Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo An toàn lao động nhà máy thép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.23 KB, 27 trang )

Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
`Mục Lục
Trang
Phần 1: Tổng quan về nhà máy …………………………………………………… 2
1.1. Tên công ty, cơ quan chủ quản……………………………………… 2
1.2. Lĩnh vực hoạt động…………………………………………………… 2
1.3. Vị trí địa lý………………………………………………………………2
1.4. Cơ cấu tổ chức………………………………………………………… 3
1.5. Quá trình sản xuất…………………………………………………… 4
Phần 2: Vệ sinh an toàn lao động…………………………………………………….7
2.1. Vệ sinh công nghiệp…………………………………………………….7
2.2. An toàn lao động…………………………………………… 9
Phần 3: Các biện pháp đảm bảo VSCN và ATLĐ………………………………….13
Phần 4: Các tiêu chuẩn áp dụng…………………………………………………… 21
Phần 5: Nội dung công tác BHLĐ………………………………………………… 21
5.1. Kế hoạch BHLĐ……………………………………………………… 21
5.2. Công tác huẩn luyện ATVSLĐ……………………………………….23
5.3. Thực hiện chế độ BHLĐ đối với người lao động 23
5.4. Khen thưởng, xử phạt về BHLĐ………………………………… ….24
Phụ lục 1
Phụ lục 2
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 1
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
BÁO CÁO
“CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG”
Trong các nhà máy, xí nghiệp
Phần 1: Tổng quan về nhà máy
1.1Tên công ty, cơ quan chủ quản: công ty cổ phần thép Thái Bình Dương
(thương hiệu Thép Dana – Nhật)
1.2Lĩnh vực hoạt động: tái chế thép phế liệụ , sản xuất Phôi thép
1.3. Vị trí địa lý


1.3.1. Địa chỉ, lô giới: Đường Số 1, Công Nghiệp Thanh Vinh mở rộng, Huyện
Hoà Vang, Thành phố Đà Nẵng.
1.3.2. Tiếp giáp : Bản vẽ hành chính định vị vị trí nhà máy : Hình 1 tại phần phụ
lục 1
1.4. Cơ cấu tổ chức
1.4.1. Ban lãnh đạo
a) Cấp quản lý:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Bà NGUYỄN THỊ XUÂN
- Tổng giám đốc: Ông NGUYỄN AN
- Phó Giám đốc kinh doanh
- Phó Giám đốc sản xuất
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 2
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
- Phòng kĩ thuật
- Phòng hành chính…
- Phòng sản xuất
Trong đó có Phòng Kỹ thuật an toàn đảm nhiệm vấn đề an toàn lao động và vệ sinh
trong nhà máy.
b) Chức năng quản lý :
- Chức năng quản lí của phòng Kĩ thuật an toàn gồm:
+ Quản lý công tác an toàn lao động, vệ sinh nhà máy
+ Quản lý công tác bảo hộ lao động;
+ Quản lý cơ sở hạ tầng và môi trường làm việc.
1.4.2. Lực lượng cán bộ công nhân viên
- Số lượng và trình độ: đội ngũ công nhân viên bao gồm 380 người.
+ Đội ngũ kĩ sư điện và cơ khí: 20 người, trình độ đại học.
+ Đội ngũ hành chính bao gồm thư kí, văn thư, kế toán, nhân viên xuất nhập khẩu:
20 người. Trình độ cao đẳng và đại học.
+ Đội ngũ bảo vệ, lái xe và công nhân : 340 người, trình độ phổ thông trở lên.
Trong đó khu xử lí phế liệu gồm 50 công nhân, khu lò hồ quang gồm 25 công

nhân, khu lò đúc phôi và phục vụ công tác ra phôi: 100 công nhân, khu cán nóng
100 công nhân và khu cắt gọt sản phẩm 70 công nhân.
1.5. Quá trình sản xuất
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 3
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
1.5.1. Sản phẩm
a) Số lượng, chất lượng: hàng năm cho ra đời 300.000 tấn sản phẩm thép xây
dựng các loại và khoảng 300.000 tấn phôi
b) Quy trình sản xuất:
- Sơ đồ khối quá trình công nghệ và các yếu tố ảnh hưởng:
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 4
PHẾ LIỆU
SẤY LIỆU
LÒ ĐIỆN HỒ
QUANG
LÒ ĐÚC PHÔI
PHÔI
NÓNG
NUNG PHÔI
RA LÒPHÔI NGUỘI
CÁN NÓNG
Cắt đầu đuôi ,gọt sản phẩm
DÂY CHUYỀN CÁN CUỘN
DÂY CHUYỀN CÁN THANH
Bụi,
tiếng
ồn
Nhiệt độ,
độ ẩm,
khí độc

