BỘ GIÁO DỤC ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGÔ MẠNH HÙNG
ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI HƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN
QUỐC OAI – TP. HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGÔ MẠNH HÙNG
ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT Ở MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI – TP. HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS NGUYỄN THANH TRÀ
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, Ngày 25 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn
Ngô Mạnh Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội. ðược sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các Thầy giáo, Cô giáo trong
khoa Tài nguyên và Môi trường nói riêng cũng như các Thầy giáo, Cô giáo
trong Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội nói chung ñã trang bị cho em
những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như cuộc sống, tạo cho em hành
trang vững chắc trong công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành
cảm ơn các Thầy Cô. ðặc biệt ñể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước
hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy giáo - PGS.TS Nguyễn
Thanh Trà ñã chỉ bảo tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực hiện ñề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai, Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Quốc Oai, Ban Bồi Thường Giải phóng
mặt bằng huyện Quốc Oai, Hội ñồng bồi thường, giải phóng mặt bằng
huyện Quốc Oai, UBND xã Ngọc Mỹ và UBND thị trấn Quốc Oai, UBND
xã Sài Sơn - huyện Quốc Oai và các Phòng Ban khác của huyện Quốc Oai
ñã trực tiếp giúp ñỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu ñề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu ñó!
Với quỹ thời gian có hạn và kinh nghiệm chưa nhiều nên ñề tài của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự ñóng góp ý kiến của các
thầy cô và các bạn ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc các Thầy giáo, Cô giáo và các Cô, Chú luôn mạnh
khỏe - hạnh phúc.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 25 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn
Ngô Mạnh Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng viii
Danh mục sơ ñồ viii
Danh mục chữ viết tắt ix
MỞ ðẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ 4
1.1.1 Bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất 4
1.1.2 Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi ñất 4
1.1.3 Tái ñịnh cư 4
1.1.4 Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an
ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
5
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ 5
1.2.1 Về tái ñịnh cư 7
1.2.2 Vấn ñề ổn ñịnh nơi ở 7
1.2.3 Vấn ñề chuyển ñổi nghề nghiệp 8
1.3 CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ Ở
MỘT SỐ NUỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI
9
1.3.1 Tại Trung Quốc 9
1.3.2 Tại Thái Lan 11
1.3.3 Tại Inñônêxia 12
1.3.4 Ngân hàng thế giới (WB) và ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) 13
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
1.4 CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT Ở VIỆT NAM
16
1.4.1 Chính sách của Nhà nước về bồi thường cho người bị thu hồi ñất
khi Nhà nước thu hồi ñất
16
1.4.2 Thực trạng bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ở Việt Nam 26
1.4.3 Tìnhh hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư
khi nhà nước thu hồi ñất ở thành phố Hà Nội
32
Chương 2: ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 34
2.1 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 34
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 34
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 34
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 34
2.2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Quốc Oai 34
2.2.2 Tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà
nước thu hồi ñất tại huyện Quốc Oai
34
2.2.3 Giới thiệu khái quát các dự án nghiên cứu 34
2.2.4 ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC
khi Nhà nước thu hồi ñất tại 03 dự án trên ñịa bàn huyện Quốc
Oai:
34
2.2.5 ðề xuất giải pháp nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ bồi thường, hỗ trợ và
tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội
35
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.3.1 Phương pháp chuyên gia 35
2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu 35
2.3.3 Phương pháp ñiều tra thực tế 35
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
2.3.4 Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số
liệu
35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN QUỐC
OAI
36
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 36
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 44
3.2 TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT HUYỆN
QUỐC OAI
53
3.2.1 Bộ máy tổ chức và nhân sự 53
3.2.2 Hệ thống thông tin, tuyên truyền phổ biến chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư 57
3.2.3 Sự phối hợp giữa các ban ngành thuộc UBND huyện Quốc Oai
trong việc thực hiện công tác bồi thường, GPMB.
