Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 1
I. Đặt vấn đề 2
II. Nội dung Kế toán môi trường 2
1. Một số khái niệm cơ bản: 2
2. Điểm giống và khác nhau giữa hạch toán kế toán truyền thống và hạch toán kế toán môi
trường 3
3. Mối quan hệ giữa hạch toán môi trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 5
4. Sự cần thiết của kế toán môi trường 5
5. Lợi ích mà kế toán quản trị môi trường mang lại 6
III. Phương pháp Kế toán môi trường. 6
1. Kế toán quản trị môi trường. 6
Kế toán quản trị môi trường bao gồm những nội dung sau đây: 6
1.1. Hạch toán dòng luân chuyển nguyên vật liệu (Material Flow Accuonting-MFA) 6
1.2. Phân tích chu kỳ sống sản phẩm (Life Cycle Analysis – LCA) 8
1.3. Phân tích chi phí và thu nhập liên quan đến môi trường 8
2. Kế toán tài chính môi trường. 9
2.1. Phân loại chi phí môi trường 9
2.2. Kế toán tài chính môi trường 10
2.2.1. Xác định chi tiết các dạng chi phí và doanh thu môi trường 10
2.2.1.1. Chi phí xử lý chất thải, nước thải, khí thải 10
2.2.1.2. Quản lý giảm thiểu và quản lý môi trường 11
2.2.1.3. Chi phí phân bổ cho bán sản phẩm và chất thải 12
2.2.1.4. Doanh thu môi trường 13
2.2.2. Giới thiệu kế toán chi phí liên quan yếu tố môi trường ở một số quốc gia 13
2.2.2.1. Nhật Bản 13
2.2.2.2. Đan Mạch 18
2.2.2.3. Áo 18
2.2.2.4. Châu Âu 19
2.2.2.5. Liên Đoàn Kế Toán Quốc Tế IFAC 19
IV. Kết luận và kiến nghị 23
1. Kết luận 23
2. Kiến nghị 24
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 2
I. Đặt vấn đề
Môi trường và bảo vệ môi trường là vấn đề vô cùng quan trọng, là mối quan tâm
hàng đầu của hầu hết các quốc gia trên thế giới và của Việt Nam hiện nay. Để bảo vệ môi
trường, hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường từ những hành vi của con người, từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,… cần tăng cường công tác quản lý môi
trường, nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường của doanh nghiệp trong một quốc
gia, của khu vực và toàn thế giới. Xét ở phạm vi doanh nghiệp, để nâng cao chất lượng và
hiệu quả của công tác quản lý môi trường, công tác kế toán giữ vị trí quan trọng. Vậy kế
toán môi trường là gì?, có những nội dung gì?, có cần thiết không?, lợi ích đem lại là gì?
… Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu để làm rõ những vấn đề trên.
II. Nội dung Kế toán môi trường
1. Một số khái niệm cơ bản:
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên, các yếu tố vật chất nhân tạo có quan
hệ mật thiết với nhau, tồn tại bao quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự
tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên.
- Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch
đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả
xấu do con người và thiên nhiên tạo ra cho môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý, tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Chi phí môi trường là các chi phí phát sinh có liên quan đến việc gây hại và
bảo vệ môi trường.
- Chi phí bảo vệ môi trường bao gồm chi phí phòng ngừa, xử lý, lập kế hoạch,
kiểm soát, thay đổi hoạt động và khắc phục thiệt hại có thể xảy ra tại các công ty và có
ảnh hưởng đến các chính phủ hay người dân
- Kế toán môi trường là loại hình kế toán có mục tiêu là kết hợp cả hai thông tin
kinh tế và môi trường, là hoạt động kế toán nhằm mục đích đạt được sự phát triển bền
vững, duy trì một mối quan hệ thuận lợi với cộng đồng, theo đuổi hiệu quả kinh tế và các
hoạt động bảo vệ môi trường một cách hiệu quả.
- Hệ thống Kế toán môi trường gồm: kế toán môi trường toàn cầu, kế toán môi
trường quốc gia và kế toán môi trường doanh nghiệp. Kế toán môi trường doanh nghiệp
có thể được tiếp tục phân chia thành kế toán quản trị môi trường và tài chính kế toán môi
trường.
Kế toán môi trường toàn cầu là một phương pháp kế toán bao gồm năng
lượng học, sinh thái và kinh tế ở mức trên toàn thế giới.
Kế toán môi trường quốc gia là kế toán quốc gia tập trung vào việc hạch toán
các nguồn tài nguyên thiên nhiên quốc gia, hạch toán dòng luân chuyển vật chất trong
việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên quốc gia, hạch toán chi phí phòng chống các hậu quả
về môi trường, hạch toán hao mòn việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân
tạo v.v
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 3
Kế toán quản trị môi trường:
Theo quan điểm của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), kế toán quản trị
môi trường là hệ thống kế toán nhằm phản ánh, đánh giá thành quả kinh tế liên quan môi
trường và đánh giá trách nhiệm quản lý về môi trường, bao gồm các nội dung như: Hạch
toán dòng vật liệu; kế toán chi phí, thu nhập về môi trường; phân tích mối quan hệ giữa
chi phí- lợi ích của các dự án về môi trường; đánh giá sự tác động của môi trường; hiệu
quả quản lý môi trường, hiệu quả kinh tế môi trường và trình bày các thông tin về môi
trường hệ thống kế toán, báo cáo kế toán.
Theo quan điểm của Ủy ban phát triển bền vững của Liên hiệp quốc
(UNDSD) được trình bày trong tài liệu “ Các nguyên tắc và quy trình kế toán quản trị
môi trường” thì: Kế toán quản trị môi trường là công cụ giúp cho nhà quản trị xây dựng
quy trình nhận diện, thu thập, phân tích và sử dụng thông tin liên quan đến môi trường
nhằm phục vụ cho quá trình quản lý, điều hành trong doanh nghiệp. Thông tin liên quan
này bao gồm hai loại:
Một là, thông tin về mặt vật chất liên quan tình hình sử dụng và sự chuyển
hóa các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Hai là, thông tin về mặt tài chính liên quan đến môi trường như: chi phí, thu
nhập về môi trường v.v
Theo quan điểm của Hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa Kỳ (IMA), kế
toán quản trị môi trường là công cụ giúp cho nhà quản trị xây dựng quy trình nhận diện,
đo lường, phân bổ chi phí môi trường, thu nhập liên quan đến môi trường, đồng thời phân
tích sự hài hòa mối quan hệ giữa chi phí và thu nhập liên quan đến môi trường nhằm
phục vụ quá trình tổ chức, điều hành, ra các quyết định kinh doanh và cung cấp các thông
tin về môi trường phù hợp cho tất cà các đối tượng có liên quan với doanh nghiệp.
Kế toán tài chính môi trường là bộ phận kế toán tài chính doanh nghiệp, tập
trung vào việc hạch toán những vấn đề liên quan đến môi trường mà cụ thể là chi phí, thu
nhập liên quan đến môi trường, nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp.
2. Điểm giống và khác nhau giữa hạch toán kế toán truyền thống và hạch
toán kế toán môi trường
Hạch toán truyền thống và hạch toán môi trường đều là các công cụ mà doanh
nghiệp sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Việc áp dụng từng
phương pháp hạch toán một phần nào đấy thể hiện tầm nhận thức của doanh nghiệp về
vấn đề môi trường, vì giữa hai phương pháp này có những điểm khác nhau nhất định
được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 4
Bảng : Điểm giống và khác nhay giữa hạch toán truyền thống và hạch toán môi trường
Đặc điểm
Hạch toán truyền thống
Hạch toán môi trường
Giống
nhau
- Là công cụ giúp doanh nghiệp thống kê các chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh từ đó hình thành lên giá thành sản phẩm.
- Hạch toán môi trường ra đời dựa trên hạch toán truyền thống, bổ sung
hoàn thiện hệ thống hạch toán truyền thống. Do đó về nội dung cơ bản
là như nhau.
Khác
nhau
Các khoản chi phí môi trường
không được thừa nhận và thường
bị gộp vào các tài khoản khác
hoặc bị tính là chi phí quản lý
doanh nghiệp.
-Doanh nghiệp coi chi phí môi
trường là một khoản chi phí buộc
phải chịu đựng và không có ý
nghĩa dự báo.
-Phân bổ chi phí đều dựa trên việc
đơn giản hóa cách tính, hầu
hết doanh nghiệp đều áp dụng
phân bổ bình quân chi phí sản
xuất đều cho các sản phẩm. Một
số trường hợp tách chi phí môi
trường ra khỏi chi phí chung
nhưng không phân bổ lại chi phí
Chi phí môi trường được
xem xét, thừa nhận và được
tách riêng thành khoản mục
riêng trong tổng chi phí sản
xuất
- Chi phí môi trường được
xem là một phần của chi phí
sản xuất tạo nên giá thành sản
phẩm, nên có ý nghĩa và được
quan tâm.