Nhiệt độ,

Tiếng ồn, nhiệt độ
Tiếng ồn
Nhiệt độ, độ
ẩm, bức xa
nhiệt, chất
phóng xạ,
ánh sáng
Tiếng ồn
Nhiệt độ, chất
phóng xạ
THÉP CUỘN HOẶC THÉP THANH
Tiếng ồn
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
- Thuyết minh công nghệ sản xuất:
+ Phế liệu cũng sẽ được nung nóng tới 1 nhiệt độ nhất định sẽ được dẫn đến lò hồ
quang điện. Tại đây, kim loại nóng được xử lý, tách tạp chất và tạo ra sự tương
quan giữa các thành phần hoá học. Là cơ sở để quyết định mẻ thép tạo ra cho loại
sản phẩm nào, thuộc mác thép nào.
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 5
Cắt đầu đuôi ,gọt sản phẩm
Tiếng ồn
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
Ví dụ nhà máy thép sản xuất thép thanh vằn SD390 thì các thành phần hoá học sẽ
được điều chỉnh ngay ở giai đoạn này để cho ra mác thép SD390.
+ Dòng thép sau khi ra khỏi lò hồ quang sẽ tới lò đúc phôi: Từ lò này sẽ đúc ra
phôi thanh(Billet) , đây là loại phôi thanh có tiết diện 100x100, 125x125, 150x150
dài 6-9-12 m. Thường dùng để cán kéo thép cuộn xây dựng, thép thanh vằn.
+ Phôi được đúc xong có thể để ở hai trạng thái: Trạng thái nóng và trạng thái làm

nguội.
• Trạng thái nguội của phôi để bán cho các các nhà máy khác để chế tạo
thành các loại sản phẩm
• Trạng thái nóng: trạng thái này duy trì phôi ở một nhiệt độ cao sau khi ra
khỏi quá trình hình thành phôi để đưa thẳng vào quá trình cán sản phẩm.
+ Phôi nóng được đưa sang máy cán nóng cán ra thép cuộn cán nóng và thép
thanh xây dựng.
( Hình ảnh phôi thép và sản phẩm - Phụ lục 2)
(Hình ảnh lò nung- Phụ lục 3)
1.5.2. Thị trường tiêu thụ: phục vụ cho thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Phần 2: Vệ sinh an toàn lao động
2.1. Vệ sinh công nghiệp
2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng và tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả lao động:
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 6
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
- Dựa theo kết quả quan trắc khảo sắt môi trường tại các vị trí trong nhà máy ta có
bảng đánh giá các yếu tố ảnh hưởng:
stt
Thông
số
Nguồn
phát sinh
chính
Số liệu đo
nhanh và
phân tích
Mức giới hạn cho
phép
Ảnh hưởng
Tiêu chuẩn vệ sinh

an toàn lao động
1
Nhiệt
độ
- Khu vực
lò nung 35
o
C
- Khu
xưởng cán
nóng
33.1
o
C
2 Độ ẩm
Khu xưởng
cán nóng
76 ≤ 80

độ ẩm ảnh hưởng đến cảm
giác nhiệt của con người,
nhà máy có độ ẩm đảm
bảo.
3
Vận
tốc gió
Khu
xưởng cán
nóng
0.4 m/s 1,5 m/s


- Gió thổi mạnh làm cơ
thể dễ bị mất nhiệt gây
lạnh buốt.
- Nhà Máy có vận tốc gió
đảm bảo
4
Tiếng
ồn
Khu làm
sạch và cắt
nhỏ phế
liệu
80 dB
85dB

Nhức đầu, không tập
trung.Giảm thính lực, tăng
bệnh thần kinh và gây
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 7
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
Khu phân
xưởng cán
nóng
85 dB
5 Bụi
Khu làm
sạch và cắt
nhỏ phế
liệu

0.09 mg/m3
8 mg/m3

- Xâm nhập vào phổi
thông qua cơ quan hô hấp,
gây xơ phổi và các bệnh
khác cho cơ thể
6 NO
2
Khu lò
nung
0.05
0.2
- Dễ tạo thành axit trong
điều kiện ẩm ướt, gây ăn
mòn máy móc, thiết bị và
làm rối loạn quá trình
chuyển hóa protein trong
cơ thể người.
7 CO
Khu lò
nung
5

