Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MỘT SỐ LOẠI THUỐC THÚ Y ĐANG LƯU HÀNH TRÊN THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 101 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp Hà nội
nguyễn văn điệp
NGHIấN CU NH GI CHT LNG
MT S LOI THUC TH Y ANG LU HNH
TRấN TH TRNG HIN NAY
luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: thú y
Mã số: 60.62.50
Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. đậu ngọc hào
Hµ Néi - 2008
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2008
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Văn Điệp
i
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Đậu Ngọc Hào, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Ths. Tạ Hoàng Long, Giám đốc Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc thú y
Trung ương 1, cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên trung tâm đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Sau đại học, Khoa Thú y -
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành chương trình đào
tạo và đề tài nghiên cứu.


Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè cùng
các đồng nghiệp đã luôn quan tâm, ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình
học tập, hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Điệp
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii
1. MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.........................................................................................................2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................................................................................4
2.1. THUỐC THÚ Y VÀ VAI TRÒ CỦA THUỐC THÚ Y TRONG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI.......................................4
2.1.1. Thuốc thú y.....................................................................................................................................4
2.1.2. Độc tính và tác dụng phụ của thuốc thú y.....................................................................................13
2.2. CHẤT LƯỢNG THUỐC VÀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC......................................................................21
2.2.2. Kiểm tra chất lượng thuốc............................................................................................................23
2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT THUỐC THÚ Y TRONG NƯỚC...........................................................25
2.3.1. Quản lý nhà nước về thuốc thú y...................................................................................................25
2.3.2. Tình hình sản xuất thuốc thú y......................................................................................................27
2.4. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT THUỐC THÚ Y Ở NƯỚC NGOÀI.........................................................29
3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................................32

3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......................................................................................................................32
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU....................................................................................................32
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.........................................................................................................................32
3.3.1. Điều tra tình hình sản xuất thuốc thú y trên cả nước....................................................................32
3.3.2. Đánh giá quy mô sản xuất các cơ sở sản xuất thuốc thú y............................................................32
3.3.3. Đánh giá về công tác kiểm tra chất lượng tại cơ sở sản xuất thuốc thú y ....................................32
3.3.4. Kiểm tra chất lượng một số loại thuốc thú y.................................................................................32
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................................................33
3.4.1. Điều tra tình hình sản xuất thuốc thú y trên cả nước....................................................................33
3.4.2. Đánh giá quy mô của các cơ sở sản xuất......................................................................................33
3.4.3. Đánh giá bộ phận KCS.................................................................................................................33
3.4.4. Đánh giá chất lượng thuốc thú y...................................................................................................33
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................................................35
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................................................................................36
4.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT THUỐC THÚ Y TRÊN CẢ NƯỚC...............................................36
4.1.1. Kết quả điều tra sự phân bố và số lượng sản phẩm đăng ký sản xuất của các cơ sở sản xuất thuốc
thú y trên cả nước...................................................................................................................................36
4.1.2. Kết quả điều tra thành phần kinh tế của các cơ sở sản xuất thuốc thú y ......................................39
4.1.3. Kết quả điều tra hệ thống quản lý chất lượng của các các cơ sở sản - xuất thuốc thú y...............41
4.1.4. Kết quả điều tra cơ cấu sản phẩm thuốc thú y..............................................................................43
iii
4.1.5. Kết quả điều tra về việc thực hiện tốt nhà máy sản xuất thuốc thú y của các cơ sở sản xuất thuốc
thú y trong nước .....................................................................................................................................46
4.2. ĐÁNH GIÁ QUY MÔ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC THÚ Y.......................................................................48
4.2.1. Cơ sở sản xuất thuốc thú y có quy mô lớn.....................................................................................49
4.2.2. Cơ sơ sản xuất thuốc thú y có quy mô khá....................................................................................51
4.2.3. Cơ sơ sản xuất thuốc thú y có quy mô trung bình.........................................................................51
4.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG TẠI CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC THÚ Y ........................54
4.3.1. Nhóm cơ sở có bộ phận KCS hoạt động hiệu quả.........................................................................54
4.3.2. Nhóm cơ sở có bộ phận KCS hoạt động không hiệu quả..............................................................55

4.4. KẾT QUẢ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC THÚ Y...................................................................................57
4.4.1. Kết quả kiểm tra cảm quan...........................................................................................................57
4.4.2. Kết quả kiểm tra hàm lượng hoạt chất .........................................................................................58
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...............................................................................................................................68
5.1. KẾT LUẬN..............................................................................................................................................68
5.2. ĐỀ NGHỊ.................................................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................................................70
PHỤ LỤC................................................................................................................................................................75
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 Cs Cộng sự
2 GLP Good Labotary Practices
3 GMP Good Manufacturing Practices
4 GSP Good Storage Practices
5 HPLC High Performance Liqid Chromatography
6 ISO International Organization for Standardization
7 KCS Kiểm tra chất lượng
8 SPS
Agreement on the Application of Sanitary and
Phytosanitary Measures
9 TBT WTO agreement on Technical Barries to Trade
10 Tg Thời gian
11 Tr Trang
12 TKS Thuốc kháng sinh
13 WHO World Health Organization
14 WTO World Trade Organization
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Sự phân bố và số lượng sản phẩm đăng ký lưu hành của các cơ sở sản xuất thuốc thú y ở Việt

