LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu, đồ án của em đã hoàn thành
với sự cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo hướng dẫn
trong bộ môn Trắc địa – Bản đồ và các anh, chị đồng nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo – Th.S Đỗ Văn
Dương, là người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em để hoàn thành đồ án
này.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các bạn sinh viên cùng lớp, những
người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành đồ án này.
Do kinh nghiệm nghề nghiệp còn hạn chế, trình độ chuyên môn và thời
gian nghiên cứu có hạn nên em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn, anh, chị
đồng nghiệp để đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hà Văn Đoàn
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, KÝ HIỆU TIẾNG ANH 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 5
MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT VỀ ĐỊA CHÍNH 10
1.1. Bản đồ địa chính 10
1.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính 10
1.1.2. Các yếu tố cơ bản của BĐĐC 12
1.1.3. Nội dung BĐĐC 14
1.1.4. Cơ sở toán học của BĐĐC 17
1.1.5. Yêu cầu độ chính xác của BĐĐC 25
1.1.6. Ký hiệu BĐĐC 26
1.2. Các phương pháp thành lập BĐĐC 28
1.2.1. Phương pháp toàn đạc điện tử 28
1.2.2. Phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp đo vẽ ngoài thực địa 28
1.2.3. Phương pháp đo GPS động 28
1.3. Hồ sơ địa chính 29
1.3.1. Khái niệm hồ sơ địa chính 29
1.3.2. Thành phần hồ sơ địa chính 29
1.2.3. Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính 29
CHƯƠNG 2: PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ TMV MAP 29
2.1. Phần mềm MicroStation 29
2.1.1. Giới thiệu phần mềm MicroStation 29
2.1.2. Giới thiệu các chức năng của phần mềm MicroStation 30
2.2. Phần mềm TMV MAP 41
2.2.1. Giới thiệu phần mềm TMV MAP 41
2.2.2. Giới thiệu các chức năng của phần mềm TMV Map 42
2.3. Quy trình công nghệ biên tập bản đồ và tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất bằng
phần mềm MicroStation và TMVMap 44
2.3.1. Xử lí trị đo và nhập lên đồ họa 45
2.3.2. Nối điểm trị đo 46
2
2.3.3. Đối soát thực địa và thu thập thông tin địa chính 47
2.3.4. Phân mảnh và cắt mảnh BĐĐC 48
2.3.5. Biên tập BĐĐC 59
2.3.6. In và lưu trữ BĐĐC 70
2.3.7. Tạo hồ sơ địa chính 70
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM 73
3.1. Khái quát tình hình và đặc điểm khu vực đo 73
3.1.1. Vị trí địa lý 73
3.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn 73
3.1.3. Đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội 74
3.2. Số liệu thực nghiệm 74
3.3. Kết quả thực nghiệm 76
3.3.1. Bản đồ địa chính 76
3.3.2. Các loại hồ sơ địa chính 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, KÝ HIỆU TIẾNG ANH
BĐĐC Bản đồ địa chính
CSDL Cơ sở dữ liệu
Cty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
GCN QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPS (Global Positioning System) Hệ thống định vị toàn cầu
MTV Một thành viên
QL Quốc lộ
TT-BTNMT Thông tư Bộ tài nguyên môi trường
4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:10000 và 1:5000 20
Hình 1.2. Mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:2000 21
Hình 1.3. Mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:1000 21
Hình 1.4. Mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:500 22
Hình 1.5. Mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:200 23
Hình 2.1. Thao tác hiển thị thanh công cụ chính 31
Hình 2.2. Thanh công cụ chính (Main) 32
Hình 2.3. Các thanh công cụ chức năng trong thanh công cụ chính 33
Hình 2.4. Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng điểm 34