20
- Nồng độ CO cao làm
giảm khả năng hô hấp,
ngất xỉu, nặng có thể dẫn
đến tử vong.
8 SO

2
Khu lò
nung 0.018 mg/m3

5
-Dễ tạo thành axit trong
điều kiện ẩm ướt, gây ăn
mòn máy móc, thiết bị và
làm rối loạn quá trình
chuyển hóa protein trong
cơ thể người.
2.1.2. Thống kê bệnh nghề nghiệp đã xuất hiện trong nhà máy
1. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếp xúc lâu ngày với tiếng động cơ máy, tiếng cán
thép, đập, mài… số lượng công nhân mắc bệnh được phát hiện năm 2011 là 30
công nhân với mức độ bệnh nhẹ.
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 8
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
2. Bệnh sạm da do tiếp xúc với môi trường có nhiệt độ cao mà không có đồ bảo
hộ lao động hoặc có mà không đảm bảo an toàn.Số lượng công nhân mắc được
phát hiện năm 2011 là 10 người.
2.2 An toàn lao động
- Các nhóm nguyên nhân gây chấy thương và thống kê các tai nạn lao động trong
nhà máy được tổng hợp trong bảng sau:

Nguyên nhân
gây chấn thương
Khu vực
phát sinh
Số lượng
tai nạn lao

động (vụ)
Chi tiết sự cố
Nguyên
nhân
kĩ thuật
Bỏng do nhiệt lò đúc 2
Ngày 3/4/2012 và 23/7/2012: công
nhân tại xưởng đúc chủ quan không
sử dụng thiết bị bảo hộ lao động
dẫn đến 5 người bị bỏng
Cán búa văng ra Khu cán
nóng
1 Ngày 16/5/2012: công nhân tại
xưởng
cán gặp chấn thương do cán búa
văng ra khi quai búa,
nguyên nhân vì cán búa tra vào
không chặt
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 9
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
Vật rèn văng ra
Khu cán
nóng
1
Ngày 9/10/2012: công nhân tại
xưởng cán gặp chấn thương do vật
rèn văng ra khi dùng máy búa,
nguyên nhân vì đặt sai vật rèn trên
bệ đe
Bố trí bình khí sử

dụng cho đèn
khò sai nguyên
tắc
Khu cắt
nhỏ phế
liệu
1
vụ nổ xảy ra vào khoảng 8h45 ngày
31/10/2010 tại kho phế
liệu của công ty khiến công nhân
tên Hồ Viết Hùng
(1973, trú tại Nam Ô, phường Hòa
Hiệp Bắc, Q.Liên Chiểu, TP Đà
Nẵng)
chết tại chỗ.
Nguyên
nhân
tổ chức
Phế liệu cồng
kềnh
chưa có sự phân
loại
rõ ràng các loại
phế liệu
Khu làm
sạch
và tập
trung phế
liệu
10

Xây xát do va phải phế liệu có cạnh
sắc nhọn,hầu hết là chấn thương
nhẹ ,thời gian xảy ra rải đều trong
cả năm
Bao tay chống
nóng được trang bị
thiếu với khoảng
30
công nhân chưa
được trang bị bao
tay đảm bảo chất
lượng.
Khu
xưởng
cán nóng
2
Do bao tay chống nóng không đảm
bảo
nên gây bỏng nhẹ khi thao tác với
phôi thép nóng
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 10
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
- Nhận xét chung về vấn đề an toàn lao động trong nhà máy:
- Số lượng tai nạn lao động có nhiều nhưng chủ yếu là tai nạn nhỏ như bỏng tay ,
chân, xây xát tay, chân…
- Tuy nhiên trong nhà máy đã xảy ra hai vụ tai nạn lao động khá nghiêm trọng đó
là :
+ vụ nổ xảy ra vào khoảng 8h45 ngày 31/10/2010 tại kho phế liệu của công ty
khiến công nhân tên Hồ Viết Hùng (1973, trú tại Nam Ô, phường Hòa Hiệp Bắc,
Q.Liên Chiểu, TP Đà Nẵng) chết tại chỗ.

