Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HKII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.5 KB, 20 trang )

Tr ường THCS Mỹ Hội Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HKII
híng dÉn «n tËp häc k× II.
M«n ng÷ v¨n líp 8. N¨m häc 2010-2011
I. Phần văn bản:
1.Lập bảng thống kê các văn bản, tác giả, thể loại, nội dung cơ bản theo mẫu dưới đây.
TT VB Tác giả
Thể
loại
Nội dung
1.
Nhớ
rừng
Thế Lữ Thơ
mới
tám chữ
Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu
sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm
khao khát tự do mãnh liệt bằng những vần thơ tràn đầy
cảm hứng lãng mạn. Bài thơ đã khơi gợi niềm yêu nước
thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.
2.
Ông
đồ
Vũ Đình
Liên
Thơ
mới
ngũ
ngôn
Là bài thơ ngũ ngôn bình dị mà cô đọng, đầy gợi cảm.
Bài thơ đã thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của "


ông đồ" qua đó toát lên niềm cảm thương chân thành
trước một lớp người đang tàn tạ và tiếc nhớ cảnh cũ
người xưa của nhà thơ.
3. Quê
hương
Tế Hanh Thơ
mới
tám chữ
Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê
hương của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng,
sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật
lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân
chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy
tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
4. Khi
con tu

Tố Hữu Thơ lục
bát
Là bài thơ lục bát giản dị ,thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng
yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của
người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày.
5. Tức
cảnh
Pác
Bó Hồ Chí
Minh
Thơ
thất
ngôn tứ

tuyệt
Đường
luật
Là bài thơ tứ tuyệt bình dị pha giọng vui đùa cho thấy
tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác hồ
trong cuộc sống cách mạng đầy khó khăn gian khổ ở
Pác Bó. Vời Người, làm cách mạng và sống hòa hợp với
thiên nhiên là một niềm vui lớn.
6. Ngắm
trăng
Là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, cho thấy tình
yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của
Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ tối tăm
7. Đi
đường
Là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư
tưởng sâu sắc; từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí
đường đời : vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng
lợi vẻ vang.
8. Chiếu
dời đô
Lí Công
Uẩn
Chiếu
(Chữ
hán)
Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đát nước độc
lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của
dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Bài chiếu có
sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói đúng được ý nguyện

của nhân dân, có sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình.
9.
Hịch
tướng

Trần
Quốc
Tuấn
Hịch
(Chữ
hán)
Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta
trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm,thể hiện qua
lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù
xâm lược. Đây là một áng văn chính luận xuất sắc, có sự
kết hợp giữa lập luận chặt chẽ , sắc bén với lời văn
thống thiết có sức lôi cuốn mạnh mẽ.
GVBM : Huỳnh Công Thăng
1
Tr ường THCS Mỹ Hội Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HKII
10 Nước
Đại
Việt ta
Nguyễn
Trãi
Cáo
Với cách lập luận chặt chẽ và chứng cứ hùng hồn, đoạn
trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như bản tuyên ngôn
độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có
lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền

thống lịch sử; kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất
định thất bại.
11 Bàn
luận
về
phép
học
Nguyễn
Thiếp
Tấu Với cách lập luận chặt chẽ , bài văn giúp ta hiểu mục
đích của việc học là để làm người có đạo đức có tri thức
góp phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải để
cầu danh lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp, học
cho rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt học phải đi
đôi với hành.
12
Thuế
máu
Nguyễn
Ái Quốc
Phóng
sự
Chính quyền thực dân đã biến người dân nghèo khổ ở
các xứ thuộc địa thành vật hi sinh để phục vụ cho lợi ích
của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Nguyễn
Ái Quốc đã vạch trần sự thực ấy bằng những tư liệu
phong phú, xác thực, bằng ngòi bút sắc sảo. Đoạn trích
Thuế máu có nhiều nhiều hình ảnh giàu giá trị biểu
cảm, có giọng điệu vừa đanh thép vừa mỉa mai, chua
chát.

13
Đi bộ
ngao
du
Ru-xô Tiểu
thuyết
Để chứng minh muốn ngao du cần phải đi bộ, bài Đi bộ
ngao du lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, lại rất
sinh động do các lí lẽ và thực tiễn cuộc sống tác giả
từng trải qua luôn bổ sung cho nhau. Bài này còn thể
hiện rõ Ru-xô là một con người giản dị, quý trọng tự do
và yêu thiên nhiên.
14 Ông
Giuốc-
đanh
mặc lễ
phục
Mô-li-e Kịch
Là một lớp kịch trong vở "Trưởng giả học làm sang"
của Mô-li-e được xây dựng hết sức sinh động, khắc họa
tài tình tính cách lố lăng của một tay trưởng giả muốn
học đòi làm sang, gây nên tiếng cười sảng khoái cho
khán giả.
2, Bµi tËp
1. Học thuộc lòng, nêu tác giả, hoàn cảnh sáng tác các bài thơ: Nhớ rừng, Quê hương, Khi con
tu hú, Tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng, Đi đường?
2. Trình bày khái quát nội dung và nghệ thuật tác phẩm?
3. Chọn trong các bài thơ trên một hình ảnh thơ mà em thích, phân tích nội dung, nghệ thuật để
làm nổi bật cái hay, cái đẹp của hình ảnh thơ đó bằng một đoạn vă từ 5- 7 câu.
4. Đọc lại các văn bản: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta, Bàn luận về phép học,

Thuế máu. Nêu tác giả, hoàn cảnh sáng tác của các văn bản trên?
5. Viết đoạn văn từ 5- 7 câu theo mô hình diễn dịch hoặc quy nạp, trình bày cảm nhận của em
về:
a. Sự sáng suốt của Lí Công Uẩn trong việc dời đô.
b. Tấm lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn.
c. Quan điểm và phương pháp học tập của Nguyễn Thiếp
d. Bộ mặt của chính quyền thực dân ở các nước thuộc địa.
II. Phần Tiếng Việt:
1. Kiểu câu.
GVBM : Huỳnh Công Thăng
2
Tr ường THCS Mỹ Hội Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HKII
KC Khái niệm
1. Câu
nghi
vấn
* Câu nghi vấn là câu:
- Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao ) hoặc có từ hay ( nối các vế có
quan hệ lựa chọn).
- Có chức năng chính là dùng để hỏi.
* Khi viết câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
*Trong nhiều trường hợp câu nghi vấn không dùng để hỏi mà để cầu khiến, khẳng
định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc và không yêu cầu người đối thoại
trả lời
2. Câu
cầu
khiến
* Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như : hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào,
hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo
* Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu

khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
3. Câu
cảm
thán
* Là câu có những từ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi dùng để bộc lộ trực tiếp cảm
xúc của người nói hoặc người viết, xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày
hay ngôn ngữ văn chương.
- Khi viết câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.
4. Câu
trần
thuật
* Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến,
cảm thán; thường dùng để kể, thông báo, nhận đinh, miêu tả,
- Ngoài những chức năng trên đây câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay
bộc lộ tình cảm, cảm xúc ( vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác).
* Khi viết câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể
kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
* Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp.
5. Câu
phủ
định
* Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chưa, chẳng, đâu
*Câu phủ định dùng để :
- Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (Câu phủ
định miêu tả)
- Phản bác một ý kiến, một nhận định.(Câu phủ định bác bỏ).
2. Hành động nói
* Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm những mục đích nhất định.
* Những kiểu hành động nói thường gặp là :
- Hành động hỏi ( Bạn làm gì vậy ? )

- Hành động trình bày( báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán ) ( Ngày mai trời sẽ mưa )
- Hành động điều khiển ( cầu khiến, đe dọa, thách thức, ) ( Bạn giúp tôi trực nhật nhé )
- Hành động hứa hẹn .( Tôi xin hứa sẽ không đi học muộn nữa )
- Hành động bộc lộ cảm xúc. ( Tôi sợ bị thi trượt học kì này )
* Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với
hành động đó ( cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác ( cách dùng gián tiếp)
3. Hội thoại.
*Vai hội thoại là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại . Vai
xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
- Quan hệ trên- dưới hay ngang hàng ( theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) .
- Quan hệ thân-sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình)
GVBM : Huỳnh Công Thăng
3
Tr ng THCS M Hi cng ụn tp Ng vn 8 HKII
* Trong hi thoi ai cng c núi. Mi ln cú mt ngi tham gia hi thoi núi c gi l
mt lt li .
* gi lch s cn tụn trng lt li ca ngi khỏc, trỏnh núi tranh lt li, ct li hoc
tranh vo li ngi khỏc.
* Nhiu khi, im lng khi n lt li ca mỡnh cng l mt cỏch biu th thỏi .
4. La chn trt t t trong cõu.
* Trong mt cõu cú th cú nhiu cỏch sp xp trt t , mi cỏch em li hiu qu din t riờng.
Ngi núi,vit cn bit la chn trt t t thớch hp vi yờu cu giao tip.
* Trt t t trong cõu cú tỏc dng :
- Th hin th t nht nh ca s vt, hin tng, hot ng, c im.
- Nhn mnh hỡnh nh, c im ca s vt, hin tng.
- Liờn kt cõu vi nhng cõu khỏc trong vn bn.
- m bo s hi hũa v mt ng õm ca li núi.
5. Bài tập viết đoạn văn ngắn:
- Bài 1 : Viết đoạn văn ngắn có sử dụng cả 4 kiểu câu chia theo mục đích nói
- Bài 2 : Viết đoạn văn nghị luận ( diễn dịch, qui nạp ) triển khai các luận điểm sau :

Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài
Học vẹt không phát triển đợc năng lực suy nghĩ
Chúng ta không nên học vẹt, học tủ
Trung thực là rất cần thiết đối với mỗi học sinh
Gợi ý
1. Học phải kết hợp với làm bài tập thì mới hiểu bài:
Có thể làm sáng tỏ luận điểm trên bằng các luận cứ sau:
+ Học là để nắm bắt tri thức. Nắm bắt tri thức rất quan trọng nhng củng cố những tri thức đã
nắm bắt đợc còn quan trọng hơn.
+ Việc làm bài tập đều đặn , thờng xuyên là cách củng cố tri thức hiệu quả nhất
+ Lấy dẫn chứng trong thực tế và trong học tập để chứng minh : Với những ng chăm chỉ làm bài
tập, những kiến thức họ thu nhận đợc không những đợc củng cố mà còn đợc nâng cao, hoàn
thiện hơn khi tiếp xúc thực tế vô cùng phong phú.
2 . Học vẹt không phát triển năng lực suy nghĩ:
+ Trớc hết cần giải thích rõ: Học vẹt nghĩa là thế nào?
Học vẹt nghĩa là chỉ nói theo nh con vẹt, nói mà không hiểu mình đang nói cái gì. Nhiều
ngời khi học chỉ cố thuộc lòng, không chú ý đến việc phân tích, khái quát. Kết quả là khi
làm bài, bạn có thể nói đúng ý thầy cô, đợc điểm rất cao nhngkì thực là không hiểu bản chất
của vấn đề.
+ Học vẹt làm cho trí não trở nên lời biếng : Do không sử dụng t duy phân tích, giải thích
nên các kĩ năng này của ng học vẹt không đợc rèn lyuện thờng xuyên. kết quả là khi tiếp xúc
thực tế, cần sử dụng các kĩ năng này một cách tích cực, họ đã gặp nhiều khó khăn.
III. Phần tập làm văn
* Vn ngh lun: Mt s v dn ý tham kho
1 Tỏc dng ca sỏch i vi i sng con ngi
A. M bi
- Vai trũ ca tri thc i vi loi ngi
- Mt trong nhng phng phỏp con ngi cú tri thc l chm ch c sỏch bi sỏch l ti
sn quý giỏ, ngi bn tt ca con ngi .
B. Thõn bi

* Gii thớch : Sỏch l ti sn vụ giỏ, l ngi bn tt bi vỡ sỏch l ni lu gi ton b sn phm
trớ tu ca con ngi, giỳp ớch cho con ngi v nhiu mt trong cuc sng
* Chng minh tỏc dng ca sỏch
- Sỏch giỳp ta cú kin thc, m rng tm hiu bit , thu nhn thụng tin mt cỏch nhanh nht+
DC chng minh
- Sỏch bi dng tinh thn , tỡnh cm cho chỳng ta chỳng ta tr thnh ngi tt + DC
- Sỏch l ngi bn ng viờn ,chia x lm vi i ni bun ca ta + DC
GVBM : Hunh Cụng Thng
4
Tr ường THCS Mỹ Hội Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HKII
* Tác hại của việc không đọc sách : Hạn hẹp về tầm hiểu biết tri thức, tâm hồn cằn cỗi
* Phương pháp đọc sách
- Phải chọn sách tốt, có giá trị để đọc
- Phải đọc kỹ, vừa đọc vừa nghiền ngãm ,suy nghĩ , ghi chép những điều bổ ích
- Thực hành , vận dụng những điều học được từ sách vào đời sống.
C. Kết bài
- Khẳng định sách là người bạn tốt
- Lời khuyên phải chăm chỉ đọc sách , phải yêu quý sách
Đề 2 Hãy viết một bài văn nghị luận để khuyên một số bạn còn lười học, đi học không
chuyên cần.
A. Mở bài
Giới thiệu bài : Lười học là tình trạng phổ biến đối với học sinh hiện nay, nhất là học sinh vùng
nông thôn và vùng sâu xa
B. Thân bài
- Đất nước đang rất cần những người có tri thức để xây dựng đất nước
- Muốn có tri thức , học giỏi cần chăn học : kiên trì làm việc gì cũng thành công…
- Xung quanh ta có nhiều tấm gương chăm học học giỏi :…
- Thế mà một số bạn học sinh còn chểnh mảng trong học tập khiến thầy cô và cha mẹ lo buồn
- Các bạn ấy chưa thấy rằng bây giờ càng ham vui chơi thì sau này càng khó tìm được niềm vui
trong cuộc sống = > Vậy thì ngay từ bây giờ các bạn hãy chăm chỉ học tập

C. Kết bài :
- Liên hệ với bản thân
Đề 3 Hãy viết bài nghị luận với đề tài : Bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống
của chúng ta
A. Mở bài : Giới thiệu về môi trường thiên nhiên: không khí, nước, cây xanh
B. Thân bài
- Bảo vệ bầu không khí trong lành
+ Tác hại của khói xả xe máy, ô tô… Tác hại của khí thải công nghiệp
- Bảo vệ nguồn nước sạch
+ Tác hại của việc xả rác làm bẩn nguồn nước sạch .Tác hại của việc thải chất thải công nghiệp
- Bảo vệ cây xanh Nếu rừng bị chặt phá thì :
+ Cây cối bị chết, chim thú bị huỷ diệt. Cây cối chết sông ngòi khô cạn
+ Khí hậu trái đất sẽ nóng lên ảnh hưởng đến sức khoẻ.Hiện tượng xói mòn lũ lụt thiệt hại đến
sản xuất
C. Kết bài . Mỗi chúng ta hãy có ý thức trách nhiệm bảo vệ cuộc sống của chúng ta
ĐỀ 4 Bạn em chỉ thích trò chơi điện tử mà tỏ ra thờ ơ không quan tâm tới thiên nhiên, em
hãy chứng minh cho bạn thấy: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ, hiểu biết, niềm vui vô
tận. và vì thế, chúng ta cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên
A. Mở bài :- Dẫn dắt, nêu vấn đề: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ, hiểu biết niềm vui và
chúng ta cần gần gũi thiên nhiên.
B. Thân bài:
+ Luận điểm 1: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ
- Nếu đứng trong một căn phòng nhỏ, và dầy khói thuốc lá và ở ngoài kia là thiên nhiên
hùng vĩ, có núi, có sông thì bạn sẽ chọn nơi nào? - Con người nếu như không có thiên nhiên thì
con ngời chỉ như một cái máy, chắc chắn không ai có thể thoát khỏi hội chứng của sự căng
thẳng. Thiên nhiên chính là liều thuốc bổ đối với sức khoẻ của con người
+ Luận điểm 2: Thiên nhiên đem đến cho ta sự hiểu biết niềm vui
- Tham quan thiên nhiên ta sẽ tích luỹ được các kiến thức về sinh học, vật lý hay hoá học.
- Thiên nhiên là nơi ta thực hành những kiến thức mà ta tích luỹ được qua sách vở
GVBM : Huỳnh Công Thăng

5
Tr ường THCS Mỹ Hội Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HKII
- Gần gũi với thiên nhiên là thêm yêu đời, yêu cuộc sống, tạo nên cảm hứng sáng tác văn học.
(Dẫn chứng một số nhà văn gần gũi với thiên nhiên trong văn học:Nguyễn Trãi trong Côn Sơn ca)
* Cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến với thiên nhiên. Bằng cách: Cùng gia đình có những
ngày nghỉ cuối tuần đến với thiên nhiên; su tần các mẫu trong thiên nhiên; vẽ tranh phong cảnh;
chăm sóc cây xanh
C. Kết bài -Khái quát lại vai trò của thiên nhiên với đời sống con người. Lời kêu gọi mọi người
hãy gần gũi với thiên nhiên.
ĐỀ 5 Một số bạn lớp em đang đua đòi ăn mặc theo lối không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi
học sinh, với truyền thống dân tộc, gia đình. Em hãy viết một bài văn nghị luận để thuyết phục các bạn
đó thay đổi cách ăn mặc cho đứng đắn hơn.
A. Mở bài - Vai trò của mốt trang phục đối với xã hội và con ngời có văn hoá nói chung và
tuổi học trò nói riêng.
B. Thân bài:
- Tình hình ăn mặc hiện nay của lứa tuổi học sinh
+ Đa số các bạn ăn mặc đứng đắn, có văn hoá
+ Tuy nhiên vẫn còn một số bạn đua đòi chạy theo mốt ăn mặc không lành mạnh ( đan yếu tố tự
sự, miêu tả )
- Tác hại của lối ăn mặc không lành mạnh
+ Vừa tốn kém, mất thời gian, ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập
+ lại không có văn hoá, thiếu tự trọng, ảnh hưởng tới nhân cách của con người
- ăn mặc như thế nào là có văn hoá ?
+ Phải phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống văn hoá của dân tộc và hoàn cảnh gia
đình.
+ Đó là cách ăn mặc giản dị, gọn gàng, đứng đắn để chứng tỏ mình là người lịch sự, có văn
hoá, biết tự trọng và tôn trọng mọi người
C. Kết bài :- Các bạn cần thay đổi lại cách ăn mặc cho phù hợp, lành mạnh, đứng đắn
ĐỀ 6 .Trong các môn thể thao bóng đá là môn thể thao có lợi cho sức khoẻ.Hãy nêu
những lợi ích của môn thể thao đó và suy nghĩ của bản thân.