Nam..................................................................................................................................................................36
Bảng 4.2. Kết quả điều tra thành phần kinh tế của các cơ sở sản xuất thuốc thú y.......................................40
Bảng 4.3. Kết quả điều tra hệ thống quản lý chất lượng của các các cơ sở sản xuất thuốc thú y...................42
Bảng 4.4. Kết quả điều tra cơ cấu sản phẩm thuốc thú y theo dạng chế biến.................................................44
Bảng 4.5. Kết quả điều tra cơ cấu sản phẩm thuốc thú y theo nhóm hoạt chất...............................................44
Bảng 4.6. Kết quả điều tra về việc thực hiện GMP
của các cơ sở sản xuất thuốc thú y...................................................................................................................47
Bảng 4.7: Danh sách những cơ sở sản xuất thuốc thú y có quy mô lớn..........................................................50
Bảng 4.8. Danh sách những cơ sở sản xuất thuốc thú y có quy mô khá.......................................................52
Bảng 4.9. Danh sách những cơ sở sản xuất thuốc thú y có quy mô trung bình..............................................53
Bảng 4.10. Danh sách các cơ sở có bộ phận KCS hoạt động hiệu quả..........................................................55
Bảng 4.11. Danh sách các cơ sở có bộ phận KCS hoạt động không hiệu quả................................................56
Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra cảm quan...........................................................................................................57
Bảng 4.13. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra hàm lượng hoạt chất các mẫu thuốc thú y.................................59
Bảng 4.14. Kết quả khảo sát một số mẫu có hàm lượng hoạt chất âm tính...................................................60
Bảng 4.15. Kết quả kiểm nghiệm các mẫu thuốc thú y theo dạng chế biến...................................................61
Bảng 4.16. Kết quả kiểm nghiệm các mẫu thuốc thú y theo thành phần hoạt chất........................................63
Bảng 4.17. Kết quả kiểm nghiệm các mẫu thuốc thú y theo hệ thống tiêu chuẩn chất lượng đạt được của cơ
sở sản xuất........................................................................................................................................................65
Bảng 4.18. Kết quả kiểm nghiệm thuốc thú y theo nơi lấy mẫu....................................................................67
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Cơ cấu cơ sở sản xuất thuốc thú y và sản phẩm đăng ký lưu hành ở ba miền Bắc - Trung –
Nam............................................................................................................................................................37
Hình 4.2 Thành phần kinh tế của các cơ sở sản xuất thuốc thú y.............................................................40
Hình 4.3 Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của các sơ sở sản xuất
thuốc thú y................................................................................................................................................42
Hình 4.4 Cơ cấu sản phẩm thuốc thú y theo nhóm hoạt chất....................................................................45
Hình 4.5 Kết quả kiểm tra hàm lượng hoạt chất trong các mẫu thuốc thú y...........................................59
Hình 4.6 Đánh giá chất lượng thuốc thú y theo dạng chế biến................................................................62

Hình 4.7 . Kết quả đánh giá chất lượng thuốc thú y theo thành phần hoạt chất.......................................63
Hình 4.8 Kết quả đánh giá chất lượng thuốc thú y theo hệ thống tiêu chuẩn chất lượng đạt được của cơ
sở sản xuất.................................................................................................................................................66
Hình 4.9 Kết quả đánh giá chất lượng thuốc thú y theo nơi lấy mẫu.......................................................67
vii
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nhờ chính sách khuyến khích phát triển kinh
tế của nhà nước và sự tăng cao về mức sống của người dân, ngành chăn nuôi
nước ta đã phát triển nhanh chóng. Đồng thời theo đà hội nhập quốc tế,
thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu phát triển kéo theo dịch bệnh cũng dễ du
nhập, lây truyền và bùng phát, điều này làm nhu cầu sử dụng thuốc thú y
trong nước tăng theo. Đây là lý do và điều kiện để ngành sản xuất, kinh doanh
thuốc trong những năm qua phát triển rất sôi động. Năm 1993, sau khi Pháp
lệnh Thú y ra đời, mới chỉ có 189 sản phẩm sản xuất trong nước, đến 2006 số
sản phẩm trong nước được phép lưu hành đã tới 4078. Thuốc nhập khẩu năm
1993 mới chỉ có 1 công ty (Rhone-Poulene, Pháp) đăng ký 31 loại vắc xin
dùng cho gia cầm, lợn, chó mèo thì đến năm 2006 đã có 1637 sản phẩm của
130 công ty từ 29 nước trên thế giới được phép lưu hành tại Việt Nam. Nhìn
chung, thị trường thuốc thú y nước ta hiện nay khá đa dạng và phức tạp.
Trong khi đó, trình độ, ý thức của nhà sản xuất lẫn người sử dụng chưa
cao, hành lang pháp lý còn nhiều bất cập. Công tác quản lý thuốc thú y chưa
đủ năng lực để theo kịp sự phát triển sản xuất, xuất nhập khẩu; chưa đánh giá
được chất lượng thuốc thú y lưu hành trên thị trường cũng như chưa giám sát
được việc bán lẻ thuốc thú y. Việc triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn
GMP của các nhà sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn về vốn và con
người, trong khi đó nhà nước chưa có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cụ thể.
Đây chính là kẽ hở cho những sai phạm trong công tác sản xuất, kinh doanh
thuốc thú y còn tồn tại.
Trong hoàn cảnh đó, việc lưu hành, sử dụng các loại thuốc thú y không đạt

tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường không những làm ảnh hưởng tới kết quả
1
phòng trị, an toàn vệ sinh thực phẩm của người sử dụng mà còn góp phần
tạo lên môi trường kinh doanh bất công bằng giữa các công ty thuốc thú y.
Đối với người sử dụng, những sản phẩm thuốc không đạt tiêu chuẩn trên
ngoài làm giảm kết quả phòng trị, gây thiệt hại về mặt kinh tế, chúng còn dễ
gây lên tình trạng kháng thuốc do không xác định đúng liều lượng. Đặt biệt
vấn đề sử dụng tuỳ tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã đã bị cấm
trong chăn nuôi không những gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng
mà còn gây thiệt hại lớn trong công tác xuất nhập khẩu nông sản.
Trước nhu cầu hội nhập với nền kinh tế quốc tế, hơn bao giờ hết sự
quản lý, điều tiết của nhà nước trong lãnh vực thuốc thú y đóng vai trò hết
sức quan trọng. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tạo sân chơi kinh doanh
công bằng, ổn định phát triển chăn nuôi, xuất nhập khẩu là những trách nhiệm
nặng nề đòi hỏi các cơ quan quản lý thuốc thú y cần phải khẩn trương, không
ngừng nâng cao năng lực của mình. Đặc biệt từ khi Việt Nam chính thức ra
nhập Tổ chức Thương mại thế giới, để thực hiện tốt các điều khoản đã cam
kết (cụ thể là thực hiện nghĩa vụ của Hiệp định Vệ sinh dịch tễ và Kiểm dịch
động thực vật (SPS) và hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)),
đồng thời khuyến khích sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của các công ty
trong nước đòi hỏi chính phủ phải thực hiện tốt hơn nữa vai trò trách nhiệm
của mình. Để thực hiện điều đó, trước hết phải có cái nhìn toàn cảnh về thị
trường thuốc thú y hiện nay. Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đánh giá chất lượng một số loại thuốc
thú y đang lưu hành trên thị trường hiện nay”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được tình hình phân bố, cơ cấu sản phẩm của các cơ sở sản
xuất thuốc thú y trong nước.
2
- Đánh giá được quy mô sản xuất, quản lý chất lượng của một số cơ sở

sản xuất thuốc thú y.
- Đánh giá chất lượng một số sản phẩm thuốc thú y đang lưu hành trên
thị trường Việt Nam.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả của chúng tôi góp phần làm rõ hơn hiện trạng sản xuất và chất
lượng các loại thuốc thú y đang lưu hành trên thị trường.
Đó cũng chính là cơ sở cho các cơ quan chức năng đề xuất các biện
pháp quản lý thuốc thú y hiệu quả, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng,
nhà sản xuất và giảm thiểu nguy cơ tồn dư thuốc thú y trong thực phẩm cũng
như hiện tượng kháng kháng sinh của vi khuẩn.
Giúp người sử dụng có sự lựa chọn sáng suốt đối với các loại thuốc thú
y khá đa dạng trên thị trường hiện nay.
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Thuốc thú y và vai trò của thuốc thú y trong phát triển chăn nuôi
2.1.1. Thuốc thú y
2.1.1.1. Khái niệm và phân loại thuốc thú y
Theo Tổ chức y tế thế giới, thuốc là một chất hay hỗn hợp các chất
được sản xuất đem bán, cung cấp để bán hay giới thiệu sử dụng nhằm mục
đích: điều trị, làm giảm, phòng hay chẩn đoán bệnh tật, tình trạng cơ thể bất
thường hoặc triệu chứng bệnh; khôi phục, hiệu chỉnh, thay đổi chức năng hữu
cơ của cơ thể người hay động vật [1].
Theo pháp lệnh thú y [33], “Thuốc thú y là những chất hoặc hợp chất
có nguồn gốc từ động vật, thực vật, vi sinh vật, khoáng chất, hóa chất được
dùng để phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh hoặc để phục hồi, điều
chỉnh, cải thiện các chức năng của cơ thể động vật, bao gồm dược phẩm, hóa
chất, vắc xin, hoocmon, một số chế phẩm sinh học khác và một số vi sinh vật
dùng trong thú y”.
Tuy nhiên trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài nghiên cứu này, khái
niệm thuốc thú y mang nghĩa hẹp hơn bao gồm chủ yếu các dược phẩm và

hoá chất dùng trong thú y.
Có nhiều cơ sở để phân loại thuốc thú y, tuy nhiên, trong thực tế điều
trị, trước mỗi ca bệnh, người ta thường dựa vào căn nguyên để xem xét bệnh
đó có phải là bệnh truyền nhiễm hay không, do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng,
hay do thiếu các vitamin, khoáng chất... Vì vậy trong sản xuất, buôn bán và
phòng trị, thuốc thú y thường được chia làm các nhóm cơ bản sau [23]:
* Nhóm kháng sinh
“Kháng sinh là những sản phẩm đặc biệt nhận được từ vi sinh vật hay
các nguồn tự nhiên khác có hoạt tính sinh học cao, có tác dụng kìm hãm hoặc
4
tiêu diệt một cách chọn lọc lên một nhóm sinh vật xác định (vi khuẩn, nấm,
protozoa...) hay tế bào ung thư ở nồng độ thấp” [18].
Fleming lần đầu tiên phát hiện hiện tượng kháng sinh từ nấm penicillum
vào năm 1929. Sau đó, Florey và Chain (1939) đã chiết được ra từ nấm đó
chất penicillin dùng trong điều trị. Ngày nay, khi ngành công nghệ sinh học
và hoá dược phát triển mạnh, đã có rất nhiều loại kháng sinh được tìm thấy.
Để thuận tiên cho việc chọn thuốc trong nghiên cứu và điều trị, kháng sinh
được phân theo những nhóm sau:
- Nhóm β-lactamin và Cephalosporin
+ Các penicillin tự nhiên: Benzylpenicillin(G), pentennylpenicillin(F),
N-oxy-benzylpenicillin(X), phenoxypenicillin(V), N-heptylpenicillin(K).
+ Nhóm penicillin tổng hợp: amoxycillin, cloxacillin, oxacillin, nafcillin,
ampicillin, carbenicillin, ticarcillin...
+ Nhóm cephalosporin: cephalexin, cephradin, cefuroxim, cefoxitin,
cefotaxim, cefoperazon, ceftiofur.
+Các chất ức chế men β-lactamaza: acid clavulanic, sulbactam,
imipenem, aztreonam, carbapenem.
- Nhóm Aninoglycosid
Các kháng sinh thường gặp ở nhóm này: steptomycin, kanamycin,
neomycin, gentamicin, sisomycin, dibekacin, amikacin, netilmycin,

