Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Quy định: - BC : Báo cáo
- TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
- BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
- CĐKT : Cân đối kế toán
- LCTT : Lưu chuyển tiền tệ
- VLĐ : Vốn lưu động
- VCĐ : Vốn cố định
- TSNH : Tài sản ngắn hạn
- TSDH : Tài sản dài hạn
- XDCB : Xây dựng cơ bản
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
1
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán tại công ty.
Sơ đồ 3: Trình tự luân chuyển chứng từ.
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ của công ty:
2. DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Bàn Tay Việt năm 2007-2009
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Bàn Tay Việt năm
2007-2009
Bảng 3: Tỷ trọng giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu năm 2007-2009
Bảng 4: Bảng phân tích các khoản phải thu
Bảng 5: Bảng phân tích các khoản phải trả.
Bảng 6: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Bàn Tay Việt năm
2007-2009:
Bảng 7: Bảng tính các hệ số.
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
2
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một
nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền
kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho
nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra
cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ đào thải bởi
quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương
trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một
trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến s ự s ố n g
còn đối v ới nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín
hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn
để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy,
các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
động của t ừng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện
được trên cơ sở phân tích tài chính.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp
thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đ ó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu
của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạchđịnh phương án hành động phù hợp cho
tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường
tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
3
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại Công Ty
TNHH Bàn Tay Việt em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại
công ty TNHH Bàn Tay Việt” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp để thấy rõ
xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đ ó
đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh
và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp,
các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp
các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động
của các số liệu cũng như các chỉ tiêu và từ đ ó đưa ra các nhận xét. Ngoài ra, còn sử
dụng các phương pháp khác như: phương pháp thay thế liên hoàn, phân tích các tỷ số,
phương pháp liên hệ, cân đối.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Công ty TNHH Bàn Tay Việt là một doanh nghiệp kinh doanh cả thương mại và sản
xuất, tuy nhiên đề tài của em chỉ tập trung nghiên cứu chung về tình hình tài chính
của toàn công ty chứ không đi sâu phân tích tình hình tài chính trong từng lĩnh vực
hoạt động.
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
4
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp:
1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị
(quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước:
Mối quan hệ kinh tế này được thể hiện: trong quá trình hoạt động kinh doanh các
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại nhà
nước cũng có sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách
kinh tế vĩ mô của mình.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường:
Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được thực thi
thông qua hệ thống thị trường: Thị trường hàng hoá tiêu dùng, thị trường hàng hoá tư
liệu sản xuất, thị trường tài chính…và do đó, với tư cách là người kinh doanh, hoạt
động của doanh nghiệp không thể tách rời hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp
vừa là người mua các yếu tố của hoạt động kinh doanh, người bán các sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ; đồng thời v ừa là người tham gia huy động và mua, bán các nguồn tài
chính nhàn rỗi c ủa xã hội.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất
trong việc tạm ứng, thanh toán.
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
5
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá trình phân
phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt,
lãi cổ phần,…
Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong nội bộ
doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau:
Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Đểcó đủ vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu v ốn, lựa
chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy
trì và thúc đẩy s ự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp - đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá
trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
- Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng tiền
của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà
doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra
trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người
lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của
doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng
phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của
doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền v ới những đặc điểm v ốn có
của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài
chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở thành
đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
6
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn,
kích thích tiêu dùng xã hội.
Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài
chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường
xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ
tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt
động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng
việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để
đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh
của doanh nghiệp.
2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp:
2.1. Khái niệm:
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài
chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá
những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đ ó kiến nghị những biện
pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Hay nói cách
khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên báo cáo tài
chính “biết nói”để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên
báo doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của người quản lý
doanh nghiệp đó.
2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng
đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều
có tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần
phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp,
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
7
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa
sau:
Qua phân tích tình hình tài chính mớiđánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối,
sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của xí
nghiệp. Trên cơ sở đ ó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh
nghiệp cũng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý
của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
2.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:
Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn v ốn như: xem xét việc phân bổ vốn, nguồn
vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình chấp
hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
Đánh giá hiệu quả việc s ử dụng vốn.
Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng
tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính:
3.1. Mục tiêu:
Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài
chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong
tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
8
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh
nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình.