58
3.2.4 Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp 59
3.2.5 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm soát công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư
61
3.2.6 Thực trạng ñơn thư khiếu nại về công tác giải phóng mặt bằng 63
3.3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÁC DỰ ÁN NGHIÊN CỨU 64
3.3.1 Xây dựng Dự án khu ñô thị mới Sài Sơn (Phục vụ dự án C.E.O) 64
3.3.2 Xây dựng dự án khu nhà ở cao cấp Ngôi Nhà Mới 64
3.3.3 Dự án khu ñô thị và dịch vụ Tây Quốc Oai 65
3.3.4 Các văn bản pháp lý có liên quan ñến các dự án 66
3.4 ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIÊN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
Ở 3 DỰ ÁN
68
3.4.1 ðánh giá việc xác ñịnh ñối tượng và ñiều kiện bồi thường hỗ trợ 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
3.4.2 Các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 78
3.4.3 ðánh giá chung 92
3.5 ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ
TẠI HUYỆN QUỐC OAI
98
3.5.1 Các giải pháp chung 98
3.5.2 Các giải pháp cụ thể 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
1 KẾT LUẬN 104
2 KIẾN NGHỊ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Diện tích, cơ cấu các loại ñất của huyện Quốc Oai 42
3.2 Dân số Quốc Oai năm 2009 – 2012 45
3.3 Dân số 15 tuổi trở lên có việc làm 47
3.4 ðội ngũ nhân lực của Ban bồi thường GPMB huyện Quốc Oai 56
3.5 ðối tượng và ñiều kiện bồi thường của 03 dự án 77
3.6 Quan ñiểm của người dân có ñất bị thu hồi của 03 dự án 78
3.7 Dự án khu ñô thị mới N1+N3 và kinh phí bồi thường 84
3.8 Dự án Ngôi nhà mới và kinh phí bồi thường 86
3.9 Dự án ñô thị Tây Quốc Oai và kinh phí bồi thường 87
DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 3.1: Bộ máy tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ của
huyện Quốc Oai
53
Sơ ñồ 3.2: Cơ cấu tổ chức Ban bồi thường GPMB huyện Quốc Oai 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chú giải
ADB Ngân hàng phát triển Châu á
CNH Công nghiệp hoá
CP Chính phủ
CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
DL-DV-TM Du lịch - Dịch vụ - Thương mại
ðT ðô thị
ðTH ðô thị hoá
ðTST ðô thị sinh thái
FDI ðầu tư trực tiếp từ nước ngoài
GPMB Giải phóng mặt bằng
HðH Hiện ñại hoá
Nð Nghị ñịnh
Qð-UBND Quyết ñịnh của uỷ ban nhân dân
QSDð Quyền sử dụng ñất
TðC Tái ñịnh cư
TW Trung ương
WB Ngân hàng thế giới
UBND Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
MỞ ðẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
ðối với mỗi quốc gia, ñất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất ñặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là ñịa
bàn phân bố và tổ chức các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng.
Sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên ñất ñai là mối quan tâm hàng
ñầu của mỗi quốc gia trong quá trình xây dựng và phát triển ñất nước.
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, ñất
nước ta ñang phát triển mạnh mẽ theo hướng CNH - HðH.
Quá trình thực hiện công cuộc CNH - HðH ñất nước, nhiều dự án ñầu
tư phát triển như: Khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, các khu
kinh tế mở, xây dựng ñô thị, các dự an ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như:
Giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, thể thao ñã và ñang ñược triển khai xây dựng
một cách mạnh mẽ. ðể thực hiện ñược các dự án trên thì mặt bằng ñất ñai là
một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết ñịnh ñến hiệu quả trong công
tác ñầu tư và ảnh hưởng ñến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của
ñất nước. ðiều này ñồng nghĩa với việc phải chuyển ñổi mục ñích sử dụng
các loại ñất bằng rất nhiều biện pháp khác nhau trong ñó có biện pháp thu hồi
ñất. Trong ñiều kiện quỹ ñất có hạn và nền kinh tế thị trường ngày càng phát
triền thì lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước giao ñất và thu
hồi ñược cơ quan nhà nước ñặc biệt quan tâm hơn.
Việc GPMB, thu hồi ñất ñang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó
khăn trong công tác bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư, làm ảnh hưởng ñến tiến
ñộ và thời gian thi công của các công trình gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước.
Trong những năm qua việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ñược thực hiện
theo các quy ñịnh của Chính phủ như: Luật ðất ñai ngày 26/1l/2003, Nghị
ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và mới ñây nhất là ngày 13/8/2009
Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP quy ñịnh bổ sung về quy
hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất.
Tuy nhiên vấn ñề bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư là một vấn ñề nhạy
cảm, phức tạp, còn nhiều nội dung cần phân tích, ñánh giá có cơ sở khoa học
thông qua việc khảo sát thực tế, ñiều tra xã hội học ñể bổ sung sửa ñổi hoàn
thiện chính sách này ñảm bảo lợi ích hợp pháp của người sử dụng ñất, người
bị thu hồi ñất, duy trì trật tự kỷ cương pháp luật, hạn chế tối ña những tranh
chấp, khiếu kiện về ñất ñai của nhân dân trong bồi thường, giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi ñất.