habekacin.
- Nhóm Macrolid
Bao gồm: erythromycin, oleandomycin, tylosin, spiramycin, josamycin,
novobiocin, pristinamycin...
- Nhóm Lincosamid
Các thuốc thường gặp: lincomycin, clindamycin, pirlimycin.
- Nhóm Tetracyclin
5
+ Tetracylin thiên nhiên: tetracylin, oxyteracylin, chlotetracyclin,
minocyclin.
+ Tetracyclin bán tổng hợp: metacyclin, doxycyclin, minocyclin,
rolitetracyclin, tetralisan, pipacyclin, apicyclin.
- Nhóm Cloramphenicol
Bao gồm: chloramphenicol, thiamphenicol, flophenicol, cloromycetin.
Hiện nay, tại Việt Nam, chloramphenicol đã bị cấm dùng trong thú y.
- Nhóm polypeptid
Thường gồm: polymycin B, polymycin E (colistin), bacitracin,
novobiocin, tiamulin, steptogramin.
- Thuốc tác dụng giống kháng sinh
+ Nhóm fluoroquinolone: enrofloxacin, norfloxacin, ciprofloxacin,
ofloxacin, danofloxacin, flumeqine, nalidixic.
+ Nhóm ionophore: monensin, lasalocid, maduramicin, narasin,
salinomycin.
+ Nhóm nitroimidazoles: metronidazole, dimetridazole, ronidazile,
tinidazole, ipronidazole.
+ Nhóm nitrofuran: nitrofuran, nitrofurazone, nitrofurantoin, nifuratel,
fifuroquine, furazolidone.
+ Các nhóm khác: rifamycins, isoniazid, mupirocin, methenamine,
novobiocin.
+ Nhóm sulfonamid: sulfamethoxazol, sulfadiazin, sulfadimidin,

sulfamethazine, sulfadimethoxine, sulfafurazol, sulfaguanidin.
* Nhóm thuốc trị ký sinh trùng
Trong thú y, bệnh ký sinh trùng là một chuyên khoa riêng biệt, bởi so
với virus, vi khuẩn, căn nguyên gây bệnh (vật ký sinh) có những đặc trưng về
kích thước, phương thức sinh trưởng, phát triển, cách thức gây bệnh, cấu trúc
6
kháng nguyên và đáp ứng miễn dịch. Tuy bệnh do ký sinh trùng gây ra không
gây thành ra dịch và sự phá hoại nhanh, mạnh như bệnh truyền nhiễm nhưng
chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất chăn nuôi. Ký sinh trùng gây
bệnh hết sức đa dạng và phức tạp, mỗi loại có những đặc điểm hết sức khác
biệt nên thuốc điều trị tương ứng cũng rất khác nhau. Tuy nhiên trong thú y,
thuốc trị ký sinh trùng thường chia làm 3 nhóm chính theo sự phân loại của
căn nguyên gây bệnh:
- Thuốc trị nội ký sinh trùng: nhóm giun tròn, sán lá, sán dây
- Thuốc trị ngoại ký sinh trùng: ve, ghẻ, mò, mạt, rận, rệp, dòi.
- Thuốc trị ký sinh trùng nhóm protozoa: cầu trùng, tiêm mao trùng, lê
dạ trùng...
Ở Việt Nam hiện nay, bệnh ký sinh trùng được quan tâm nhiều nhất là
các bệnh ghẻ ở chó, mèo; bệnh giun đũa ở gia súc, gia cầm; bệnh sán lá ở loài
nhai lại và bệnh cầu trùng ở gia cầm, lợn và bệnh ký sinh trùng đường máu.
Các thuốc trị ký sinh trùng phổ biến trên thị trường hiện nay [19], [34]:
Thuốc trị ghẻ: ivermectin, pyrethroids.
Thuốc trị giun tròn: levamsol, ivermectin, piperazin, paraziquantel,
pyrantel, mebendazol.
Thuốc trị sán lá: dertil B, nitroxinil, closantel, albendazole, fasinex.
Thuốc trị cầu trùng: pyrimethamin, sulfaquinoxalin, sulfaclopyrydazin,
clopidol.
Thuốc trị ký sinh trùng đường máu: berenil, rivanol, naganol,
trypaflavinum, haemosporidium.
* Nhóm thuốc sát trùng