Đối với nhà quản trị “ Phân tích báo cáo tài chính” nhằm mục tiêu sau:
Tạo thành các chu kỳ đ ánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính
của doanh nghiệp.
Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu t ư, tài trợ, phân
chia lợi tức, cổ phần,…
Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt,…
Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối v ới đơn v ịchủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự
an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đ ánh giá
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà
quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, c ũng như quyết định việc
phân phối k ết quả kinh doanh.
Đối v ới nhà chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm của
họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và
khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu,
khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết
định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn
của lượng vốn đầu tư, kế đ ó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần
những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng
trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua
các thời kỳ, để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và
đầu tư vào lĩnh vực nào. Đối v ới c ơ quan chức n ăng: Như cơ quan thuế, thông
qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
9
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống
kê, chỉ số thống kê,…
3.2. Nội dung phân tích:
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm
các nội dung sau:
Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn
Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình luân chuyển vốn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích khả năng sinh lời.
Dự đ oán nhu cầu tài chính.
4. Dự báo tài chính:
Dự báo tài chính là công việc tiếp tục theo logic của phân tích tài chính. Đó là giai
đoạn cuối cùng của công việc, là những tư duy về việc thực hiện các cân bằng tài
chính, dự đoán khả năng sinh lời và mức độ rủi ro. Dự báo tài chính có tầm quan
trọng đặc biệt vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định tài chính của doanh
nghiệp.
5. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp:
Để tiến hành phân tích tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong đó
chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài chính là
bảng cân đối k ế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp bằng cách trình
bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thờiđiểm nhất định nào đó.
Người ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
10
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
cáo tình hình tài chính vào cuối năm. Ngược lại bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh lại giống như bức tranh phản ánh sự vận động bởi vì nó báo cáo về phương
thức kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm và chỉ ra rằng các hoạt động kinh
doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc gây ra tình trạng lỗ vốn.
5.1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Số
liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông
qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đ ó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn,
khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thành phần của bảng cânđối kế toán gồm:
Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo
cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có
thể đ ánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh
nghiệp hiện có đang tồn t ại d ưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng
của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng
của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử
dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà
quản lý có thể thấy được thưc trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử
dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số vốn
được hình thành từ những nguồn khác nhau.
5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
11
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo kết quả hoạtđộng kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo
này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
Phần I: Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạtđộng kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạ tđộng tài chính và các hoạ tđộng khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh),
tổng số phát sinh của ký báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
6. Phương pháp phân tích:
6.1. Phân tích theo chiều ngang:
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một
khoản mục nàođó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặcđiểm
về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu
tài chính, từ đ ó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau
khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra
những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối:
Số tuyệt đối: Y = Y1 – Y0
Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc
Số tương đối: T = Y1/ Y 0 * 100%
6.2. Phân tích xu hướng:
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
12
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá
các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương pháp
này được dùng để so sánh một s ự kiện kéo dài trong nhiều n ăm. Đây là thông tin
rất c ần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
6.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mô chung):
Với báo cáo qui mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện b ằng một
t ỷlệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu tổng
thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng
thấy được k ết c ấu c ủa t ừng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm
như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
6.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu:
Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.
Sauđây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếuđược sử dụng phân tích tài chính:
Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.
Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời.
6.5. Phương pháp liên hệ - cânđối:
Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối cần
thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, từng doanh nghiệp, từng
hoàn cảnh kinh tế không nên quá chú trọng vào lý thuyết sẽ làm cho việc phân tích
tản mạn và không hữu ích.
7. Phương pháp dự báo:
7.1. Phân tích dựa vào mô hình hồi qui theo phương pháp bình phương bé nhất:
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
13
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
Đây là phương pháp toán học được vận d ụng trong phân tích kinh tế. Việc s ử dụng
phương pháp này sẽ giúp chúng ta biết được xu hướng biến động của các khoản mục, chỉ
số qua các năm, đồng thời nó còn phục vụ cho công tác dự báo các số liệu tương lai.
7.2. Phương pháp dự báo theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu:
Một cách đơn giản để dự báo hoạt động tài chính của công ty là đặt trong mối quan hệ
giữa báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán với doanh thu dự kiến trong tương lai.