A. Mở bài :
-Giới thiệu hoạt động thể dục thể thao rất cần thiết.
-Giới thiệu môn thể thao bóng đá đem lại lợi ích gì?
B. Thân bài:
-Bóng đá là một môn thể thao rất có lợi.Bóng đá có lợi cho sức khoẻ
+Chơi bóng đá các cơ quan của cơ thể hoạt động mạnh hơn,tăng sức dẻo dai,linh hoạt.
+Chơi bóng đá cũng như hoạt đông thể thao khác làm cho hình thể phát triển đẹp.
-Bóng đá rèn luyện tinh thần:
+Rèn luyện sự dũng cảm
+Rèn luyện ý thức đồng đội.
+Chơi bóng đá giải trí sau khi lao động,học tập
+(dẫn chứng ngắn gọn )
-Suy nghĩ của bản thân:
+Bóng đá là môn thể thao đang được hâm mộ nhất Em thích tham gia bóng đá để rèn luyện
thân thể và tinh thần không dam mê đến mức quên việc học tập,không chơi vô tổ chức làm ảnh
hưởng đến sinh hoạt nhất là không chơi trên đường giao thông.
C. Kết bài
-Khẳng định bóng đá là môn thể thao có ích.
-Bóng đá có ích khi biết chơi đúng chỗ,đúng cách.
GVBM : Huỳnh Công Thăng
6
Tr ường THCS Mỹ Hội Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HKII
Đề 7 Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt nam độc lập ,
Bác Hồ thiết tha căn dặn : “Non sông Việt Nam có trở học tập của các cháu” Em hiểu lời
dạy trên của Bác như thế nào
A. Mở bài : Giới thiệu nội dung câu nói của Bác Hồ gửi học sinh
B. Thân bài
- Thế nào là một dân tộc vẻ vang: Dân tộc độc lập , đời sống vật chất no đủ, đời sống tinh thần
lành mạnh, xã hội văn minh tiên tiến
- Sánh vai với các cường quốc năm châu có nghĩa là đưa nước ta phát triển ngang tầm vóc với

các cường quốc , khoa học kỹ thuật phát triển mạnh cùng nền văn hoá đa dạng , đậm đà bản sắc
- Muốn có được điều đó phần lớn dựa vào công lao học tập của các cháu-> làm rõ mối quan hệ
giữa tương lai tươi sáng của dân tộc với …
- Liên hệ thực tế học sinh và thế hệ trẻ hiện nay đang và đã làm gì cho sự phát triển của đất nước ,
liên hệ bản thân
C. Kết bài :Khẳng định lại vai trò của học sinh với tương lai đất nước
ĐỀ 8 Hình ảnh Bác Hồ qua các bài thơ: “Ngắm trăng” “Đi đường” “Tức cảnh Pác Bó”
A. Mở bài :
-Dẫn dắt, giới thiệu về 3 bài thơ có trong đề.
- Giới thiệu hình ảnh của Bác qua 3 bài thơ: Hoà nhập với thiên nhiên, yêu thiên nhiên; luôn lạc
quan trong mọi hoàn cảnh, có nghị lực phi thường.
B. Thân bài:
- Lần lượt làm rõ nội dung các luận điểm:
+Yêu thiên nhiên, hoà hợp với thiên nhiên ( dẫn chứng và phân tích dẫn chứng )
+ Có tinh thần lạc quan ( lấy dẫn chứng và phân tích )
+ Nghị lực phi thường ( lấy dẫn chứng và phân tích )
C Kết bài:- Khẳng định lại vấn đề. Nêu cảm xúc, suy nghĩ.
ĐỀ 9 Lời ca tiếng hát làm con người thêm vui vẻ,cuộc sống thêm tươi trẻ.Em hãy chứng
minh nhận xét trên.
A. Mở bài :
-Hàng ngày lời ca tiếng hát đến với con người và trở thành món ăn tinh thần của con người
làm cho con người trở lên vui vẻ,cuộc sống thêm tươi trẻ
B. Thân bài:
-Tiếng hát gắn liền với cả cuộc đời của con người.
-Tiêng hát là niềm vui của con người trong lao động để quyên hết mệt nhọc,vất vả.
-Tiếng hát động viên,khích lệ con người trong chiến đấu:Trong hai cuộc chiến đấu tiếng hát
theo anh bộ đội ra trận(Dẫn chứng)
-Tiếng hát đem lại niềm tin yêu,lạc quan cho những chiến sĩ cách mạng trong nhà tù đế
quốc(Dẫn chứng).
-Tiếng hát tạo lên không khí vui tươi trong tuổi trẻ học đường.(Dẫn chứng)

C. Kết bài : -Cuộc sống không thể thiếu tiếng hát.
-Con người mãi mãi cất cao tiếng hát để cuộc sống trở lên tươi vui
ĐỀ 10 Dựa vào “ chiếu dời đô”,”Hịch tướng sĩ”,hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của
những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuần đối với vận mệnh
đất nước.
A. Mở bài :
-Giới thiệu hoàn cảnh ra đời và mục đích của bài hịch.
- Khái quát giá trị của tác phẩm và dẫn nhận định.
B. Thân bài:
+ Luận điểm 1: Trước hết, “ Hịch tướng sĩ” đã thể hiện sâu sắc nhiệt tình yêu nước của vị tiết
chế trước hoàn cảnh đất nước trong cảnh nước sôi lửa bỏng
GVBM : Huỳnh Công Thăng
7
Tr ng THCS M Hi cng ụn tp Ng vn 8 HKII
- T cỏo ti ỏc v nhng hnh vi ngang nguc ca k thự.
- Bc l tõm trng au n, dn vt v lũng cm thự khụng i tri chung vi quõn xõm lc.
+ Lun im 2: Nờu cao tinh thn ca v ch soỏi trc hon cnh t quc b lõm nguy.
- Phờ phỏn nghiờm khc thỏi bng quan, ch bit hng lc ca cỏc tng s Khộo lộo nờu
lờn lũng yờu thng sõu sc ca ụng i vi cỏc tng s.
- Hu qu nghiờm trng khụng nhng s nh hng cho ụng m cũn cho gia ỡnh nhng tng
s vụ trỏch nhim y, mt khi t nuc ri vo tay quõn thự.
- Tinh thn trỏch nhim ca ụng cũn c th hin vic ụng vit cun Binh th yu lc
C. Kt bi
Khng nh giỏ tr ca " Hch tng s, Chiu di ụ " , cm ngh ca bn thõn
Đề 11 : Thảm hoạ động đất, sóng thần tại Nhật Bản ngày 11/3/2011 vừa qua thật thảm
khốc khiến cho cả thế giới bàng hoàng xót thong bằng cả tấm lòng thơng ngòi nh thể th-
ong thân. Hãy trình bày suy nghĩ của em về những nghĩa cử cao đẹp đó.
Dàn ý và biểu điểm:
1. Kiểu bài: nghị luận giải thích, chứng minh
2. Vấn đề: Thơng ng nh thể thg thân.

3. Bài viết cần có đủ 3 phần: MB, TB, KB, diễn đạt mạch lạc, lập luận chặt chẽ và có sức thuyết
phục, xen một cách khéo léo các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự.
4. Dàn ý:
a) MB:
- Thảm hoạ tại Nhật Bản 11/3 và những nghĩa cử cao đẹp
- Dn câu tc ng thg ng nh thể thg thân
- Khẳng định đó là truyền thống đạo lí tốt đẹp
b) TB:
* GiảI thích:
- Tình thg và biểu hiện của tình thg ( biết quan tâm chia sẻ)
- Thg thân: Thg yêu chính bản thân mình
- Ng: Mọi ng xquanh ta ( anh em, bạn bè, gđình, lành xóm,đnc, dtộc )
- Thg ng: Tình thg thể hiện với mọi ng xquanh ( thg yêu đồng loại) nhất là khi họ lâm vào hcảnh
khoa khăn cơ cực
* Lập luận : Tại sao con ng phảI sống có tình thg?
- Con ng không thể sống lẻ loi ( Con ong làm mật yêu hoa.)
- Tình thân áI giữa con ng với con ng lam cho ta tốt đẹp hơn, nhất là khi ng khác lâm vào hcảnh
khó khăn một miếng khi đói
- Cội nguồn của tình thg yêu mà mỗi ng cần có đó chính là lòng nhân ái
* Chứng minh: Biểu hiện của tình thg
- Trong mối quan hệ ruột thịt : anh em nh thể chân tay
- Trong mqhệ bạn bè giàu vì bạn
- Trong mqh đòng bào tổ quốc: bầu ơi thg: chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh
- Xã hội: toàn thể nhân loại: Tại Nhật Bản: thảm hoạ động đất sóng thần, sự cố nhà máy điện hạt
nhân.
=> khắp nơi trên thế giới trong đó có VN đã chung tay góp sức ủng hộ nhân dân NB
* Liên hệ bản thân
c) KB
-Kđịnh lời dạy của cha ông là một cách sống đẹp cần giữ gìn, phát huy
GVBM : Hunh Cụng Thng

8
Tr ng THCS M Hi cng ụn tp Ng vn 8 HKII
Hình ảnh Cậu Vàng trong tác phẩm " Lão Hạc "
của nhà văn Nam Cao
I. Đặt vấn đề

Trong trờng THCS nói chung và chơng trình Ngữ văn lớp 8 nói riêng, nhà văn
Nam Cao có một ví trí quan trọng bởi những đóng góp của ông cho dòng văn học
hiện thực phê phán.Trớc cách mạng ,trong mỗi truyện ngắn của ông,không có những
GVBM : Hunh Cụng Thng
9
Tr ng THCS M Hi cng ụn tp Ng vn 8 HKII
xung đột gay gắt,chỉ xoay quanh cuộc sống bình thờng của những ngời nông dân
nghèo,các nhân vật trong truyện không nhiều. Xoay quanh mỗi câu chuyện ,mỗi nhân
vật, nhà văn Nam Cao muốn gửi tới ngời đọc những triết lí sâu xa ở đời. Có lẽ trong
mỗi tác phẩm ngời ta chỉ nhớ đến những nhân vật có tên tuổi nh Chí Phèo, Năm
Thọ,Binh Chức, Lão Hạc mà quên đi hình ảnh con vật trong tác phẩm cũng là nhân
vật .Trong số đó có hình ảnh Cậu Vàng , một nhân vật có số phận trở thành một ám
ảnh nghệ thuật.Chính vì lẽ đó , tôi muốn đa ra ý kiến của mình bàn về hình ảnh Cậu
Vàng trong tác phẩm " Lão Hạc ".
II. Giải quyết vấn đề
Tác phẩm văn học dùng để chỉ một công trình nghệ thuật ngôn từ mà do một
cá nhân hoặc một tập thể sáng tạo ra nhằm thể hiện cuộc sống con ngời, biểu hiện
tâm t tình cảm , thái độ của chủ thể trớc thực tại bằng hình tợng.Tác phẩm văn học có
thể đợc tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau, có thể văn vần hoặc văn xuôi có độ dài
khác nhau, đợc sáng tác ở nhiều thể loại khác nhau nh tự sự, trữ tình, kịch.Tác phẩm
văn học là một chỉnh thể bao gồm nhiều yếu tố tạo thành, nó ràng buộc lẫn nhau, móc
xích với nhau,Trong mỗi tác phẩm bao giờ cũng thể hiện ý nghĩa nhất định.Để đạt đ-
ợc điều đó phải nói đến tài năng sáng tạo nghệ thuật của nhà văn, đặc biệt là cách
xây dựng nhân vật.