Huyện Quốc Oai thuộc Thành phố Hà Nội là huyện mới từ Tỉnh Hà
Tây (cũ) sát nhập về Hà Nội theo Nghị Quyết Số 15 của Ban Thường Vụ
Quốc Hội Khóa XII với tổng diện tích tự nhiên là 14700,62 ha, dân số của
huyện là 170 nghìn người. Hiện nay trên ñịa bàn Huyện có 35 dự án ñang
triển khai, trong ñó có 29 dự án có quyết ñịnh thu hồi ñất của Thành phố và
06 dự án chưa có quyết ñịnh thu hồi ñất. Việc giải phóng mặt bằng ở ñây ñang
gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên
nhân chủ yếu nhất ñó là giá ñất bồi thường chưa phù hợp và sát với giá thị
trường nên công tác GPMB thường tiến hành chậm hơn so với tiến ñộ ñề ra.
Trong ñó có nhiều dự án việc thu hồi ñất, bồi thường, GPMB kéo dài trên 3
năm. Những vướng mắc, bất cập nào về chính sách bồi thường, hộ trợ và tái
ñịnh cư cần phải tiếp tục kiến nghị tháo gỡ là các câu hỏi cần phải ñược giải
ñáp qua thực tiễn ñể ñề xuất giải pháp nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ GPMB, góp
phần hoàn thiện chính sách ñất ñai trong thời gian tới.
Vì những lý do nêu trên, ñể ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường khi Nhà nước thu hồi ñất, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo –
PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Quốc Oai - thành phố Hà Nội”.
2. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU
2.1. Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ở
một số dự án trên ñịa bàn huyện Quốc Oai.
- ðề xuất các giải pháp nhằm góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ giải phóng mặt
bằng cho các dự án, giúp cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai ngày càng
hiệu quả.
2.2. Yêu Cầu
- Các tài liệu ñiều tra, thu thập phải phản ánh ñúng quá trình thực hiện
chính sách bồi thường và có ñộ chính xác qua một số dự án ñược thực hiện
trên ñịa bàn huyện Quốc Oai - Thành phố Hà Nội.
- ðề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi ñất, góp
phần hoàn thiện chính sách mới thông thoáng và hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ
1.1.1. Bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất
- Theo từ ñiển tiếng việt thì "bồi thường" hay ñền bù có nghĩa là trả lại
tương xứng giá trị hoặc công lao ñộng cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một
hành vi của chủ thể khác[18] (Trung tâm ngôn ngữ văn hoá Việt Nam 1998).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất[13] (Luật ñất
ñai năm 1993). Và "Giải phóng mặt bằng" có nghĩa là quá trình thu hồi ñất từ
các chủ thể sử dụng ñất ñể lấy mặt bằng thi công xây dựng các công trình.
- Việc bồi thường này có thể vô hình hoặc hữu hình (bồi thường bằng
tiền, bằng vật chất khác ) có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết, hoặc
do thoả thuận giữa các chủ thể.
1.1.2. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi ñất
- Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì còn có một hình
thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ, việc hỗ trợ tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cắp kinh phí ñể di
dời ñến ñịa ñiểm mới (Ngân hàng phát triển Châu Á (2006), Cẩm nang về tái
ñịnh cư).