Hình 2.5. Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng đường, tuyến 34
Hình 2.6. Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng vùng 34
Hình 2.7. Thanh công cụ vẽ các đường cong, cung tròn 34
Hình 2.8. Thanh công cụ vẽ đường tròn, Elipse 34
Hình 2.9. Thanh công cụ vẽ và sửa các đối tượng dạng chữ 34
Hình 2.10. Thanh công cụ vẽ các đối tượng dạng cell 34
Hình 2.11. Thanh công cụ trải ký hiệu cho các đối tượng dạng vùng 34
Hình 2.12. Công cụ sao chép, di chuyển, thay đổi tỷ lệ, xoay đối tượng 35
Hình 2.13. Thanh công cụ sửa chữa đối tượng 35
Hình 2.14. Thanh công cụ dùng thay thế thuộc tính đối tượng 35
Hình 2.15. Thanh công cụ liên kết các đối tượng riêng lẻ thành 1 đối tượng
hay phá bỏ liên kết 35
Hình 2.16. Thanh công cụ tính chiều dài, diện tích, thể tích của đối tượng 35
Hình 2.17. Thanh công cụ tính khoảng cách 35
Hình 2.18. Thanh công cụ chọn đối tượng 35
Hình 2.19. Thanh công cụ thao tác với nhóm đối tượng trong phạm vi không gian
xác định 36
Hình 2.20. Thanh công cụ điều khiển màn hình 36
Hình 2.21. Hộp thoại View Levels 37
Hình 2.22. Bảng màu Color table 38
Hình 2.23. Thao tác chọn kiểu đường 39
Hình 2.24. Thao tác chọn kiểu đường đặc biệt 39
Hình 2.25. Thao tác chọn lực nét 40
5
Hình 2.26. Thanh công cụ bắt điểm Snap Mode 40
Hình 2.27. Giao diện thanh menu chính của phần mềm TMV Map 42
Hình 2.28. Các công cụ xử lý số liệu trị đo 42
Hình 2.29. Các công cụ tạo, biên tập bản đồ địa chính 43
Hình 2.30. Các công cụ xây dựng, quản lý lớp dữ liệu không gian địa chính 43
Hình 2.31. Các công cụ truy vấn, quản lý thông tin thuộc tính cho các đối tượng dữ
liệu không gian địa chính 44
Hình 2.32. Sơ đồ quy trình công nghệ biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation
và TMV Map 45
Hình 2.33. Hình ảnh các điểm đo chi tiết đã được chuyển lên bản vẽ 46
Hình 2.34. Hình ảnh các thửa đất sau khi nối các điểm đo 46
Hình 2.35. Thu thập thông tin thửa đât 48
Hình 2.36. Giao diện hộp thoại MDL 48
Hình 2.37. Thao tác chọn đường dẫn đến file tmvmap.ma 49
Hình 2.38. Thao tác chọn đơn vị hành chính 49
Hình 2.39. Thao tác chọn đơn vị hành chính cho xã Đồng Thịnh, huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ 50
Hình 2.40. Thao tác kết nối CSDL 51
Hình 2.41. Thao tác tìm và sửa lỗi tự động 51
Hình 2.42. Giao diện MRF Clean v8.0.1 51
Hình 2.43. Giao diện thiết lập thông số 52
Hình 2.44. Các tiêu chuẩn cho nối, xóa trùng 52
Hình 2.45. Giao diện chọn các kiểu sửa lỗi 52
Hình 2.46. Giao diện thiết lập thông số 53
Hình 2.47. Thông báo thi hành sửa lỗi 53
Hình 2.48. Giao diện thực hiện thi hành sửa lỗi 54
Hình 2.49. Giao diện sửa lỗi MRF Flag V8.0.1 54
Hình 2.50. Thao tác lựa chọn tạo topology 55
Hình 2.51. Giao diện tạo topology cho tệp tổng 55
Hình 2.52. Cửa sổ thông báo tạo tâm thửa đất 56
Hình 2.53. Hình ảnh tạo topology trên bản đổ tổng 56
Hình 2.54. Thao tác chọn tạo sơ đồ phân mảnh 57
Hình 2.55. Giao diện tạo sơ đồ bảng chắp 57
Hình 2.56. Sơ đồ bảng chắp xã Đồng Thịnh 58
6
Hình 2.57. Thao tác lựa chọn tạo BĐĐC 59
Hình 2.58. Giao diện tạo mảnh bản đồ 59
Hình 2.59. Giao diện tạo lại topology cho BĐĐC 60
Hình 2.60. Thao tác lựa chọn đánh số thửa tự động 61
Hình 2.61. Giao diện đánh số thửa tự động 61
Hình 2.62. Giao diện gán dữ liệu từ nhãn 62
Hình 2.63. Thông báo kết quả gán thông tin từ nhãn 62
Hình 2.64. Thông báo kiểm tra thửa chưa nhận được nhãn 63
Hình 2.65. Thao tác lựa chọn tạo khung bản đồ 63
Hình 2.66. Giao diện tạo khung bản đồ 64
Hình 2.67. Giao diện thiết lập tham số khung 65
Hình 2.68. Hình ảnh khung bản đồ địa chính tờ số 38 66
Hình 2.69. Thao tác lựa chọn vẽ nhãn thửa 67
Hình 2.70. Giao diện vẽ nhãn thửa 67
Hình 2.71. Hình ảnh nhãn địa chính trên tờ bản đồ số 38 xã Đồng Thịnh 68