Thuốc sát trùng, khử trùng, tẩy uế: dùng để tiêu diệt các tác nhân sống
gây bệnh đang tồn tại trên bề mặt cơ thể động vật (da, niêm mạc, vết
thương...) hoặc ở ngoài cơ thể như chuồng trại, máng ăn, dụng cụ thú y,
7
phương tiện vận chuyển, các chất bài tiết…[10].
Thuốc sát trùng cục bộ phổ biến trong điều trị ngoại khoa: xanh methylen
1%, nước oxy già, thuốc tím (KMnO
4
), cồn iod 2-5%, acid boric 1-3%.
Hiện nay, thuốc sát trùng xử lý môi trường đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình khống chế dịch bệnh, nhất là từ khi các dịch nguy hiểm
như cúm gia cầm, Lở Mồm Long Móng, Hội chứng Rối loạn Sinh sản và Hô
hấp trên heo (PPRS) xảy ra. Các thuốc sát trùng phổ biến hiện nay bao gồm:
polividone iodine, benzalkonium (BKC), chloramin T (Halamid), Chloramin B
và một số amoni bậc 4 khác.
* Nhóm vitamin và khoáng chất
- Vitamin
Vitamin là một nhóm chất hữu cơ cần thiết, không sinh năng lượng mà
cơ thể không thể tự tổng hợp được. Nhu cầu vitamin của cơ thể chỉ khoảng
vài trăm miligam mỗi ngày. Tuy ít như vậy, thiếu vitamin gây ra nhiều rối
loạn chuyển hoá quan trọng. Vitamin rất cần thiết cho nhiều chức phận quan
trọng của cơ thể. Thiếu vitamin ảnh hưởng nhiều tới sự phát triển, sức khoẻ
và gây nhiều bệnh đặc hiệu [17].
Vitamin được chia ra 2 nhóm dựa theo tính chất vật lý: vitamin hoà tan
trong chất béo và vitamin hoà tan trong nước.
Vitamin tan trong chất béo bao gồm vitamin A, D, E, K. Vitamin tan trong
nước gồm vitamin C (acid ascobic) và các vitamin nhóm B: vitamin B
1
(thiamin),
B

2
(riboflavin), B
3
(acid nicotinic, niacin), B
12
(cobalamin), B
6
(pyridoxin)...
Trong chăn nuôi, các vitamin được sử dụng rộng rãi trong thú y, đặc biệt
là bổ sung vào thức ăn gia súc. Gia súc ngày nay luôn có nguy cơ thiếu
vitamin do phương thức chăn nuôi đang chuyển dần về chăn nuôi công nghiệp
hay bán công nghiệp. Trên thực tế, hai loại vitamin được sử dụng rộng rãi
nhất là là vitamin B
1
và vitamin C, bởi nó ảnh hưởng rất lớn đến năng suất vật
8
nuôi . Từ lâu, trong chăn nuôi, vitamin B
1
được biết đến chủ yếu bởi tác dụng
tăng tính thèm ăn và chống táo bón. Trong khi đó, vitamin C lại được sử dụng
phổ biến nhất vào mùa hè, nhất là ngành chăn nuôi gia cầm bởi tác dụng
chống nóng, giảm strees, khử độc của nó.
- Chất khoáng
Chất khoáng là một trong sáu loại chất dinh dưỡng cần cho sự sống. Sự
khác biệt giữa chất khoáng và các chất hữu cơ của cơ thể là chất khoáng
không chứa nguyên tử cacbon trong cấu trúc, tuy nhiên nó thường kết hợp với
cacbon-chứa trong chất hữu cơ khi thực hiện các chức năng trong cơ thể. Chất
khoáng được chia làm 2 nhóm chính: nhóm khoáng đa lượng và nhóm khoáng
vi lượng.
Khoáng đa lượng (macronutrient minerals), gồm những chất có mặt

trong cơ thể với một lượng từ 0.005% đến <1% trọng lượng cơ thể (trừ calci
chiếm 1,5-2%) và đòi hỏi một nhu cầu lớn từ thức ăn. Các khoáng đa lượng
cơ bản: natri, clo, kali, calci, magiê, lưu huỳnh. Trong đó khoáng clo, kali,
natri đóng vai trò chủ yếu là duy trì điện giải và áp lực thẩm thấu của cơ thể,
thường áp dụng trong các bệnh đường tiêu hoá; khoáng calci được chú ý bởi
vai trò cơ bản cho sự phát triển của hệ thống xương khớp và ứng dụng trong
điều trị một số trường hợp như bệnh bại liệt sau khi đẻ, cầm máu.
Khoáng vi lượng (micronutrient minerals), gồm những chất tồn tại
trong cơ thể với một lượng thấp hơn 0,005% trọng lượng cơ thể và nhu cầu
cần một lượng nhỏ hơn. Các vi khoáng quan trọng : sắt, kẽm, đồng, iod, selen,
mangan, molybden, cobal, crom. Trong thú y, việc bổ sung Fe - dextran cho
lợn con lúc 3 và 10 ngày tuổi là rất cần thiết, hiện nay đã trở thành một quy
trình chuẩn trong chăn nuôi lợn công nghiệp.
* Nhóm thuốc khác
- Nhóm thuốc chống viêm, hạ sốt, giảm đau: analgin, paracetamol,
9
Dexamethazol.
- Nhóm dung dịch truyền: dung dịch nước muối sinh lý (NaCl đẳng
trương 0.9%), dung dịch Ringer lactac, dung dịch đường gluco 5%.
- Nhóm thuốc trợ sức trợ lực, giải độc: cafein, camphora, urotropin,
strichnin.
- Chế phẩm sinh học: kháng thể, men vi sinh, hormon...
2.1.1.2. Vai trò của thuốc thú y
Có thể nói từ khi có xã hội loài người là đã bắt đầu có lịch sử dùng
thuốc. Từ quá trình tìm kiếm, lựa chọn thức ăn để sống, từ những quan sát và
bắt chước các loài động vật hoang dại, con người đã biết tìm ra các chất trong
thiên nhiên để tự chữa bệnh cho mình và thú nuôi. Cùng với sự phát triển của
nghề chăn nuôi và sự gia tăng mối quan tâm của con người đến động vật, vai
trò của thuốc thú y ngày càng được coi trọng. Việc sử dụng thuốc thú y không
chỉ trực tiếp tác động đến sức khoẻ, năng suất vật nuôi, động vật hoang dã mà