1.1.3. Tái ñịnh cư
ðó là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm thông qua các
hoạt ñộng hỗ trợ ñể giúp ñỡ những người bị thu hồi ñất nằm trong diện phải di
dời khi có dự án ñầu tư, ñến nơi ở mới ñược ổn ñịnh - ñời sống, ổn ñịnh sản
xuất ñể phát triển kinh tế xã hội (Ngân hàng phát triển Châu Á (2006), Cẩm
nang về tái ñịnh cư).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
1.1.4. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an
ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh,
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là hành vi ñược Hiến pháp
năm 1992 quy ñịnh, ñồng thời tại ñiều 27 của Luật ðất ñai năm 1 993, Luật
ðất ñai 2003 và văn bản hướng dẫn như: Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ; Thông tư 166/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ và Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất,
thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai. Gần
ñây nhất là Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP của Chính phủ ngày 1 3Z8/2009 quy
ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư. Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy
ñịnh chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và trình tự, thủ tục thu hồi ñất,
giao ñất, cho thuê ñất.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ
Dưới bất kỳ chế ñộ sở hữu ruộng ñất nào, người sử dụng ñất cũng ñược
trả một khoản tiền bồi thường khi bị thu hồi ñất. Trong ñiều kiện sở hữu
ruộng ñất là sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại diện chủ sở hữu thì việc người
sử dụng ñất ñược Nhà nước trả tiền bồi thường khi bị thu hồi ñất là ñiều hiển
nhiên, với ñiều kiện người sử dụng ñất phải thực hiện ñầy ñủ các nghĩa vụ của
mình. ðể xây dựng các công trình vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng tất
yếu dẫn ñến việc Nhà nước phải thu hồi ñất. Vì vậy việc bồi thường cho
người bị thu hồi ñất và các tài sản gắn liền với ñất cũng là vấn ñề tất yếu, ñể
giải quyết mối quan hệ này là giải quyết mối quan hệ giữa người ñược giao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
quyền sử dụng ñất mới và người sử dụng ñất bị thu hồi.
Trong ñiều kiện Nhà nước thu hồi ñất cho mục ñích công cộng, lợi ích
quốc gia thì trường hợp này giống như là hành vi chuyển quyền sử dụng ñất
và chuyển mục ñích sử dụng ñất nhưng là hành vi chuyển quyền sử dụng ñất
ñặc biệt, nó không phải là tự nguyện mà là một sự bắt buộc. Bởi vậy, việc giải
quyết thoả ñáng lợi ích của người bị thu hồi ñất là hết sức cần thiết và quan
trọng, thể hiện ở việc bồi thường về ñất và tài sản trên ñất bị thu hồi.
ðây là vấn ñề chủ yếu cần ñược xem xét nhằm giải quyết thoả ñáng lợi
ích cho người bị thu hồi ñất.
Lý luận ñịa tô Các Mác vẫn có giá trị lý luận và thực tiễn ñể giải quyết
vấn ñề trên.
- Tiền bồi thường về ñất và tài sản gắn liền với ñất cho người có ñất bị
thu hồi ñược lấy từ người sử dụng ñất mới. Khoản tiền mà người sử dụng ñất
mới phải trả ít nhất là bằng với số tiền bồi thường cho người bị thu hồi cả về
ñất và tài sản gắn liền với ñất.
- Cơ sở và mức tính bồi thường: theo lý luận ñịa tô của Các Mác thì ñộ
phì nhiêu và vị trí của ñất ñai là cơ sở cho việc tính toán mức phải trả cho
người sử dụng ñất. ðộ phì nhiêu và vị trí ñất ñai ở ñây bao gồm cả các yếu tố
tự nhiên và nhân tạo, tức là các chi phí ñầu tư của con người làm thay ñổi ñộ
phì nhiêu và vị trí của mảnh ñất ñược sử dụng cũng ñược tính ñến. Bởi vậy,
ñể tính mức ñền bù cho người sử dụng ñất bị thu hồi, nên căn cứ vào các yếu
tố sau ñây:
- Loại ñất bị thu hồi: dựa vào phân loại ñất theo quy ñịnh của pháp luật
hiện hành như ñất nông nghiệp, ñất ở, ñất chuyên dùng. Cần lưu ý tới yếu tố
nhân tạo, tức là vai trò của con người tác ñộng vào ñất ñai. Ví dụ ñối với ñất
nông nghiệp thì ngoài yếu tố ñộ phì tự nhiên, cần chú ý ñến ñộ phì nhân tạo,
tức là ñịa tô chênh lệch II. Với những yếu tố nhân tạo cần xem xét ñến vai trò
ñầu tư của Nhà nước cũng như của người sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
Căn cứ vào loại công trình gắn liền với ñất: mức ñền bù ñược tính toán
phù hợp với giá trị công trình gắn liền với ñất theo mục ñích sử dụng ñất ñược
pháp luật quy ñịnh. Việc căn cứ vào loại công trình ñể tính toán mức bồi
thường phải trả cho người bị thu hồi ñất sẽ làm cho các chủ dự án tính toán kỹ
lưỡng nhằm tiết kiệm chi phí.
Uỷ ban nhân dân các cấp và chủ dự án là những người trực tiếp xem xét
các yếu tố, ñiều kiện liên quan tới việc quy ñịnh mức giá bồi thường về ñất và
tài sản gắn liền với ñất khi nhà nước thu hồi ñất (Nguồn tài liệu GPMB).