-Tách được các chi phí môi
trường và phân bổ chính xác
vào từng sản phẩm hoặc từng
công đoạn sản xuất. Tránh
được tình trạng phân bổ bình
quân, giúp tính giá thành một
cách chính xác.
Như vậy, hạch toán chi phí môi trường cung cấp thông tin giúp cho quá trình ra
quyết định của doanh nghiệp chính xác hơn, vừa đạt được mục đích bảo vệ môi trường
vừa đạt được hiệu quả kinh doanh.
Ví dụ, hạch toán môi trường coi chất thải cũng là sản phẩm, vì chất thải cũng
tiêu hao nguyên liệu, và nó ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp. Trong tính
toán của hạch toán môi trường chi phí ẩn này được tính trong chi phí môi trường ẩn. Chi
phí này trong hạch toán truyền thống doanh nghiệp chi tính và tiêu hao nguyên liệu ban
đầu mà chưa phân định rõ ràng.
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 5
3. Mối quan hệ giữa hạch toán môi trường và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Hình : Quan hệ giữa hạch toán môi trường và hoạt động kinh doanh
4. Sự cần thiết của kế toán môi trường
- Làm cho thế giới an toàn hơn, công bằng hơn, sạch hơn, xanh hơn và thịnh
vượng hơn.
- Chi phí môi trường là một trong nhiều loại chi phí mà các doanh nghiệp phải
chi trả khi cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng. Hoạt động môi trường là một
trong những yếu tố quan trọng để dẫn tới thành công trong kinh doanh. Chi phí môi
trường và hoạt động môi trường xứng đáng được quan tâm trong hệ thống quản trị doanh
nghiệp vì:
- Khi có các quyết định về sự thay đổi quy mô hoạt động trong kinh doanh hoặc
đầu tư vào công nghệ thân thiện môi trường (xanh, sạch,…) hay thiết kế lại quá trình sản
xuất, sản phẩm thì nhiều khoản chi phí môi trường sẽ được giảm đi đáng kể.
- Chi phí môi trường có thể đưa vào tài khoản chi phí quản lý, chi phí sản xuất,
chi phí bất thường hoặc bị bỏ qua.
- Nhiều doanh nghiệp nhận thức được rằng các chi phí môi trường có thể được
bù đắp lại từ các khoản thu được từ việc bán sản phẩm phụ, phế liệu, phế thải, phần
thưởng từ việc chống ô nhiễm hay việc cấp giấy phép cho công ty công nghệ sạch, hay
chi phí môi trường có thể gây nên những thiệt hại cho công ty như các khoản tiền phạt
cho việc gây ô nhiễm, không tuân thủ pháp luật về môi trường.
Thu thập, xử lý, kiểm
tra, cung cấp thông tin
về môi trường
Tính toán, cân đối
các chi phí liên quan
đến vấn đề môi
trường, hoạt động
kinh doanh của
doanh nghiệp
Phân tích giá trị hiệu
quả đạt được
Hạch toán quản lý kế toán
môi trường
Chiến lược kinh
doanh
- Kế hoạch môi
trường
- sản phẩm xanh
- Chiến lược môi
trường
Hoạt động kinh
doanh
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 6
- Hiểu rõ chi phí và hoạt động bảo vệ môi trường có thể cải thiện môi trường
làm việc, bảo vệ tốt hơn sức khỏe cho người lao động, do đó góp phần tạo nên sự thành
công trong kinh doanh, tạo nên lợi thế cạnh tranh trong doanh nghiệp.
- Hạch toán chi phí và các hoạt động bảo vệ môi trường hỗ trợ cho hoạt động
phát triển của doanh nghiệp trong hệ thống quản lý môi trường chung, và cần thiết cho
doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình thương mại quốc tế.
- Giá trị của một thương hiệu và hình ảnh của thương hiệu qua sự nhận thức và
cảm nhận của người tiêu dùng sẽ được tăng khi thương hiệu đó còn có những hoạt động
bảo vệ môi trường, có trách nhiệm với xã hội. Hơn nữa, những hoạt động bảo vệ môi
trường có hiệu quả, là một phương thức tiếp thị quảng cáo cho công ty. Người tiêu thụ
hiện nay ở một số nước đã phát triển đã bắt đầu có khuynh hướng để ý đến vấn đề môi
trường tác động qua các sản phẩm hay dịch vụ kinh tế. Họ sẵn sàng bỏ ra thêm hay trả giá
cao hơn cho các sản phẩm, dịch vụ ít ảnh hưởng đến môi trường mang thương hiệu “sản
phẩm xanh”.
5.
Lợi ích mà kế toán quản trị môi trường mang lại
- Cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh có tính đến môi trường.
- Hỗ trợ việc ra quyết định nội bộ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm hướng tới hai mục tiêu là cải thiện hiệu quả hoạt động về tài chính và hiệu quả hoạt
động về môi trường.
- Cung cấp thông tin thực tế về tất cả các loại chi phí liên quan đến môi trường
(trực tiếp và gián tiếp, chi phí ẩn và chi phí hữu hình), thông tin về tất cả các dòng vật
chất và năng lượng.
- Cho phép doanh nghiệp xác định, phân tích, tổng hợp các chi phí và hiệu quả
bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ
môi trường thiên nhiên và duy trì mối quan hệ thân thiện với cộng đồng xã hội theo
nguyên tắc phát triển bền vững.
III.
Phương pháp Kế toán môi trường.
1. Kế toán quản trị môi trường.
Kế toán quản trị môi trường bao gồm những nội dung sau đây:
1.1.
Hạch toán dòng luân chuyển nguyên vật liệu (Material Flow
Accuonting-MFA)
- Mục đích của hạch toán dòng luân chuyển nguyên vật liệu (MFA) là định
lượng các yếu tố đầu vào, đầu ra, xác định tính cân bằng các yếu tố đầu vào, đầu ra qui
trình sản xuất và hoạt động của doanh nghiệp mà trọng tâm là xác định các loại chất thải,
tác động các loại chất thải đến môi trường, đề xuất biện pháp làm giảm lượng chất thải,
sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, năng lượng, nước…, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu
quả kinh doanh và bảo vệ môi trường. Các yếu tố vật liệu đầu vào (Không bao gồm máy
móc, trang thiết bị, nhà xưởng, đất đai) bao gồm:
1) Nguyên vật liệu chính
2) Vật liệu phụ
3) Bao bì
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 7
4) Nguyên vật liệu hoạt động: Là nguyên vật liệu hoạt động dùng để phục
vụ cho việc kiểm soát và xử lý chất thải, dùng để vận hành, bảo dưỡng, kiểm tra các
phương tiện xử lý chất thải như chất xúc tác, hóa chất, dung môi làm sạch các thiết bị,
hóa chất sử dụng trong nhà máy xử lý nước thải, trong container thu gom chất thải v.v…
5) Nước: Nước trong quá trình sử dụng có thể chuyển hóa cấu thành trong
sản phẩm, phần còn lại chuyển hóa thành chất thải và khí thải. Nước là yếu tố đầu vào
đặc biệt vì có tác động lớn đến vấn đề môi trường. Chính vì vậy mà thông tin về quá trình
chuyển hóa của nước sẽ được theo dõi riêng trong hệ thống kế toán môi trường.
6) Năng lượng: Bao gồm điện, khí đốt, than đá, dầu nhiên liệu, năng lượng
mặt trời, gió, nước,… Năng lượng là yếu tố đầu vào đặc biệt vì có tác động lớn đến vấn
đề môi trường( tạo hiệu ứng nhà kính). Chính vì vậy mà thông tin về quá trình chuyển
hóa.
- Trong quá trình hoạt động, quá trình sản xuất kinh doanh các tổ chức và
doanh nghiệp sử dụng các yếu tố đầu vào và chuyển hóa các yếu tố này thành các yếu tố
đầu ra như sau:
1) Sản phẩm chính (bao gồm cả bao bì)
2) Sản phẩm phụ (bao gồm cả bao bì)
3) Phế phẩm
4) Phế liệu
5) Nước thải: Nước thải là nguồn tích lũy các chất độc hại ảnh hưởng đến
môi trường, đến sức khỏe của con người và sinh vật khác.
6) Khí thải: Khí thải có thể là các Oxyt của Nito (NO2, N2O4), Dioxyt lưu
huỳnh (SO2), CO2, HCl, Flo …,
7) Chất thải rắn: Bao bì nhựa, giấy, công cụ, dụng cụ đã qua sử dụng, kim
loại không còn sử dụng .v.v.