còn gián tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Theo sự phát triển của khoa
học công nghệ và nhu cầu thực tiễn, thuốc thú y ngày càng đa dạng và được
ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, tuy nhiên có thể kể đến hai nhiệm vụ chính
của thuốc thú y đó là phòng trị bệnh cho vật nuôi và nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm vật nuôi.
* Phòng trị bệnh cho vật nuôi
Đối tượng động vật được con người tác động ở đây có thể là động vật
hoang dã được sử dụng, nghiên cứu, bảo tồn nhưng chủ yếu vẫn là vật nuôi.
Động vật được nuôi với nhiều mục đích khác nhau: lấy thực phẩm, nguyên
liệu chế biến trong công nghiệp, an ninh quốc phòng, dược phẩm, giải trí... Sự
đa dạng về đối tượng vật nuôi cũng đồng nghĩa với việc có nhiều dịch bệnh
khác nhau, đòi hỏi các loại thuốc tương ứng khác nhau. Thuốc thú y là một
trong những yếu tố quan trọng nhất đảm bảo sức khỏe cho vật nuôi.
10
Theo các chuyên gia, thuốc thú y tuy chỉ chiếm khoảng 4% trong tổng
chi phí chăn nuôi, nhưng lại rất cần thiết giúp bảo vệ vật nuôi và có vai trò
quyết định cho sự thành bại của nghề [21].
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, luôn có rất nhiều nguy cơ
tiềm ẩn gây bệnh cho vật nuôi, đặc biệt những nơi có trình độ, điều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng kém. Ngay ở bên trong cơ thể vật nuôi, luôn tồn tại rất nhiều
mầm bệnh, khi những điều kiện bất lợi kéo dài, sinh vật gây bệnh phát triển,
sức chống đỡ của cơ thể không đủ mạnh, con vật sẽ ốm. Nhu cầu thuốc thú y
ở nước ta là rất lớn. Trên thực tế, người ta dùng thuốc để điều trị theo căn
nguyên gây bệnh và các triệu chứng kèm theo. Nếu căn nguyên gây bệnh là
loại vi khuẩn thì biện pháp chính là dùng kháng sinh; căn nguyên là virus thì
biện pháp chính là dùng kháng thể (nếu có) và điều trị triệu chứng; căn
nguyên là ký sinh trùng thì phải dùng các loại thuốc trị ký sinh trùng. Tuy
nhiên, ít khi vật nuôi ốm chỉ do một loại mầm bệnh mà hay ghép với nhiều
mầm bệnh khác, thường là nhiễm khuẩn kế phát. Vì vậy, liệu pháp kháng sinh
được sử dụng khá rộng rãi trong các trường hợp mắc bệnh, nhất là các ca

bệnh chưa hoặc không rõ nguyên nhân.
Thuốc thú y được sử dụng trong nhiều giai đoạn khác nhau, không chỉ
để chữa khi con vật mắc bệnh, mà ngay cả khi bệnh chưa xảy ra, người ta
cũng dùng để phòng, nhất là những bệnh có nguy cơ cao. Dùng thuốc với mục
đích phòng bệnh là một chiến lược khá hiệu quả, được ứng dụng rộng rãi,
thậm trí được xây dựng thành những quy trình chuẩn trong chăn nuôi công
nghiệp. Ví dụ việc dùng kháng sinh phòng bệnh tụ huyết trùng, thuốc chống
cầu trùng cho lợn, gà; dùng vitamin C giảm stress nóng cho gia cầm...Hiện nay
có 3 phương pháp sử dụng kháng sinh để phòng bệnh trong chăn nuôi [7]:
- Dùng một loại kháng sinh ở liều phòng trong một thời gian dài nhằm
duy trì hệ vi sinh vật có lợi ở đường ruột, ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn
gây bệnh.
11
- Dùng luân phiên nhiều loại kháng sinh ở liều phòng để ngăn chặn hệ
vi sinh vật gây bệnh cơ hội có sẵn trong cơ thể hoặc những vi khuẩn có thể
lây từ cá thể này sang cá thể khác. Phương pháp này thường được dùng để
vận chuyển thú từ nơi này sang nơi khác có môi trường sống khác nhau hoặc
đối với những con vật được chọn lựa cho sản xuất lâu dài.
- Để hạn chế sự kháng thuốc của vi sinh vật xảy ra khi sử dụng những
phương pháp trên, người ta đã đưa ra những hướng giải quyết khác: liều
kháng sinh tăng dần liên tục để hiệu quả kháng khuẩn luôn ở mức cao hơn
liều mà vi sinh vật có thể đề kháng được, ít nhất về mặt lý thuyết. Phương
pháp này tỏ ra hiệu quả trong việc khống chế vi sinh vật gây bệnh và cả sự đề
kháng thuốc [40].
* Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm vật nuôi
Ngoài mục đích phòng và trị bệnh, thuốc thú y còn được sử dụng để
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm vật nuôi.
Phổ biến hiện nay là các hormon sinh dục: Oestrogen, androgen,
gonadotropin, prostaglandin(PGF2α), oxytocin..., chúng làm tăng khả năng
đậu thai, tăng số đầu con, tăng tỷ lệ trứng nở, tăng khả năng tiết sữa [30].