Hình 2.72. Giao diện vẽ nhãn thửa 69
Hình 2.73. Giao diện vẽ nhãn quy chủ 69
Hình 2.74. Hình ảnh nhãn quy chủ trên tờ bản đồ số 38 xã Đồng Thịnh 70
Hình 2.75. Giao diện tạo hồ sơ thửa đất 71
Hình 2.76. Giao diện in trích lục bản đồ 72
Hình 3.1. Vị trí địa lý của xã Đồng Thịnh trên bản đồ 73
Hình 3.2. Hình ảnh file số liệu trút từ máy toàn đạc sau khi đã được xử lý 75
Hình 3.3. Tờ bản đồ địa chính số 38 xã Đồng Thịnh 76
Hình 3.4. Hình ảnh bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất 77
Hình 3.5. Hình ảnh biên bản hiện trạng sử dụng đất 78
Hình 3.6. Hình ảnh kết quả đo đạc địa chính thửa đất 79
Hình 3.7. Hình ảnh sơ đồ trích lục thửa đất 80
Hình 3.8. Hình ảnh hồ sơ kỹ thuật thửa đất 81
Hình 3.9. Hình ảnh trang bìa sổ địa chính 82
Hình 3.10. Hình ảnh trang nội dung sổ địa chính 82
Hình 3.11. Hình ảnh trang bìa sổ mục kê 83
Hình 3.12. Hình ảnh trang nội dung sổ mục kê 83
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phầm tự nhiên, là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên ban
tặng cho con người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt có tầm quan trọng rất lớn đối
với môi trường sống của con người.
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử dụng đất lâu dài đã làm nảy
sinh những vấn đề phức tạp liên quan đến đất đai như vấn đề chiếm hữu và sử dụng
đất, vấn đề phân phối và quản lý đất đai. Vì vậy việc thành lập bản đồ địa chính là
hết sức cần thiết, giúp việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả hơn, tạo cơ sở pháp
lý để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại.
Cùng với sự phát triển của loài người là sự phát triển của nền khoa học tiến
bộ đang góp phần tác động to lớn vào quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước.
Việc áp dụng khoa học công nghệ đã và đang đem lại hiệu quả thiết thực cho công
tác quản lý đất đai, đã tạo một chuyển biến lớn đó là sự ra đời của nhiều phần mềm
chuyên ngành hỗ trợ để thành lập bản đồ có độ chính xác cao như phần mềm
MicroStation và TMV Map. Các phần mềm này có thể hỗ trợ thích ứng tương tác
với các phần mềm khác đê có thể chuyển hóa, hỗ trợ, liên kết với nhau để thành lập
một tờ bản đồ địa chính có độ chính xác cao, giúp cho công tác quản lý đất đai được
hiệu quả cao trong công cuộc đổi mới.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài “Ứng dụng phần
mềm MicroStation và TMV Map trong công tác biên tập bản đồ và lập hồ sơ địa
chính từ kết quả đo ngoại nghiệp”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Ứng dụng phần mềm MicroStation và TMV Map biên tập bản đồ địa chính
xã Đồng Thịnh, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ tỷ lệ 1:1000 (lấy ví dụ hoàn thiện
mảnh bản đồ DC38).
- Lập hồ sơ địa chính xã Đồng Thịnh để công tác quản lý sử dụng đất hiệu
quả hơn.
8
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về bản đồ địa chính.
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về phần mềm MicroStation và TMV Map.
- Nghiên cứu sử dụng phần mềm MicroStation SE và phần mềm TMV Map
biên tập bản đồ địa chính và lập hồ sơ địa chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: Thu thập thông tin và tài liệu liên quan.
- Phương pháp thực nghiệm: sử dụng phần mềm MicroStation SE và TMV
Map biên tập bản đồ địa chính.
5. Cơ sở dữ liệu
Các số liệu từ quá trình đo đạc chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử tại xã Đồng
Thịnh, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
6. Sản phẩm
- Các mảnh bản đồ địa chính xã Đồng Thịnh, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
với tỉ lệ 1:1000.
- Hồ sơ địa chính phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn xã.