8) Các loại ô nhiễm khác: Tiếng ồn, bức xạ, độ rung, nhiệt độ tăng cao …
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Quy trình của hạch toán dòng luân chuyển nguyên vật liệu như sau:
- Xác định và xây dựng biểu đồ các công đoạn sản xuất chính và các quá trình
hỗ trợ cho sản xuất trong doanh nghiệp, dựa vào biểu đồ này có thể nhận biết nguồn phát
sinh các chất thải và những biện pháp phòng ngừa.
- Thu thập, ghi chép, đo đạc dòng nguyên vật liệu, năng lượng, nước … (yếu
tố đầu vào) tại mỗi công đoạn sản xuất và quá trình hỗ trợ cho sản xuất.
- Thu thập, ghi chép, đo đạc dòng các yếu tố đầu ra như: sản phẩm chính, sản
phẩm phụ, phế phẩm, nước thải, khí thải, chất rắn thải, chất thải được xử lý, nước thải sử
dụng lại … tại mỗi công đoạn sản xuất và quá trình hỗ trợ cho sản xuất.
- Phân loại, tập hợp, tổng hợp thông tin về các yếu tố đầu vào và các yếu tố
đầu ra, xác định tính cân bằng vật chất sơ bộ cho từng công đoạn sản xuất, tính cân bằng
cho toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 8
- Phân tích đánh giá tính cân bằng vật chất để phát hiện những nguyên nhân
gây mất cân bằng như thiếu thông tin, kỹ thuật xác định các yếu tố đầu ra, do rò rỉ vật
chất trong quá trình sản xuất v.v… xác định, tìm ra nguồn gốc chất thải …
1.2.
Phân tích chu kỳ sống sản phẩm (Life Cycle Analysis – LCA)
Phân tích chu kỳ sống sản phẩm là đánh giá sự tác động toàn diện đến môi
trường trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm từ khi sản phẩm bắt đầu triển khai sản xuất,
hoạt động logistic, phân phối cho người tiêu dùng, đến khi sử dụng, thải loại và tiêu hủy.
Phân tích chu kỳ sống sản phẩm nhằm mục tiêu cụ thể là: giảm chất thải; giảm ô nhiễm
môi trường; sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên; giảm thiểu sự tác động của
môi trường đến sức khỏe, đời sống của người lao động và cho cộng đồng, quản lý các tác
động đến môi trường trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên; thay đổi qui
trình sản xuất sản phẩm, thiết kế lại sản phẩm nhằm giảm sự tác động đến môi trường.
Những công việc cụ thể trong phân tích chu kỳ sống sản phẩm bao gồm:
- Xác định lượng nguyên liệu, năng lượng, nước sử dụng và các chất thải tạo
ra trong các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm.
- Đánh giá sự tác động của việc sử dụng nguyên liệu, năng lượng, nước … và
các chất thải đến môi trường.
- Xem xét các khả năng và xác định các giải pháp trong tối ưu hóa việc sử
dụng nguyên liệu, năng lượng…, trong việc cải tiến công nghệ sản xuất, phân phối, tái
chế, xử lý chất thải nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm thiểu sự tác động đến
môi trường.
1.3.
Phân tích chi phí và thu nhập liên quan đến môi trường
- Căn cứ vào nội dung hạch toán dòng luân chuyển vật liệu, kế toán xác định
lượng yếu tố đầu vào và đầu ra cho từng công đoạn của qui trình sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào nội dung của phân tích chu kỳ sống sản phẩm (LCA), kế toán xác
định yếu tố đầu vào và đầu ra (bao gồm chất thải) cho từng giai đoạn của chu kỳ sống:
cung cấp, sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ, sử dụng và thải loại.
- Tập hợp chi phí môi trường cho từng công đoạn của sản xuất, từng giai đoạn
của chu kỳ sống, cho từng hoạt động xử lý chất thải, xử lý khí thải, xử lý chất thải rắn…,
phân bổ chi phí môi trường cho từng sản phẩm, từng công đoạn, từng giai đoạn, từng đối
tượng… theo lượng chất thải, mức độ tác hại của chất thải mà từng công đoạn, từng sản
phẩm thải ra và xử lý.
- Tập hợp thu nhập liên quan đến môi trường bao gồm:
Thu nhập do bán hoặc sử dụng lại những chất thải đã được tái chế.
Thu nhập tăng lên (doanh thu, lợi nhuận) do sản xuất sản phẩm xanh, sản
phẩm thân thiện với môi trường.
Thu nhập từ tiền bồi hoàn bảo hiểm liên quan đến môi trường.
Thu nhập từ tiết kiệm do những cải tiến và quản lý trong lĩnh vực môi
trường, như để bảo vệ môi trường (giảm khí thải, chất thải) cần đầu tư máy móc thiết bị
mới, hiện đại vì vậy làm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công ….
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 9
Thu nhập từ tiền trợ cấp, thưởng liên quan đến môi trường như: tiền trợ cấp
chính phủ, thu nhập từ miễn giảm thuế, tiền thưởng và các loại thu nhập khác nhận được
nhờ vào việc đạt được các tiêu chuẩn của hoạt động môi trường.
- Phân tích chi phí – thu nhập liên quan đến môi trường giúp nhà quản trị thẩm
định, ra quyết định lựa chọn phương án đảm bảo hiệu quả kinh tế và có tác hại đến môi
trường là thấp nhất.
2. Kế toán tài chính môi trường.
2.1.
Phân loại chi phí môi trường
Chi phí môi trường có thể chia thành các dạng như sau:
- Dạng 1: Các chi phí trực tiếp cho sản xuất. Các chi phí cho việc sử dụng
nguyên vật liệu, các nguồn tài nguyên và năng lượng, vốn hàng hoá và nguồn cung cấp
thường được đề tới quá trình hạch toán chi phí và dự thảo ngân sách vốn nhưng lại không
quan tâm tới chi phí môi trường. Việc giảm sử dụng và ít lãng phí hơn từ các nguồn
nguyên liệu, các tiện ích, vốn hàng hoá và nguồn cung cấp chính là cách phù hợp để bảo
vệ môi trường. Việc phân tích các chi phí này thành các khoản mục trong các giai đoạn
kinh doanh là rất quan trọng. Các chi phí này có thể bao gồm chi phí định kỳ và không
định kỳ, bao gồm cả chi phí vốn và chi phí quản lý.
- Dạng 2: Các chi phí ẩn. Những chi phí này có thể bao gồm các chi phí môi
trường ban đầu, những chi phí có thể xuất hiện trước khi có quá trình vận hành cần một
dây chuyền, một hệ thống hay một phương tiện và có thể bao gồm các chi phí liên quan
đến việc lựa chọn địa điểm thiết kế các sản phẩm hay dây chuyền có tính thân thiện môi
trường hơn, quá trình xác định năng lực của các nhà cung cấp, đánh giá lựa chọn thiết bị
quản lý ô nhiễm. Các chi phí này không được phân bổ vào các sản phẩm và dây chuyền.
Có thể bao gồm chi phí định kỳ và không định kỳ, có thể bao gồm chi phí vốn và chi phí
quản lý.
- Dạng 3: Các chi phí ngẫu nhiên. Các chi phí có thể hoặc không xuất hiện
tại một thời điểm nào đó trong tương lai được gọi là các chi phí ngẫu nhiên xảy ra của
chúng, các chi phí này vẫn chưa được nhận diện đầy đủ, do chưa có được sự quan tâm
thích đáng trong hệ thống hạch toán vào quá trình quyết định quản lý nội bộ đối với
tương lai. Các chi phí trách nhiệm pháp lý bao gồm các khoản tiền phạt do không tuân
thủ pháp luật và các trách nhiệm pháp lý tương lai cho các hoạt động làm sạch bắt buộc,
đền bù về những thiệt hại của cải vật chất và sức khoẻ cá nhân.
- Dạng 4: Các chi phí uy tín quan hệ. Một số chi phí thường được gọi là “vô
hình nội tại”. Đây là những chi phí rất khó tính toán và thường không được cân nhắc
trong quá trình dự thảo ngân sách hay trong quy hoạch chiến lược. Các chi phí này bao
gồm các hoạt động tạo dựng quan hệ với cộng đồng, các chi phí xuất hiện một cách tự
nguyện cho các hoạt động môi trường (ví dụ như trồng cây,…) và các chi phí xuất hiện
cho các chương trình tuyên truyền, nhận thức, các phần thưởng việc ngăn ngừa ô nhiễm.
Đây là các chi phí được doanh nghiệp chi trả. Bao gồm các hạng mục chi phí khó xác
định; sự chấp nhận của người tiêu dùng, sự trung thành của khách hàng, tinh thần và thu
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 10
nhập cao của công nhân; các quan hệ đoàn thể, hình ảnh của doanh nghiệp, các quan hệ
cộng đồng và ước tính các chi phí tránh né được các khoản phạt, vốn,…
-
Dạng 5: Các chi phí ngoại ứng. Doanh nghiệp không phải chi trả một cách
trực tiếp, mà xã hội phải chịu, bao gồm sự suy thoái môi trường do sự phát tán các chất
gây ô nhiễm phù hợp với các quy định tương ứng hiện hành hay sự thiệt hại môi trường
gây ra bởi tổ chức mà chúng không được hạch toán, hoặc các tổ chức đã tạo ra
2.2.