Trước kia việc bổ sung các hormon sinh trưởng trong thức ăn cho vật nuôi
được ứng dụng phổ biến và cho hiệu quả cao, nhưng sự nguy hiểm cho người
tiêu dùng thật không nhỏ, do vậy hiện nay cách thức đó đã bị cấm sử dụng.
Nhóm vitamin và khoáng chất được bổ sung vào khẩu phần ăn hoặc tiêm
trực tiếp cho vật nuôi nhằm bổ sung những thiếu hụt so với nhu cầu sinh
trưởng của chúng, đồng thời tăng chất lượng nông sản. Gia cầm đẻ thiếu
khoáng thường tạo ra trứmg mỏng vỏ, vỏ sần sùi không đều; thiếu vitamin A
làm cho màu lòng đỏ trứng nhợt nhạt, tiêm Silen cho lợn tăng khả năng tạo
nạc và màu đỏ tươi của thịt...
12
Sử dụng kháng sinh với mục đích kích thích tăng trọng đã xuất hiện từ
những năm 1950. Tác động kích thích tăng trọng của kháng sinh đã được
kiểm định trên lợn, gà với nhiều loại kháng sinh khác nhau, đó thường là các
thuốc không được hấp thu ở đường tiêu hóa, không sử dụng trong điều trị
bệnh thường xuyên: Sulphamid, bacitracin, lincomycin, arsanilic,
virginiamycin, tylosin, carbadox, oxytetracyclin, chlotetracyclin.
2.1.2. Độc tính và tác dụng phụ của thuốc thú y
Thuốc thú y cũng là các chất độc nếu như sử dụng không hợp lý. Nguyên
nhân gây độc của thuốc là sử dụng không đúng liều lượng, đúng chỉ định, thời
gian và liệu trình sử dụng thuốc, do loài, giống, giới tính, lứa tuổi và tình
trạng mẫn cảm của động vật đối với thuốc.
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới WHO, tác dụng có hại
không mong muốn của thuốc (ADR - Adverse Drug Reaction) là phản ứng có
hại, không được định trước và xuất hiện ở liều thường dùng. Nguy cơ xuất
hiện ADR là hậu quả không thể tránh, một thuốc dù được dùng khôn khéo
đến mấy cũng đều có thể gây tác dụng phụ không mong muốn.
Trong số các loại thuốc thú y, kháng sinh là nhóm được sử dụng nhiều
nhất, ước tính hiện nay trong nước 60-70% tổng giá trị các thuốc đang dùng
để phòng, trị bệnh cho động vật nuôi là thuốc hoá học trị liệu, trong đó chủ
yếu là các kháng sinh [29]. Tuy nhiên việc sử dụng kháng sinh cũng làm

phát sinh khá nhiều hậu quả không mong muốn.
2.1.2.1. Độc tính và ảnh hưởng phụ của kháng sinh
* Nhóm Chloramphenicol
Dùng chloramphenicol kéo dài, có thể gây rối loạn tạo máu, ức chế
các hoạt động enzym của microsom ở gan (đặc biệt ở lợn con), nó làm
chậm quá trình sản xuất axit glucoronic và do đó làm giảm các quá trình
giải độc của gan, nhất là ở các động vật non, dẫn tới hiện tượng tím tái.
13
Liều lượng cao, gây suy tim mạch, chết. Liều trung bình kéo dài gây kém
ăn, nhiễm độc gan [12].
Nhiều nghiên cứu có thể đưa ra bằng chứng thiếu máu do không phát
sinh hồng cầu ở người là do ăn phải lượng tồn dư chloramphenicol trong sản
phẩm có nguồn gốc từ động vật. Do đó, chloramphenicol đã bị cấm sử dụng
trong chăn nuôi động vật hiện nay [8].
Ở chó và mèo cũng xuất hiện hiện tượng quá mẫn với chloramphenicol,
sự rối loạn đường tiêu hoá cũng xảy ra ở động vật khi điều trị
chloramphenicol bằng phương pháp cho uống.
Do chloramphenicol có thể ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch, do vậy
không nên tiêm phòng vacxin khi đang điều trị bằng chloramphenicol. Các
vết thương cũng có thể trở lên lâu không khôi phục do sự ức chế tổng hợp
protein bởi chloramphenicol.
* Nhóm amioglucoside
Nhóm này có thể gây ảnh hưởng độc với thính giác, thần kinh và
thận. Ảnh hưởng này khác nhau đối với từng loại amioglucosid liều sử
dụng và số lần lặp lại, tuy nhiên tất cả thành viên của nhóm này đều có tính
độc tiềm tàng.
Sự tồn tại bền vững của các aminoglycosid trong bào tương và trong
nước tiểu đã gây ảnh hưởng độc tới tế bào ống thận. Aminoglycoside có thể
gây độc đối với tai biểu thị bởi thính giác hoặc giảm chức năng tiền đình.
Mèo, chó rất mẫn cảm với ảnh hưởng độc tiền đình. Tính độc với thính giác