1.2.1. Về tái ñịnh cư
Tái ñịnh cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về ñất và tài sản gắn liền
với ñất, chi phí di chuyển, ổn ñịnh và khôi phục cuộc sống cho những người
dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các dự án. Tái ñịnh cư còn bao gồm hàng loạt
các hoạt ñộng nhằm hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án
gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống, tạo ñiều kiện phát triển những
cơ sở kinh tế và văn hoá - xã hội. Tái ñịnh cư nhằm giảm nhẹ các tác ñộng
xấu về kinh tế - văn hoá - xã hội ñối với một bộ phận dân cư phải di chuyển
nơi ở vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án TðC cũng ñược coi là dự án
phát triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác. Ngân hàng và
các Nhà nước ñang phát triển cần nhìn nhận vấn ñề này như cơ hội chứ không
phải là trở ngại. Cần thực hiện một chính sách TðC bắt buộc sẽ tạo nên một
môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước cần thu hồi ñất phục vụ cho các
mục ñích công cộng của quốc gia. Mặt khác cần cải tiến cách hiểu và lập kế
hoạch thực hiện, sao cho các dự án luôn hướng tới sự phát triển, không chỉ
mang lại lợi ích về kinh tế mà còn về môi trường, xã hội, phương thức này
phù hợp với hai mục tiêu là xoá ñói giảm nghèo và phát triển bền vững.
1.2.2. Vấn ñề ổn ñịnh nơi ở
- Một số khu TðC không ñảm bảo ñiều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu như:
hệ thống ñiện, nước, ñường giao thông, trường hoặc trạm xá, từ ñó ảnh hưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
trực tiếp ñến ñời sống của những người TðC.
- Bố trí TðC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng ñồng dân cư, tập quán
sinh hoạt, sản xuất. Ví dụ người sản xuất nông nghiệp bị chuyển ñến khu
TðC cao tầng không có tư liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ ñào tạo nghề,
giải quyết việc làm cha có chế tài chặt chẽ.
- Việc xây dựng khu TðC còn chậm, nhiều khi có quyết ñịnh thu hồi ñất
hoặc thậm chí khi tiến hành bồi thường mới quan tâm ñến vấn ñề TðC.
Từ khâu chuẩn bị không ñược kỹ do sự bức bách về thời gian dẫn ñến
thiếu các ñiều kiện tối thiểu.
- Chưa có quy ñịnh tối thiểu về quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi
ñất khi ñược bồi thường ở khu TðC, nên người dân không biết mình có quyền
và nghĩa vụ gì. Họ không vào các khu TðC mà yêu cầu bồi thường bằng tiền
ñể tự lo chỗ ở mới dẫn ñến tình trạng thừa chỗ trong các khu TðC.
- Chưa có quy ñịnh cụ thể về trách nhiệm của các bên có liên quan trong
việc xây dựng khu TðC, nên có tình trạng khoán trắng cho chủ dự án dẫn ñến
có những công trình TðC chất lượng không ñảm bảo ổn ñịnh ñời sống và
phong tục tập quán của người dân: phải xây dựng khu TðC với ñiều kiện
sống cao hơn so với trước khi di dời. Mặt khác, phải quan tâm ñến phong tục,
tập quán trong nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng ñồng. ðối với khu TðC
cần xây dựng các quy ñịnh về lối sống, an ninh trật tự, tạo sự yên tâm cho
người mới chuyển ñến.
Những tồn tại trên ñây khó tránh khỏi trong quá trình CNH, HðH phát
triển ñất nước, một khi các chính sách của Nhà nước chưa ñồng bộ, nhận thức
của các cấp, các ngành về TðC chưa ñầy ñủ.
