Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SKKN Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết trả bài viết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.44 KB, 34 trang )

Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
MỤC LỤC
Trang

 !"#$%"

&'()*+, ,-/0
1231!
2 456,7
82-9'*:,(';<56,7
Tiếng Việt là một trong số các ngôn ngữ hết sức phong phú, đa dạng và có sức
biểu cảm. Từ ngữ Tiếng Việt tinh tế và giàu hình ảnh, nếu biết cách sử dụng từ ngữ
trong viết văn sẽ giúp chúng ta truyền đạt đến người đọc những nội dung, thông tin
một cách có hiệu quả nhất. Chính vì vậy, việc rèn kỹ năng sử dụng Tiếng Việt đối với
mỗi chúng ta là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.
Trong chương trình Tiểu học, Tiếng Việt là một môn học có nhiệm vụ cung cấp
cho học sinh những kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ, rèn cho các em sử dụng Tiếng
Việt trong nghe, nói, đọc, viết. Tập làm văn là một phân môn rất quan trọng của môn
Tiếng Việt, thông qua phân môn Tập làm văn, học sinh được rèn về khả năng dùng từ,
Tác giả : Trang 1
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
đặt câu một cách chính xác, độc đáo để từ đó giúp các em có thể viết được bài văn
hay, giàu tính nghệ thuật. Song song với các tiết Tập làm văn luyện nói, luyện viết thì
tiết Tập làm văn trả bài viết có một vị trí quan trọng. Giờ trả bài viết có mục đích rèn
cho học sinh kĩ năng kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh bài viết của mình. Chính vì vậy,
giáo viên cần giúp học sinh biết tự sửa lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu … để lần sau
các em viết văn mạch lạc, giàu hình ảnh, có cảm xúc chân thật.
Tuy quan trọng như vậy nhưng khi dạy tiết Tập làm văn trả bài viết cho học sinh
còn có những thực trạng khó khăn như sau :


828=5>'-?@,(*A,-B&'-(&CD-C<
Đối với lớp 5, phân môn tập làm văn chiếm thời lượng 2 tiết/tuần nhưng thời
lượng cho các tiết trả bài viết rất ít. Học sinh được học 3 tiết trả bài văn tả cảnh, 3 tiết
trả bài văn tả người, 1 tiết trả bài văn kể chuyện, 1 tiết trả bài văn tả đồ vật, 1 tiết trả
bài văn tả cây cối, 1 tiết trả bài văn tả con vật. Như vậy trong cả năm học, học sinh
được chọn trả bài viết 10 tiết với từng bộ đề cụ thể dưới nhiều hình thức chữa lỗi như:
lỗi về chính tả, lỗi dùng từ, lỗi về câu, lỗi dùng dấu câu, lỗi đoạn văn … Điều này làm
cho học sinh gặp khó khăn trong việc rèn luyện kĩ năng viết văn, thậm chí có em làm
văn chưa theo bố cục 3 phần mà các em chỉ viết theo cảm tính của mình.
Lí thuyết trong sách giáo khoa còn chung chung, chưa cụ thể nên việc rèn cho
học sinh các kĩ năng tự sửa lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu … ít hiệu quả.
82E=5>-F'B,-
- Đa số học sinh nắm được cấu tạo của bài văn nhưng vốn từ ngữ của các em còn
rất hạn chế, chưa vận dụng tốt khi viết bài cho nên cách viết của các em còn lủng
củng.
- Phần lớn học sinh sau khi đọc tham khảo các bài văn mẫu, các bài văn hay các
em không chỉ ra được cái hay, cái tinh tế của bài văn để học tập và vận dụng.
- Có rất nhiều sách Tập làm văn cho học sinh tham khảo, điều này dẫn đến các
em lười suy nghĩ mà chỉ chép nguyên văn mẫu, làm hạn chế khả năng tư duy của các
em.
- Học sinh dùng từ, viết câu, diễn đạt chưa phù hợp, chưa biết sắp xếp ý một cách
logic và cũng không biết lựa chọn những chi tiết, những hình ảnh hay để sử dụng một
cách hợp lí và sinh động.
82G=5>(&C5H,
Để nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn, người giáo viên phải luôn luôn
đổi mới phương pháp giảng dạy tốt nhất để học sinh dễ tiếp thu. Thực tế tôi nhận thấy
thực trạng về giáo viên như sau:
- Một số giáo viên ít chịu khó tìm tòi, tham khảo các tài liệu để bồi dưỡng thêm
Tác giả : Trang 2
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết

trả bài viết
cho kiến thức chuyên môn của mình mà chỉ phụ thuộc vào những kiến thức trong sách
giáo khoa.
- Giáo viên chấm bài thiếu tỉ mỉ, chưa chu đáo, ít chú ý đến việc hướng dẫn học
sinh chữa lỗi, học cách viết văn hay … mà chỉ dạy chung chung, áp đặt học sinh và
chưa thực sự quan tâm đặc biệt đến giờ Tập làm văn trả bài viết.
- Thực tế qua khảo sát các giờ Tập làm văn trả bài viết, hầu như các giáo viên ít
đầu tư thời gian ghi lại những từ hay, ý đẹp hoặc những lỗi sai của học sinh về mọi
phương diện vào sổ tay văn học của mình. Chính vì thế giáo viên không sửa được các
lỗi của học sinh.
- Trong giờ Tập làm văn trả bài viết, hầu hết giáo viên chưa khai thác hết yêu cầu
của giờ học. Có giờ nặng về nêu ưu điểm nên học sinh chưa thấy hết cái sai của mình
và lần sau lại mắc lỗi. Có giờ nặng về nêu khuyết điểm nhưng lại rất chung chung, gây
không khí thiếu tích cực trong giờ học và quả nhiên giáo viên làm việc nhiều còn học
sinh thụ động tiếp thu. Điều đó làm cho kết quả đạt được của giờ trả bài viết rất hạn
chế.
E2I,(-J<5&'KL,(';<()M-&M0>
E28I,(-J<
Giải pháp mới của đề tài phát huy tối đa tính tích cực của học sinh. Các em sẽ tự
phát hiện những khiếm khuyết trong bài làm của mình, của bạn và biết tự sửa lỗi về
chính tả, dùng từ, đặt câu, viết đoạn … để lần sau các em viết văn mạch lạc, giàu hình
ảnh, có cảm xúc chân thật.
Đề tài còn bồi dưỡng cho học sinh tâm hồn nhạy cảm, giàu cảm xúc, phát triển kĩ
năng làm văn, góp phần hình thành cho các em ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng đối
với sản phẩm tinh thần do chính mình tạo ra.
E2E&'KL,(';<()M-&M0>
Đề tài sẽ giúp cho học sinh nắm vững cách viết văn thông qua việc sửa lỗi về
chính tả, cách dùng từ, đặt câu, lỗi diễn đạt … Rèn luyện cho các em cách viết văn
hay, giàu hình ảnh, mang tính nghệ thuật, tính sáng tạo. Bên cạnh đó đề tài còn giúp
các em nhận ra một bài văn có điểm nào hay, điểm nào chưa hay và sửa như thế nào

cho phù hợp để mang lại hiệu quả cao. Điều này rất cần thiết cho các em ở mọi bậc
học.
G2-:05,(-H,'NO';<7
Đề tài được nghiên cứu ở Trường Tiểu học Mỹ An, chủ yếu trong nội dung
chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 nhằm giúp cho học sinh lớp 5 có kĩ năng làm văn
hay, biết cách dùng từ và đặt câu, vận dụng các biện pháp tu từ để diễn đạt ý tưởng
một cách chính xác có logic. Đề tài giúp cho học sinh có thể thực hành tự phát hiện lỗi
Tác giả : Trang 3
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
và sửa lỗi trong bài làm của mình ở mức tốt nhất.
2-?@,(M-&MP,-,-
82@BQRSROT,5-9'U,
1.1@BQRSROT,
Tiếng Việt là một trong số các ngôn ngữ rất phong phú, đa dạng và có sức biểu
cảm. Nếu biết cách sử dụng tốt từ ngữ trong viết văn sẽ giúp ta truyền đạt đến người
đọc những nội dung, thông tin một cách có hiệu quả nhất.
Tập làm văn là phân môn sử dụng các kiến thức và kĩ năng mà các phân môn của
môn Tiếng Việt khác như: Kể chuyện, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu …để hình
thành một cách tổng hợp và hoàn thiện. Như vậy, phân môn Tập làm văn đã thực hện
mục tiêu cuối cùng, quan trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là dạy học sinh sử dụng
được tiếng Việt để giao tiếp, tư duy, học tập.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của xã hội, giáo dục phát triển như một tất yếu.
Các em sẽ từng bước được đón nhận kho tàng văn minh của nhân loại. Như vậy quá
trình giáo dục được thực hiện mọi lúc, mọi nơi, ở tất cả các môn học.
Trong quá trình phát triển của trẻ, giao tiếp là một kĩ năng rất cần thiết đối với
trẻ. Chính vì vậy, việc giúp học sinh rèn luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu, viết văn chính
xác và độc đáo là một vấn đề hết sức quan trọng. Nếu học sinh được rèn luyện các kĩ
năng này thì các em sẽ dễ dàng nhận thấy cái hay, cái đẹp chứa đựng trong các yếu tố
ngôn ngữ. Từ đó học sinh sẽ biết cách dùng từ, đặt câu, chọn ý sao cho đúng và hay để