Nhân vật văn học là một đơn vị nghệ thuật mang tính chất ớc lệ ( nghĩa là ngời
ta không miêu tả nhân vật một cách toàn vẹn nh trong thực tế). Nhà văn sáng tạo ra
nhân vật nhằm mục đích nhất định.Vì thế mỗi loại hình nhân vật giữ vai trò quan
trọng trong tác phẩm.Nhân vật chính là nhân vật trung tâm trong việc thực hiện đề tài
chủ đề , t tởng của tác phẩm, đóng vai trò chủ chốt trong việc hình thành và phát triển
cốt truyện. Trong tác phẩm " Lão Hạc" , nhân vật trung tâm: Lão Hạc, ông
Giáo. Còn nhân vật phụ giữ một vị trí thứ yếu so với nhân vật chính, loại nhân vật
này đợc tác giả đa ra nhằm phụ trợ , bổ sung cho nhân vật chính .Cậu vàng trong tác
phẩm " Lão Hạc" là một nhân vật phụ có vai trò quan trong góp phần thể hiện rõ số
phận của nhân vật Lão Hạc.
Nhân vật phụ trong tác phẩm có thể là con ngời nhng có thể là con vật không
đợc miêu tả cụ thể về ngoại hình,không đợc nói rõ về tính cách, mà có thể rất trầm
lặng hoặc thoáng qua. Cậu Vàng trong tác phẩm " Lão Hạc" là một trong những nhân
vật nh thế.Nhng nhân vật này có ví trí quan trọng trong tác phẩm.
Hình ảnh Cậu Vàng trong tác phẩm " Lão Hạc " là một nhân vật có số phận
trở thành một ảm ảnh nghệ thuật. Sự hiện diện của Cậu Vàng trong tác phẩm không
phải là vật nuôi bình thờng mà là ngời bạn thân thiết, là cái bóng đứa con trai của lão;
và cũng là kĩ niệm , là khát vọng của Lão về sự đoàn tụ với đứa con tha phơng cầu
thực. Cậu vàng là nguồn an ủi duy nhất của Lão.
Không phải ngẫu nhiên Lão chăm bẵm, trút hết cả tình yêu thơng chân thành
nhất của mình cho Cậu Vàng. Bởi lúc này đây Cậu Vàng là " bạn", " con trẻ" ," chú
bé", là đứa con cầu tự duy nhất hiện hữu có thể lắng nghe, chia sẽ những niềm vui nỗi
buồn của Lão trong cuộc sống thờng ngày.
Có thể khẳng định số phận của Cậu vàng gắn với số phận của Lão Hạc. Qua
Cậu vàng , nhà văn Nam Cao giúp chúng ta hình dung đợc tấn bi kịch xót xa, đáng th-
ơng, tội nghiệp của Lão Hạc nói riêng và ngời nông dân Việt Nam trớc cách mạng
tháng tám nói chung. Đó là tấn bi kịch giữa một tình thơng cao cả, lòng thánh thiện
của con ngời và một bên là hoàn cảnh nghiệt ngã ( nghèo túng) đã xô đẩy con ngời ta
vào con đờng tội lỗi : " đánh lừa một con chó " nỡ tâm lừa nó. Nếu không có hoàn
cảnh trớ trêu , éo le nh thế thì làm sao Lão Hạc phải rơi vào con đờng tội lỗi? Tội lỗi

lớn đã khiến Lão Hạc sống trong sự cắn rứt lơng tâm, sống trong tâm trạng mặc cảm
của ngời phạm tội, đối mặt với tòa án lơng tâm truy xét đến tận cùng.
Không phải ngẫu nhiên , ngay từ đầu câu chuyện tác giả cho Lão Hạc đối
thoại với ông giáo trong không khí trầm mặc, nặng lòng suy t : " Có lẽ tôi bán con
chó đấy ông Giáo ạ!". Thông điệp ở đây không chỉ là đơn thuần sự việc bán chó mà
còn là giọng nói nghẹn ngào xuất phát từ nỗi lòng suy t , day dứt , băn khoăn trớc một
việc làm hệ trọng mà Lão thăm dò ông Giáo. Câu nói: " Có lẽ tôi bán chó đấy ông
Giáo ạ! " , câu ấy ông Giáo nghe " đã nhàm rồi" nên dửng dng trớc sự băn khoăn quá
thế của Lão Hạc.
" Con chó là của cháu nó mua đấy chứ ! Nó mua về nuôi định đến lúc
GVBM : Hunh Cụng Thng
10
Tr ng THCS M Hi cng ụn tp Ng vn 8 HKII
cới vợ thì giết thịt " . Với câu nói đó của Lão , ngời đọc hình dung đợc con chó chính
là vật kí thác những nỗi niềm , là chút hi vọng cuối cung của Lão Hạc, là giá đỡ tinh
thần của Lão trong những tháng ngày mòn mỏi , cô độc. Lão đã có những cử chỉ ,
hành động đối xử với con chó nh con ngời " bắt râu", " đem nó ra tắm ao", Cho nó
ăn cơm trong một cái bếp nh nhà giàu rồi chửi yêu dỗ dành, an ủi nó ,trò chuyện với
nó nh ngời thân Nhng rồi Lão phải đối mặt với ốm đau , bệnh tật , bão lũ, đói khát.
Cuộc sống mỗi ngày xuống dốc . Hoa lợi của khu vờn đợc bao nhiêu, lão dành dụm
chờ con trai về. Và " tính ra Cậu Vàng ấy cũng ăn khỏe hơn tôi có phải hoài
không?" . phải chăng đó là một phần nguyên nhân khiến Lão Hạc bán Cậu Vàng?
Nhng bán Cậu Vàng rồi Lão Hạc sống tron g sự cắn rứt lơng tâm:" Lão cố
làm ra vẻ vui vẻ. Nhng trông lão cời nh mếu và đôi mắt lão ừng ựng nớc , tôi muốn
ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc ".Đây là đoạn văn tác giả miêu tả rất hay về nỗi
đau khổ của Lão Hạc sau khi bán chó. Cảm thức về ăn ở tệ bạc , nhẫn tâm, vò xé tâm
can Lão. Nh vậy tấn bi kịch của lão Hạc là tấn bi kịch nội tâm.
Trong truyện ngắn " Lão Hạc" , ngoài hình ảnh Cậu Vàng còn có hình ảnh
chó với ý nghĩa chỉ danh từ chung " chó " - đó là con chó bị đánh bã.Cái chết của nó
bắt nguồn từ nguyên nhân sâu xa là sự tha hóa của con ngời mà Binh T là một mẫu.

Nhà văn Nam Cao đã mở rộng biên độ hình ảnh giúp ngời đọc thấy đợc sự đối lập
giữa ngời và sự vật. Sự đối lập này gieo vào ngời đọc về nỗi cay đắng của một kiếp
ngời . Điều này cô đặc ở đoạn đối thoại giữa ông Giáo và Lão Hạc:
" Lão chua chát bảo:
- Ông Giáo nói phải! Kiếp con chó là kiếp khổ thì ta hóa kiếp cho nó để
nó làm kiếp ngời, may ra nó sung sớng hơn một chút kiếp ngời nh kiếp tôi
chẳng hạn !
- Kiếp ai cũng thế thôi cụ ạ ! Cụ tởng tôi sớng hơn chăng?
- Thế thì không biết nếu kiếp ngời cũng khổ nốt thì ta nên làm kiếp gì cho
thật sớng?"
Không biết làm kiếp gì cho sớng đó là câu hỏi đạt ra cho biết bao ngời nhng
tất cả đều rơi vào bề tắc . Ăng ghen trong tác phẩm " Tác động của lao động trong
chuyển biến từ vợn sang ngời " đã kiến giải một cách thuyết phục về nguồn gốc loài
ngời và quá trình tiến hóa từ vợn thành ngời . Còn trong tác phẩm " Lão Hạc" , nhà
văn Nam Cao đã phát hiện quá trình tha hóa từ ngời đến vật để rồi muốn tồn tại phải
bán rẻ lơng tâm nh Binh T , muốn giữ lơng tâm thì con đờng duy nhất là phải tự sát
nh Lão Hạc.
Mặt khác , Nam Cao còn đối lập giữa phần xác và phần hồn . Cái chết của
Lão Hạc là cái chết thể xác ( Hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo , bọt mép sùi ra , để
cho tâm hồn ngời tảo sáng , bất tử.)
III. Kết thúc vấn đề
Trong bất kì một tác phẩm nào cũng vậy, đành rằng nhân vật chính giữ vai
trò quan trọng nhng cũng phải kể đến vai trò quan trọng của nhân vật phụ. Nhân vật
phụ chỉ là thoáng qua , không chủ chốt nhng góp làm nổi bật nhân vật chính, nội
dung t tởng tác phẩm. Nhân vật phụ có thể là con ngời nhng cũng có thể là con vật
nh Cậu Vàng. Và đó cũng chính là công trình sáng tạo của nhà văn. Vì thế khi tìm
hiểu chi tiết nghệ thuật trong văn bản chúng ta nên quan tâm đến nhân vật phụ.Trải
qua bao thời gian, ngời đọc có lẽ ngời đọc không quên đợc hình ảnh Cậu Vàng trong
tác phẩm " Lão Hạc".