9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT VỀ ĐỊA CHÍNH
1.1. Bản đồ địa chính
1.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính (BĐĐC) là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể
hiện chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa
đất theo chủ sử dụng. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan
đến đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã,
phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây
dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp
thông tin không gian của các thửa đất, phục vụ công tác quản lý đất.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa
chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi hợp pháp của đất đai, có thể cập
nhật hàng ngày hoặc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng vì vậy bản đồ địa
chính còn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai như sau:
- Thống kê đất đai.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thủy lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản đó là bản đồ giấy địa chính và bản đồ số địa chính.
10
Bản đồ giấy địa chính: là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể
hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin
rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính: có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song
các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống
ký hiệu đã số hóa. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng tọa độ, còn thông tin
thuộc tính sẽ được mã hóa. Bản đồ số địa chính được hình thành dựa trên hai yếu tố
kỹ thuật là phần cứng máy tính và phần mềm điều hành. Các số liệu đo đạc hoặc
bản đồ cũ để được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành
bản đồ giấy.
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình thành lập bản đồ địa chính và phạm vi
ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải làm quen với một số khái niệm về
các loại bản đồ sau:
Bản đồ địa chính: là tên gọi của bản đồ được biên tập theo từng đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) được đo vẽ bổ sung để vẽ trọn vẹn
các thửa đất, các loại đất theo chỉ tiêu thống kê của từng chủ sử dụng đất trong mỗi
mảnh bản đồ và được hoàn chỉnh phù hợp với số liệu trong hồ sơ địa chính.
Bản đồ địa chính được thành lập cho từng đơn vị cấp xã là tài liệu quan trọng
trong bộ hồ sơ địa chính, trên bản đồ thể hiện vị trí, hình thể, diện tích, số thửa và
loại đất của từng chủ sử dụng đất đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của Nhà
nước của tất cả các cấp xã, huyện, tỉnh, trung ương.
Bản đồ trích đo: là tên gọi cho bản vẽ có tỉ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỉ lệ bản
đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các
ô, thửa có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai.
Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ
bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với từng vùng đất, loại đất.
- Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
11
- Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố không gian như vị trí các điểm, các
đường đặc trưng, diện tích các thửa đất.
- Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ.
1.1.2. Các yếu tố cơ bản của BĐĐC
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, mỗi bộ bản đồ có thể gồm
nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng
vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ và quản lý đất đai, ta cần hiểu rõ
bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham chiếu phụ trợ
của chúng.
- Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng dấu mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa
đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc
thể hiện điểm ở thực địa và tọa độ của chúng.
- Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các
điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ hai điểm đầu
và cuối, từ tọa độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với
đường gấp khúc cần quản lý tọa độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có
dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng, ví dụ như: một cung tròn
có thể xác định và quản lý điểm đầu, điểm cuối và bán kính của nó. Tuy nhiên trong
đo đạc địa chính thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ cung tới mức các
đoạn của nó có thể coi là đoạn thẳng, khi đó đường cong được xác định và quản lý
như đường gấp khúc.
- Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản nhất của đất đai. Thửa đất là một
mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có
thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con
đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào cây, … hoặc đánh dấu bằng các mốc theo
quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là: các điểm
12
góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó. Trên bản đồ địa chính tất cả
các thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới, diện tích. Mọi thửa đất đều được đặt
tên, tức là gắn cho nó một số hiệu địa chính, số hiệu này thường được đặt theo thứ
tự trên từng tờ bản đồ địa chính. Ngoài số hiệu địa chính, các thửa đất còn có các
yếu tố tham chiếu khác như địa danh, tên riêng của khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ
thôn, xã, đường phố. Số hiệu thửa đất và địa danh thửa đất là yếu tố tham chiếu
giúp cho việc nhận dạng, phân biệt thửa này với thửa khác trên phạm vi địa phương
và quốc gia.
Về nguyên tắc mọi sự thay đổi diện tích thửa đất sẽ kéo theo sự hủy bỏ số
hiệu thửa cũ của nó và việc thiết lập tương ứng các số hiệu mới cho các thửa đất
được hình thành từ việc thay đổi này.
- Thửa đất phụ: trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa đất nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục
đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường
xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. loại thửa nhỏ này được gọi là thửa đất phụ hay đơn
vị phụ tính thuế. Ví dụ: một thửa đất trong khu vực dân cư nông thôn do một chủ sử
dụng có đất ở, ao và vườn. Có thể phân chia các loại đất trong thửa chính tạo ra các
thửa phụ.