+ ngày 14/6/ 2010, tại phân xưởng luyện của công ty cũng xảy ra vụ nổ khiến anh
Mai Văn Lợi (22 tuổi), trú Vinh Bổn, Phú Lộc T.T.Huế bị thương nặng và tử vong
trên đường đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa Đà Nẵng.
Điều này cho thấy công tác an toàn lao động trong nhà máy đạt được những thành
công nhất định.Tuy nhiên ngoài những thành công vẫn còn có những vấn đề cần
xem xét, những sai sót trong kĩ thuật cấn được chấm dứt ngay vì nó có thể gây ra
những hậu quả nghiêm trọng . Hơn nữa, ý thức của công nhân trong việc bảo vệ
chính bản thân mình cần được nâng cao hơn.
Phần 3: Các biện pháp đảm bảo VSCN
và ATLĐ
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 11
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
3.1. Các biện pháp đang triển khai, đánh giá hiện trạng và các biện pháp bổ
sung, thay thế.
3.1.1. Về mặt quản lý: Ban hành bản nội quy về an toàn lao động trong nhà
máy.Trong đó có thể tóm lược các điều sau:
NHỮNG QUI ĐỊNH AN TOÀN CHUNG TRONG CÔNG TY
1. Những người không có nhiệm vụ không được vào khu vực đang sản xuất, sửa chữa,
tất cả các công nhân có nhiệm vụ không cho người lạ vào khu vực làm việc.
2. Trong giờ làm việc cấm có mùi men bia, rượu, cấm uống rượu bia và những chất kích
thích khác.
3. Phải sử dụng đủ và đúng qui định những trang bị bảo hộ lao động đã được cấp phát;
quần áo gọn gàng, găng tay không buộc chặt vào tay, khi vào xưởng bắt buộc phải đội
mũ cứng bảo hộ.
4. Khi làm việc hay di chuyển trong các phân xưởng phải chú ý các hướng để tránh tai
nạn xảy ra do vấp ngã, va chạm vào thép nóng hoặc làm trở ngại người khác.
5. Tuyệt đối chấp hành mệnh lệnh của cán bộ phụ trách trực tiếp.
6. Chỉ những người được phân công nhiệm vụ mới được thao tác, vận hành trên các
phương tiện máy móc đã được phân công.
7. Khi đang làm việc, không được tự ý bàn giao công tác của mình cho người khác hoặc

rơì bỏ vị trí công tác.
8. Dụng cụ làm việc phải luôn đầy đủ, chắc chắn, an toàn và phù hợp với người sử dụng.
Phải để dụng cụ đúng nơi qui định, sắp xếp gọn gàng. Khi làm việc, phải kiểm tra độ
an toàn của dụng cụ trước khi làm việc.
9. Khi kiểm tra, xử lý tại các vị trí che khuất, phải thông báo cho các bộ phận liên quan
để đề phòng xảy ra tai nạn.
10.Khi xảy ra cháy phải nhanh chóng tìm mọi biện pháp cắt nguồn điện, không cung cấp
ô xy cho đám cháy nữa bằng các biện pháp thích hợp như:
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 12
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
a. Cháy các chất bình thường có thể dùng nước, cát, bình bọt CO
2
, chăn ướt
để dập tắt.
b. Khi cháy xăng hoặc dầu mỡ các loại thì nghiêm cấm dùng nước mà chỉ
được phép dùng cát và bình bọt để chữa.
c. Khi cháy điện phải cắt điện trước, sau đó chữa cháy bình thường.
11.Phải bảo đảm chế độ ghi sổ giao ca đầy đủ, rõ ràng những việc đã xử lý và còn tồn
đọng trong ca sản xuất.
Tất cả các cán bộ, công nhân làm việc trong Công ty phải có ý thức bảo vệ an
toàn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng làm ẩu, vi phạm qui trình
có thể gây ra tai nạn lao động.
3.1.2. Về mặt kỹ thuật và tổ chức:
Ta có bảng sau:
A. Vệ sinh công nghiệp:
Giải pháp Bổ sung Thay thế Đề xuất Ghi chú
Cháy nổ
- Trang bị hệ
thống phương
tiện PCCC: khí

CO2,vòi phun
nước áp lực
cao.
- Tấm che
chắn bụi trong
khu đưa nguyên
- Tăng
cường kỹ sư
cơ khí kiểm
tra máy móc
mỗi tuần 3
lần
- - Hệ thống
truyền tín
hiệu giám
sát tự động
thiết bị họ
ADAM
- Hệ thống
phát hiện
lửa
- Máy móc
vận hành
liên tục cả
ngày, nguy
cơ lỗi ở các
bộ phận
khớp nối
cao, cần
tăng cường

GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 13
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
liệu vào, khu
luyện phôi
thép
- Đặt bảng cảnh
báo
- Kiểm tra định
kỳ máy móc
mỗi tuần một
lần
quản lý vận
hành cơ khí
- Tự động
hóa khâu
phát hiện
đám cháy
Nhiệt độ
cao
-Thu nhiệt
khuếch tán tại
nguồn bằng
chụp hút
- Trang bi
phương tiện
bảo hộ cá
nhân:quần áo
cách nhiệt cho
công nhân trực
tiếp điều khiển

dây chuyền
luyện phôi thép
- Thông gió tự
nhiên
- Trang bị
thêm giày
và mũ cách
nhiệt
- Không cho
công nhân
tiếp xúc với
nhiệt quá 2
tiếng/ca
- Sử dụng
hệ thống
điều hòa
không khí ở
một số khu
nghỉ ngơi
công nhân
kết hợp hệ
thống thông
gió cũ
- - Tăng hiệu
quả xử lý
nhiệt vì khu
công nghiêp
ngày càng
được mở
rộng,mọc

thêm nhiều
công ty
khác ở xung
quanh hiệu
quả thông
gió không
còn cao.
Bụi nóng
bay ra khi
luyện phôi
thép
- Sử dụng
buồng lắng bụi
- Tấm chắn kim
loại
Đảm bảo
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 14
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
- Trang bị kính,
quần áo cách
nhiệt an toàn
cho công nhân
Khí thải
- Hệ thống hút
khí thải tại
nguồn:công
đoạn luyện
phôi thép.
- Có hệ thống
xử lý khí thải

trước khi thải ra
môi trường
- Chọn
trồng các
loại cây có
khả năng
hấp
thụ,ngăn
bụi khí độc
khuếch tán
Đảm bảo
Tiếng ồn
Khoảng cách
các khu không
gây ra cộng
hưởng tiếng ồn.
- Khi xây
dựng thêm
các cơ sở hạ
tâng phải
tính đến
khoảng cách
an toàn và
sự sắp xếp
các khâu
gây ồn
- - Trồng dải
cây xanh
phân cách
ở các khu

sản xuất
- Sử dụng
loại mặt
sàn có độ
đàn hồi ở
khâu gây
ồn
- Cây xanh
có tác dụng
tách dải
tiếng ồn
khỏi cộng
hưởng và
làm tiêu âm
- Sàn đàn
hồi có tác
dụng tiêu
âm và rung
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 15
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
nhiều ở cuối
hướng gió
động
- Đảm bảo
Điện
- Đặt các biển
báo những nơi
có điện thế cao,
kỹ sư điện có
trách nhiệm đi

kiểm tra hàng
ngày
- Dán các
poster cảnh
báo đề
phòng nguy
cơ giật điện
- - Giáo dục
thường
xuyên cho
công nhân
sự nguy
hiểm và
cách xử lý
giật điện.
- Bộ phận
phòng y tế
được trang
bị kiến
thức cứu
người bị
giật điện
- Cảnh giác
cao với điện
vì có thể
gây ra chết
người nếu
không có
kiến thức và
sơ cứu kịp

thời

Cơ khí
Kiểm tra định
kỳ các khớp nối
máy mỗi tuần 1
lần
- Bắt buộc
trước khi
vận hành
máy phải
kiểm tra ở
các khâu
công nhân
có thể kiểm
soát được
- Ngày càng
tự động
hóa sản
xuất
Các khớp
nối khi bị
trật khỏi
đường
chuyền đã
gây tử vong
cho nhiều
công nhân
vì sức nặng
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 16

Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
theo kinh
nghiệm
- Kỹ sư cơ
khí kiểm tra
định kỳ mỗi
tuần 3 lần
và độ nóng
cao của thép
Thông số Biện pháp Bổ sung Thay thế Đề xuất Ghi chú
Độ ẩm - Thông gió
tự nhiên
- Bố trí
nước uống
đầy đủ ở
khu vực sản
xuất
Bổ sung ẩm
bằng điều hòa
không khí ở
một số khu vực
đặc biệt và khu
nghỉ ngơi
- Điều
hòa
không
khí ở
một số
khu vực
Bổ sung

nước
khoáng
trong khẩu
phần ăn
của công
nhân
- Nhiệt độ
cao làm độ
ẩm thấp
xuống theo
so với môi
trường bên
ngoài.
-Đảm bảo
Khí CO2, SO2,
NO2
-Thu khí
theo hệ
thống thu
nhiệt đi qua
khâu xử lý
Trồng cây xanh - Đảm bảo
B. An toàn lao động
Nguyên nhân
gây chấn
thương
Giải pháp
nhà máy đã
thực hiện
Bổ sung Thay thế Đề xuất Ghi chú

GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 17
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
Bố trí bình
khí sử dụng
cho đèn
khò sai
nguyên tắc
Kiểm
điểm, tiến
hành sắp
xếp các
thiết bị
đúng
nguyên tắc
Giáo dục,
huấn luyện
an toàn lao
động, nâng
cao nhận
thức của
công nhân ,
cần có chính
sách khen
thưởng cũng
như xử phạt.

Chưa
đảm bảo
Phế liệu cồng
kềnh

chưa có sự
phân loại
rõ ràng các
loại phế liệu
Phân loại
các loại
phế liệu
thành từng
khu
Nên có bãi
tập kết riêng
cho từng loại
phế liệu,
đảm bảo quá
trình làm
sạch và sấy
liệu dễ dàng
hơn
chưa đảm
bảo
Bao tay
chống nóng
được trang
bị thiếu với
khoảng 30
công nhân
chưa được
trang bị bao
tay đảm bảo
chất lượng.

Trang bị
găng tay
chống nóng
đạt tiêu
chuẩn
số lượng cần
được đảm
bảo, mua
thêm số
lượng găng
tay để những
công nhân
làm việc tiếp
xúc với nhiệt
độ cao mà
không gặ tai
nạn.
Chưa
đảm bảo
Bỏng do đủ
cnhiệt
Trang bị đủ
găng tay
chống nóng
đạt tiêu
chuẩn
Giáo dục,
huấn luyện
an toàn lao
động, nâng

cao nhận
thức của
công nhân
Găng tay
bảo vệ
chưa
được đảm
bảo
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 18
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
Cán búa
văng ra
Kiểm tra kĩ
dụng cụ
trước khi
làm việc
Kiểm điểm,
tiến hành mở
các lớp huẩn
luyện công
nhân thực
hiện đúng
qui trình, qui
đinh an toàn
trong sản
xuất
tăng cường
giáo dục, huấn
luyện công
nhân về an

toàn lao động
trong sản xuất

Vật rèn văng
ra
Kiểm tra kĩ
dụng cụ
trước khi
làm việc
Kiểm điểm,
tiến hành mở
các lớp huẩn
luyện công
nhân thực
hiện đúng
qui trình, qui
đinh an toàn
trong sản
xuất
tăng cường
giáo dục, huấn
luyện công
nhân về an
toàn lao động
trong sản xuất

Phần 4: Các tiêu chuẩn áp dụng
4.1. Tiêu chuẩn:
- Quyết định số 3733/2002/QĐ - BYT của Bộ truởng Bộ Y tế ngày 10 tháng 10
năm 2002 với Hai mươi mốt (21) tiêu chuẩn, năm (5) nguyên tắc và bảy (07) thông

số vệ sinh lao động
4.2. Hiệu quả áp dụng:
- Đánh giá được điều kiện vệ sinh công nghiệp tại một số vị trí trong nhà máy để
kịp thời khắc phục những thiếu sót.
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 19
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
Phần 5: Nội dung công tác BHLĐ
5.1. Kế hoạch BHLĐ
- Định kỳ vào tháng 12 năm trước cán bộ của phòng Kỹ thuật an toàn căn cứ:
o Số lượng CBCNV : 380 người
o Yêu cầu của các Đơn vị (thường xuyên hoặc đột xuất);
o Tính chất công việc,
lập Kế hoạch trang bị ATLĐ, BHLĐ, VSCN cho năm sau và thông qua Trưởng
phòng xem xét và trình Tổng Giám đốc phê duyệt:
- Nội dung kế hoạch gồm:
o Các loại BHLĐ;
o Các loại dụng cụ an toàn lao động;
o Khám sức khỏe định kỳ cho CBCNV;
o Các khóa đào tạo tập huấn về ATLĐ;
A. Các loại bảo hộ lao động và dụng cụ an toàn lao động :
o Mua thêm các loại BHLĐ:
 Mũ nhựa: hiện còn 299 cái, mua thêm 50 cái
 Quần áo vải bạt, jean: hiện còn 165 cái, mua thêm 30 cái
 Giầy bảo hộ: hiện còn 180 đôi, mua thêm 40 đôi
 Găng tay: hiện còn 224 đôi, mua thêm 20 đôi
 Kính bảo hộ: hiện còn 98 cái, mua thêm 30 cái
 Khẩu trang: hiện còn 280 cái, mua thêm 50 cái
 Mặt nạ lọc bụi: hiện còn 102 cái, mua thêm 20 cái
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 20
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương

 Áo quần đi mưa: hiện còn 293 cái, mua thêm 40 cái
 Nút tai chống ồn: hiện còn 172 cái, mua thêm 30 cái
o Các loại dụng cụ an toàn lao động
 Bình chữa cháy MT8: hiện còn 15 bình, mua thêm 5 bình
 Bình chữa cháy MFZ8: hiện còn 10 bình, mua thêm 5 bình
 Bình chữa cháy CO2: hiện còn 20 bình, mua thêm 5 bình
 Dây đai an toàn: hiện còn 30 dây, mua thêm 15 dây
 Găng tay, ủng cách điện: hiện còn 50 đôi, mua thêm 20 đôi
B. Khám sức khỏe định kỳ cho CBCNV: khám sức khỏe 1 lần cho toàn thể CNV
trong nhà máy vào ngày 26/1 hằng năm
C. Các khóa đào tạo tập huấn về ATLĐ: tập huấn về ATLĐ và PCCC:
 Số người sẽ được tập huấn an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp: 380 người
 Số người được huấn luyện an toàn BHLĐ: 326 người.
 Số người được huấn luyện PCCC: 380 người, chia làm 10 lớp.
5.2. Công tác huấn luyện ATVSLĐ:
- Các buổi tập huấn về vệ sinh công nghiệp được tổ chức với số lượng công nhân tham
gia mỗi lớp là 40 người
- Các buổi tập huấn về an toàn lao động được tổ chức 1 năm / lần. Trong đó chủ yếu tập
huấn về an toàn điện và phòng cháy chữa cháy trong nhà máy. Điển hình là công tác tập
huấn cho công nhân biết cách sử dụng các bình chữa cháy.
5.3. Thực hiện chế độ BHLĐ đối với NLĐ
- Lương, phụ cấp :
+ Ngoài lương cứng , công nhân sẽ được nhận thêm tiền phụ cấp tùy theo mức độ nặng
nhẹ, tầm quan trọng của công việc
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 21
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
+ Thực hiện đúng chế độ cho các công nhân làm việc nặng nhọc,nguy hiểm: Trả bằng
tiền.trả cùng thời kỳ nhận lương.
- Khám sức khỏe:

+ tổ chức khám sức khỏe 1 lần cho toàn thể CNV trong nhà máy vào ngày 26/1 hằng
năm nhằm phát hiện sớm dấu hiệu bệnh mà công nhân mắc phải trong quá trình lao
động.
+ Số cán bộ y tế trong doanh nghiệp là: 1 bác sỹ, 1 y sỹ , có nhiệm vụ quản lý hồ sơ sức
khỏe của người lao động và sẵn sàng làm nhiệm vụ khi có tai nạn xảy ra.
- Bảo hiểm - Chế độ độc hại:
+ Nhân viên trong công ty phải được tham gia đầy đủ bảo hiểm y tế và thân thể
+Chế độ độc hại: tùy theo mức độ độc hại mà công nhân sẽ được nhân thêm phụ cấp độc
hại, có thể là tiền hoặc đồ ăn,đồ uống để đảm bảo sức khỏe cho công nhân.
5.4. Khen thưởng, xử phạt về BHLĐ
- Việc khen thưởng và xử phạt được thực hiện ở từng đội sản xuất, thực hiện thường
xuyên kiểm tra định kỳ về công tác BHLĐ ở đội .Thành lập hồ sơ tự theo dõi và kiểm tra
kiến nghị việc chấm điểm thi đua 6 tháng/năm để có kế hoạch khen thưởng cũng như xử
phạt.
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 22
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
Phụ lục 1
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 23
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
Phụ lục 2
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 24
Báo cáo bảo hộ lao động trong nhà máy thép Thái Bình Dương
Phôi thép
GVHD: Võ Diệp Ngọc Khôi Nhóm SVTH: nhóm 1 Trang 25

×