NHT K TRONG T- H CH MINH
I. Hon cnh sỏng tỏc:
_Thỏng 8-1942 Bỏc H tr li Trung Quc tranh th s vin tr ca th gii cho cỏch mng
Vit
Nam. Ngay29-8-1942 Bỏc H b chớnh quyn Tng Gii Thch bt giam Tỳc Vinh, Qung
Tõy,
Trung Quc.
GVBM : Hunh Cụng Thng
11
Tr ường THCS Mỹ Hội Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HKII
_ Nhật kí trong tù là tập nhật kí bằng thơ gồm 134 bài viết bằng chữ Hán chủ yếu theo thể thơ
tứ tuyệt,
làm trong thời gian HCM bị cầm tù ở 30 nhà lao thuộc 13 huyện tỉnh Quảng Tây Trung Quốc
từ 29-8-
1942 đến 10-9-1943 ghi lại những điều người đã chứng kiến và tâm tư Người trong những ngày
lao tù.
II. Nội dung:
1. Phơi bày bản chất xấu xa, đen tối của bọn phản động TQ những năm 1942-1943:
_Một chế độ nhà tù tàn bạo đối với tù nhân: Cái cùm, Bốn tháng rồi…=> đói rét, bệnh tật, chết
chóc
đầy đọa , rình rập những người tù.
- Bắt người, giam người 1 cách vô lí: Gia quyến người bị bắt lính; Cháu bé trong ngục Tân Dương…
Tác giả là đại biểu của VN, đồng minh của TQ chống Nhật, thế mà bỗng dưng bị bắt.
Phạm tội gì đây? Ta thử hỏi
Tội trung với nước với dân à?
( Đến cục chính trị chiến khu IV)
- Quan lại, cai ngục thối nát: Lai Tân, Tiền Công, Tiền đèn… Trong tù có tổ chức đánh bạc,
buôn bán,
hối lộ…
- Một xã hội bất nhân: Cảnh binh khiêng lợn cùng đi…

2. Thể hiện chân dung tinh thần của người tù CM:
a. Tâm hồn lớn
 Lòng nhân đạo: thương người dân TQ đau khổ ở trong tù và ngoài tù
- Trong tù, Người lắng nghe tiếng khóc vang của 1 em bé nửa tuổi (Cháu bé trong ngục Tân
Dương),
xót xa trước cái chết của một người tù (Một người tù cờ bạc chết cứng), cảm thông với “Người
bạn tù
thổi sáo” nhớ quê, nhớ nhà; với cảnh “Vợ người bạn tù đến nhà lao thăm chồng”
- Khi bị giải đi, dù trong cảnh bị trói xích. Người vẫn thương nhà nông cần kiệm mà có thể bị
đói kém
(Long An – Đồng Chính)
Người còn thương anh làm đường:
“Dãi gió dầm mưa chẳng nghỉ ngơi
Phu đường vất vả lắm ai ơi”
(Phu làm đường)
 thương nhớ đất Việt và dân Việt: Tức cảnh, Ốm nặng, Không ngủ được
 Tình yêu thiên nhiên: Ngắm trăng, Cảnh chiều hôm, Trên đường đi, Hoàng hôn… Tâm hồn
tinh tế,
nhạy cảm với mọi biến đổi của thiên nhiên, lòng người: Chiều tối, MRTTLN…
 Tình yêu tự do: Cảnh binh khiêng lợn cùng đi, Bị hạn chế … Phong thái ung dung tự tại:
Giữa
đường đáp thuyền đi Ung Ninh
 Tinh thần lạc quan, luôn hướng về ánh sáng tương lai: Giải đi sớm, Chiều tối, Ốm nặng…
GVBM : Huỳnh Công Thăng
12
Tr ường THCS Mỹ Hội Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HKII
CHẤT THÉP
b. Trí tuệ lớn:
 Nhận thức quy luật cuộc sống theo chiều hướng tích cực: Tự khuyên mình, Trời hửng…
Tổng kết những bài học quý về sống, đấu tranh, sáng tác: Học đánh cờ, Nghe tiếng giã gạo,

Cảm
hứng đọc Thiên Gia Thi
 Tinh thần, ý chí CM kiên cường, bất khuất: Bốn tháng rồi, Học đánh cờ, Mới …núi -> phong
thái
ung dung tự tại, làm chủ hoàn cảnh và bản thân
III. Nghệ thuật:
- Bình dị mà sâu sắc: thường nói chuyện lớn qua sự việc bình thường, quen thuộc.
+ Nhìn lính khiêng lợn cùng đi, Người rút ra kết luận về sự mất tự do
+ Nghe tiếng giã gạo, Người nghĩ đến bài học “Gian nan rèn luyện”
- Cổ điển mà hiện đại:
+ Cổ điển: giàu tình cảm với thiên nhiên, hình tượng nhân vật trữ tình ung dung tự tại, bút pháp
chấm phá như muốn ghi lấy linh hồn của tạo vật
+ Rất cổ điển ở cảm hứng về vẻ đẹp của cảnh vật, coi thiên nhiên là người bạn hòa hợp, chia sẻ
tâm tình (Ngắm trăng, Cảnh chiều hôm, MRTTLN…), ở thể thơ và cách tả ngụ tình
+ Hiện đại: hình tượng thơ luôn hướng về sự sống, ánh sáng, tương lai. Nhân vật trữ tình không
phải là ẩn sĩ mà là chiến sĩ
+ Rất hiện đại ở giọng điệu nhẹ nhàng, hồn nhiên, hình ảnh thường quen thuộc, cảm hứng
về
ánh sáng, ánh hồng, niềm vui, niềm tin thắng lợi (Chiều tối, Giải đi sớm); tinh thần dân chủ:
cách chọn
đề tài, cách nói, cách thể hiện bình dị, hướng về đời sống người dân cực khổ
- Phong phú mà đặc sắc: khi trữ tình (Cảnh chiều hôm), khi hài hước châm biếm (Dây trói,
Ghẻ, Lai
Tân) hoặc kết hợp hai yếu tố này (Chiều hôm)
 Câu hỏi ứng dụng:
1. Những nét cơ bản của bức chân dung tự học của HCM trong NKTT
Bài 21: Ngục trung nhật ký - Ngời sáng ý chí bậc đại nhân
Thiên Nhiên Trong "Nhật Kí Trong Tù" Của Hồ Chí Minh
Thiên Nhiên Trong "Nhật Kí Trong Tù" Của Hồ Chí Minh
Thiên nhiên g n bó v i cu c s ng, v i con ng i, v i tình yêu, v i th . Truy n th ng c a th ca ắ ớ ộ ố ớ ườ ớ ớ ơ ề ố ủ ơ

ph ng ông c ng c bi t chú ý n vai trò c a thiên nhiên. Bác H sáng tác “Nh t kí trong ươ Đ à đặ ệ đế ủ ồ ậ
tù” trong i u ki n lao tù kh c nghi t, v y m b i th v n tr n ng p hình nh c a thiên nhiên. đề ệ ắ ệ ậ à à ơ ẫ à ậ ả ủ
Nh nghiên c u ng Thai Mai có nh n xét: “trong “Nh t kí trong tù” thiên nhiên chi m m t à ứ Đặ ậ ậ ế ộ
a v danh d ”.đị ị ự
Thiên nhiên c miêu t trong “Nh t kí trong tù” r t chân th t, mang rõ nét c m h ng v t đượ ả ậ ấ ậ ả ứ ềđấ
n c v con ng i. Bác b giam hãm trong tù ng c en t i, b gi i i c ng h t s c kh s , v y mướ à ườ ị ụ đ ố ị ả đ ũ ế ứ ổ ở ậ à
th Bác âu có thi u hình nh thiên nhiên. Mây, gió, tr ng, hoa trong th x a c ng hi n di n ơ đ ế ả ă … ơ ư ũ ệ ệ
trong th Bác, t t nhiên l v i m u s c m i. Hình nh c a núi sông c ng khác, p hùng v v ơ ấ à ớ à ắ ớ ả ủ ũ đẹ ĩ à
GVBM : Huỳnh Công Thăng
13
Tr ường THCS Mỹ Hội Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HKII
th m ng. N u thi u h a ch ng l thi u bi n, ngh a l thi u i m t m ng thiên nhiên y s c ơ ộ ế ế ọ ă à ế ể ĩ à ế đ ộ ả đầ ứ
h p d n nh ng ng i c c ng d thông c m v i tác gi . n bù v o ó l i có bi n c a tình yêuấ ẫ ư ườ đọ ũ ễ ả ớ ả Đề à đ ạ ể ủ
th ng mênh mông c a Bác i v i con ng i:ươ ủ đố ớ ườ
''Anh ng trong song s tđứ ắ
Em d ng ngo i song s từ à ắ
G n nhau trong gang t cầ ấ
Má cách nhau tr i v c.''ờ ự (V ng i b n tù n th m ch ng)ợ ườ ạ đế ă ồ
Hình nh thiên nhiên trong th Bác cao r ng, p m t cách hùng v v th m ng. Thiên nhiên ả ơ ộ đẹ ộ ĩ à ơ ộ
mang kích th c c a tâm h n l n. Chòm sao nâng v ng tr ng lên nh núi mùa thu kia (Chòm ướ ủ ồ ớ ầ ă đỉ
sao nâng nguy t v t lên ng n), cho th y cái bao la th m th m c a v tr . Mây ph trùng trùng ệ ượ à ấ ă ẳ ủ ũ ụ ủ
trên nh núi Tây Phong L nh kia không hùng v l m sao! D i chân núi l m t dòng sông m m đỉ ĩ ĩ ắ ướ à ộ ề
m i sáng trong nh tâm h n thi nhân sau m i b n tháng tù không v ng chút b i b n:ạ ư ồ ườ ố ướ ụ ẩ
“Núi p ôm mây mây p núiấ ấ
Lòng sông g ng sáng b i không m ”ươ ụ ờ
Thiên nhiên p trong th Bác còn t ng tr ng cho m c, ni m vui, t ng lai t i sáng, khát đẹ ơ ượ ư ơướ ề ươ ươ
v ng t do. Có hai hình nh c a thiên nhiên th hi n m t cách m nét v kì l l v ng tr ng ọ ự ả ủ ể ệ ộ đậ à ạ à ầ ă
v m t tr i. V ng tr ng th hi n m t cách m nét v kì l l v ng tr ng v m t tr i. V ng à ặ ờ ầ ă ể ệ ộ đậ à ạ à ầ ă à ặ ờ ầ
tr ng tiêu bi u cho v p huy n o, th m ng c a thiên nhiên, c ng l bi u t ng c a t do. ă ể ẻđẹ ề ả ơ ộ ủ ũ à ể ượ ủ ự
Cho nên Bác tha thi t v i tr ng h n b t c hình nh n o c a thiên nhiên. Trong bóng t i, Ng iế ớ ă ơ ấ ứ ả à ủ ố ườ