Các hệ số của tỷ lệ phần trăm so với doanh thu, chi phí khả biến và hầu hết đối với tài
sản lưu
động và nợ ngắn h ạn đều chịu ảnh hưởng trực tiếp t ừ sự biến động của doanh thu.
Tất nhiên, không phải tất cả các khoản mục đều chịu ảnh hưởng này và chắc chắn là
một vài dự báo cần được tính toán một cách độc lập. Dù vậy phương pháp tỷ lệ phần
trăm so với doanh thu là một phương pháp đơn giản, cho phép dự báo hầu hết các
biến số tài chính quan trọng.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu tổng
thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng
thấy được k ết c ấu c ủa t ừng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm
như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
7.3. Phương pháp cảm tính:
Căn cứ vào những dự báo khách quan về sự thay đổi cuả thị trường trong tương lai và
bằng cảm tính chúng ta có thể ư ớc đoán mức độ thay đổi của các khoản mục trong
năm tiếp theo.
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
14
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH BÀN TAY VIỆT
I. Đặc điểm chung của công ty TNHH Bàn Tay Việt.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
- Công ty TNHH Bàn Tay Việt chính thức được Phòng Đăng ký Kinh doanh
của Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh vào ngày 07 tháng 03 năm 2002.
- Với tên gọi là: Công ty TNHH Bàn Tay Việt
Tên giao dịch: Viethands company limited
Tên viết tắt: Viethands co.,ltd
- Trụ sở chính tại: Số 03- Hai Bà Trưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại: 8259150 Fax: 9332496
Email: Website:Viethandsembroidery.com
Mã số thuế: 0101244404
- Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán, sản xuất, gia công hang may, thêu thủ
công mỹ nghệ và hang gia dụng;
Dịch vụ trang trí nội, ngoại thất.
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng ( Năm tỷ Việt Nam)
Năm 2004 công ty thành lập thêm chi nhánh Thái Bình tại An Khê - Quỳnh
Phụ - Thái Bình. Đến năm 2006 công ty lại thành lập thêm chi nhánh Cầu Giấy tại
116 Trần Duy Hưng - Hà Nội.
Hoạt động chính của công ty là chuyên sản xuất và kinh doanh tranh thêu tay
nghệ thuật. Trong gần 2 năm trở lại đây, công ty đã mở rộng sản phẩm của mình theo
đơn đặt hàng của khách nước ngoài như: ga, gối, khăn trải bàn, khăn ăn. Nhưng mặt
hàng tranh thêu là sản phẩm chủ lực của công ty vì vậy được sản xuất với số lượng
lớn ở mỗi thể loại và kích thước khác nhau và tiêu thụ chủ yếu ở thị trường nội địa.
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
15
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
Kết quả sau hơn 8 năm hoạt động, với đội ngũ công nhân viên với tay nghề
ngày càng được nâng cao đã tạo ra những sản phẩm khá tinh tế, cùng với sự phát triển
của mẫu mã sản phẩm và mạng lưới phân phối cũng tạo điều kiện thuận lợi cho để
công ty giới thiệu sản phẩm mới của mình đến với người tiêu dùng ngày một chủ
động hơn.
Bên cạnh việc cung cấp các sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách và bán
hàng ở thị trường trong nước, công ty đã nỗ lực để thu hút thêm lượng khách hàng
mới tại các hội chợ quốc tế tại Đức như: Heimtextil, Tendence.
Là một công ty chuyên sản xuất và gia công các sản phẩm mang tính chất thủ
công truyền thống, nhưng công ty đã rất chú trọng đến việc phát huy mức độ tinh xảo
trong mỗi mặt hàng nhằm tạo sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các
doanh nghiệp khác.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty luôn đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
cho ngân sách nhà nước, đảm bảo việc làm cho người lao động với thu nhập ngày một
tăng.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty:
Bên cạnh quá trình phát triển ban lãnh đạo công ty đã rất quan tâm đến việc
hoàn thiện hệ thống quản lý, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tất cả các mặt hoạt
động, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm tạo được uy tín ngày càng cao không
những với khách hàng mà còn với cả nội bộ doanh nghiệp.