1.2.3. Vấn ñề chuyển ñổi nghề nghiệp
ða số các hộ bị thu hồi ñất sống bằng nghê buôn bán nhỏ và sản xuất
nông nghiệp, không có khả năng nghề nghiệp nhất ñịnh do ñó thu nhập không
ổn ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
Việc chuyển ñổi nghề nghiệp cho những người bị thu hồi ñất gặp rất
nhiều khó khăn. Trong những năm trước ñây, việc hỗ trợ chuyển ñổi nghề
nghiệp không ñược các chủ dự án quan tâm ñã gây bất lợi cho ñời sống của
những người dân bị thu hồi ñất mà kế sinh nhai của họ là gắn liền với ñất,
nhiều dự án thực hiện công tác hỗ trợ việc làm thông qua viện trợ bằng cách
là cấp một khoản tiền nhất ñịnh. Khoản tiền này sẽ phát huy tác dụng khác
nhau: với người năng ñộng hoặc có khả năng thì nó ñược ñầu tư sinh lợi,
ngược lại với một số người khác thì khoản tiền ñó ñược tiêu dùng cho sinh
hoạt cá nhân trong một khoảng thời gian nhất ñịnh, sau ñó dẫn ñến hết tiền,
thất nghiệp, ảnh hưởng ñến cuộc sống gia ñình và ñã có những người mắc các
tệ nạn xã hội. Vì vậy, tạo công ăn việc làm ñể người dân bị thu hồi ñất có thu
nhập ổn ñịnh là trách nhiệm của chủ dự án cũng như của cả người dân ñược
hỗ trợ việc làm trong thời kỳ phát triển, tạo ñiều kiện ổn ñịnh cuộc sống gia
ñình, ổn ñịnh xã hội, thúc ñẩy nền kinh tế phát triển.
1.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ Ở
MỘT SỐ NUỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI
1.3.1. Tại Trung Quốc
Pháp luật ñất ñai của Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với pháp luật
ñất ñai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật
của người Trung Quốc rất cao việc sử dụng ñất ñai tại Trung Quốc thực sự
tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng
ñất ñai. Do vậy thị trường ñất ñai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường
nhà cửa.
Về bồi thường về ñất ñai, do ñất ñai thuộc sở hữu nhà nước nên không
có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi ñất, kể cả ñất nông
nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ sử dụng
bị thu hồi ñất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
dụng ñất biết trước việc sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân
có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiên hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Tại thủ ñô Bắc kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa
chọn bồi thường bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc, nơi
làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này
cũng ñợc Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời
ñược ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi là Nhà
nước tác ñộng ñiều chỉnh tại thị trường ñó. ðối với ñất nông nghiệp việc bồi
thường theo tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu).
Về tái ñịnh cư, các khu tái ñịnh cư và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng
bộ và kịp thời, thường xuyên ñáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu
cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñợc chính quyền
quan tâm ñến ñiều kiện về việc làm, ñối với các ñối tượng chính sách xã hội
ñược nhà nước chú ý và có chính sách xã hội riêng.
Theo ñánh giá của một số chuyên gia tái ñịnh cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất ñịnh trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là do:
- Thứ nhất, ñã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc
ñối với các hoạt ñộng tái ñịnh cư, ñảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho
người dân tái ñịnh cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những ngời tái ñịnh cư.
- Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền ñịa phương khá mạnh
Chính quyền cấp Tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện
chương trình bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư.
- Thứ ba, quyền sở hữu ñất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ
trợ tái ñịnh cư có nhiều thuận lợi, ñặc biệt là ở nông thôn. Tiền ñền bù cho ñất
ñai bị mất không trả cho từng hộ gia ñình mà ñược cộng ñồng sử dụng ñể tìm
kiếm, phát triển ñất mới hoặc mua của các cộng ñồng sở tại hay dùng ñể phát
triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
các hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công, thì chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất ñịnh mà chủ yếu là vấn ñề
việc làm; tốc ñộ tái ñịnh cư chậm, thiếu ñồng bộ, thực hiện GPMB bằng trước
khi xây xong nhà tái ñịnh cư
1.3.2. Tại Thái Lan
Thái Lan chưa có chính sách bồi thường TðC quốc gia, nhưng Hiến
Pháp năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các mục ñích xây dựng cơ
sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho ñất nước, phát triển
ñô thị cải tạo ñất ñai và mục ñích công cộng khác phải theo thời giá thị trường
cho những người hợp pháp về tất cả thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy
ñịnh việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có
quyền thừa kế tài sản ñó. Dựa trên quy ñịnh này, các ngành có quy ñịnh chi
tiết cho việc thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất ñộng sản áp dụng
cho việc trưng dụng ñất sử dụng vào mục ñích xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc có lợi ích khác cho ñất nước
phát triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích
công cộng. Luật quy ñịnh những nguyên tắc trưng dụng ñất, nguyên tắc tính
giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành ñưa
ra các quy ñịnh cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường TðC, nguyên tắc cụ
thể xác ñịnh giá bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường thủ
tục thành lập các cơ quan, ủy ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm
phán, nhận tiền bồi thường quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa tòa án. Ví
dụ: Trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự
án bồi thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách riêng với mục
tiêu: "ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng và ñặt một mức sống tốt hơn"
thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối ña nhu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
cầu, ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và ñược
tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế ñã tỏ ra hiệu
quả khi cần thu hồi ñất trong nhiều dự án.