miêu tả hình ảnh, sự vật một cách sinh động. Chính vì vậy, việc giúp học sinh rèn kĩ
năng làm văn, kĩ năng tự sửa lỗi là một vấn đề hết sức quan trọng, cần thiết.
82E@BQ-9'U,
Trong giảng dạy, việc nâng cao chất lượng giờ dạy Tập làm văn trả bài viết cho
học sinh lớp 5 không phải là một vấn đề đơn giản. Các em chưa có ý thức học tập tốt
phân môn này. Học sinh chỉ làm bài theo yêu cầu của bài tập, viết một cách máy móc
mà chưa hiểu rõ bản chất của vấn đề, chưa nắm được cấu tạo của bài văn theo từng thể
loại, các em mắc quá nhiều lỗi khi viết văn, thậm chí có em làm chưa đúng với yêu
cầu của đề bài. Điều này thể hiện rõ qua các bài kiểm tra viết và kiểm tra định kì của
học sinh. Bên cạnh đó, chúng ta có thể thấy rằng một số ít giáo viên chưa chú tâm
nhiều đến tiết Tập làm văn trả bài viết, giảng dạy chung chung. Đã thế tiết trả bài viết
trong sách giáo khoa không được hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho từng đề. Vì vậy, giáo
viên cũng rất khó khăn trong bài dạy của mình.
Từ những lí do khách quan và chủ quan trên, thông qua việc học tập và giảng dạy
trong những năm qua, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn
cho học sinh lớp 5 thông qua tiết trả bài viết” để nghiên cứu sâu hơn nhằm tìm ra
Tác giả : Trang 4
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
được phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp nhất, vận dụng tốt nhất cho quá trình
giảng dạy.
Khi dạy phân môn Tập làm văn, tôi đã ra đề “Hãy tả ngôi trường thân yêu đã gắn
bó với em trong nhiều năm qua.” để khảo sát học sinh lớp 5A năm học 2011-2012. Số
học sinh được khảo sát (32 em) đã phản ánh thực trạng này như sau:
V W-& *O,(XA,- YPO
 Z  Z  Z  Z
3 9,37 9 28,1 16 50,0 4 12,5
* Về nội dung bài Tập làm văn
- Khoảng 20 % học sinh viết văn có bố cục rõ ràng, bài viết cô đọng xúc tích.
- Khoảng 70 % học sinh thực hiện được yêu cầu của đề nhưng diễn đạt ý còn

chưa rõ ràng, thiếu lôgic.
- 10 % học sinh sao chép nguyên bản bài của bạn hoặc văn mẫu. Thậm chí có em
bài viết còn khô khan, rời rạc, lủng củng, vay mượn.
* Về kĩ năng:
- Các em dùng dấu câu chưa chính xác, thậm chí có bài không dùng dấu câu nào.
- Bài viết mắc lỗi chính tả, đặc biệt là lỗi chính tả thông thường, bên cạnh những
lỗi chính tả vốn có của địa phương .
- Dùng từ, đặt câu, liên kết câu, đoạn chưa đạt. Diễn đạt câu còn lủng củng chưa
có lôgic. Bài văn ít sáng tạo.
Kết quả khảo sát trên cho thấy chúng ta cần quan tâm nhiều hơn nhằm nâng cao
chất lượng Tiết tập làm văn trả bài viết cho học sinh nói riêng và chất lượng phân môn
Tập làm văn nói chung.
E2&'X[,M-&M5-\(<,P,-,-
E28&'X[,M-&MP,-,-
 Khi nghiên cứu đề tài tôi đã tiến hành song song nhiều biện pháp từ nghiên
cứu thực trạng trên lớp mình dạy học đến việc tìm tòi suy nghĩ để tìm ra cách giảng
dạy tốt nhất. Tôi đã sử dụng nhiều phương pháp như sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận (đọc tài liệu).
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp phân tích, thực hành.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.
E2E-\(<,,(-H,'NO7
Tác giả : Trang 5
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
-Đọc và nghiên cứu tài liệu, điều tra thực tế bắt đầu từ tháng 9 năm 2010.
- Dạy thực nghiệm trên lớp từ năm học 2011-2012.
- Viết bản nháp cho đề tài từ tháng 6 năm 2012.

- Hoàn thành đề tài vào cuối tháng 8 năm 2013.
1%2]^!
2L'HO
Đề tài hướng dẫn cho học sinh biết được những ưu điểm, hạn chế trong bài làm
của mình và tự biết cách sửa lỗi mà mình mắc phải. Thông qua việc sửa lỗi, các em sẽ
có kinh nghiệm hơn trong khi viết văn, làm được những bài văn hay có tính sáng tạo
và tính nghệ thuật cao. Bên cạnh đó, đề tài còn giúp các em nhận ra được những điểm
hay trong bài làm của bạn để học tập và rút kinh nghiệm. Điều này rất quan trọng đối
với học sinh.
Đề tài bồi dưỡng cho học sinh năng lực viết văn. Đó là năng lực sản sinh ngôn
bản dưới hình thức viết. Nhờ năng lực này, các em biết sử dụng tiếng Việt làm công cụ
giao tiếp, tư duy và học tập. Điều này sẽ giúp học sinh rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng
Việt một cách khoa học và mang tính nghệ thuật cao.
Đề tài còn bồi dưỡng cho học sinh khả năng sáng tạo vì mỗi bài văn tuy được viết
theo cấu trúc của từng thể loại nhưng nó vẫn mang tính rất riêng của từng học sinh.
Đề tài được ứng dụng sẽ giúp cho học sinh dần nắm được cách viết văn theo
nhiều phong cách khác nhau sau quá trình luyện tập lâu dài của các em.
Đề tài được áp dụng thành công còn góp phần bổ sung kiến thức, phát triển tư
duy và hình thành nhân cách tốt đẹp cho học sinh.
2_)()M-&M';<7
Tác giả : Trang 6
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
82S,-0>';<7
828 `KO,(D-&aO& ';<7
Đề tài này gồm các nội dung như sau:
- Hướng dẫn học sinh cách làm bài văn theo bố cục 3 phần của từng kiểu bài theo
từng thể loại.
- Rèn luyện kỹ năng phát hiện lỗi và sửa lỗi trong bài làm của mình.
- Hướng dẫn học sinh phân tích, học tập những đoạn văn hay, bài văn hay.

- Hướng dẫn học sinh viết lại một đoạn văn (đoạn mở bài, đoạn kết bài hoặc một
đoạn của phần thân bài) chính xác hơn, hay hơn.
82E`KO,(';<77?b'-c-[,'L-c,-?B<O
- Hướng dẫn học sinh nắm vững cấu tạo của một bài văn theo từng thể loại.
- Hướng dẫn học sinh kĩ năng phát hiện lỗi và chữa lỗi trong bài viết của mình.
- Hướng dẫn học sinh phân tích, nhận biết những đoạn văn hay, bài văn hay để
học tập.
- Hướng dẫn học sinh viết lại một đoạn văn hay hơn.
82G&'-P,-,-0`XK:dTMR05e,*)X5P
Khi dạy tiết Tập làm văn trả bài viết, để giúp các em nắm chắc kiến thức, có kĩ
năng sửa lỗi và kinh nghiệm làm văn, tôi đã nghiên cứu và rút ra được các kinh
nghiệm như sau:
1. Giáo viên chấm bài kĩ, bám sát yêu cầu mà chuẩn kiến thức và kĩ năng đề ra,
thống kê được các lỗi mà học sinh mắc phải và đưa ra một biểu điểm đảm bảo tính
khoa học.
2. Giáo viên nhận xét bài làm của học sinh.
3. Hướng dẫn học sinh chữa bài.
4. Học sinh vận dụng kiến thức đã học để thực hiện lần lượt từng yêu cầu của đề
bài.
5.Giáo viên kiểm tra đánh giá.
6. Giáo viên rút kinh nghiệm qua các tiết dạy để vận dụng cho các tiết học sau.
82f-?@,(M-&M(gM'-C-F'B,-R>M-F'=0_,TMR05e,-_,(
aO<P*)X5P
Phương pháp tổ chức dạy cho học sinh lớp 5 tiết Tập làm văn trả bài viết bằng
nhiều hình thức. Kĩ năng được rèn luyện thông qua lí thuyết và các dạng bài tập thực
hành nhằm giúp các em nắm được bố cục của các kiểu bài văn (tả cảnh, tả người, tả đồ
vật, tả cây cối, tả con vật …), biết cách viết được một bài văn thành thạo, bài văn bị
mắc lỗi thì có đặc điểm gì và cách sửa lỗi trong bài văn như thế nào cho đúng. Từ đó
các em biết cách vận dụng những điều đã học vào bài văn của mình.
Tác giả : Trang 7

Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
82f28?>,(Kh,-F'B,-5'6O:C';<0`X5e,
82f28286O:C';<X5e,)'),-
Bài văn tả cảnh thường có 3 phần :
Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả.
- Cảnh đó ở đâu, đó là cảnh gì?
- Cảnh đó được em thấy vào thời điểm nào?
Thân bài : Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian.
- Tả bao quát toàn cảnh : những nét chung, những nét nổi bật, đặc sắc.
- Tả cảnh theo trình tự hợp lí : Từ xa đến gần hoặc ngược lại ; từ trên cao
xuống thấp hoặc ngược lại.
- Tả người hoặc vật có liên quan đến cảnh.
Kết bài : Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của người viết về cảnh được tả.
Khi dạy, tôi thường hướng dẫn các em cách viết văn dựa theo cấu tạo như trên.
82f282E6O:C';<X5e,),(?\
Bài văn tả người thường có 3 phần:
Mở bài : Giới thiệu người định tả.
- Người đó là ai, quan hệ như thế nào với em ?
- Em gặp người ấy ở đâu, vào dịp nào ?
Thân bài : - Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn
mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng …).
- Tả tính tình, hoạt động (lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử với
người khác, …).
Kết bài : Nêu cảm nghĩ về người được tả.
- Nhận xét, suy nghĩ của em về người mình tả.
- Tình cảm của em đối với người được tả.
82f282G6O:C';<X5e,Dc'-Od[,
Bài văn kể chuyện thường có 3 phần :
Mở bài : Giới thiệu câu chuyện được kể.

- Thời gian xảy ra câu chuyện.
- Địa điểm diễn biến câu chuyện.
- Nhân vật chính và các nhân vật phụ.
- Tình huống ban đầu của câu chuyện.
Thân bài : Kể lại diễn biến câu chuyện.
- Diễn biến các sự việc nối tiếp nhau theo trình tự thời gian.
- Nêu sự xung đột giữa các nhân vật.
- Câu chuyện được giải quyết và kết thúc một cách tự nhiên hợp lí.
Tác giả : Trang 8
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
Kết bài : Nêu kết cục của câu chuyện hoặc nêu ý nghĩa hay đưa ra lời bình
luận về câu chuyện.
82f282f6O:C';<X5e,)7i5T
Bài văn tả đồ vật thường có 3 phần :
Mở bài : Giới thiệu đồ vật mà em định tả (em có đồ vật đó khi nào ? ai cho
em ?).
Thân bài : - Tả bao quát hình dáng đồ vật (hình dáng, kích thước, màu sắc,
chất liệu …).
- Tả các bộ phận của đồ vật.
+ Bên ngoài : Các chi tiết phía ngoài
+ Bên trong : Các bộ phận bên trong.
- Nêu công dụng và lợi ích của đồ vật.
Kết bài : Nêu cảm nghĩ của em về đồ vật được tả.
82f2826O:C';<X5e,)'/d'=
Bài văn tả cây cối thường có 3 phần :
Mở bài : Giới thiệu cây, hoa hoặc quả em định tả (Cây em định tả là cây gì?
Trồng ở đâu ? Do ai trồng ? Được trồng vào dịp nào ?).
Thân bài : - Tả bao quát toàn bộ cây (hoặc hoa, quả).
- Tả từng bộ phận của cây (hoa, quả), hoặc sự thay đổi của cây

(hoa, quả) theo thời gian.
- Tả cảnh vật thiên nhiên xung quanh, hoạt động của con người,
chim chóc, bướm ong … liên quan đến cây (hoa, quả).
Kết bài : Nêu suy nghĩ hoặc tình cảm của em với cây (hoa, quả) được miêu tả.
82f282j6O:C';<X5e,)'C,5T
Bài văn tả con vật thường có 3 phần :
Mở bài : Giới thiệu con vật mà em định tả (Con vật đó có từ khi nào ? Nó có
nguồn gốc từ đâu ?).
Thân bài : - Tả đặc điểm, hình dáng (từ khái quát đến chi tiết) của con vật.
+ Chiều cao, cân nặng.
+ Màu sắc của bộ lông.
+ Dáng vẻ, tiếng kêu.
+ Các bộ phận : đầu, mình, chân, đuôi …
- Tả đặc điểm hoạt động của con vật.
+ Đi lại, chạy nhảy.
+ Ăn uống, bắt mồi.
+ Thái độ đối với con vật khác.
Tác giả : Trang 9
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
Kết bài : Con vật gần gũi với cuộc sống của em, được em yêu quý như thế nào?
82f2E-k,(X[,M-&M(gM(&C5H,K:d=PTMR05e,*)X5P
82f2E28-60X
Chấm bài không nằm trong quá trình lên lớp 40 phút trả bài nhưng nó lại là yếu
tố quan trọng, làm cơ sở cho giờ trả bài. Giờ trả bài có thành công hay không ? Học
sinh có thấy được đúng sai trong bài làm của mình hay không đều do việc chấm bài
của giáo viên, đó là khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng bài làm của học
sinh.
Song song với việc chấm bài kĩ, giáo viên phải có sổ chấm bài. Sổ chấm bài có
tác dụng thống kê các loại lỗi để tìm ra lỗi phổ biến, ghi chép những sai đúng của từng

học sinh để làm tư liệu phục vụ cho việc nhận xét và hướng dẫn chữa lỗi. Nhưng trước
hết muốn ghi chép đúng, giáo viên phải chấm bài kĩ, bám sát yêu cầu mà chuẩn kiến
thức và kĩ năng đã đề ra, đưa ra một biểu điểm đảm bảo tính khoa học, khách quan, vô
tư. Từ đó thấy rõ ưu và nhược điểm của từng bài viết. Đồng thời sổ này giúp giáo viên
so sánh đối chiếu những bài sau so với những bài trước, xem sự dứt điểm của từng loại
lỗi đã sửa được chưa ? Sửa đến đâu ? Sự tiến bộ của các em đạt đến mức độ nào ? Sổ
được trình bày theo bảng sau:
Các loại lỗi sai Tên học sinh Dẫn chứng Hướng sửa lỗi
1. Bố cục
2. Không đúng yêu cầu
của đề bài
3.Lỗi chính tả, lỗi dùng từ
4. Lỗi diễn đạt
5. Lỗi viết câu
Cuối bảng giáo viên ghi rõ cần dứt điểm loại lỗi nào trong bài viết kế tiếp, việc
này được nêu ở phần củng cố của giờ trả bài viết giúp cho học sinh phấn đấu để giờ
sau đạt kết quả tốt hơn.
82f2E2E&C5H,,-T,lmXR0';<-F'B,-
Khi nhận xét bài làm của học sinh, giáo viên cần chú ý :
- Ghi đề bài kiểm tra lên bảng, việc này giúp các em nhớ lại đề bài mà các em đã
làm ở tiết trước, nó tác động đến các em về vấn đề cần giải quyết trong tiết học.
- Giúp học sinh xác định lại yêu cầu của đề bài để các em tự đối chiếu với kết quả
bài viết xem đã thực hiện được đến đâu. Để từ đó giúp các em dễ dàng nắm được ưu
và nhược điểm của bản thân.
Tác giả : Trang 10
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
- Nêu rõ ưu, khuyết điểm của học sinh trong việc thực hiện yêu cầu của đề bài
(dẫn chứng cụ thể được giáo viên chấm và theo dõi qua sổ thống kê lỗi của giáo viên) ;
kết hợp với nhận xét về chữ viết và cách trình bày bài văn ; công bố kết quả điểm số