*. Cho đến nay công ty đã có bộ máy quản lý phù hợp với chức năng sản xuất
kinh doanh của công ty. Cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
16
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
17
Phó Giám đốc sản
xuất
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng
thiết kế
Văn
phòng
công ty
Phòng
kinh
doanh
Các phân
xưởng
Các cửa
hàng
Giám đốc chi
nhánh
Giám đốc chi
nhánh
Kế
toán
kho
Kế
toán
thanh
toán
Kế
tổng
hợp
Kế
toán
tiền
lương
Bộ phận kế toán
Bộ phận nhân sự
Bộ phận thường
trực
Tuyển
dụng
Công
đoàn
Phòng
bảo vệ
Thủ quỹ
Giám đốc công ty
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
*. Nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ về Công ty, chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước nhà nước về tài sản, lao động và về các hoạt động của công ty.
Giám đốc chi nhánh: giúp Giám đốc trong công tác quản lý và điều hành, chịu trách
nhiệm về các công việc mà chi nhánh công ty được giao.
Phó giám đốc sản xuất: Giúp giám đốc chi nhánh về công tác quản lý, điều hành, và
chịu trách nhiệm về công việc được giao, đồng thời giải quyết các vấn đề khi giám
đốc chi nhánh ủy quyền.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm toàn bộ về kỹ thuật cho công ty.
Phòng thiết kế: Có trách nhiệm phát triển các mẫu mã mới cho sản phẩm của công ty,
đồng thời thiết kế mẫu mã theo yêu cầu của khách.
Văn phòng công ty: Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công việc như: sắp xếp nhân
sự, đánh máy văn bản, lao động tiền lương, tiếp tân tiếp khách, thường trực ngày và
đêm.
Phòng kinh doanh: Giúp giám đốc điều hành công việc kinh doanh và chịu trách
nhiệm tìm đầu ra cho công ty.
Các phân xưởng: Chuyên sản xuất sản phẩm theo mẫu mã và kích thước quy đinh.
Các cửa hàng: Là nơi trưng bày và tiêu thụ các mặt hàng của công ty.
*. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và kinh doanh, quy trình công nghệ sản
phẩm của công ty.
- Với tính chất là một ngành thủ công truyền thống. Nên quy trình sản xuất chủ yếu là
làm bằng tay. Với những mũi kim và đường chỉ hết sức tinh tế tạo cho người xem có
cảm giác như được ngắm nhìn những hình ảnh thật sự trước mắt.
- Đội ngũ cán bộ của công ty:
Bên cạnh các nhân viên quản lý công ty còn có số lượng lao động có tay nghề cao có
thể tạo cho công ty những sản phẩm tinh xảo. Mặt khác Công ty liên tục tuyển lao
động đào tạo và cho phép các xưởng chủ động tuyển lao động theo mùa vụ để đáp
ứng nhu cầu sản xuất và giao hàng theo đúng tiến độ.
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
18
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
3. Đặc điểm tổ chức hệ thống công tác kế toán:
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán tại công ty.
*. Chức năng, nhiệm vụ chung của Kế toán:
Kế toán là công cụ quản lý của doanh nghiệp, là điều kiện và là phương tiện để
Nhà nước kiểm soát, kiểm tra nền kinh tế.
Với chức năng thu thập, phân loại, tổng hợp và cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính theo nguyên tắc thống nhất, mang tính chuẩn mực và được pháp luật thừa nhận
theo thông lệ kế toán chung.
Vì vậy, nhiệm vụ của kế toán là: kiểm tra giám sát của khoản thu chi tài chính,
các nghĩa vụ thu nộp thanh toán nợ, kiểm tra việc sử dụng tài sản và nguồn vốn nhằm
đạt hiệu quả cao hơn; phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu và đề xuất các
giải pháp nhằm phục vụ cho nhu cầu quản trị và ra các quyết định kế toán tài chính
của đơn vị; cung cấp thông tin và số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Kế
toán trưởng: Tổ chức bộ máy kế toán và vận hành bộ máy kế toán theo các chuẩn mực
và quy định của pháp luật, giúp giám đốc đưa ra quyết định kinh doanh và trình lên
giám đốc các báo cáo và định hướng về kết quả cần đạt được trong thời gian nhất
định. Bên cạnh đó Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tổng hợp số liệu để lên báo cáo tài
chính, theo dõi chung các khoản thanh toán với khách hàng.
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
19
Kế toán
kho
Kế toán
thanh
toán
Kế tổng
hợp
Kế toán
tiền
lương
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm giữ tiền của công ty, thu tiền mặt và thanh toán các
khoản cho cán bộ công nhân viên trong công ty các hóa đơn thanh toán.