1.3.3. Tại Inñônêxia
Ở Inñônêxia vấn ñề di dân, bồi thường, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi
ñất ñợc coi là sự “hy sinh” mà một số người dân phải chấp nhận vì lợi ích
cộng ñồng. Các chương trình bồi thường, tái ñịnh cư chỉ giới hạn trong phạm
vi bồi thường theo luật cho ñất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp
bị thu hồi ñất ñược xây dựng khu tái ñịnh cư. Theo chính sách của Chính phủ
Inñônêxia thì vấn ñề tái ñịnh cư ñược thực hiện dựa trên 3 tiêu chí cơ bản sau:
+ Bồi thường ñối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất
trong quá trình thu hồi ñất.
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù
hợp với cuộc sống của người dân.
+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân ñể ñảm bảo ít nhất
người bị ảnh hưởng có ñược mức sống gần bằng trước khi có dự án.
Cũng theo quy ñịnh của Chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố không
thể thiếu trong việc lập dự án ñầu tư mà ở ñó phải giải quyết vấn ñề di dân, tái
ñịnh cư cho người dân trên cơ sở ñó phải ñảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của dự án ñể giảm thiểu việc di dân
bắt buộc khi triển khai dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường, hỗ trợ ñể triển vọng về
kinh tế - xã hội của họ ñược thuận lợi bằng trước khi có dự án.
+ Các dự án về tái ñịnh cư phải ñạt hiệu quả càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng ñược thông báo ñầy ñủ, ñược tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường.
+ Các chủ ñầu tư ñặc biệt chú ý ñến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong ñó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về ñất ñai,
tài sản, những hộ gia ñình do phụ nữ làm chủ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
1.3.4. Ngân hàng thế giới (WB) và ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và
các tổ chức phi Chính phủ khác thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất phục vụ mục ñích an ninh quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng phải ñảm bảo lợi ích của những người bị ảnh
hưởng ñể họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm
thiểu ñến mức thấp nhất các tác ñộng của việc thu hồi ñất, có chính sách thoả
ñáng, phù hợp ñảm bảo người bị thu hồi ñất không gặp bất lợi hay khó khăn
cho cuộc sống. Khắc phục, cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống ñối
với người bị ảnh hưởng. ðể thực hiện phương châm ñó thì trong công tác bồi
thường và tái ñịnh cư phải thực hiện chính sách phát triển con người là trung
tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan ñiểm ñó chính
sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như
không có dự án ñược sử dụng băng giá thay thế sao cho ñời sống của người bị
ảnh hưởng sau khi ñược bồi thường ít nhất phải ñạt ñược ngang mức cũ của
họ như trước khi có dự án. Các chính sách này có nhiều khác biệt so với luật
của Nhà nước Việt Nam nên một mặt có thể có những khó khăn nhất ñịnh
trong việc áp dụng cho các dự án vay vốn và ñặc biệt có khả năng gây ra một
số vấn ñề xã hội nhất ñịnh, song mặt khác cũng có những ảnh hưởng tích cực
tới việc cải thiện chính sách bồi thường và tái ñịnh cư cho những người bị thu
hồi ñất của các dự án khác. Một số ñiểm khác biệt ñó là:
- Mục tiêu chủ yếu của các chính sách Nhà nước Việt Nam dừng lại ở
việc bồi thường về ñất và tài sản trên ñất, ñiều này có thể xuất phát từ thời kỳ
bao cấp tập trung khi còn thực hành quan niệm về lợi ích xã hội và lợi ích công
cộng ñược ñặt lên trên hết và do ñất ñai là quyền sở hữu toàn dân, khi cần Nhà
nước có thể lấy lại ñược ngay, còn việc bồi thường là còn tuỳ thuộc vào hoàn
cảnh cụ thể chứ không phải là bắt buộc (vì có rất nhiều dự án Nhà nước ñộng
viên nhân dân phá dỡ nhà cửa trả lại một phần ñất ñai mà không cần bồi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
thường), riêng việc các hộ bị ảnh hưởng phải tự khắc phục các khó khăn gặp
phải ñược coi là hết sức bình thường, dù cho họ có bị thiệt thòi ít nhiều so với
trước. Hầu hết mọi người ñều sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung
của tập thể hay của toàn xã hội (Ngân hàng phát triển Châu Á, 2006).