và biểu dương những học sinh có bài làm tốt hoặc bài làm có tiến bộ. Giáo viên nên
công bố tên học sinh có ưu điểm, không cần thiết nêu tên học sinh có khuyết điểm.
82f2E2G?>,(Kh,-F'B,-'-k<X
Căn cứ vào kết quả bài làm của học sinh, giáo viên có thể tiến hành việc hướng
dẫn học sinh chữa bài sao cho linh hoạt và đạt hiệu quả thiết thực theo các cách sau :
- Trả bài làm cho học sinh, yêu cầu học sinh đọc thầm lại toàn bộ bài làm, lời
nhận xét chung và những chỗ lưu ý cụ thể của giáo viên trong bài viết.
- Hướng dẫn học sinh chữa lỗi chung về nội dung (sai, thiếu ý hoặc chi tiết sự
việc …) và hình thức (về bố cục, về cách dùng từ, đặt câu, lỗi chính tả …).
- Tổ chức cho học sinh tự chữa bài làm của cá nhân, sau đó đổi bài để kiểm tra,
giúp đỡ nhau về việc chữa lỗi.
- Đọc cho học sinh nghe những câu văn hay, đoạn văn hay, bài văn hay để giúp
các em vận dụng vào bài bài viết của mình. Giúp các em viết văn giàu hình ảnh, cô
đọng, xúc tích. Gợi ý học sinh trao đổi để học tập những ưu điểm trong bài văn của
bạn (về bố cục, sắp xếp ý, diễn đạt, dùng từ đặt câu, sử dụng biện pháp nghệ thuật …).
- Hướng dẫn học sinh chọn viết một đoạn văn trong bài làm cho tốt hơn (Đây là
bước dành cho học sinh khá, giỏi). Tùy điều kiện thời gian cho phép, giáo viên có thể
hướng dẫn học sinh thực hiện yêu cầu này tại lớp hoặc luyện tập thêm ở nhà để nâng
cao kĩ năng viết văn. Đoạn văn học sinh chọn để viết lại có thể là đoạn văn còn mắc
lỗi (lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu …) hoặc đoạn văn viết chưa hay.
- Để nâng cao hiệu quả của bài dạy, giáo viên cần sử dụng phiếu bài tập nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, đồng thời tạo hứng thú cho
các em trong học tập.
82f2G&'X[,M-&M-?>,(Kh,-F'B,-'-k<Rn*C,(X5e,
82f2G28-&-[,Rn5Bo<Rn
82f2G2828o<RnKp,(q
Trong quá trình dạy học phân môn Tập làm văn ở lớp 5, đặc biệt khi chấm bài
cho học sinh ta thường thấy các em sử dụng từ chưa chính xác, dùng từ không đúng,
dùng từ chưa hay. Vì thế chất lượng bài viết của các em chưa cao.
Một trong những nguyên nhân cơ bản là do vốn từ của các em còn nghèo nàn

nên dùng từ tùy tiện, làm hỏng, sai ý của câu văn hoặc làm cho câu văn khô khan, đơn
điệu, thiếu hình ảnh. Các em cũng chưa biết cách khai thác và sử dụng từ ngữ một
cách độc đáo, sáng tạo để diễn tả những điều đã quan sát được ; chưa biết thể hiện cảm
Tác giả : Trang 11
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
xúc, suy nghĩ của mình trước một sự vật, hiện tượng.
Do khả năng hiểu từ, lựa chọn từ, sử dụng từ của học sinh còn nhiều hạn chế, các
em sử dụng từ một cách tùy tiện, không biết vận dụng các biện pháp ẩn dụ, so sánh,
nhân hóa … Vì thế câu văn thường thiếu sinh động và không có hình ảnh, sau đây là
những ví dụ cụ thể :
r^:,(8^p,(qB<5/0-<,-5-A,--N''6O:C';<qs't,(FRRn
'-S,-)u
Đó là việc sử dụng từ có âm thanh hoặc hình thức cấu tạo gần giống với âm thanh
hoặc hình thức cấu tạo của từ cần miêu tả làm cho người đọc, người nghe khó hiểu
đúng nội dung cần diễn đạt. Nguyên nhân là do học sinh chưa phân biệt được ranh giới
giữa các từ nên thường dùng những âm na ná như nhau, lẫn lộn với nhau. Đồng thời
do sự phát âm không chuẩn của từng địa phương.
Ví dụ 1: Đề bài “Tả một cơn mưa”, SGK- TV5- tập 1, có học sinh viết như sau :
a. Lúc nãy là mấy giọt lách tách, bây giờ bao nhiêu nước tuôn rì rào.
b. Sau cơn mưa, những luống rau sanh ngắt trông thật thích mắt.
Trong các câu trên, do học sinh không nắm được nghĩa của các từ có âm thanh
gần giống nhau nên các em đã sử dụng sai từ rì rào và viết sai chính tả từ sanh ngắt
khiến cho người đọc có thể hiểu sai nội dung cần diễn đạt. Khi gặp những lỗi này, tôi
hướng dẫn học sinh khắc phục bằng cách cho các em nêu nghĩa của từ rì rào và xanh
ngắt. Từ đó giáo viên giải thích cho các em hiểu rì rào là miêu tả tiếng gió thổi còn
tiếng mưa tuôn phải dùng từ rào rào. Còn ở câu (b), thay từ sanh ngắt thành từ xanh
ngắt.
Ví dụ 2 : “Tả một em be đang tuổi tập nói, tập đi”, SGK- TV5- tập 1, có học sinh
viết :

a. Bé Na có đôi mắt chòn xe và đen láy như hai hột nhãn.
b. Bé Na rất thích đi, bé đi chưa vững nên hay bị ngả.
Giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện lỗi sai trong các câu trên và yêu cầu các
em sửa lại cho đúng chính tả. Hai câu trên được sửa lại như sau:
a. Bé Na có đôi mắt tròn xoe và đen láy như hai hột nhãn.
b. Bé Na rất thích đi, bé đi chưa vững nên hay bị ngã.
r^:,(E^p,(qD-_,(7g,(,(-J<
Đó là việc sử dụng từ ngữ một cách tùy tiện do học sinh không hiểu rõ nghĩa của
các từ cần miêu tả, gây cho người đọc người nghe khó hiểu trước nội dung muốn thể
hiện của người viết. Nguyên nhân của việc dùng từ không đúng nghĩa là do các em
chưa hiểu được nghĩa của từ mình đang dùng, nhầm lẫn giữa các từ gần nghĩa, không
nắm được sắc thái biểu cảm của từ.
Tác giả : Trang 12
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
Ví dụ 1 : Đề bài “Tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, em …) của em”,
SGK- TV5- tập 1, có học sinh viết : Mỗi khi cười, mẹ để lộ hàm răng trắng xóa rất có
duyên. Trong trường hợp này, các em dùng từ trắng xóa là thiếu chính xác. Từ trắng
xóa dùng để chỉ độ trắng của tuyết hoặc của bọt nước. Còn chỉ độ trắng của hàm răng
thì dùng từ trắng bóng hoặc trắng sáng là thích hợp. Câu trên được sửa lại như sau:
Mỗi khi cười, mẹ để lộ hàm răng trắng sáng rất có duyên.
Ví dụ 2 : Đề bài “Tả một cảnh đẹp ở địa phương em” – SGK- TV5 - tập 1, có học
sinh đã viết như sau :
a. Cánh đồng như rộng hơn bởi sự uốn lượn của những đợt sóng lúa. Cảnh thiên
nhiên tươi đẹp ấy làm tăng thêm vẻ yên tĩnh cho quê hương.
b. Không khí trong trắng của quê hương đã khiến tâm hồn em trở nên sảng khoái
hơn.
Ở đây do học sinh không nắm được nghĩa của các từ mà sử dụng tùy tiện khi viết
câu gây khó hiểu cho người đọc, người nghe. Ở câu (a) học sinh đã dùng sai từ yên
tĩnh, ở câu b các em dùng sai từ trong trắng.

Khi gặp những lỗi này, tôi có thể đưa ra những câu dùng đúng từ yên tĩnh ; yêu
cầu học sinh xác định từ loại của nó ; từ đó giúp các em hiểu được cách dùng từ như
vậy là sai ; đồng thời giải thích cho các em về ý nghĩa của câu văn và hướng dẫn các
em có thể thay từ yên tĩnh bằng từ thanh bình. Đối với câu b, tôi cho học sinh nêu
nghĩa của từ trong trắng và yêu cầu các em đặt câu với từ đó. Sau đó yêu cầu học sinh
tự sửa lại câu trên bằng cách thay từ trong trắng bằng từ trong lành.
Ví dụ 3 : Khi tả cái đòng hồ báo thức, có học sinh đã viết : “Bác đồng hồ đeo
trên mình bộ quần áo màu xanh nước biển.”
Trong trường hợp này, tôi đặt câu hỏi gợi mở để giúp học sinh phát hiện lỗi sai
và sửa lỗi như sau :
+ Câu văn của bạn đã bị mắc lỗi gì ? (Dùng sai từ đeo)
+ Các em nên thay từ đeo bằng từ nào phù hợp hơn ? (thay từ đeo bằng từ
mang, khoác …)
+ Câu văn sửa lại : Bác đồng hồ khoác trên mình bộ quần áo màu xanh nước
biển.
Ví dụ 4 : Khi tả cảnh buổi sáng trên cánh đồng, có học sinh đã viết : “Nhìn vẻ
mặt trang nghiêm của các cô bác nông dân, em tin rằng vụ lúa này sẽ bội thu”.
Tương tự như trên, giáo viên hướng dẫn học sinh tự phát hiện lỗi (dùng sai từ
trang nghiêm) và sửa lỗi (thay từ trang nghiêm bằng từ rạng ngời). Câu văn được sửa
lại như sau : Nhìn vẻ mặt rạng ngời của các cô bác nông dân, em tin rằng vụ lúa này
sẽ bội thu.
Tác giả : Trang 13
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
r^:,(G^p,(qB<KCDP-bM
Khi viết, các em sử dụng sai từ ngữ khi kết hợp làm cho câu văn sai về nghĩa
hoặc vô nghĩa. Nguyên nhân của việc dùng sai từ là do học sinh không nắm được
nguyên tắc phối hợp từ, mối quan hệ giữa hai vế câu ghép, mối quan hệ giữa các từ
trong câu.
Ví dụ : Khi làm bài văn tả cảnh một số học sinh đã viết như sau:

a. Con đường làng từ nhà đến trường rất đỗi thân thuộc với em nhưng em chẳng
muốn rời xa.
b.Cánh đồng bước vào mùa thu hoạch, bà con nông dân đã nô nức gặt lúa.
Trong ví dụ (a), do học sinh không nắm được ý nghĩa của câu ghép có cặp quan
hệ từ chỉ nguyên nhân – kết quả nên các em đã kết hợp sai từ nhưng với từ vì (đã bị
lược đi). Khi gặp lỗi trên, tôi yêu cầu học sinh nhắc lại ý nghĩa của các cặp quan hệ từ,
từ đó giải thích cho học sinh biết không có cặp quan hệ từ vì – nhưng và sửa lại bằng
cách thay từ nhưng thành từ nên.
Đối với câu (b), tôi tiếp tục cho học sinh nêu nghĩa của câu trên và yêu cầu học
sinh nêu cách dùng từ đã để học sinh nắm được đã dùng để nói về những sự việc đã
qua nên không thể viết đã gặt lúa trong khi đang vào mùa gặt. Tiếp theo tôi cho học
sinh tự sửa lại bằng cách bỏ từ đã hoặc thay từ đã bằng từ đang.
Hai câu văn trên được sửa lại như sau :
a. Con đường làng từ nhà đến trường rất đỗi thân thuộc với em nên em chẳng
muốn rời xa.
b.Cánh đồng bước vào mùa thu hoạch, bà con nông dân nô nức gặt lúa.
r^:,(f^p,(qB<KCR4Mq
Do vốn từ của học sinh còn nghèo nàn nên các em chưa biết sử dụng các từ đồng
nghĩa để thay thế cho nhau. Vì vậy trong bài viết của mình các em thường lặp lại từ
ngữ làm cho câu văn lủng củng, không mạch lạc. Có hai dạng lặp từ đó là: lặp từ hoàn
toàn và lặp từ đồng nghĩa.
Ví dụ 1 : Đề bài “Tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, em …) của em”,
SGK- TV5- tập 1, có học sinh viết : “Khuôn mặt trái xoan của mẹ rất đẹp, làn da của
mẹ trắng hồng, mái tóc của mẹ đen bóng và suông thẳng.”
Trong ví dụ này, học sinh đã dùng lặp lại 3 lần cụm từ “của mẹ” gây nhàm chán
cho người đọc, người nghe. Trong trường hợp này, tôi hướng dẫn học sinh nhắc lại
cách liên kết câu bằng phương pháp thế ; sau đó cho các em dùng các từ khác có thể
thay thế cho cụm từ “của mẹ” mà nội dung của câu đó không thay đổi. Các em sẽ dễ
dàng tìm được các cụm từ thay thế đó là: “mẹ có làn da trắng hồng”, “mái tóc đen
bóng và suông thẳng ấy”. Câu văn trên được sửa lại như sau: Khuôn mặt trái xoan của

Tác giả : Trang 14
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
mẹ rất đẹp, làn da trắng hồng, mái tóc đen bóng và suông thẳng tôn lên vẻ phúc hậu,
rạng ngời cho mẹ.
Ngoài ra, tôi cũng có thể hướng dẫn các em sử dụng câu đơn có nồng cốt câu là
một chủ ngữ - nhiều vị ngữ hoặc nhiều chủ ngữ - một vị ngữ, các em sẽ nhận biết và
viết được câu không bị lặp lại từ. Câu văn trên có thể sửa lại bằng nhiều cách như sau :
+ Mẹ em có khuôn mặt trái xoan, làn da trắng hồng, mái tóc đen bóng và suông
thẳng.
+ Khuôn mặt trái xoan, làn da trắng hồng, mái tóc đen và suông thẳng làm tôn
lên vẻ đẹp rạng ngời của mẹ.
Ví dụ 2 : Đề bài “Tả cảnh đẹp ở địa phương em”, GSK- TV5- tập 1, có học sinh
viết : “Cánh đồng lúa quê em rộng bao la, bát ngát.”
Ở trường hợp này, các em đã dùng lặp lại từ đồng nghĩa bao la, bát ngát. Giáo
viên cho học sinh tìm các từ khác thay thế từ đồng nghĩa hoặc có thể bỏ bớt đi một từ
và giải thích để các em hiểu rằng không nên viết các từ đồng nghĩa trong cùng một câu
vì như thế sẽ làm giảm đi hình ảnh đẹp của câu văn. Trong câu này, các em có thể tìm
từ thay thế như thẳng cánh cò bay hoặc có thể bỏ bớt đi một trong hai từ mà ý của câu
văn không hề thay đổi, câu văn trở nên ngắn gọn và xúc tích hơn. Câu văn có thể sửa
lại như sau :
+ Cánh đồng lúa quê em rộng bát ngát.
+ Cánh đồng lúa quê em rộng thẳng cánh cò bay.
Việc phát triển kỹ năng sử dụng từ ngữ trong viết văn cho học sinh lớp 5 là hết
sức quan trọng và có ý nghĩa. Điều đó giúp các em không chỉ viết đúng mà còn hướng
tới việc viết văn hay, góp phần nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập làm văn ở
lớp 5.
82f2G282Eo<'-k<RnKU,7:
Thông thường việc sửa lỗi diễn đạt dựa trên cơ sở bài viết của lớp để tìm ra các
câu có vấn đề về ngữ pháp, về chính tả để cho học sinh nhận xét, sửa chữa. Định

hướng như vậy sẽ giúp cho việc chữa lỗi phù hợp với trình độ của lớp. Tuy nhiên, để
có được bài văn tốt, giáo viên cũng tính đến việc sửa chữa lỗi diễn đạt cho học sinh.
Sửa lỗi diễn đạt có thể tiến hành sửa lỗi chung trước lớp và nội dung bài làm của cá
nhân, học sinh tự sửa lỗi trên bài viết đã được thầy cô giáo nhận xét. Để thực hiện việc
này, giáo viên cần thống nhất với học sinh lớp mình dạy một số kí hiệu trong quá trình
chấm bài của thầy cô. Để thực hiện vấn đề này có hiệu quả, trong thời gian qua bản
thân tôi đã làm như sau : Những lỗi thông thường hay gặp trong bài viết của học sinh
tôi đã gạch dưới và ghi ra bên lề kí hiệu xác nhận hình thức lỗi cần sửa. Học sinh nhận
lại bài khi cô giáo đã chấm và có trách nhiệm tìm đọc các lỗi đã được giáo viên phát
Tác giả : Trang 15
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
hiện để chữa lại cho đúng. Các lỗi chính tả (kí hiệu CT), lỗi dùng từ (TN) thì có thể
sửa và viết lại ngay ở bên lề. Những lỗi về câu như thiếu hay thừa chủ ngữ (CN), vị
ngữ (VN), bổ ngữ (BN), định ngữ (ĐN) thì cần viết lại cả câu ở dưới bài viết. Những
lỗi về đoạn, lỗi về tính chính xác của dẫn chứng hay chi tiết cần được sửa lại ở bên
dưới bài.
Khi giao việc cho học sinh làm, giáo viên cần phải kiểm tra việc thực hiện. Chính
vì vậy sau tiết trả bài tôi thường yêu cầu học sinh nộp bài cũ mà các em đã sửa chữa
trước khi học bài mới, kết hợp với tuyên dương những em biết sửa chữa. Công việc
này giúp các em thực hiện việc sửa lỗi bài viết một cách nghiêm túc và tăng hiệu quả
luyện viết văn của bản thân.
Việc chữa lỗi chung trên lớp cũng cần được thực hiện cho đủ các nội dung sau :
- Phát hiện lỗi sai trong câu.
- Tìm hiểu nguyên nhân của lỗi sai.
- Xác định hướng sửa chữa.
- Tiến hành sửa lỗi cụ thể.
Cần lưu ý là việc sửa chữa lỗi sai có thể thực hiện theo hai ba cách khác nhau.
Một ý có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng vẫn nêu đúng ý cần miêu tả.
Ví dụ 1: Đề bài “Tả một người thân trong gia đình em", có học sinh viết :“Em