Kế toán tài chính môi trường
2.2.1.
Xác định chi tiết các dạng chi phí và doanh thu môi trường
2.2.1.1.
Chi phí xử lý chất thải, nước thải, khí thải
- Chi phí xử lý chất thải từ các hợp đồng có liên quan và những vật liệu
bảo dưỡng, bảo hiểm các tài khoản dự phòng cho lau dọn phản ánh chiến lược xử lý thay
vì phòng ngừa. Phần đầu tiên tương ứng với định nghĩa thông thường về chi phí liên quan
đến môi trường bao gồm tất cả các chi phí xử lý, vứt bỏ phế thải và chi phí lau dọn.
- Khấu hao thiết bị xử lý nước thải, khí thải và chất thải. Thiết bị xử lý
chất thải, nước thải, khí thải gồm các thùng container và phương tiện thu gom, máy nén
ép rác, lò đốt rác, thiết bị lọc khí ô nhiễm, các thiết bị xử lý nước thải… Các thiết bị này
nên được ghi chép vào bảng hạch toán một cách độc lập. Loại thiết bị này có thể bao gồm
việc cải tạo lại đất và khử sự nhiễm độc đất (đối với lĩnh vực đa dạng sinh học và cảnh
quan, đất và nước mặt, nước ngầm).
- Bảo dưỡng thiết bị, nguyên liệu hoạt động và các dịch vụ đi kèm. Một
khi mà các thiết bị xử lý đã được xác định, các chi phí liên quan đến thiết bị đã đề cập ở
trên cần phải xem xét. Các chi phí bao gồm chi phí tiêu thụ nguyên liệu hoạt động, chi
phí sửa chữa, bảo trì, chi phí kiểm soát và kiểm tra…
- Tiền lương nhân công. Phần này tính toán thời gian đã quy định cho
việc xử lý thời gian hao phí dành cho chất thải tạo ra từ quá trình sản xuất kém năng suất
và thời gian dành cho các hoạt động quản lý giảm thiểu và quản lý môi trường cần phải
xác định thật rõ. Các chi phí gồm tiền lương, nhân công và chi phí nhân công khác phụ
trách các bộ phận thu gom chất thải, nhân công phụ trách việc kiểm soát và điều khiển
nước thải và khí thải, nhân công trực tiếp tham gia vào các hoạt động liên quan đến giảm
thải và vận hành thiết bị xử lý chất thải, nước thải, khí thải.
- Các dịch vụ bên ngoài. Phần này bao gồm việc trả tiền cho các tổ chức
bên ngoài liên quan đến việc quản lý chất thải, khí thải, nước thải. Ví dụ như là ký kết
hợp đồng, trả tiền cho các tổ chức bên ngoài chôn lấp thải bỏ chất thải, khử chất thải độc
hại, đốt chất thải và xử lý nước thải. Phần này cũng bao gồm các chi phí dịch vụ có liên
quan đến việc loại bỏ đất bị ô nhiễm, cho thuê các thiết bị xử lý.
- Các loại phí và thuế. Các loại lệ phí này bao gồm lệ phí chôn lấp chất
thải, thu gom, phân loại và tiêu hủy chất thải, lệ phí liên quan đến nước thải bị ô nhiễm,
sử dụng nước ngầm, ô nhiễm không khí, sử dụng chất phá hủy tầng ozone, khai thác tài
nguyên khoáng sản.
- Các loại thuế như thuế đất nông nghiệp lâu dài hay tạm thời, thuế tài
nguyên, thuế trồng rừng, thuế môi trường và các chi phí liên quan đến giấy phép.
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 11
- Các khoản tiền phạt và bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp vi phạm
pháp luật, ví dụ các điều luật được áp dụng chung có thể nộp tiền như là một hình phạt tài
chính. Đối với sự vi phạm các nghĩa vụ từ việc kết thúc hợp đồng hay trong trường hợp
vi phạm việc trả tiền theo luật tài chính có thể bị đánh thuế, số lượng bắt nguồn từ thời
hạn không trả được nợ và đó được quy định như một tỷ lệ phần trăm thuế số lượng. Phần
này còn bao gồm việc công ty phải trả tiền thiệt hại cho công ty khác hay cho con người
về trách nhiệm quản lý.
- Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý môi trường. Các công ty có thể tự bảo vệ
mình hạn chế các nguy cơ rủi ro bằng cách đóng bảo hiểm đề phòng thiệt hại gây ra cho
con người, hàng hóa do các hoạt động nguy hiểm và nguy hiểm tiềm tang. Hay bảo hiểm
liên quan đến rủi ro hỏa hoạn hay các rủi ro khác cho thiết bị sản xuất hay rủi ro trong
quá trình vận chuyển các chất dễ cháy nguy hiểm và hoạt động của các quá trình nguy
hiểm.
- Các khoản dự phòng, các chi phí làm sạch và phục hồi. Trách nhiệm
pháp lý có thể xảy ra từ các hoạt động của công ty bao gồm ô nhiễm nước ngầm, nước
mặt, ô nhiễm không khí, phát xạ năng lượng, ô nhiễm đất. Trách nhiệm pháp lý quan hệ
đến tổ chức thứ ba có thể xuất phát từ các quy định hợp pháp và các điều luật. Các nghĩa
vụ kết quả từ quy định có thể bao gồm nghĩa vụ đối với việc lắp đặt thiết bị và quá trình
hoàn thành, các nghĩa vũ liên quan đến quản lý chất thải, nghĩa vụ tái chế cải tạo, nghĩa
vụ chôn lấp trong khoảng thời gian nào đó và nghĩa vụ để làm sạch đất bị nhiễm bẩn và
các vị trí nhiễm bẩn.
-
Các chi phí khác là các chi phí khác không ghi trong thuật ngữ có trước
và liên quan đến xử lý chất thải, nước thải, khí thải.
2.2.1.2.
Quản lý giảm thiểu và quản lý môi trường
- Trọng tâm của chi phí này là các khoản chi hàng năm cho việc phòng
ngừa rác thải, nước thải và khí thải. Loại chi phí này bao gồm chi phí lao động trong công
ty và các dịch vụ thuê bên ngoài cho các hoạt động phòng ngừa chất thải, chi phí nghiên
cứu và phát triển các dự án môi trường, chi phí phát sinh cho việc sử dụng các kỹ thuật
làm sạch và những nguyên vật liệu thân thiện với môi trường. Chi phí này bao gồm:
- Các dịch vụ bên ngoài. Phần này bao gồm tất cả các dịch vụ bên ngoài
để ngăn ngừa ô nhiễm và quản lý môi trường như dịch vụ tư vấn, đào tạo, kiểm tra, kiểm
toán và thông tin. Cần xác định rõ ràng từng loại dịch vụ cho từng lĩnh vực cụ thể. Các
dịch vụ bên ngoài liên quan đến xử lý, in ấn, vận chuyển các tài liệu về tác động môi
trường cũng như các chi phí khác của các hoạt động thông tin đại chúng.
- Tiền lương. Đây là loại chi phí cho những người tham gia ngăn ngừa ô
nhiễm và quản lý môi trường. Các hoạt động này cũng bao gồm việc đào tào, lập dự án,
kiểm toán, thông tin. Các chi phí trong phần này bao gồm các chi phí vận chuyển kinh
doanh trong phạm vi quản lý môi trường. Các chi phí này không bao gồm chi phí tiền
công cho những người phụ trách thiết bị xử lý chất thải, nước thải, khí thải.
- Nghiên cứu và phát triển. Gồm các chi phí cho việc thực hiện nghiên
cứu, phát triển bởi các tổ chức bên ngoài, chi phí cho việc thực hiện nghiên cứu và phát
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 12
triển bởi nhân viên công ty. Phần này cũng chỉ bao gồm các chi phí về nghiên cứu và
phát triển liên quan đến môi trường nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường, thay đổi
nguyên liệu, nhiên liệu và năng lượng sử dụng.
- Nghiên cứu bổ sung cho công nghệ sạch hơn. Để xác định điều này thì
cần so sánh chi phí của những giải pháp kém hiệu quả với những chi phí của những công
nghệ sạch hơn. So sánh này cần được xem xét trong cùng một điều kiện. Tuy nhiên, nếu
như công nghệ sạch hơn chỉ là một công nghệ phổ biến ở thời điểm hiện tại và nếu nó
thay thế cho những thiết bị, công nghệ cũ đang tồn tại thì không nên đánh giá đó là một
khoản đầu tư cho bảo vệ môi trường.