- Mục tiêu chính sách tái ñịnh cư (TðC) của ADB là giảm thiểu tối ña
TðC và phải bảo ñảm cho các hộ bị di chuyển ñợc bồi thường và hỗ trợ sao
cho tương lai kinh tế và xã hội của họ ñược thuận lợi tương tự trong trường
hợp không có dự án. Xuất phát từ mục tiêu này chính sách TðC của ADB
phải bao hàm toàn bộ quá trình từ bồi thường, giúp di chuyển và khôi phục
các ñiều kiện sống, tạo thu nhập cho các hộ bị ảnh hưởng bằng mức ít nhất
như chưa có dự án.
Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, bên cạnh lợi ích
chung của cộng ñồng thì lợi ích cá nhân cũng ngày càng ñược khuyến khích
và bảo vệ như là một trong những ñộng lực của sự phát triển. Từ mục tiêu xây
dựng một nước Việt Nam "hoà bình, thống nhất, ñộc lập, dân chủ và giàu
mạnh" ñã chuyển dần sang mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh", lấy con người làm trọng tâm của sự phát triển.
Tuy nhiên do kinh tế còn nhiều khó khăn và nguồn vốn hạn chế, mục
tiêu - giải toả mặt bằng vẫn ñược ñặt trên mục tiêu khôi phục cuộc sống cho
người bị thu hồi ñất. Mặc dù Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP và Nghị ñịnh
84/2007/Nð-CP của Chính phủ ñã tăng thêm mức bồi thường cũng như các
chính sách hỗ trợ ñể ổn ñịnh ñời sống và các hoạt ñộng sản xuất của người bị
thu hồi ñất, song vẫn chưa ñạt ñược mục tiêu khôi phục mức sống như khi
không có dự án. Vì vậy các dự án do Ngân hàng Phát triển Châu Á cho vay
phải ñược các bộ chủ quản dự án thông qua như các chương trình TðC ñặc
biệt và khi tổ chức thực hiện cũng thường gặp những khó khăn nhất ñịnh, ñặc
biệt trong việc gây ra sự bất bình ñẳng giữa các cá nhân và hộ gia ñình trong
cùng một ñịa phương nhưng lại hưởng các chính sách bồi thường khác nhau
của các dự án khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
Các chính sách của Nhà nước ta chỉ bồi thường cho những người có
quyền sừ dụng ñất hợp pháp hoặc có khả năng hợp pháp hoá quyền sử dụng
ñất. Tuy nhiên Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP có quy ñịnh thêm ñối với những
trường hợp không ñược bồi thường về ñất là: "Trong trường hợp xét thấy cần
hỗ trợ thì UBND cấp tỉnh xem xét quyết ñịnh ñối với từng trường hợp cụ thể",
chính nội dung này ñã là mối nối, bù ñắp sự khác biệt giữa hai chính sách của
Nhà nước ta và của ADB.
Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường và TðC bao giờ cũng
phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng trong khi ở
Việt Nam chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này (có rất nhiều dự án vừa
giải toả mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong
thì thi công trước ñể chống lấn chiếm ñất ñai ).
Công tác TðC ñòi hỏi các chủ dự án phải quan tâm nhiều hơn nữa và
giúp ñỡ những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình TðC, từ việc tìm nơi
ở mới thích hợp cho một khối lượng lớn chủ sử dụng ñất ñai phải di chuyển,
phải tổ chức các khu tái ñịnh cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở
mới, ñào tạo nghề nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các dịch
vụ tại khu tái ñịnh cư.
Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP cũng quy ñịnh những chính sách hỗ trợ ñể
ổn ñịnh ñời sống và sản xuất của các hộ di chuyển, song do nhiều nguyên
nhân khác nhau nên nhiều chính sách ñã không ñược áp dụng một cách có
hiệu quả và ñời sống của những người bị di chuyển vẫn không ñược khôi
phục như mục tiêu ñã ñề ra. Quy ñịnh của ngân hàng ADB là không những
phải thông báo ñầy ñủ những thông tin về dự án cũng như chính sách bồi
thường, tái ñịnh cư của dự án cho các hộ dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm
mọi cách thoả mãn các yêu cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình kế
hoạch hoá cũng như thực hiện công tác tái ñịnh cư.
Luật ðất ñai của chúng ta quy ñịnh (trước khi thu hồi phải thông báo cho