rất thương bà vì có món gì ngon bà cũng dành cho em."
Câu văn muốn nói tình cảm yêu mến của đứa cháu đối với người bà. Hai vế trong
câu ghép nối với nhau bằng quan hệ từ vì giúp chúng ta nhận ra quan hệ nguyên nhân -
kết quả trong câu ghép. Cháu yêu bà vì sao ? Vì bà thường cho cháu những món ngon.
Viết như vậy sẽ làm giảm tình cảm yêu mến của cháu đối với bà. Câu văn có thể sửa
lại là :
- Em rất yêu thương bà vì bà luôn chăm sóc, dạy bảo con cháu ân cần.
- Bà rất tận tụy chăm sóc, dạy bảo con cháu nên em rất yêu thương và kính trọng
bà.
Ví dụ 2 : Đề bài " Tả một con vật mà em yêu thích”, SGK – TV5 - tập 2, có học
sinh viết: “Chú gà trống nhà em có tiếng gáy to nhất làng. Mỗi khi chú ta cất tiếng
gáy, những chú gà trong xóm vô cùng ngưỡng mộ, chú Chíp của bác hai cũng gáy
theo mấy tiếng te te. Chíp đã 3 tháng tuổi nhưng chú đã ra dáng một chàng trai khôi
ngô, tuấn tú. Chíp còn thích bới mồi cho các cô gà mái nữa chứ !”
Học sinh chọn tả con gà trống nhà em. Trọng tâm của đề bài là tả hình dáng và
hoạt động của con gà trống nhưng có em còn viết lan man, đang tả chú gà trống của
mình lại tả sang con gà trống của người khác, viết như vậy là không được. Vậy khi tả
con gà trống của nhà em phải có một trình tự logic của bài làm, đó là : Hình dáng bên
Tác giả : Trang 16
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
ngoài của con gà (lông, mào, cổ cánh của nó ra sao), tính nết của nó như thế nào ?
tiếng gáy, cách cư xử của chú gà trống này với con gà khác… Khi sửa lỗi về câu, về
từ, về cách diễn đạt sẽ giúp học sinh thấy được câu văn sinh động hơn. Đoạn văn trên
được sửa lại như sau :
Chú gà trống nhà em có tiếng gáy to nhất làng. Mỗi khi chú ta cất tiếng gáy,
những chú gà trong xóm vô cùng ngưỡng mộ. Tiếng gáy của chú ngân dài, vang xa
khiến cho mọi người và vật đều bừng tỉnh giấc. Chú hãnh diện nhảy xuống đóng rơm
trước những đôi mắt ngưỡng mộ của các cô gà mái. Chú nghiêng ngó cái đầu làm
điệu, đôi chân với những cái móng sắc nhọn bới đất tìm giun để chiêu đãi những cô

bạn gà mái thân thiết.
82f2G282G2o<RnBoKL,(K6O'/O
Dấu câu có vai trò quan trọng trong việc sản sinh văn bản viết. Nó có tác dụng
phân cách các bộ phận trong câu, phân cách các câu với nhau, làm sáng tỏ ý cần trình
bày của người viết. Chính nhờ dấu câu cùng với các phương tiện đặc trưng của văn
bản viết để làm sáng tỏ ý cần trình bày.
Xác định được vai trò của dấu câu trong văn bản nên chương trình Tiểu học đã
đưa các dấu câu vào giảng dạy ở các lớp. Các loại dấu câu được dạy gắn kết với các
kiểu câu tương ứng. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh thường
mắc hai lỗi cơ bản khi sử dụng dấu câu đó là lỗi không dùng dấu câu và lỗi dùng sai
dấu câu. Từ thực trạng trên, với trách nhiệm của người giáo viên, tôi đã tìm ra những
lỗi mà học sinh mắc phải và cách khắc phục những lỗi đó.
rnD-_,(Kp,(K6O'/O
Lỗi này do học sinh không dùng dấu câu ở những chỗ cần thiết. Việc học sinh
không sử dụng dấu câu gây khó khăn trong giao tiếp bởi người đọc không thể nhanh
chống nắm bắt được nội dung các em cần truyền đạt, thậm chí có trường hợp không
xác định hoặc hiểu sai ý các em muốn diễn đạt.
Ví dụ : Đề bài “Tả thầy giáo (cô giáo) đã từng dạy em và để lại cho em nhiều ấn
tượng tốt đẹp nhất”, SGK- TV5- tập 2, học sinh viết :“Cô Thiện đã ân cần dạy dỗ em
nên người em rất yêu quý và kính trọng cô.” Để chữa lỗi này, tôi thường hướng dẫn
học sinh phân tích để tách đoạn ra thành các câu và điền dấu chấm vào cuối câu kể,
viết hoa chữ cái đầu của câu sau. Các câu trên được sửa lại như sau : Cô Thiện đã ân
cần dạy dỗ em nên người. Em rất yêu quý và kính trọng cô.
Học sinh thường không dùng các dấu phẩy (dấu chấm phẩy) ngăn cách trạng ngữ
với chủ ngữ - vị ngữ, ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu hoặc ngăn cách
các vế câu trong câu ghép.
Ví dụ 1: Đề bài “Tả một đêm trăng đẹp”, SGK - TV5 - tập 2, học sinh đã viết :
Tác giả : Trang 17
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết

“Đêm nay bầu trời đầy sao trăng sáng vằng vặc.” Khi chữa lỗi này, tôi thường hướng
dẫn cho học sinh biết cách thêm các dấu phẩy (dấu chấm phẩy) vào chỗ cần thiết. Câu
trên được sửa lại như sau : Đêm nay, bầu trời đầy sao, trăng sáng vằng vặc.
Ví dụ 2 : Đề bài “Tả một đêm trăng đẹp”, SGK - TV5 - tập 2, học sinh viết : Tôi
yêu buổi tối ở quê yêu cả ánh trăng kì diệu trong đêm rằm ấy yêu tất cả những cảnh
vật xung quanh. Trong câu văn này, học sinh chưa dùng dấu phẩy để ngăn cách các bộ
phận cùng giữ chức vụ vị ngữ trong câu. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phân tích
cấu tạo của câu trên và xác định vị trí các dấu phẩy cần thêm vào. Câu văn trên được
sửa lại như sau : Tôi yêu buổi tối ở quê, yêu cả ánh trăng kì diệu trong đêm rằm ấy,
yêu tất cả những cảnh vật xung quanh.
rnBoKL,(K6O'/OB<
Lỗi sử dụng dấu câu sai là lỗi mà học sinh dùng dấu câu không hợp lí, không
đúng quy tắc. Lỗi sử dụng dấu câu sai của học sinh tiểu học bao gồm dùng dấu chấm
ngắt câu khi chưa đủ ý ; dùng dấu phẩy ngăn cách thành phần chủ ngữ - vị ngữ (tất
nhiên ở đây đã loại trừ trường hợp sử dụng dấu câu với dụng ý tu từ), ngăn cách động
từ với bổ ngữ ; dùng dấu hai chấm ngăn cách các vế của câu ghép khi vế nọ không có
ý giải thích cho vế kia. Phổ biến trong lỗi này là các câu được dùng dấu chấm tùy tiện
khi chưa hết ý, cắt đôi câu ra một cách vô lí.
Ví dụ :
- Lúc này, những đám mây đen. Ùn ùn kéo đến.
- Con đường quen thuộc từ nhà em đến trường. Gắn với em nhiều kỉ niệm thân
thương.
Để chữa lỗi các câu trên, tôi yêu cầu học sinh đọc kĩ lại từng câu xem đã đủ ý
chưa, xác định câu sao cho đủ ý để người đọc có thể hiểu được nội dung của câu đó.
Sau đó học sinh sẽ tự sửa lỗi bằng cách bỏ dấu chấm đứng phía trước trong các ví dụ
trên. Các câu trong ví dụ trên được sửa như sau :
- Lúc này, những đám mây đen ùn ùn kéo đến.
- Con đường quen thuộc từ nhà em đến trường gắn với em nhiều kỉ niệm thân
thương.
Trong quá trình chấm, chữa bài cho học sinh, chúng ta còn gặp trường hợp học