tiềm năng nhất là gentamicin, sisomycin và neomycin.
Các aminoglycoside sử dụng ở liều cao tạo ra hàm lượng trong huyết
tương đều có liên quan đến bệnh yếu cơ và phong toả thần kinh cơ, tác dụng
đó càng trở nên rõ ràng khi sử dụng với các dược chất khác có khả năng
phong toả thần kinh cơ.
14
* Nhóm Tetracyclin
Liều cao tetracylin đường uống làm cho động vật nhai lại giảm sút
nghiêm trọng hoạt động của hệ vi sinh vật dạ dày. Tetracyclin có thể gắn kết
với canxium ở răng, xâm nhập vào cấu trúc này và ức chế hấp thu canxium
gây ra vàng răng, xỉn răng.
Động vật bị mất nước sẽ có nguy cơ nhiễm độc cao, đưa tetracyclin vào
cơ thể bệnh súc theo đường tĩnh mạch rất dễ gây độc hệ tuần hoàn. Gia súc
được dùng tetracyclin dạng muối hoà tan ở liều 10mg/kg theo đường tiêm
tĩnh mạch sau khoảng thời gian một phút có hiện tượng suy sụp [43]. Chó
nhận liều 25 mg/kg theo đường tiêm tĩnh mạch trong 2 ngày có biểu hiện
nhiễm độc đường tiết niệu [45].
Tetracyclin rất độc với gan, khi dùng với liều lượng lớn, tỷ lệ chết là rất
cao. Tetracyclin cũng có tác dụng gây độc với thận và được chống chỉ định
cho gia súc bị bệnh thận, đặc biệt ở bê bị bệnh nhiễm trùng và nhiễm độc
huyết. Tetracyclin liều cao có thể dẫn tới bệnh viêm ống thận cấp tính.
Tetracylin cũng có thể ngăn cản thực bào của bạch cầu, do đó cản trở
cơ chế phòng vệ của cơ thể. Nếu sử dụng tetracyclin cùng với glucocorticoids
sẽ làm suy giảm miễn dịch. Phản ứng quá mẫn cũng có thể xảy ra như sốc
thuốc, nôn mửa, tiêu chảy, chán ăn và suy sụp.
* Nhóm β-lactamin
Penicillin và beta-lactamin nhìn chung ít gây độc, thậm chí ở những
liều cao hơn nhiều so với chỉ định điều trị. Tác dụng có hại không mong
muốn chính là các phản ứng quá mẫn và suy sụp, các phản ứng mẫn cảm nhẹ
(nổi mày đay, sốt, phù mạch) khá phổ biến. Phản ứng quá mẫn ít phổ biến hơn

khi dùng theo đường uống so với đường cho thuốc khác. Penicicllin không
được sử dụng cho những động vật đã có thông tin mẫm cảm với thuốc [44].
15
* Nhóm lincosamid
Tác động gây độc chính của nhóm lincosamids là khả năng gây tiêu
chảy nghiêm trọng ở người, ngựa, thỏ và các động vật ăn cỏ khác. Ở gia súc,
cho thuốc theo đường tiêu hoá ở nồng độ thấp 7,5 ppm gây lên tình trạng
biếng ăn, tiêu chảy, bệnh keton và giảm sản lượng sữa. Nếu trong thức ăn vô
tình có lincomycin 8-10 ppm và metronidazole 40 ppm sẽ gây một vài tác
động cho bò cái như tiêu chảy nặng và mất khả năng kiểm soát thần kinh. Ở
ngựa, các lincosamid cho theo đường tiêu hoá hay ngoài đường tiêu hóa có
thể gây viêm ruột xuất huyết và tiêu chảy, hậu quả rất tai hại. Nếu trong thức
ăn của ngựa vô tình trộn lincomycin với liều 0,5mg/kg có thể gây phát tiêu
chảy, thậm chí có thể gây chết [44].
* Nhóm Sunfonamid
Ảnh hưởng phụ của sufonamid có thể là do quá mẫn cảm hoặc tác động
độc trực tiếp. Phản ứng quá mẫn bao gồm nổi mề đay, phù nề mạch quản,
phản ứng phản vệ, ngứa da, sốt thuốc, viêm đa khớp, thiếu máu, huỷ hoại
hồng cầu và chứng mất bạch cầu hạt. Độc cấp có thể xảy ra khi tiêm ven ở tốc
độ cao, hoặc quá liều sử dụng.
Sulfonamid cũng ảnh hưởng tới chức năng phân huỷ xenlulose của hệ
vi sinh vật ở dạ dày đại gia súc. Nhiều ảnh hưởng phụ khác cũng được biết tới
khi điều trị bệnh ở thời gian dài như giảm tuỷ xương, viêm gan, viêm bộ phận
sinh dục, viêm thần kinh ngoại vi, mẫn cảm với ánh sáng, viêm dạ dày, viêm
giác mạc...
Điều trị bệnh mạn tính bằng sulfonamid làm gia tăng nguy cơ phát triển
thành hội chứng ngộ độc. Động vật non, đang bị mất nước, đặc biệt là bê sẽ
có nguy cơ cao sulfonamides kết tinh trong thận. Báo cáo của bộ phận KCS
cho thấy hiện tượng trên phổ biến hơn ở chó điều trị trong thời gian dài. Trường
hợp nhiễm độc máu ở chó đã được báo cáo khi cơ thể chó nhận liều 18-53 mg/kg

thể trọng chế phẩm trimethoprim-sulfonamide [45].
16

×