l i c ng khao khát ánh sáng, m c chiêm ng ng ánh tr ng trong tù âu có d d ng gì:ạ à àđượ ưỡ ă đ ễ à
"Ch ng c t do m h ng nguy tẳ đượ ự à ưở ệ
Lòng theo v i v i m nh tr ng thu”.ờ ợ ả ă
(Trung thu)
Có l không có thi s n o trên i n y ng m tr ng nh Bác:ẽ ĩ à đờ à ắ ă ư
“Ng i ng m tr ng soi ngo i c a sườ ắ ă à ử ổ
Tr ng nhòm khe c a ng m nh th ”.ă ử ắ à ơ
Hình nh m t tr i c ng gi u ý ngh a. M t tr i l ngu n sinh khí trong c nh tù y t m t i:ả ặ ờ ũ à ĩ ặ ờ à ồ ả đà ă ố
“ u t ng s m s m v ng d ng m cĐầ ườ ớ ớ ầ ươ ọ
Chi u c a nh lao c a v n c i”ế ử à ử ẫ à
Khi thì nó t ng tr ng cho t ng lai t i sáng c a cách m ng, t ng lai c a Ng iượ ư ươ ươ ủ ạ ươ ủ ườ
“Trong ng c gi ây còn t i m tụ ờđ ố ị
Ánh h ng tr c m t ã b ng soi”ồ ướ ặ đ ừ
Khi thì nó t ng tr ng cho s to n th ng c a xã h i m i”ượ ư ự à ắ ủ ộ ớ
“Ph ng ông m u tr ng chuy n sang h ngươ đ à ắ ể ồ
Bóng t i êm t n s m s ch không”ố đ à ớ ạ
Tr c v p c a thiên nhiên, Ng i th ng hi n di n v i t cách thi nhân. u t p “Nh t kí ướ ẻđẹ ủ ườ ườ ệ ệ ớ ư Đầ ậ ậ
trong tù” , Bác có nói: “Ngâm th ta v n không ham”, nh ng tr c ánh tr ng, Bác l i nh n l ơ ố ư ướ ă ạ ậ à
thi nhân:
“Ng i ng m tr ng soi ngo i c a sườ ắ ă à ử ổ
Tr ng nhòm khe c a ng m nh th ”ă ử ắ à ơ
Ho c tr c bu i bình minh t i p, Ng i c m th y thi h ng d o d t:ặ ướ ổ ươ đẹ ườ ả ấ ứ à ạ
“H i m bao la to n v trơ ấ à ũ ụ
Ng i i thi h ng b ng thêm n ng”ườ đ ứ ỗ ồ
Thiên nhiên th t s l m t ng i b n trong cu c s ng, luôn em l i ni m vui cho con ng i:ậ ự à ộ ườ ạ ộ ố đ ạ ề ườ
“M c dù b trói chân tayặ ị
Chim ca r n núi h ng bay ngát r ngộ ươ ừ
Vui say ai c m ta ngấ đừ
ng xa âu c ng b t ch ng qu nh hiu”Đườ ũ ớ ừ ạ
V i hoa, Bác c ng l tri k :ớ ũ à ỉ

Hoa h ng n hoa h ng l i r ng,ồ ở ồ ạ ụ
Hoa t n, hoa n c ng vô tình;à ở ũ
H ng hoa bay th u v o trong ng c,ươ ấ à ụ
K v i tù nhân n i b t bình.ể ớ ỗ ấ
GVBM : Huỳnh Công Thăng
14
Tr ường THCS Mỹ Hội Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HKII
Trong “Nh t kí trong tù” thiên nhiên c ng c miêu t qua nh ng hình nh y th thách. ó ậ ũ đượ ả ữ ả đầ ử Đ
l nh ng êm t i m a gió, giá l nh, ng sá hi m tr . ó l nh ng hình nh chân th t trong à ữ đ ố ư ạ đướ ể ở Đ à ữ ả ậ
nh ng êm gi i tù:ữ đ ả
“N m m i ba cây s m t ng yă ươ ố ộ à
Áo m gi m m a rách h t gi y”ũ ầ ư ế à
ó l nh ng c nh “gió s c t a g m m i núi, rét nh dùi nh n chích c nh cây”. Ho c:Đ à ữ ả ắ ự ươ à ư ọ à ặ
“Ng i i c t b c trên ng th mườ đ ấ ướ đườ ẳ
Rát m t, êm thu, tr n gió h n.”ặ đ ậ à
Thiên nhiên còn l nh ng hình nh th thách y gian lao:à ữ ả ử đầ
“ i ng m i bi t gian laoĐ đườ ớ ế
Núi cao r i l i núi cao tr p trùng”.ồ ạ ậ
Nh ng ng i C ng s n H Chí Minh bao gi c ng v t qua nh ng th thách gian lao c a thiên ư ườ ộ ả ồ ờ ũ ượ ữ ử ủ
nhiên t n m c ích cu i cùng:đểđạ đế ụ đ ố
“Gi y rách ng l y chân l m lápà đườ ầ ấ
V n còn d n b c d m ng xa”ẫ ấ ướ ặ đườ
(M a lâu)ư
“Núi cao lên n t n cùngđế ậ
Thu v o t m m t muôn trùng n c non”à ầ ắ ướ
“Th thiên nhiên trong “Nh t kí trong tù” th c s có nh ng b i r t hay. Có nh ng phác h a s ơ ậ ự ự ữ à ấ ữ ọ ơ
s i m chân th t v m , c ng nhìn c ng thú v nh m t b c tranh th y m c c i n. có à à ậ àđậ đà à à ị ư ộ ứ ủ ặ ổđể
nh ng hình nh l ng l y sinh ng nh nh ng tâm th m thêu n n g m ch v ng, c ng có nh ngữ ả ộ ẫ độ ư ữ ả ề ấ ữ à ũ ữ
b i l m cho ng i c ngh n nh ng b c s n m i thâm tr m r n r p” ( ng Thai Mai). Thiên à à ườ đọ ĩ đế ữ ứ ơ à ầ ộ ị Đặ
nhiên trong “Nh t kí trong tù” còn cho ta nh ng b i h c l n, ví nh b i h c n y ch ng h n: conậ ữ à ọ ớ ư à ọ à ẳ ạ

ng i dù trong ho n c nh n o c ng ph i gi gìn cho tâm h n c trong s ch nh dòng sông ườ à ả à ũ ả ữ ồ đượ ạ ư
trong g ng, không m t chút b i m :ươ ộ ụ ờ
“Giang tâm nh kính t nh vô tr n”ư ị ầ
(Lòng sông g ng sáng b i không m )ướ ụ ờ
Câu hỏi: Nghĩ về tập thơ "NKTT" của HCM, nhà phê bình Hoài Thanh từng viết: "Khi Bác
nói trong thơ có thép, ta cũng cần tìm hiểu thế nào là thép ở trong thơ.Có lẽ phải hiểu một
cách rất linh hoạt mới đúng. Không phải cứ nói chuyện thép, lên giọng thép mới có tinh
thần thép". Anh (Chị) hiểu ý kiến trên như thế nào ? Qua việc bình giảng bài thơ "Giải đi
sớm" hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
HƯỚNG DẪN
I. Mở bài:
Nghĩ về tập thơ "NKTT" …thần thép". Lời nhận xét của Hoài thanh vừa khái quát được nội
dung cảm hứng của tập thơ "NKTT" vừa lột tả được tinh thần của của mỗi vần thơ trong tập
"NKTT". "Giải đi sớm" tiêu biểu cho tâm hồn cốt cách của HCM - một bài thơ không nói
chuyện thép, nên giọng thép mới có tinh thần thép.
II. Thân bài:
1. Xuất xứ bài thơ:
2. Giải thích ý kiến của bài thơ.
- Lời nhận xét của Hoài Thanh khẳng định Bác có nói trong thơ có thép, điều này chỉ xuất hiện
một lần duy nhất trong bài thơ "Cảm tưởng đọc thiên gia thi":
"Cổ thi thiên ái thiên nhiên nữ
Sơn, thuỷ, yên, hoa, tuyết, nguyệt, phong.
Hiện đại thi trung ưng hữu thiết
Thi gia dã yếu diệc xung phong"
GVBM : Huỳnh Công Thăng
15
(Thơ xưa thiên về yêu cảnh thiên nhiên đẹp
Núi, sông, khói, sóng, hoa, tuyết, trăng, gió
Thơ hiện đại cần có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong)