Song, phải làm báo cáo tiền mặt theo yêu cầu của cấp trên, chịu trách nhiệm về phần
hành mà mình được giao trước cấp trên.
Kế toán kho: Làm việc theo chỉ đạo của kế toán trưởng và chịu trách nhiệm
cho toàn bộ thành phẩm nhập và xuất của công ty cả về số lượng lần giá trị, phải
cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản phải thu, phải trả của
khách hàng, nhà cung cấp và lập báo cáo về khoản phải thu, phải trả của khách hàng
thường xuyên. Bên cạnh đó kế toán thanh toán còn theo dõi các khoản doanh thu dịch
vụ, và thu nhập khác. Và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công việc được
giao.
Kế toán tổng hợp: Thực hiện nhiệm vụ tập hợp chi phí liên quan đến giá thành
để lên bảng tính giá thành sản phẩm, Tập hợp và theo dõi các khoản chi phí khác.
Chịu trách nhiệm về công việc đã được giao trước kế toán trưởng.
Kế toán tiền lương: Tổ chức, ghi chép phản ánh các số liệu kịp thời và chính
xác, tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng, lập
các báo cáo về lao động tiền lương kịp thời và chính xác, tham gia và phân tích tình
hình quản lý sử dụng lao động về số lượng, thời gian và năng suất, tình hình sử dụng
quỹ lương, xây dựng và phản ánh việc trả lương. Mặt khác kế toán tiền lương chịu
trách nhiệm trước kế toán trưởng về công việc được giao.
Từng phần hành kế toán có chức năng và nhiệm vụ nhất định. Song đều thực
chung của bộ máy kế toán: Phản ánh các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời
theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ quy định.
Thu thập, phân loại, xử lý các thông tin về hoạt động kinh doanh cảu công ty.
Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo cho các đối tượng sử dụng liên quan.
Lập các báo cáo định kỳ theo yêu cầu của giám đốc.
Trong kỳ doanh nghiệp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái được hạch toán
vào doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Công ty đang áp
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
20
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung, sử dụng phần mềm Fast 2006 trong hạch
toán. Kỳ kế toán năm bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử
dụng là Việt Nam đồng, chế độ kế toán áp dụng: theo chế độ kế toán dành cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ được sửa đổi và bổ sung theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC. Với nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: đích
danh và Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: tính giá trung bình, Phương
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tình hình vận hành chế độ chứng từ trong doanh nghiệp:
Phiếu thu, phiếu chi,
Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng,
Giấy đề nghị thanh toán,
Bảng thanh toán tiền lương,
Hợp đồng giao khoán,
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH,
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH,
Hóa đơn giá trị gia tăng,
Hợp đồng kinh tế,
Vận đơn,
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ….
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
21
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Trình tự luân chuyển chứng từ.
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ của công ty:
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
22
Văn phòng công ty Tập hợp các chứng
từ
Phòng kế toán Viết hóa đơn
Kế toán trưởng Ký duyệt
Giám đốc Ký duyệt
Phòng kế toán Vào sổ và lưu trữ
chứng từ
Chứng từ kế toán
Sổ chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng cân đối kế
toán
Sổ tổng hợp chi tiết
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
II. Thực trạng về tình hình tài chính tại Công ty TNHH Bàn Tay Việt:
1. Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo
cáo tài chính của Công ty TNHH Bàn Tay Việt.
1.1 Khái niệm về tình hình tài chính doanh nghiệp:
Trước tiên, để có thể hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp
chúng ta cần biết như thế nào gọi là doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp là gì?
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp
luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ một chủ
sở hữu trở lên và chủ sở hữu phải đảm bảo trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản của
mình, có tên gọi riêng, có trụ sở giao dịch ổn định.
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức có tư cách pháp nhân, tại
đây sẽ diễn ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với các hoạt động đầu tư
và phân phối.
Bản chất của tài chính doanh nghiệp, hệ thống các quan hệ kinh tế được biểu
hiện dưới hình thức giá trị, nảy sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các qũy
tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và các yêu cầu
chung của xã hội.
Vậy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc dựa vào các báo
cáo tài chính do bộ phận kế toán cung cấp để xác định tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại một thời điểm nào đó.