-
Các chi phí khác. Phần này nên hiểu là các chi phí không được ghi
trong các thuật ngữ trước và liên quan đến quản lý môi trường và giảm thiểu, ví dụ các
chi phí thêm vào kết quả từ việc mua các nguyên liệu thân thiện môi trường, các chi phí
cho biện pháp phòng ngừa đối nghịch với ảnh hưởng bất lợi, các chi phí thông tin bên
ngoài.
2.2.1.3.
Chi phí phân bổ cho bán sản phẩm và chất thải
- Đầu ra khỏi công ty không phải là sản phẩm, đó là dấu hiệu của sản
xuất không hiệu quả được định nghĩa là bán sản phẩm, chất thải, nước thải và khí thải.
Xác định nguyên vật liệu cho dòng chảy, ít nhất là nguyên vật liệu và chất phụ trợ là yếu
tố bắt buộc trong đánh giá chi phí môi trường. Chi phí mua nguyên vật liệu trở thành phế
liệu thì quan trọng nhất lả chi phí có yếu tố môi trường và chiếm khoảng 40-90% chi phí
bảo vệ môi trường tuỳ vào giá trị của các nguyên vật liệu và cường độ lao động ngành.
Loại chi phí này bao gồm:
- Nguyên liệu. Chất thải dưới dạng nguyên liệu phần lớn là được chôn
lấp như chất thải rắn. Chỉ trong một số trường hợp các đầu ra phi sản phẩm tồn tại dưới
dạng thể khí (khí công nghiệp) sẽ làm ô nhiễm không khí. Trong một số trường hợp, chất
thải dưới dạng nguyên liệu thô sẽ trở thành một phần của nước thải.
- Bao bì. Hầu hết bao bì đều rời khỏi nhà máy cùng với các sản phẩm
nhưng sẽ có một tỷ lệ phần trăm nhất định nên được ghi như một chi phí môi trường. Giá
trị của vật liệu đóng gói thường bao gồm một phần giá của nguyên liệu. Những vật liệu
làm bao bì không có khả năng tái chế sẽ trở thành chất thải và cần được tiêu huỷ. Do đó,
cân bằng dòng vật liệu bao gồm chất thải bao gói của một sản phẩm, bao gói của nguyên
liệu, phụ liệu và các nguyên liệu hoạt động.
- Phụ liệu. Trong đầu ra phi sản phẩm có một ý nghĩa nhất định do đó
những phụ liệu trở thành chất thải cần được quản lý chặt chẽ cũng như tính toán trong các
chi phí về môi trường.
- Các nguyên liệu hoạt động. Một phần của nguyên liệu hoạt động này có
thể trở thành một đầu ra phi sản phẩm. Các nguyên liệu hoạt động được sử dụng trong
sản xuất cần phân biệt với các nguyên liệu hoạt động sử dụng cho các mục đích quản lý.
- Năng lượng. Các nhà quản lý cần được xác định (ước tính) lượng năng
lượng đầu vào và năng lượng đầu ra hao phí trong quá trình sản xuất.
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 13
- Nước. Cân bằng nước dựa trên lượng nước đầu vào và lượng nước đầu
ra. Nước thải sẽ thải khỏi nhà máy, một phần nước sẽ bị mất mát (như đường ống thất
thoát), và một phần nước đi vào sản phẩm. Do đó thuật ngữ này nên bao gồm giá của
lượng nước thải khỏi nhà máy cũng như lượng nước hao phí đã nói ở trên.
- Đầu ra phi sản phẩm không chỉ có giá mua nguyên liệu bởi vì trải qua
quá trình sản xuất đầu ra phi sản phẩm còn làm tiêu tốn các loại chi phí khác – chi phí
cho xử lý và tái chế. Do đó giá của vật liệu cần cộng thêm các chi phí về lao động và vốn.
-
Chi phí tái chế. Đầu ra phi sản phẩm không chỉ có giá mua nguyên liệu
bởi vì trải qua quá trình sản xuất đầu ra phi sản phẩm còn làm tiêu tốn các loại chi phí
khác – chi phí cho xử lý và tái chế. Do đó giá của vật liệu cần cộng thêm chi phí vốn và
lao động. Vấn đề này nên quy định các chi phí lao động dành cho quá trình sản xuất
không hiệu quả, liên quan đến khấu hao máy móc, thiết bị và các chi phí khác. Chi phí tái
chế thường được tính toán dựa trên cơ sở lãi suất phần trăm của vật liệu tiêu dùng trong
một giai đoạn sản xuất nhất định.
2.2.1.4.
Doanh thu môi trường
- Doanh thu bao gồm những thu nhập từ việc tái chế hoặc các khoản tiền
thưởng, tiền trợ cấp.
- Các khoản doanh thu khác bao gồm doanh thu có được từ việc bán các
chất thải (ví dụ thu nhập từ bán vật liệu thải ra từ thiết bị lọc, doanh thu từ việc bán bùn
cặn,…). Các khoản này có thể bao gồm doanh thu từ việc sử dụng nhiệt sản phẩm phụ,
doanh thu từ thiết bị xử lý để xử lý nước thải cho các khách hàng bên ngoài.
-
Chúng cũng bao gồm một phần hay tất cả các khoản doanh thu tiết
kiệm được liên quan đến các vấn đề về chi phí môi trường.
2.2.2.
Giới thiệu kế toán chi phí liên quan yếu tố môi trường ở một số
quốc gia
2.2.2.1.
Nhật Bản
Tháng 2/2005 Bộ môi trường Nhật Bản đưa ra bản hướng dẫn về kế toán môi
trường cho các doanh nghiệp và tổ chức có liên quan. Và cũng nhằm nâng cao hiệu quả
của kế toán môi trường của các doanh nghiệp tổ chức góp phần vào việc quản lý môi
trường thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Kế toán môi trường trong hướng dẫn bao
gồm các yếu tố sau:
- Chi phí bảo tồn môi trường (đơn vị tiền tệ),
- Lợi ích bảo tồn môi trường (đơn vị phi tiền tệ),
- Các lợi ích kinh tế gắn với các hoạt động bảo tồn môi trường (đơn vị tiền
tệ).
Chi phí bảo tồn môi trường
Chi phí bảo tồn môi trường liên quan đến chi phí đầu tư, công tác phòng
chống, giảm, tránh các tác động môi trường, loại bỏ các tác động như vậy, phục hồi sau
sự xuất hiện của một thảm họa, và các hoạt động khác.
- Các loại chi phí bảo tồn môi trường:
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 14
Chi phí khu vực kinh doanh: Bao gồm chi phí phòng ngừa ô nhiễm, chi
phí bảo tồn môi trường toàn cầu và chi phí tái chế tài nguyên.
(i) Chi phí phòng chống ô nhiễm là chi phí được thực hiện cho những nỗ
lực để giảm tác động môi trường. Chi phí để ngăn ngừa ô nhiễm không khí (bao gồm cả
mưa axit) nước, mặt đất, tiếng ồn, rung động, mùi, gây lún mặt đất, các loại ô nhiễm
khác.
(ii) Chi phí bảo tồn môi trường toàn cầu là những chi phí liên quan với
các tác động tiêu cực về môi trường, môi trường toàn cầu hoặc một phần rộng lớn của nó,
từ các hoạt động của con người. Chi phí cho việc ngăn chặn sự nóng lên toàn cầu và bảo
tồn năng lượng, sự suy giảm ozone, chi phí cho các hoạt động bảo tồn môi trường toàn
cầu khác.
(iii) Chi phí tái chế tài nguyên: bao gồm chi phí cho việc sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên, tái chế chất thải công nghiệp, thành phố, xử lý chất thải công nghiệp,
thành phố.
Chi phí trước và sau sản xuất
(i) Chi phí trước sản xuất: là một chi phí cho những nỗ lực để giảm tác
động môi trường được tạo ra trước khi đầu vào của hàng hoá và dịch vụ.
(ii) Chi phí sau sản xuất: là chi phí cho những nỗ lực để giảm tác động
môi trường được tạo ra sau khi hàng hoá và dịch vụ đã được sản xuất.
Chi phí trước và sau sản xuất bao gồm chi phívề sự khác biệt giữa các phương
pháp mua hàng hóa, dịch vụ góp phần giảm tác động môi trường, các chi phí để cung cấp
sản phẩm ý thức môi trường, các chi phí để giảm tác động môi trường của thùng chứa,
đóng gói, chi phí cho việc thu thập, tái chế, bán lại, xử lý các sản phẩm đã qua sử dụng,
khác.