Tr ường THCS Mỹ Hội Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HKII
=> HCM không hề phủ nhận những đề tài thiên nhiên, trong thơ Người chỉ nhận xét thơ xưa
quá thiên về thiên nhiên đẹp mà quên đi bao nhiêu điều khác, thơ hiện đại bên cạnh đề tài thiên
nhiên cần có thêm tinh thần thép.
- Nhà phê bình Hoài Thanh không chỉ đòi hỏi người đọc phải hiểu một cách linh hoạt uyển
chuyển chất thép trong thơ Bác tránh khiên cưỡng cứng nhắc, mà còn chỉ ra hai dạng biểu hiện
của chất thép trong thơ Bác:
+ Có khi chất thép được biểu hiện trực tiếp qua việc "nói giọng thép" "Lên giọng thép". Trong
tập nhật kí, bên cạnh bài thơ "Cảm tưởng đọc thiên gia thi" trực tiếp nói chuyện thép, chỉ có vài
bài thơ "lên giọng thép":
"Kiên trì và nhẫn nại
Không chịu lùi một phân
Vật chất tuy đau khổ
Không nao núng tinh thần"
(Nghe tiếng giã gạo)
"Nghĩ mình trong bước gian truân
Tai ương rèn luyện tinh thần thêm hăng"
(Tự khuyên mình)
+ Bên cạnh đó phần lớn các từ thơ trong tập "NKTT" đều thể hiện một chất thép gián tiếp qua
đề tài thiên nhiên. Đó là những bài thơ "không nói chuyện thép, lên giọng thép mà vẫn nồng
nàn tinh thần thép", tiêu biểu là bài "Giải đi sớm".
3. Bình giảng bài thơ (Đề 6).
=> "Không nói chuyện thép, không nên giọng thép nhưng vẫn nồng nàn tinh thần thép".
III. Kết bài
Lời nhận xét của Hoài Thanh đã chỉ ra những dạng biểu hiện tinh tế của chất thép trong
"NKTT" của HCM, một chất thép khi được bộc lộ trực tiếp qua việc nói chuyện thép", "lên
giọng thép", khi được bộc lộ gián tiếp qua đề tài thiên nhiên trong thơ Bác mà bài thơ "Giải đi
sớm" là một hiện thân cụ thể độc đáo. ý kiến của Hoài Thanh dù chưa chỉ ra được mỗi quan hệ
giữa chất thép và chất tình trong thơ Bác như lời nhận xét của nhà thơ Hoàng Trung Thông
nhưng vẫn là một nhận xét sâu sắc và có sức thuyết phục về sáng tác của HCM trong hoàn cảnh

thử thách nghiệt ngã.
Câu hỏi: Đọc tập thơ "Nhật kí trong tù " của Hồ Chí Minh, nhà thơ Hoàng Trung Thông
viết: "Tôi đọc trăm bài trăm ý đẹp
Anh đèn toả sáng mái đầu xanh
Vần thơ của Bác vẫn thơ thép
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình"
Anh (chị) hiểu ý thơ trên như thế nào. Qua việc bình giảng bài thơ "Chiều tối" hoặc "Giải
đi sớm" hãy làm sáng tỏ bài thơ đó.
Gợi ý giải bài
I. Mở bài
Nhận xét về sáng tác của HCM trong tập "NKTT", bên cạnh ý kiến của Hoài Thanh về những
dạng biểu hiện tinh tế khác nhau của chất thép trong thơ Bác, nhà thơ Hoàng Trung Thông cũng
có một nhận xét vô cùng đặc sắc:
" Tôi đọc trăm bài trăm ý đẹp
ánh đèn toả rạng mái đầu xanh
Vần thơ của Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mông bát ngat tình"
GVBM : Huỳnh Công Thăng
16
(Bốn tháng rồi)
"Gạo đem vào giã bao đau đớn
Gạo giã xong rồi trắng tựa bông
Sống ở trên đời người cũng v ậy
Gian nan rèn luyện ắt thành công"
Tr ường THCS Mỹ Hội Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HKII
ý kiến của nhà thơ HTT không chỉ gợi lên bát ngát tình, đọc những lớp ý nghĩa khác nhau, mà
còng được thể hiện qua chính thực tiễn sáng tác của HCM, tiêu biểu là bài thơ.
II. Thân bài
Trong ý thơ của mình, HCM đã dùng hình ảnh "trăm bài" như một hình ảnh biểu tượng để chỉ
hơn một trăm bài thơ trong tập "NKTT" của Bác. Đối với ông mỗi bài thơ trong tập nhật ký đều

là một "ý đẹp", đẹp cả về nội dung tư tưởng lẫn hình thức nghệ thuật. Lời NX này đã khẳng
định giá trị lớn lao của từng ý thơ, từng tác phẩm trong tập Nhật ký.
Dòng thơ :" ánh đèn xanh" vừa như một hình ảnh tả thực, miêu tả ánh sáng toả ra từ ngọn đèn
soi sáng mái đầu còn trẻ của nhà thơ khi đọc thơ Bác, vừa có thể hiểu như một hình ảnh biểu
tượng chỉ ánh sáng tinh thần toả ra từ tập "NKTT", soi sáng tâm hồn trí tuệ cho những thế hệ
sau, cho những người đầu xanh tuổi trẻ => ý thơ đã khẳng định giá trị của ánh sáng tư tưởng,
của những bài học nhân sinh toả ra từ tập nhật ký.
- Nếu Hoài Thanh chỉ khẳng định hai dạng biểu hiện cảu chất thép trong thơ Bác thì HTT
không chỉ khẳng định chất thép trong thơ người mà còn khẳng định mối quan hệ độc đáo giữa
chất thép và chất tình.
+ "Thép" ở đây là xu hướng CM và tiến bộ về tư tưởng là cảm hứng quan tâm đến thơ "chuyên
chú" ở con người như Nguyễn Văn Siêu đã nói, tinh thần "đâm mấy chẳng tà" của NĐC và
được nâng cao trong thời đại CMVS.
"Thép" là tích cách của nhà thơ đối với thiên nhiên ưu đãi với vạn vật, với con người. Củng có
khi là những tâm sự riêng tư thầm kín, là những nỗi niềm tâm sự của một con người bình
thường như mọi người mà HCM thể hiện trong mọi sáng tác của mình.
2. CM
Bình giảng một trong hai bài thơ
a. Với bài "Chiều tối"P
- "Thép" là những phương diện lớn lao cao cả phi thường (đề số 5.2b )
- "Tình":
+ Tình yêu thiên nhiên, niềm thiết tha gắn bó với cuộc sống bình dị của con người.
+ Những tính cách bình thường (Đề 5, 2c)
b. Đối với bài "Giải đi sớm"
- "Thép":
+ Vượt lên trên hoàn cảnh, sự tự do tinh thần, cuộc vượt ngục tinh thần lớn lao cao cả.
- "Tình":
+ Tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nghệ sĩ tinh tế nhạy cảm trước bức tranh TN buổi sớm với
những vận động đổi thay hết sức bất ngờ.
+ Là tính cảm xót xa thương cho chính mình khi đối diện trước cái khắc nghiệt của cảnh giải đi

sớm: Đường xa, giá lạnh, bóng tối và sự vắng lặng vây quanh người tù đất khách.
=> Bài thơ (1), (2) vừa thể hiện một chất thép tinh thần cũng vừa bộc lộ một chất tình sâu sắc
phong phú đa dạng, đó là một tác phẩm vừa nồng nàn chất thép vừa thấm đượm chất tình.
Chính sự kết hợp độc đáo giữa chất "thép" và chất "tình", giữa cái lớn lao sâu sắc của nội dung
tư tưởng với cái mới mẻ tinh tế của hiện thực nghệ thuật như thế đã làm cho bài thơ (1), (2) trở
thành một "ý đẹp", và hơn một trăm bài thơ trong tập Nhật ký là "trăm ý đẹp". Tập "NKTT"
như vậy vẫn tiếp tục toả ra cái ánh sáng kỳ diệu, áng sáng của tâm hồn trí tuệ tình cảm soi
đường chỉ lối cho những thế hệ sau, cho những người đầu xanh tuổi trẻ.
III. Kết luận:
Lời nhận xét của nhà thơ Hoàng Trung Thông vừa chỉ ra mối quan hệ độc đáo giữa chất thép và
chất tình trong thơ Bác vừa khẳng định giá trị lớn lao lâu dài của tập Nhật ký bằng thơ. ý kiến
này như một bổ xung độc đáo cho ý kiến giải cội nguồn làm nên sức hấp dẫn lâu dài của tập
nhật ký bằng thơ:
"Lại thương nỗi đoạ đầy thân Bác
GVBM : Huỳnh Công Thăng
17
Tr ường THCS Mỹ Hội Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HKII
Mười bốn trăng xê tái gông cùm
ôi chân yêu mắt mờ tóc bạc
Mà thơ bay cách hạc ung dung"
(Tố Hữu)
Một số dạng đề thi :
1. Đề 1 :
Tình và Thép trong “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh, qua những bài thơ đã học và đọc
thêm ở “Nhật ký trong tù".
2. Đề 2 :
Viết về “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh, nhà phê bình Hoài Thanh có nhận xét: “Tập Nhật
ký trong tù là một tiếng nói chứa chan tình nhân đạo”. Hãy chứng minh ý kiến trên. thể dựa vào
để phân tích đặc điểm của người chiến sĩ cộng sản.
3. Đề 3 :

“Lại thương nỗi đọa đày thân Bác
Mười bốn trăng tê tái gông cùm
Ôi! Chân yếu mắt mờ tóc bạc
Mà thơ bay … cánh hạc ung dung”
(Tố Hữu)
Từ những bài đã học và đã đọc trong “Nhật ký trong tù” của Hồ Chủ Tịch, hãy chứng minh
nhận định trên.
4. Đề 4 :
Tình cảm nhân đạo trong “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh
5. Đề 5 :
Trong chuỗi ngày bị chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm, Bác Hồ cảm thấy đau khổ vô
hạn vì mất tự do. Vậy mà có lúc Bác lại tự nhận là “Khách tự do”, “Khách tiên”, có thể giải
thích điều đó như thế nào?
6. Đề 6 :
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà thơ lớn, nhưng trong “Nhật ký trong tù”, Người lại viết:
“Ngâm thơ ta vốn không ham
Nhưng vì trong ngục biết làm chi đây;
Ngày dài ngâm ngợi cho khuây,
Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do”
Anh (chị) hãy giải thích về hiện tượng trên như thế nào?
Hồ Chí Minh - Biên niên tiểu sử ghi: Ngày 13-8-1942, Nguyễn Ái Quốc với tên Hồ Chí
Minh lên đường đi Trung Quốc để liên lạc với lực lượng cách mạng của người Việt Nam và
đồng minh; cùng đi với Bác có đồng chí Lê Quảng Ba.
Ở trong nước lúc đó phong trào Mặt trận Việt Minh lên cao. Trên thế giới, phát xít Đức đang
tấn công như vũ bão vào Liên Xô. Hồng quân đang rút lui. Phát xít Đức có tới 266 sư đoàn, tức
6,2 triệu quân, 70.000 pháo cối, 6.600 xe tăng và pháo tự hành 3.500 máy bay chiến đấu,194
tàu chiến trên đất Liên Xô.
Dự báo của Bác Hồ: Liên Xô sẽ thắng. Điều này đã được ghi trong Nghị quyết Trung ương
Tám (khóa I) tháng 5-1941. Ta phải xây dựng và chuẩn bị lực lượng để chuẩn bị Tổng khởi
nghĩa.