sinh muốn truyền đạt lời nói của người khác theo hình thức gián tiếp nhưng các em đã
sử dụng sai dấu câu.
Ví dụ : - Cô giáo động viên cả lớp cố lên !
- Mẹ hỏi tôi đã hiểu bài tập này chưa ?
Học sinh mắc lỗi này do các em không nắm vững được quy tắc chuyển đổi từ lời
nói trực tiếp sang lời nói gián tiếp. Để chữa lỗi này, tôi đã hướng dẫn học sinh như
Tác giả : Trang 18
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
sau: Muốn truyền đạt lời nói của người khác bằng lời nói của mình, khi gặp những câu
câu hỏi, câu khiến, câu cảm thì cần phải chuyển những câu đó thành câu kể và dùng
dấu chấm để kết thúc. Ví dụ trên được sửa lại như sau :
- Cô giáo động viên cả lớp cố lên .
- Mẹ hỏi tôi đã hiểu bài tập này chưa .
82f2G2EF'7C:,5e,-<d'-C-F'B,--<0D-)C
Bài văn, đoạn văn được đọc cho cả lớp nghe cần đảm bảo có chất lượng cả về nội
dung lẫn hình thức thể hiện. Bài được đọc trước lớp phải giúp học sinh học tập được
về cách chọn ý, sắp xếp ý cũng như thể hiện ý. Để làm tốt phần này, trong quá trình
giảng dạy tôi đã chọn bài đọc từ hai nguồn : Bài viết của lớp và bài viết bên ngoài (bài
của học sinh những năm học trước).
Đối với nguồn thứ nhất, giáo viên sử dụng bài viết của học sinh trong lớp sẽ tạo
được niềm hưng phấn cho các em. Học sinh có bài được tuyên dương đọc trước lớp sẽ
rất phấn khởi và các em trong lớp cũng cảm thấy tự hào vì có được người bạn có bài
viết hay, kích thích sự phấn đấu trong học tập của cả lớp. Tuy nhiên khi sử dụng bài
viết của học sinh trong lớp, giáo viên chỉ nên cho đọc từng đoạn nhỏ, ngắn. Có như
vậy mới làm nổi bật được ưu điểm trong đoạn văn viết của các em. Vấn đề tiếp theo là
chọn người đọc. Thường lệ, tôi để chính em học sinh viết đoạn văn đọc trước lớp vì
việc làm này sẽ là một động viên rất lớn cho em học sinh đó. Tuy nhiên, giáo viên
cũng cần lưu ý học sinh đó phải có giọng đọc rõ ràng, to, lưu loát và diễn cảm. Nếu
học sinh có bài viết tốt nhưng đọc chưa hay thì cũng không nhất thiết phải để em đó

đọc, dễ gây phản tác dụng. Trong trường hợp này, giáo viên nên chọn học sinh khác
đọc hoặc chính giáo viên đọc đoạn văn cho học sinh nghe.
Khi chọn bài đọc từ nguồn thứ hai, chúng ta phải lựa chọn bài văn tiêu biểu, đáp
ứng yêu cầu sư phạm của nhà trường. Giáo viên nên chọn những đoạn văn ngắn cho
phù hợp với yêu cầu của bài viết, giúp học sinh học tập được những điểm hay của bài
văn.
Có thể trong một tiết trả bài, giáo viên cho đọc một đoạn trong bài viết của học
sinh ở lớp để động viên rồi đọc một đoạn ngắn của bài viết bên ngoài để làm mẫu.
Điều quan trọng hơn mà chúng ta cần bàn là cách tiến hành đoạn văn trước lớp. Với
mục đích đọc đoạn văn hay để giúp các em học hỏi những điều bổ ích về cách viết
văn, giáo viên không chỉ dừng lại ở việc đọc đoạn văn mà cần phải hướng dẫn học
sinh nhận ra những điểm hay về cách dùng từ, đặt câu, cách hành văn độc đáo.
Khi hướng dẫn, giáo viên có thể sử dụng phương pháp đối thoại giữa thầy và trò
hoặc gợi mở để cho cả lớp làm việc theo nhóm. Tuy nhiên giáo viên cần tính đến thời
gian trong tiết học để chọn ra giải pháp tối ưu vừa đảm bảo thời gian vừa đảm bảo chất
Tác giả : Trang 19
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
lượng nội dung bài học và rèn luyện được kĩ năng viết văn cho học sinh.
82f2G2G?>,(Kh,-F'B,-5PR:7C:,5e,'-C-<d-@,
Để giúp học sinh biết viết lại một đoạn văn trong bài viết của mình cho hay hơn,
giáo viên cần hướng dẫn các em theo các bước sau:
Học sinh đọc lời nhận xét của giáo viên và chọn ra một đoạn chưa hay trong bài
viết của mình (có thể là đoạn mở bài, đoạn kết bài hoặc một đoạn trong phần thân bài)
để viết lại cho hay hơn.
Khi viết lại đoạn mở bài, kết bài, học sinh có thể viết theo kiểu mở bài gián tiếp
và kết bài theo kiểu mở rộng.
Nếu viết lại đoạn văn ở phần thân bài thì đoạn văn phải có câu mở đầu nêu ý bao
trùm của đoạn. Các câu trong đoạn cùng làm nổi bật ý đó. Đoạn văn phải có hình ảnh,
có những chi tiết nổi bật, những liên tưởng thú vị, các biện pháp so sánh, nhân hóa

Đoạn văn cần thể hiện được cảm xúc của người viết.
Sau khi học sinh viết xong, giáo viên gọi một số em lên trình bày trước lớp đoạn
văn vừa viết lại. Giáo viên cần hướng dẫn các em nhận xét để tìm ra cái mới, cái hay
trong đoạn văn vừa viết lại để cả lớp học tập và rút kinh nghiệm cho những bài viết
sau.
82f2G2foKL,(M-POXTM*C,(P*)X
Để phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh, trong tiết Tập làm văn
trả bài viết, giáo viên cần sử dụng phiếu bài tập nhằm giúp các em chủ động phát hiện
lỗi và sửa lỗi. Các phiếu bài tập dùng cho mỗi tiết dạy được giáo viên xây dựng dựa
trên việc chấm bài, ghi chép những lỗi của học sinh và lựa chọn những lỗi điển hình
sau đó soạn dạng bài tập cho phù hợp.
Ví dụ :
Đề 1: Tả một cơn mưa (Tiết trả bài văn tả cảnh )
a) Gạch chân dưới từ viết sai chính tả và chọn từ thích hợp điền vào chỗ chấm :
- Những đám mây đen ùng ùng kéo đến …
- Mưa to như chút nước…
- Bầy gà ướt lướt thướt gập gưỡng tìm chỗ chú …
b) Gạch dưới những từ ngữ dùng sai trong các câu văn sau và chép lại cho đúng.
- Trên bầu trời, những đám mây đen trùi trũi xuất hiện.
- Mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tung trắng bóng.
- Tiếng sấm vang lên lách tách.
c) Sửa lại các hình ảnh so sánh đã dùng trong các câu văn sau :
- Những giọt nước lăn xuống mái nhà như bầy ong vỡ tổ.
- Mấy chú chim từ những bụi cây bay ra hót râm ran như gió thổi.
Tác giả : Trang 20
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
- Mặt trời ló ra, chói lọi như tia chớp.
Đề 2: Tả một người đang làm việc (Tiết trả bài văn tả người )
a) Khoanh vào chữ cái trước từ thích hợp có thể điền vào chỗ chấm trong các câu

sau :
- Bác Tư một tay cầm cày, một tay cầm roi … con trâu.
A. đi trước
B. đi sau
C. chạy theo
- Ngày nào mẹ cũng dậy sớm để … những món ngon cho cả gia đình.
A. nấu
B. lấy
C. tìm
b) Từ nào dùng sai trong các câu sau ? Hãy tìm từ thay thế cho phù hợp.
- Bác Tâm cùng các cô bác lao công vẫn tới tấp làm cho đường phố sạch đẹp.
- Nhìn mặt đường đã vá xong, gương mặt của bác tư trang trọng hẳn lên.
c) Hãy tìm chỗ sai trong đoạn văn sau và sửa lại cho đúng.
Mẹ đang lom khom cắt lúa. Đôi tay mẹ, thoăn thoắt cắt từng nắm lúa. Trong thời
gian ngắn, mẹ đã cắt xong đám lúa. Nhìn gương mặt tốt bụng của mẹ ướt đẫm mồ hôi,
em thương mẹ rất nhiều.
Trên đây là các ví dụ về một số dạng bài tập dùng trong khâu sửa lỗi cho học
sinh. Các bài tập có thể cho học sinh làm việc cá nhân, làm việc theo cặp hoặc theo
nhóm sao cho phù hợp và tất cả các em đều được tham gia sửa lỗi nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả tiết Tập làm văn trả bài viết.
Tất cả những vấn đề trên sẽ giúp cho các em khắc phục được những lỗi về chính
tả, dùng từ, đặt câu, lỗi diễn đạt … trong bài văn của mình và các em sẽ thực hành viết
văn một cách dễ dàng, thành thạo.
E2W-),e,(&MKL,(
Trong quá trình nghiên cứu, tìm tòi và điều tra thực nghiệm cho đề tài của mình,
trải qua thời gian áp dụng phương pháp nghiên cứu này trong giảng dạy, tôi đã khảo
sát lớp 5A (32 học sinh) để xem sự chuyển biến của học sinh so với khi chưa áp dụng
đề tài.
XD-)CB&,-?B<OTả một ngày mới bắt đầu ở quê em.
Qua quá trình khảo sát, kết quả thu được như sau :