Chi phí quản lý
Chi phí quản lý là chi phí cho các hoạt động quản lý được tiến hành bởi các
công ty và các tổ chức khác cho các hoạt động bảo tồn môi trường như chi phí cho việc
thực hiện và duy trì một hệ thống quản lý môi trường, công bố thông tin môi trường liên
quan đến hoạt động kinh doanh và môi trường quảng cáo, giám sát tác động môi trường,
đào tạo của nhân viên môi trường các hoạt động cải thiện môi trường, chẳng hạn như bảo
tồn thiên nhiên, cây xanh, cảnh quan, bảo quản hoặc trong vùng lân cận của các nơi kinh
doanh.
Chi phí R & D
Chi phí nghiên cứu và phát triển phân bổ cho hoạt động bảo tồn môi trường
như chi phí để phát triển các sản phẩm góp phần bảo vệ môi trường, cắt giảm các tác
động môi trường ở giai đoạn sản xuất, phân phối, tiếp thị sản phẩm.
Chi phí hoạt động xã hội
Bao gồm chi phí cho các hoạt động cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên,
trồng cây xanh,làm đẹp và giữ gìn cảnh quan, chi phí liên quan đến viện trợ, hỗ trợ tài
chính của các nhóm môi trường, các hoạt động xã hội khác nhau như sự hỗ trợ tài chính
cho hoạt động bảo tồn môi trường và công bố thông tin ở địa phương.
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 15
Chi phí xử lý ô nhiễm môi trường
Là chi phí để khôi phục lại môi trường tự nhiên trở lại trạng thái ban đầu của
nó, để giảm các kiện tụng có liên quan với bảo vệ môi trường, các quy định, lệ phí bảo
hiểm để trang trải suy thoái môi trường.
Chi phí khác: Đây là những chi phí không thuộc loại chi phí đã liệt kê.
- Phương pháp tập hợp chi phí bảo tồn môi trường
Chi phí môi trường được phân loại là những chi phí trực tiếp liên quan đến
môi trường hoặc những cái vừa có một phần môi trường và một phần không (vùng xám).
Những khoản chi phí rơi vào vùng xám trong tài liệu này sẽ được gọi là chi phí "phức
tạp”. Đối với những chi phí trực tiếp sẽ được tính vào chi phí môi trường còn chi phí
phức tạp sẽ áp dụng phương pháp phân bổ chi phí.
Lợi ích bảo tồn môi trường
Lợi ích bảo tồn môi trường được đo bằng thước đo phi tiền tệ và là lợi ích thu
được từ phòng chống, giảm, tránh các tác động môi trường, loại bỏ các tác động như vậy,
phục hồi sau sự xuất hiện của một thảm họa, và các hoạt động khác.
- Các loại lợi ích bảo tồn môi trường
Lợi ích bảo tồn môi trường được chia thành 4 nhóm dựa trên mối quan hệ
hoạt động kinh doanh và được đo bằng cách sử dụng các chỉ số hoạt động như:
Lợi ích bảo tồn môi trường liên quan đến tài nguyên đầu vào hoạt động
kinh doanh;
Lợi ích bảo tồn môi trường liên quan đến chất thải hoặc tác động môi
trường có nguồn gốc từ hoạt động kinh doanh;
Lợi ích bảo tồn môi trường liên quan đến hàng hóa, dịch vụ sản xuất
kinh doanh;
Lợi ích bảo tồn môi trường khác.
- Phương pháp đo lường lợi ích bảo tồn môi trường
- Xác định lợi ích bảo tồn môi trường dựa trên chi phí bảo tồn môi
trường
Thiết lập các chỉ số môi trường phù hợp với tình hình thực tế để xác định lợi ích
bảo vệ môi trường: phát khí thải gây hiệu ứng nhà kính, tổng số chất thải, khí thải, khối
lượng chuyển nhượng hóa chất đặc biệt.
Lợi ích kinh tế gắn với hoạt động bảo tồn môi trường (giá trị tiền tệ):
- Lợi ích kinh tế gắn với các hoạt động bảo tồn môi trường
Lợi ích kinh tế gắn với các hoạt động bảo tồn môi trường được chia thành lợi
ích thực tế và lợi ích ước tính. Lợi ích thực tế là lợi ích kinh tế đo lường dựa trên dữ liệu
Tổng khối lượng tác
động môi trường của
giai đoạn cơ sở
Tổng khối lượng tác
động môi trường của
giai đoạn hiện nay
Lợi ích
Bảo tồn
môi trường
-
=
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 16
xác nhận. Lợi ích ước tính là những lợi ích kinh tế đo lường dựa trên một số chỉ tiêu kế
hoạch được đặt ra bởi các nhà quản trị.
+ Lợi ích thực tế
Là lợi ích bao gồm các doanh thu từ việc bán các sản phẩm tái chế và các
sản phẩm không sử dụng được sản xuất thông qua các hoạt động kinh doanh chính.
Tiết kiệm chi phí vật liệu tương ứng để sử dụng các nguồn tài nguyên tái
chế hoặc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, năng lượng, sử dụng tái tuần hoàn nước,
giảm khối lượng chất thải, tiết kiệm chi phí xử lý nước thải. Tiết kiệm chi phí xử lý ô
nhiễm môi trường như tiết kiệm chi phí nhân viên, chi phí kinh doanh, tiết kiệm chi phí
lãi vay.
+ Lợi ích ước tính
Ước tính một số tiền tăng thêm doanh thu đạt được thông qua đóng góp của
bảo tồn môi trường R & D đầu tư bảo tồn môi trường đã được thực hiện trong thời gian
hiện tại. Ước tính những tiết kiệm đạt được thông qua tránh bồi thường thiệt hại, chi phí
khắc phục hậu quả và giảm chi phí mua sắm quỹ thông qua doanh nghiệp tăng giá trị do
công tác phòng chống thiệt hại về môi trường đã được dự báo cho giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp đo lường lợi ích kinh tế gắn với hoạt động bảo tồn môi
trường:
- Phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của lợi ích bảo tồn môi trường
Tích hợp nhiều lợi ích bảo vệ môi trường thành một chỉ số duy nhất làm cho nó dễ
dàng hơn khi phân tích mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích bảo tồn môi trường.
Xử lý hợp nhất kế toán môi trường
Các công ty có công ty con, kinh doanh nhiều nhóm hàng, lĩnh vực kinh doanh thì
phải hợp nhất kế toán môi trường, chi phí lợi ích bảo vệ môi trường thông qua các giao
dịch nội bộ, ghi nhận trùng lập được loại bỏ.
Công bố thông tin kế toán môi trường
Công bố thông tin kế toán môi trường thông qua báo cáo môi trường.các dữ liệu
thực tế tiết lộ được xác định bởi các công ty, tổ chức khác.
- Công bố thông tin quá trình và kết quả của hoạt động bảo tồn môi trường
Đối với kết quả tổng hợp của kế toán môi trường, công ty hoặc tổ chức khác có
trách nhiệm cung cấp một bản tóm tắt và kết quả của các hoạt động bảo tồn môi trường,
=
x
Lợi ích
kinh tế
gắn với
các hoạt
động bảo
tồn môi
trường
Chi phí
phát sinh
trong giai
đoạn cơ sở
Khối lượng của hoạt
động kinh doanh trong
giai đoạn hiện nay
khối lượng của hoạt
động kinh doanh trong
giai đoạn cơ sơ
-
Chi phí phát sinh
trong giai đoạn
hiện nay
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 17
nhấn mạnh, giải thích về kết quả tổng hợp của kế toán môi trường, và chính sách mới đối
với hoạt động bảo tồn môi trường trong tương lai.
- Công bố thông tin chi tiết khoản mục hình thành kế toán môi trường
+ Nội dung và các tiêu chuẩn tính toán cho chi phí bảo tồn môi trường.
+ Thông tin chi tiết về lợi ích bảo tồn môi trường và tiêu chuẩn tính toán.
+ Thông tin chi tiết về lợi ích kinh tế gắn với các hoạt động bảo tồn môi
trường, tiêu chuẩn tính toán.
+ Tập hợp tiêu chuẩn kế toán môi trường hợp nhất, loại bỏ các giao dịch nội bộ
được tiến hành trong tập đoàn, và chi tiết chính, xử lý tỷ lệ vốn cổ phần trong tập hợp,
sửa đổi chính sách kế toán đáng kể môi trường
- Công bố thông tin tổng hợp kết quả của kế toán môi trường
Các kết quả kế toán tổng hợp môi trường được cung cấp bao gồm chi phí bảo tồn
môi trường, lợi ích bảo tồnmôi trường, lợi ích kinh tế liên kết với các hoạt động bảo tồn
môi trường, danh mục báo cáo môi trường.