- Lô đất: là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất. Thông thường lô
đất được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi, … đất đai được chia
lô theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông thủy
lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
- Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất
và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời.
- Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
gắn kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.
- Xã, phường: là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức
13
năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. Thông thường bản đồ địa chính
được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường để sử dụng trog
quá trình quản lý đất đai.
1.1.3. Nội dung BĐĐC
a. Khung bản đồ
b. Điểm khống chế toạ độ, độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao quốc
gia các cấp hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống
chế đo vẽ có chôn mốc ổn định để sửu dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần
thể hiện chính xác đến 0.1 mm trên bản đồ.
c. Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp
- Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa
chính phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước,
Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao;
- Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với
hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa
giới hành chính các cấp;
- Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo
đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05 năm.
Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa
chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo
vẽ bản đồ địa chính;
- Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ
địa giới hành chính và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh
chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản cho
cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm
14
quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính theo hồ
sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành chính thực tế
quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp.
Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường
địa giới hành chính cấp cao nhất;
- Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa giới
hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 09 kèm theo Thông tư này. Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành
chính và thực tế quản lý thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn vị hành chính
có liên quan.
d. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch; chỉ giới
hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thuỷ lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các
công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới
này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài
liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính.
đ. Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể
hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh
giới thửa đất. Đối với mỗi thửa trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số
thứ tự thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
e. Nhà ở và công trình xây dựng khác:
Chỉ thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích
sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm
khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình.
g. Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
15
Cần thể hiện trên bản đồ địa chính các đối tượng chiếm đất không tạo thành
thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch
và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến.
h. Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định
hướng cao
Trên bản đồ địa chính cần phải thể hiện các địa vật, công trình có giá trị về
lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao như bệnh viện, trường học, đình
chùa, di tích lịch sử, bảo tàng, …
i. Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao
Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng các dường
đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
Dáng đất được biểu thị trên bản đồ địa chính bằng điểm ghi chú độ cao ở
vùng đồng bằng, đường bình độ đối với vùng đồi, núi hoặc bằng ký hiệu kết hợp
với ghi chú độ cao. Khi biểu thị dáng đất phải đảm bảo:
Phải ghi chú độ cao tại các điểm đặc trưng như đỉnh núi, trên đường phân
thủy, tụ thủy, ở yên ngựa, chỗ thay đổi độ dốc.
Phải thể hiện được dáng chung của địa hình trong toàn khu vực và các nét
đặc trưng của địa hình.
Dáng đất phải thể hiện phù hợp với các yếu tố khác.
Bãi cát, bãi đá, khe đá, núi đá, bãi bùn, đầm lầy dùng ký hiệu hoặc ghi chú để
biểu thị.
Về nguyên tắc các yếu tố địa hình chỉ thể hiện trên bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000, trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 không thể
hiện yếu tố địa hình. Trong trường hợp có yêu cầu thể hiện địa hình thì trên mỗi
mảnh bản đồ chỉ khái quát địa hình bằng một khoảng cao đều cơ bản hoặc dùng
hình thức ghi chú độ cao đối với vùng bằng phẳng. Khoảng cao đều đường bình độ
cơ bản có thể là 1 m, 2 m, 5 m hoặc 10 m tùy khu vực thành lập bản đồ. Nếu dùng
hình thức độ cao thì 1 dm
2
bản đồ phải có không ít hơn 5 điểm.
16
k. Ghi chú thuyết minh
Trên bản đồ địa chính phải dùng hình thức ghi chú thuyết minh để thực hiện
định tính, định lượng của các yếu tố địa danh, độ rộng, độ dài, độ cao, diện tích, số
thửa đất, loại đất và các thông tin khác của thửa đất (nếu có).Tất cả các ghi chú đều
phải dùng chữ Việt phổ thông hoặc phiên âm sang tiếng Việt (nếu là dân tộc ít
người).
1.1.4. Cơ sở toán học của BĐĐC
a. Hệ thống tỷ lệ BĐĐC
Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000
và 1:10000.
Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Loại đất cần vẽ bản đồ: Đất nông nghiệp - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ
tỷ lệ nhỏ còn đất ở, đất đô thị vẽ tỷ lệ lớn.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khac nhau nên
diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Muốn thể hiện diện tích đến 0,1 m
2
thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Đối với các tỷ lệ
khác chỉ cần tính diện tích đến mét vuông.