1.2. Vai trò, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tại vì từ việc phân tích sẽ tìm ra các điểm
mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp tận dụng các lợi thế, khắc phục những yếu điểm và phát huy tối đa các tiềm
năng của doanh nghiệp.
Đặc điểm của nền kinh tế thị trường hiện nay là cạnh tranh gay gắt, nghĩa là
không còn sự bảo hộ tuyệt đối của nhà nước đối với các ngành, các thành phần kinh
tế. Có chăng, cũng rất ít. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển đòi
hỏi phải đảm bảo được tình hình tài chính vững chắc và ổn định. Muốn làm được điều
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
23
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
này doanh nghiệp phải phân tích tình hình tài chính. Có thể nói việc phân tích tài
chính có ý nghĩa quan trọng đối với cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đặc
biệt, trong kinh tế thị trường, các báo cáo tài chính của các công ty phải được thông
tin rộng rãi cho công chúng, đó cũng chính là điều kiện để các doanh nghiệp có thể
huy động vốn thông qua hoạt động của thị trường chứng khoán.-> Vì vậy phân tích
tình hình tài chính hết sức quan trọng.
2. Các báo cáo tài chính tại đơn vị:
2.1. Bảng cân đối kế toán: Mẫu B-01/ DNN.
Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định (cuối ngày, cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Ý nghĩa: Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một cách
tổng quát tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Cơ sở và nguyên tắc lập:
- Cơ sở: Bảng CĐKT được lập căn cứ vào các số liệu của các sổ cái và chi tiết của các
tài khoản có số dư cuối kỳ phản ảnh tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp và bảng CĐKT của kỳ trước.
Nguyên tắc: Bảng CĐKT là một trong các báo cáo quan trọng nhất trong hệ
thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nó cung cấp các thông tin về thực trạng tài
chính và tình hình biến động của cơ cấu tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Vì vậy Bảng CĐKT luôn tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phương trình kế toán: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn;
Hay Tổng tài sản = tài sản ngắn hạn + tài sản dài hạn
Hay Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + nguồn vốn chủ sỡ hữu
- Nguyên tắc số dư: Nghĩa là những tài khoản có số dư mới được trình bày trên bảng
CĐKT.
- Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần: Nghĩa là các
khoản mục tài sản được phản ánh trước rồi đến nguồn hình thành nên tài sản, hay tài
sản lưu động rồi mới đến tài sản cố định…
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
24
Mai Thị Thảo - KT2 Luận văn tốt nghiệp
- Nguyên tắc nợ phải trả theo thời hạn: thì nợ phải trả ngắn hạn được trình bày trước
và nợ dài hạn được trình bày sau.
Nội dung: gồm 2 phần là tài sản và nguồn vốn:
*. Tài sản bao gồm: Tài sản lưu động và tài sản cố định.
- Tài sản lưu động: gồm vốn bằng tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho... Đó là tài sản
có thể chuyển thành tiền trong khoảng thời gian ngắn.
- Tài sản cố định, có thể phân thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình. Tài sản cố định hữu hình là các tài sản có hình thái vật chất như nhà xưởng, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải.... Còn tài sản cố định vô hình là các tài sản không
có hình thái vật chất như thương hiệu, giá trị của các bằng phát minh sáng chế, quyền
sử dụng đất….
*. Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn: nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu.
- Nợ phải trả: là nghĩa vụ thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm
thanh toán. Theo thời gian sử dụng vốn, có thể chia nợ thành khoản nợ ngắn hạn (thời
hạn thanh toán trong vòng 1 năm) và nợ dài hạn là khoản nợ phải thanh toán trong
thời hạn lớn hơn 1 năm.
- Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hình thành từ các
nguồn: tiền góp vốn của các thành viên, các cổ đông, lợi nhuận giữ lại, chênh lệch
đánh giá lại tài sản cố định…
2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu B- 02/DNN
Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp, phân biệt theo hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Các
thông tin được cung cấp thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là thông tin
về tình hình doanh thu, chi phí tạo ra doanh thu và kết quả kinh doanh do các hoạt
động khác nhau tạo ra trong kỳ kế toán.
Ý nghĩa: Là tài liệu quan trọng cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để có thể đưa ra
quyết định cho mình.
Trường Đại học Lương Thế Vinh - Khoa Kinh tế
25