nhiều, hệ thống đường liên xã được bê tông 100%; hệ thống kênh chính được đầu tư
lát 100%; hệ thống điện, nước sạch,…. cũng được nâng cấp. Đời sống của các hộ
dân phần lớn được nâng lên nhưng bên cạnh đó một bộ phận các hộ bị ảnh hưởng
không tốt, điều kiện kinh tế trở nên khó khăn hơn do không còn đất sản xuất nông
nghiệp và lao động dư thừa không có công ăn việc làm ổn định, nguồn vốn vật chất
của hộ trở nên thiếu thốn ảnh hưởng không tốt tới sinh kế của hộ dân.
2.1.2.2. Phát triển khu công nghiệp ảnh hưởng tới sự thay đổi chiến lược sinh kế
Chiến lược công nghiệp hóa - hiện đại hóa, chuyển đổi nền kinh tế
nông nghiệp sang công nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ ở các nước đang phát
triển. Nếu cơ bản là công nghiệp hoá chỉ tập trung ở các đô thị lớn sẽ gây ra hậu
quả nghiêm trọng về tụt hậu ở nông thôn; ngược lại nếu chỉ tập trung công nghiệp
hoá ở nông thôn cũng khó giải quyết được vấn đề của bản thân khu vực nông thôn
mà cần phải có hướng đi mang tính toàn diện trên tổng thể nền kinh tế. Chính vì
vậy, phát triển các khu công nghiệp là một xu hướng tất yếu. Khi các khu công
nghiệp này ngày càng mở rộng và phát triển sẽ kéo theo sự thay đổi về cấu trúc
kinh tế, lao động, đất đai… và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế của người dân
ven các khu công nghiệp.
Khi các khu công nghiệp được hình thành, các đô thị được mọc lên nền kinh
tế của các hộ dân sẽ dần sang nền kinh tế Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp –
Nông nghiệp; Thương mại- Nông nghiệp; Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp;
Thương mại – Dịch vụ hoặc chuyển hoàn toàn lao động sang làm lao động trong
khu công nghiệp.

×