GVBM : Huỳnh Công Thăng
18
Tr ường THCS Mỹ Hội Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HKII
Hồ Chí Minh đi Trung Quốc nhằm mục đích liên lạc với lực lượng người Việt Nam lúc đó có
mặt ở Trung Quốc và có thế lực dựa vào Tưởng Giới Thạch (lực lượng Việt Nam Quốc Dân
đảng của Vũ Hồng Khanh, Nguyễn Tường Tam, Nguyễn Hải Thần, Nghiêm Kế Tổ), để có thể
cung cấp lực lượng vật chất cho mặt trận ở trong nước. Mặt khác, tại đây có lực lượng của đồng
minh chống phát xít như lực lượng của Mỹ, của Quốc Dân đảng Trung Hoa, của cộng sản
Trung Quốc…để giải quyết một số nội dung liên quan đến thực lực. Ở trong nước, ta có lực
lượng, nhưng vũ khí, đạn dược và thuốc men vô cùng thiếu thốn và lạc hậu. Nếu được sự giúp
đỡ của các đồng minh và các lực lượng khác giúp, lực lượng ta sẽ mạnh hơn.
Ngày 27-8-1942, Hồ Chí Minh cùng Dương Đào - người dẫn đường (đồng chí Lê Quảng Ba
ở lại nhà Từ Vĩ Tam ở Ba Mông, huyện Tĩnh Tây). Hai người đến phố Túc Vinh, huyện Thiên
Bảo, tỉnh Quảng Tây thì bị quân tuần cảnh ở trụ sở của Quốc Dân đảng bắt giữ. Nguyên nhân
bắt giữ theo báo cáo của tướng Trương Phát Khuê, Tư lệnh Đệ tứ chiến khu Quốc Dân đảng là:
“Khi kiểm tra căn cước, tuần cảnh phát hiện ra rằng ngoài chứng minh thư của “Quốc tế phản
xâm lược hiệp hội Việt Nam phân hội” ra, Hồ Chí Minh còn mang theo thẻ hội viên đặc biệt
của “Quốc tế Tân văn xã”, và giấy thông hành quân dụng của Văn phòng Tư lệnh Đệ tứ chiến
khu cấp… tất cả các giấy tờ đều cấp năm 1940, đã quá thời hạn sử dụng. Họ nghi Hồ Chí Minh
là gián điệp nên bắt giữ.
Bác đã bị quân Tưởng bắt từ ngày 27-8-1942, bị giam giữ qua 13 nhà tù. Người được thả tự
do ngày 9-10-1943 sau 14 tháng giam cầm.
Ở trong tù vô cùng cực khổ, đúng như người xưa đã nói “Nhất nhật tại tù, thiên thu tại ngoại”
(một ngày trong tù, ngàn năm ở ngoài). Bác cũng vậy, cực khổ, khó khăn, vất vả, nhưng những
ngày tháng trong ngục tù, Người đã biến nhà tù thành trường học để rèn luyện ý chí của mình.
Những ngày bị tù đày, Bác viết nhật ký bằng thơ đó là tập “Nhật ký trong tù”. Nhà thơ Viên
Ưng (Trung Quốc) khi đọc “Nhật ký trong tù” đã khẳng định Hồ Chí Minh là bậc: Đại trí, Đại
nhân, Đại dũng.
Nhật ký của Bác là những điều Bác viết riêng cho mình, cũng như mọi người có tâm huyết
và thói quen ghi nhật ký. Thường nhật ký thể hiện tâm tư, tình cảm, ý chí, nguyện vọng, thậm

chí rất riêng, có những chuyện không thể cho người khác biết được. Bác cũng viết riêng những
tâm sự của mình như vậy. Đồng chí Vũ Kỳ, là Bí thư riêng của Bác từ năm 1945 cho đến lúc
Bác qua đời, kể lại việc công bố cuốn “Nhật ký trong tù” : Những năm tháng sống bên Bác,
Người rất giản dị, vài bộ quần áo vải, đôi dép cao su, không hòm rương, tủ mà hồi kháng chiến
Bác đựng đồ đạc trong ba lô như ba lô của chiến sĩ. Thấy Bác có cuốn vở học sinh cũ, chữ viết
bằng bút chì, một lần tò mò, đồng chí giở ra xem thì đó là những bài thơ bằng chữ Hán, Bác
làm trong thời gian bị tù đày trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch. Đồng chí Vũ Kỳ đọc, các
đồng chí sống bên Bác đọc, thấy khẳng khái, tràn đầy ý chí, nghị lực và những bài học về rèn
luyện, tu dưỡng, những vần thơ về con người và yêu thương con người, thậm chí có cả những ý
tưởng, những định hướng chiến lược cách mạng, văn hóa… Mọi người đề nghị Bác cho in ra để
nhiều người đọc. Bác cười bảo rằng: Nhật ký là những tâm sự riêng của Bác, chứ không phải
cho mọi người. Sau nghe các đồng chí xin nhiều lần, Bác đồng ý cho in, nhưng phải chọn lọc
những bài thật cần thiết mới được xuất bản.
“Nhật ký trong tù” có 135 bài, nhưng bài thứ 135 không là bài thơ nằm trong “Nhật ký” đó là
bài “Tâm xuất ngục, học đăng sơn” (Mới ra tù, tập leo núi). Tên của bài thơ đã nói rõ điều đó.
Tức là bài thơ làm sau khi Bác đã ra tù. Bài số 1, không có tựa đề, được coi là bài đề từ cho
GVBM : Huỳnh Công Thăng
19
Tr ường THCS Mỹ Hội Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 HKII
Nhật ký. Trang đầu của Nhật ký, Bác viết bài đề từ, ghi 29-8-1932 đến 10-9-1933 và hình ảnh
hai nắm tay xiềng xích giơ cao:
“Thân thể ở trong lao,
Tinh thần ở ngoài lao,
Muốn nên sự nghiệp lớn,
Tinh thần càng phải cao”.(1) Hồ Chí Minh - Toàn tập - Tập3 - Nhật ký trong tù - Từ trang 263
- 440
Như vậy, tính cả bài đề từ, tập “Nhật ký trong tù” có 134 bài.
Trước đây, tập thơ này của Bác được xuất bản với 130 hoặc 132 bài. Điều đó có những lý do
mang tính chất tế nhị của quan hệ quốc tế. Lúc đó, Việt Nam và Trung Quốc là hai nước xã hội
chủ nghĩa láng giềng, nhưng trong tập thơ của Bác có bài “Cảm ơn Hầu Chí Minh” (Chủ nhiệm

họ Hầu). Hầu Chí Minh, Chủ nhiệm chính trị chiến khu IV của Quốc Dân đảng, người đã trực
tiếp thả Hồ Chí Minh theo lệnh của Tưởng Giới Thạch. Khi tiếp xúc với Hồ Chí Minh, ông đã
hết sức tôn trọng và cảm phục. Vì những lý do tế nhị, nên những năm trước các bài số 127, 128,
134 chưa được công bố.
Tập “Nhật ký trong tù” của Bác đã được dịch, giới thiệu và giảng dạy trong các trường học,
đã được nhiều nhà nghiên cứu phân tích trên nhiều phương diện nội dung tư tưởng, tính chiến
đấu, tính nhân văn và nghệ thuật thơ.
Ngay trong tù ngục, tư tưởng đạo đức của Bác vẫn sáng ngời như ngọc, thể hiện sự rèn
luyện, quyết tâm của Người.
Những bài thơ, những dòng nghĩ suy của Bác luôn hướng về sự nghiệp cách mạng, luôn trăn
trở vì sự nghiệp giải phóng dân tộc “Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh”, hoặc những định
hướng những tâm tư về việc giáo dục con người : “Phần nhiều do giáo dục mà nên”, hoặc định
hướng cho những người cầm bút làm báo, viết văn, làm thơ: “Nay ở trong thơ nên có thép/ Nhà
thơ cũng phải biết xung phong”… (2) Hồ Chí Minh - Toàn tập - Tập3 - Nhật ký trong tù - Từ
trang 263 - 440
Hồ Chí Minh trong ngục tù, gian khổ vẫn một niềm lạc quan, bình tĩnh, tự tin, ung dung,
đĩnh đạc “Hôm nay xiềng xích thay dây trói / Mỗi bước leng keng tiếng nhạc rung…”. Thơ Bác
đem lại trong lòng mỗi thế hệ người Việt Nam niềm tự hào, sự ngưỡng mộ, từ những vần thơ
mà mỗi câu, mỗi chữ đều toàn “Bích”.
Đọc thơ Bác, nhà thơ Hoàng Trung Thông viết :
“Con đọc trăm bài trăm ý đẹp,
Ánh đèn tỏa rạng mái đầu xanh,
Vần thơ của Bác, vần thơ thép,
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình” .
GVBM : Huỳnh Công Thăng
20

×