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ càng
lớn thì chi phí càng lớn.
b. Khung trong mở rộng
Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của mảnh
bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung
bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở
rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10cm hoặc 20cm so với
khung trong tiêu chuẩn.
c. Lưới toạ độ vuông góc
17
Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách
10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các
dấu chữ thập (+).
d. Các thông số của file chuẩn bản đồ
- Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 được
thành lập ở múi chiếu 3
0
trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ tọa độ Quốc gia VN-
2000 và độ cao Nhà nước hiện hành. Kinh tuyến gốc được quy ước là kinh tuyến đi
qua GREENWICH. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến
trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km.
Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài Nguyên và Môi
trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu của
quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu có) là ít
nhất.
Các tham số chính của Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000:
+ Ellipxoid quy chiếu quốc gia là Ellipxoid WGS-84 toàn cầu với kích
thước:
Bán trục lớn: a = 6378137,0 m;
Độ dẹt: f = 1:298,257223563;
Tốc độ góc quay quanh trục: ω = 7292115,0 x 10
-11
rad/s;
Hằng số trọng trường trái đất: GM = 3986005 x 10
8
m
3
s
-2
.
+ Vị trí Ellipxoid trong hệ quy chiếu Quốc gia: Ellipxoid WGS-84 toàn cầu
được xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng
điểm GPS cạnh dài có độ cao thủy chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
+ Điểm gốc hệ tọa độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa
chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, đường Hoàng Quốc Việt – Hà Nội.
18
+ Hệ tọa độ phẳng: Hệ tọa độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở
lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo Ellipxoid
WGS-84 toàn cầu.
+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu – Hải
Phòng.
- Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm:
+ Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m);
+ Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm);
+ Độ phân giải (Resolution): 1000;
+ Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin): X:
500000 m, Y: 1000000 m.
đ. Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực
tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x
60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là
10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số
sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
Trục tọa độ X tính từ Xích đạo (0 Km). Trục tọa độ Y có giá trị 500 km trùng
với kinh tuyến trục của tỉnh
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
19
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là
03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm
góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 có số hiệu là 10 - 728 494 và
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 có số hiệu là 725 497.
Hình 1.1. Mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:10000 và 1:5000
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước
hữu ích của bản đồ 50 x 50 cm tương ứng với diện tích là 1,00 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 có số hiệu là 725 500 – 6.
20
Hình 1.2. Mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:2000
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 có số hiệu là 725500 – 6 – d.
Hình 1.3. Mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:1000
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
21
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 có số hiệu là 725 500 – 6 – (11).
Hình 1.4. Mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:500
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50
cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 có số hiệu là 725 500 – 6 – 25.
22
Hình 1.5. Mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:200
Kích thước của mảnh bản đồ vẽ phá khung quy định trên cơ sở khả năng cho
phép, thuận tiện cho quản lý và sử dụng.
Tọa độ các điểm góc khung bản đồ, của giao điểm lưới km, của các điểm
khống chế tọa độ Nhà nước, các điểm địa chính, các điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo và các điểm mia chi tiết phải được tính tọa độ ở múi 30 theo kinh tuyến trục
cho từng tỉnh, thành phố.
e. Tên gọi của mảnh BĐĐC
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh,
huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản
đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là số thứ tự
tờ bản đồ).
Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong
phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải,
từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn
đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.
23
Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được
đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị
hành chính cấp xã đó.
g. Tên gọi mảnh trích đo địa chính
Tên gọi của mảnh trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp
tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000,
tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm…)
và số hiệu của mảnh trích đo địa chính.
Số hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số
Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính
cấp xã); năm thực hiện trích đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014.
h. Mật độ điểm khống chế tọa độ
Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa
thì mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau:
- Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống chế
tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
- Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có
một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống chế tọa
độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
- Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều
dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo nhỏ
hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên mật
độ không quá 2 điểm.
Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng phương
pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung bình 2500 ha
có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.
24
1.1.5. Yêu cầu độ chính xác của BĐĐC
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm
đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ
cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa
độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính dạng
số được quy định là bằng không (không có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không
vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa
điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt
quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt
quá:
+ 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
+ 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
+ 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
+ 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
+ 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
+ 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
+ Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì
sai số vị trí điểm được phép tăng 1,5 lần.
- Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị
trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp
hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ
cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có
chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai
số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm được phép tăng 1,5 lần.
25