V W-& *O,(XA,- YPO
R Z  Z  Z  Z
Tác giả : Trang 21
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
10 31,2 15 46,9 7 21,9 / /
Với kết quả khảo sát này cho thấy rõ các em đã có tiến bộ vượt bậc so với lúc
chưa áp dụng đề tài. Số lượng học sinh đạt khá và giỏi tăng cao.
E28^:d-9',(-[0*H,R>M7='-N,(
Không chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu là lớp 5A tôi đã giảng dạy năm học
2011-2012, tôi sử dụng ngay bài khảo sát trên để khảo sát học sinh lớp 5E - năm học
2012-2013, khi chưa áp dụng đề tài. Kết quả như sau : (Lớp có 29 em)
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
3 10,4 11 37,9 13 44,8 2 6,9
Qua kết quả khảo sát cho thấy : Cùng là một vấn đề về viết văn tả cảnh nhưng kết
quả hoàn toàn khác h†n nhau khi áp dụng đề tài và khi chưa áp dụng đề tài. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, việc áp dụng đề tài trong giảng dạy phân môn Tập làm văn cho
học sinh đã có những tiến bộ đáng kể và kết quả rất khả quan.
Cùng với việc nghiên cứu, tôi đã hướng dẫn các em học theo phương pháp mới
mà mình đang nghiên cứu nhưng được sử dụng một cách linh hoạt hơn so với những
năm học trước. Sau một thời gian áp dụng đề tài vào giảng dạy, tôi đã tiến hành khảo
sát lại học sinh lớp 5E năm học 2012 -2013 với đề bài : “Em hãy miêu tả cô giáo
(hoặc thầy giáo) của em trong một giờ học mà em nhớ nhất ”. Kết quả thu được rất
khả quan :
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
8 27,6 15 51,7 6 20,7 / /
Với kết quả khảo sát này, số học sinh giỏi đã tăng lên rõ rệt so với lúc chưa áp
dụng đề tài. Số học sinh khá cũng tăng lên nhiều.

Việc áp dụng đề tài thành công đã giúp cho học sinh có kĩ năng viết văn đạt hiệu
quả cao. Điều này tạo cho các em tâm lí phấn khởi, hứng thú trong học tập.
Với kết quả thu được qua việc dạy thực nghiệm trên lớp đối chứng, tôi càng tin
rằng việc vận dụng các phương pháp sửa lỗi khi làm văn cho học sinh sẽ giúp cho kết
quả học tập của các em ngày càng được nâng cao.
E2EW-),e,(-<d-P()M-&M-[,'v
Tác giả : Trang 22
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
Nhờ áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong giảng dạy nên tôi có thể phân tích
các lỗi trong bài viết của các em và hướng dẫn các em sửa lỗi một cách linh hoạt, hiệu
quả. Đề tài có thể giúp học sinh có kĩ năng tự phát hiện lỗi và sửa lỗi trong bài viết của
mình và của bạn. Từ đó các em có thể viết văn một cách thành thạo, nhuần nhuyễn
(đúng về nội dung, phong phú về từ ngữ và giàu tính nghệ thuật). Điều này rất cần
thiết cho học sinh khi các em đang học và cả khi các em đã trưởng thành.
Khi áp dụng đề tài này trong giảng dạy, học sinh sẽ tránh được một số lỗi sai về
cách dùng từ, đặt câu, cách diễn đạt Các em sẽ biết được bài văn mình đang viết có
bị sai hay không. Nếu sai thì sai ở điểm nào, từ chỗ sai đó các em sẽ có cách sửa phù
hợp. Các yếu tố trên sẽ giúp học sinh viết văn ngày càng tiến bộ hơn.
Việc áp dụng đề tài trong giảng dạy sẽ tạo cho học sinh có năng lực học tập tốt,
rèn luyện kĩ năng, trau dồi nghệ thuật viết văn một cách thành thạo, nhuần nhuyễn.
Chính vì những yếu tố trên nên sáng kiến kinh nghiệm này có thể vận dụng linh
hoạt, sáng tạo trong quá trình dạy học. Tuy những giải pháp của đề tài không hoàn
toàn thay thế những giải pháp cũ hiện có nhưng nó sẽ là một nhân tố quan trọng để học
sinh có thể nắm vững và thực hành viết văn một cách dễ dàng, đúng về nội dung, có
bố cục chặt chẽ và mang phong cách riêng của người viết.
Tuy nhiên, tùy theo tình hình thực tế của địa phương, của trường, của lớp, của
từng đối tượng học sinh mà giáo viên có thể sử dụng linh hoạt các giải pháp trên để
đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình giảng dạy.
E2GW-),e,(&MKL,(

Sau khi nghiên cứu và thử nghiệm có kết quả, tôi đã cùng đồng nghiệp của mình
tiến hành áp dụng đề tài này trong giảng dạy các lớp 5 của trường tiết Tập làm văn trả
bài viết. Nó giúp cho học sinh khắc phục được các lỗi mà các em thường mắc phải và
chất lượng các bài tập làm văn được nâng lên rõ rệt.
Đề tài này không những áp dụng trong trường mà tôi còn trao đổi kinh nghiệm
này với một số đồng nghiệp đang dạy ở các trường khác. Họ cũng tiến hành thử
nghiệm và kết quả thu được từ bài làm của học sinh ở phân môn Tập làm văn cũng rất
khả quan.
Đề tài được áp dụng đã giúp cho giáo viên không còn lúng túng khi hướng dẫn
học sinh sửa lỗi. Vì trước đây giáo viên chỉ dựa vào lí thuyết chung chung của nội
dung trong bài nên việc gợi ý cho các em cách làm là rất khó. Sau khi áp dụng đề tài,
các em sẽ nắm rõ bố cục của một bài văn, nhận biết các lỗi thường mắc phải và cách
sửa các lỗi đó. Từ đó việc dạy phân môn Tập làm văn nói riêng và môn Tiếng Việt nói
chung cho học sinh ngày càng tốt và có hiệu quả hơn.
Học sinh được hưởng thụ từ việc áp dụng đề tài đã giúp cho các em bớt căng
Tác giả : Trang 23
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
th†ng hơn, bớt lo lắng khi làm bài tập làm văn. Tiết học của các em trở nên sôi nổi,
hứng thú tạo cho các em tâm thế tốt nhất để học bài mới, mang lại hiệu quả học tập
cao. Qua đó chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt không ngừng được nâng cao.
G2bS'-D,-Plw-`
G28bS'-';<5['&MKL,(77P,aO&*A,-(&CKL'x'_,(&'
G2828bS'-';<5['&MKL,(77P,aO&*A,-(&CKL'
Trong quá trình giáo dục, đề tài được áp dụng thành công sẽ mang lại lợi ích rất
thiết thực và hiệu quả.
Đề tài được áp dụng sẽ góp phần to lớn trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Bồi dưỡng cho các em có tâm hồn trong sáng, thân thiện với môi trường xung quanh.
Điều đó rất cần thiết cho các em trong quá trình quan sát để viết văn.
Đề tài còn giúp cho các em biết viết những bài văn đảm bảo về nội dung, lôgic về

ý nghĩa và sáng tạo trong phong cách viết.
G282EbS'-';<5['&MKL,(77P,aO&*A,-'_,(&'
Đề tài được áp dụng thành công sẽ mang lại hiệu quả cao trong quá trình giảng
dạy. Dạy học theo đề tài này là một trong những nội dung của việc đổi mới phương
pháp dạy học giúp học sinh chủ động, sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng học tập.
G2ES,-,e,(Dy-OTx'-6R?b,(x-[OaO)BoKL,(
G2E28S,-,e,(Dy-OT
z=5>(&C5H,Đề tài mang tính phổ thông, gần gũi. Mọi giáo viên đều có
thể sử dụng để dạy cho học sinh một cách dễ dàng, có hiệu quả.
*=5>-F'B,-Giải pháp mới rất phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học
sinh tiểu học, không gây áp lực nặng nề cho học sinh khi viết văn bản. Đề tài được áp
dụng thành công sẽ tạo cho học sinh một tâm lí phấn khởi khi lĩnh hội được vốn kiến
thức giáo viên truyền thụ và thể hiện lại kiến thức đó thông qua bài làm của mình một
cách rõ ràng, khoa học nhưng vẫn mang tính sáng tạo riêng của từng em.
G2E2E-6R?b,(';<7
Đề tài đã được vận dụng, dạy thử nghiệm qua hai năm ở Trường Tiểu học Mỹ An
và được đồng nghiệp đánh giá cao.
Đề tài không chỉ dạy cho học sinh lớp 5 mà có thể áp dụng ngay cả đối với học
Tác giả : Trang 24
Đề tài : Nâng cao chất lượng phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 5 thông qua tiết
trả bài viết
sinh lớp 4.
Đề tài không những giúp học sinh học tốt phân môn Tập làm văn mà còn giúp các
em học tốt các môn học khác.
Tác giả : Trang 25

×