Các chỉ số để phân tích sử dụng các dữ liệu kế toán môi trường
- Chỉ số phân tích tỷ lệ của tổng quy mô của hoạt động kinh doanh bao gồm
hoạt động bảo tồn môi trường
- Chỉ số phân tích hiệu quả của các lợi ích bảo tồn môi trường so với chi phí
bảo tồn môi trường
Chi phí bảo tồn môi trường
Chỉ số
phân tích
tỷ lệ của
tổng quy
mô
=
Tổng thể chi phí bao gồm cả
chi phí bảo vệ môi trường
Lợi ích bảo tồn môi trường
Chỉ số
phân tích
hiệu quả
=
Chi phí bảo tồn môi trường
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 18
- Các chỉ số Phân tích mối quan hệ giữa khối lượng hoạt động kinh doanh và
tác động khối lượng môi trường
+ Khối lượng tác động môi trường cho mỗi đơn vị của hoạt động kinh doanh
+ Khối lượng hoạt động kinh doanh cho mỗi đơn vị của tác động môi
trường
Định dạng công bố kế toán môi trường và bảng quản lý nội bộ
Việc công bố phải được thực hiện từng bước không nhất thiết phải công bố tất cả
ngay từ đầu các chi phí, lợi ích bảo tồn môi trường, lợi ích kinh tế gắn với hoạt động bảo
tồn môi trường. Khi công bố lợi ích ước tính, nên cần nêu rõ cơ sở, lý do, lựa chọn
phương pháp tính toán để không gây ra sự hiểu lầm giữa các bên liên quan.
Các bảng quản lý nội bộ được sử dụng để khuyến khích sử dụng chi phí bảo vệ
môi trường trong nội bộ và quản lý tại các công ty tổ chức khác. Trong cách sử dụng các
bảng quản lý nội bộ, thiết lập các nhóm tài khoản rõ ràng, chỉ số hoạt động môi trường,…
2.2.2.2. Đan Mạch
Tại Đan Mạch, các công ty Đan Mạch được thúc đẩy thông qua các yêu cầu của
Đạo luật kế toán xanh, yêu cầu báo cáo của công ty như sau:
- Dữ liệu về tiêu thụ nước, năng lượng và nguyên liệu;
- Các loại và khối lượng đáng kể các chất ô nhiễm phát ra nước, không khí và đất;
- Các loại và khối lượng đáng kể các chất ô nhiễm trong quá trình sản xuất, chất
thải hoặc các sản phẩm.
Một đánh giá năm 1999 của Đạo luật năm 1995 cho thấy rằng 41% của các doanh
nghiệp quy định đã đạt được cải thiện môi trường thông qua "kế toán xanh", trong khi
52% đã đạt được về lợi nhuận kinh tế.
2.2.2.3. Áo
Murauer Bier một nhà máy bia tại Áo, cài đặt một hệ thống quản lý môi trường
(EMS) năm 1995, dựa trên hướng dẫn tự nguyện nêu trong quy chế của Liên minh châu
Âu năm 2001 hệ thống quản lý môi trường và kiểm toán. EMS của Murauer được bổ
Khối lượng tác
động môi
trường cho mỗi
đơn vị của hoạt
động kinh
doanh
Khối lượng tác động môi trường
=
Khối lượng hoạt động kinh doanh
=
Khối lượng hoạt
động kinh doanh
cho mỗi đơn vị
của tác động môi
trường
Khối lượng hoạt động kinh doanh
Khối lượng tác động môi trường
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 19
sung bởi một hệ thống mở rộng các chỉ số hoạt động môi trường. Công ty sử dụng dữ liệu
kế toán phi tiền tệ và tiền tệ để tính toán các chỉ số hoạt động môi trường (EPIs) và tính
toán các khoản tiết kiệm tiền tệ hàng năm đạt được kể từ khi thực hiện EMS.
EPIs tuyệt đối được tính bởi Murauer bao gồm tổng số tiền của tất cả các vật liệu
đầu vào, EPIs tương đối cũng được tạo ra bằng cách tính toán tỷ lệ của mỗi vật liệu đầu
vào để có sản phẩm bia đầu ra. Tương tự, EPIs tuyệt đối và tương đối được tính toán cho
các thứ không phải là sản phẩm đầu ra của nhà máy bia (Ví dụ, thủy tinh, giấy, nước thải,
khí carbon dioxide và các khí thải khác). Murauer cũng so sánh EPIs giữa các năm để
theo dõi các xu hướng hoạt động môi trường của nó và tổng thể phát triển. Sự thành công
trong nổ lực giảm thiểu một số chất thải của Murauer trong khoảng thời gian 5 năm:
- Giảm sử dụng nước ngọt cho mỗi đơn vị sản phẩm (1995-2000) - 19%;
-
Giảm sử dụng dầu nhiên liệu cho mỗi đơn vị sản phẩm (1995-2000) - 30%;
- Giảm tỷ lệ nước thải phát sinh cho mỗi đơn vị sản phẩm (1995-2000) - 32%.
Những nỗ lực này đã tiết kiệm cho công ty khoảng US $ 186,000 trong năm 2000.
2.2.2.4. Châu Âu
Trong năm 2001, Ủy ban châu Âu đã thông qua một khuyến nghị công nhận, đo
lường và công bố các vấn đề môi trường trong các tài khoản hàng năm và báo cáo hàng
năm công ty để cung cấp cho các bên liên quan, chẳng hạn như các nhà đầu tư và quản lý
chính phủ với các thông tin đáng tin cậy hơn, để củng cố EC mục tiêu bảo vệ môi trường
và đóng góp vào những nỗ lực hài hòa hóa chính sách với thị trường EC. Khi thích hợp
và liên quan đến bản chất của doanh nghiệp, thông tin phi tiền tệ về bảo vệ môi trường
thực hiện phải được báo cáo. Về mặt tiền tệ, khuyến nghị bao gồm các hạng mục như chi
phí môi trường, trách nhiệm môi trường và rủi ro và tài sản liên quan. Hàng năm chi phí
môi trường sẽ xuất hiện trong tuyên bố lãi lỗ, thông tin tiền tệ về môi trường liên quan
đến tài sản (chẳng hạn như chất thải và thiết bị kiểm soát khí thải), cũng như quy định
môi trường và nợ dài hạn, sẽ xuất hiện trong Bảng cân đối kế toán. Ban đầu khuyến nghị
của EC là tự nguyện đối với các nước châu Âu và công ty nhưng đến năm 2003 EU chỉ
thị thực hiện các báo cáo của các vấn đề môi trường trong tài khoản và báo cáo hàng
năm.
2.2.2.5. Liên Đoàn Kế Toán Quốc Tế IFAC
Hướng dẫn về kế toán môi trường của Liên đoàn kế toán quốc tế (International
Federation of Accountants – IFAC)
Tháng 08/2005 Liên Đoàn Kế Toán quốc tế đã thông qua và phát hành tài liệu
hướng dẫn về kế toán quản lý môi trường. Ngoài việc nêu lên định nghĩa, các lợi ích của
việc ứng dụng kế toán quản lý môi trường, bài viết đề cập đến các chi phí và thu nhập có
liên quan đến môi trường như sau;
Các loại chi phí liên quan đến môi trường
1. Chi phí vật liệu của sản phẩm đầu ra:
2. Chi phí vật liệu không tạo ra sản phẩm (phế thải, khí thải):
3. Chi phí kiểm soát chất thải và khí thải:
4. Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường khác
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 20
5. Chi phí nghiên cứu và phát triển
6. Các chi phí khác (chi phí vô hình)
Mô tả chi tiết danh mục chi phí
- Loại 1 - Chi phí vật liệu của sản phẩm đầu ra:
Những nguyên vật liệu đầu vào có khả năng tác động đến môi trường khi chúng
rời khỏi nhà máy sản xuất, ví dụ, nếu một sản phẩm đã khử chất độc của nguyên vật liệu
sau khi nó được xử lý trong một bãi rác ở giai đoạn cuối của đời sống hữu ích của nó.
Ngoài ra, việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên có tác động đến môi trường,
như rối loạn hệ sinh thái tại nơi khai thác. Vì vậy, toàn bộ các vật liệu liên quan đến tác
động môi trường của một sản phẩm trong suốt chu kỳ sống của mình từ khai thác nguyên
liệu, sản xuất, khách hàng sử dụng và cuối cùng là xử lý có thể lớn hơn những tác động
môi trường của số lượng nhỏ chất thải và phát thải trong quá trình sản xuất.
Loại chi phí này bao gồm chi phí mua vật liệu đầu vào (Vật liệu thô và vật liệu
phụ, vật liệu bao bì, nước) được chuyển đổi thành sản phẩm, sản phẩm và bao bì. Những
dữ liệu chi phí này giúp tổ chức quản lý hiệu quả về chi phí về nguyên vật liệu liên quan
đến tác động môi trường của các sản phẩm của mình. Ví dụ, có thể xem xét thay thế
thành phần của sản phẩm độc hại với một cái ít độc hại hơn, chi phí - hiệu quả.
- Loại 2 - Chi phí vật liệu không tạo ra sản phẩm (NPOs - phế thải, chất thải
và khí thải tạo ra trong sản xuất)
Bao gồm chi phí mua vật liệu đầu vào các chi phí chế biến vật liệu thô và vật liệu
phụ được chuyển đổi thành NPOs, vì chúng giúp tổ chức để quản lý hiệu quả chi phí tác
động đến môi trường của các chất thải và khí thải của chúng. Ví dụ có thể xem xét để có
được thiết bị xử lý hiệu quả hơn, tạo ra ít chất thải cho mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra.
+ Chi phí mua vật liệu của NPOs bao gồm: Vật liệu thô và vật liệu phụ,
vật liệu bao bì, nguyên liệu cho hoạt động, nước, năng lượng. Nguyên vật liệu hoạt động,
nước, năng lượng không trở thành một phần của sản phẩm đầu ra sẽ trở thành NPOs.
Tính toán chi phí này có thể bằng các phương pháp do lường thực tế hoặc ước tính.
+ Chi phí nguyên vật liệu chế biến của NPOs bao gồm các chi phí chế
biến vật liệu thô và nguyên vật liệu phụ đến khi chúng được chuyển đổi thành chất thải
và khí thải: khấu hao máy móc thiết bị và chi phí lao động đã được sử dụng để tạo ra chất
thải và phát thải hơn là một sản phẩm cuối cùng và nó thường được ước tính như là một
tỷ lệ phần trăm của chi phí sản xuất định mức về khấu hao thiết bị và chi phí lao động đã
được được sử dụng để giúp tạo ra chất thải và khí thải.
- Loại 3 - Chi phí kiểm soát chất thải và khí thải
Các hoạt động kiểm soát chất thải và khí thải bao gồm: bảo trì thiết bị, xử lý chất
thải nội bộ, xử lý chất thải và khí thải, tái chế, xử lý chất thải, khắc phục hậu quả của
những nơi bị ô nhiễm và làm sạch ô nhiễm khác, và bất kỳ chi phí tuân thủ quy định về
môi trường liên quan đến tạo ra chất thải hoặc khí thải.
Bao gồm chi phí khấu hao, vật liệu hoạt động, nước, năng lượng, nhân sự nội bộ,
dịch vụ bên ngoài, lệ phí, thuế, giấy phép, phạt, bảo hiểm, xử lý ô nhiễm và đền bù.
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 21
+ Chi phí khấu hao các thiết bị kiểm soát chất thải và khí thải bao gồm:
thiết bị vận chuyển chất thải, chất thải rắn, hệ thống xử lý nước thải, bộ lọc không khí,
thiết bị di chuyển đất tạo một nơi cho bãi rác. Các thiết bị kiểm soát chất thải, khí thải lớn
và độc lập như nhà máy xử lý nước thải, sẽ ghi nhận các thông tin chi phí liên quan đến
hoạt động của thiết bị này trong các trung tâm chi phí riêng biệt trong hệ thống kế toán.
+ Nguyên vật liệu hoạt động là nguyên vật liệu đầu vào không bao giờ
nằm trong sản phẩm được làm ra, nhưng vẫn cần thiết để vận hành các tổ chức.
Nguyên vật liệu hoạt động dùng để kiểm soát chất thải và khí thải bao gồm vật
liệu làm sạch thiết bị kiểm soát chất thải và khí thải, hóa chất được sử dụng trong các nhà
máy xử lý nước thải tại chỗ, container thu gom chất thải, hóa chất xử lý nước thải, phân
loại sắp xếp vật liệu tại một bãi rác, thiết bị bảo hộ cá nhân, tài liệu đào tạo
+ Nước và năng lượng được dùng để kiểm soát khí thải và chất thải thì
tính ở phần này và có thể lấy các số liệu từ trung tâm chi phí hoặc ước tính bao gồm:
năng lượng cho thiết bị vận tải thu gôm chất thải, nước chùi sạch cho lò đốt rác, năng
lượng cho thiết bị di chuyển đất tại một nơi trong bãi rác.
+ Chi phí nhân sự gồm tiền lương và lợi ích của nhân viên làm toàn thời
gian và bán thời gian tham gia trong các hoạt động kiểm soát chất thải và khí thải, chi phí
nhân sự cho bảo trì nhà máy xử lý nước thải, phân loại, thu thập, kiểm tra, vận chuyển
nội bộ chất thải, vận hành của nhà máy xử lý nước thải và lò đốt rác, chi phí nhân viên
quản lý tại bãi rác, ghi nhãn, lưu giữ hồ sơ, kiểm tra, thông báo và đào tạo.
+ Dịch vụ bên ngoài bao gồm tất cả các dịch vụ bên ngoài cung cấp bởi
chuyên gia tư vấn, giảng viên, nhà thầu, cấp giấy chứng nhậncơ quan, công ty luật,… liên
quan đến kiểm soát chất thải và khí thải
+ Lệ phí, thuế, và giấy phép bao gồm bất kỳ khoản lệ phí, thuế và giấy
phép liên quan đến chất thải và kiểm soát khí thải như lệ phí xử lý chất thải rắn, phí xả
nước thải, khí carbon dioxide, lệ phí khí thải, các loại thuế môi trường liên quan đến bao
bì, các chi phí có thể giao dịch, giấy phép, các khí thải khí gây hiệu ứng nhà kính khí thải
nước thải.
+ Tiền phạt bao gồm bất kỳ khoản tiền phạt, chính phủ áp đặt hình phạt đối
với sai sót trong quản lý tuân thủ liên quan đến chất thải và kiểm soát phát thải.
+ Bảo hiểm bao gồm chi phí bảo hiểm trách nhiệm liên quan đến kiểm soát
chất thải và khí thải như bảo hiểm liên quan đến việc vô tình phát tán vật liệu nguy hiểm.
+ Khắc phục và bồi thường bao gồm bất kỳ chi phí xử lý ô nhiễm và đền
bù liên quan đến làm sạch những nơi bị ô nhiễm với ô nhiễm, phục hồi những nơi có hệ
sinh thái hoặc những nơi có thiệt hại khác đã thực hiện, bồi thường cho bên thứ ba.
- Loại 4 –Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường khác
Trước hết, nó bao gồm các chi phí của hoạt động quản lý phòng ngừa môi trường
(chủ động quản lý hệ thống sinh thái, tái chế tại chỗ, sản xuất sạch hơn, mua hàng xanh
(green purchassing), cung ứng chuỗi quản lý môi trường và mở rộng trách nhiệm của
người sản xuất. Nó cũng bao gồm chi phí cho hoạt động quản lý môi trường nói chung
như: hệ thống và quy hoạch môi trường (hệ thống quản lý môi trường, kế toán môi
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 22
trường, kế toán quản lý môi trường), đo lường môi trường (giám sát, thực hiện kiểm toán,
đánh giá hiệu suất), thông tin môi trường (thực hiện báo cáo, các cuộc họp nhóm,vận
động hành lang) và bất kỳ hoạt động khác có liên quan (chẳng hạn như hỗ trợ tài chính
cho các dự án môi trường trong cộng đồng).
Thể loại này bao gồm chi phí cho: Khấu hao thiết bị, vật liệu hoạt động, nước và
năng lượng, nhận sự nội bộ, dịch vụ thuê ngoài, chi phí khác.
+ Chi phí khấu hao thiết bị: Khấu hao hệ thống máy tính để thu thập dữ
liệu.
+ Nguyên liệu hoạt động, nước và năng lượng sử dụng cho các thiết bị tái
chế.
+ Chi phí nhân sự liên quan đến phòng chống và quản lý môi trường khác
bao gồm các khoản tiền lương và lợi ích của cả nhân viên làm toàn thời gian và bán thời
gian. Bao gồm chi phí nhân sự cho vận hành thiết bị tái chế tại chỗ, nhân sự để thiết lập
một chương trình mua cây xanh, thực hiện và bảo trì các hệ thống quản lý môi trường,
kiểm toán nội bộ môi trường, biên soạn và xuất bản của một báo cáo hiệu quả môi
trường, lựa chọn và quản lý các quỹ đóng góp tài chính liên quan đến môi trường.
+ Dịch vụ mua ngoài bao gồm chi phí của tất cả các dịch vụ bên ngoài
cung cấp bởi chuyên gia tư vấn, giảng viên, nhà thầu, cấp giấy chứng nhận cơ quan, công
ty luật, liên quan đến phòng chống và quản lý môi trường
+ Chi phí khác bao gồm chi phí quản lý hệ sinh thái hoặc tài trợ cho các
sáng kiến về môi trường hoặc bảo tồn thiên nhiên.
- Loại 5 - Chi phí nghiên cứu và phát triển
Bao gồm các chi phí của các hoạt động nghiên cứu và phát triển liên quan đến các
sáng kiến và các vấn đề liên quan đến môi trường như các chi phí về nghiên cứu về độc
tính tiềm năng của nguyên liệu vật liệu, phát triển các sản phẩm tiết kiệm năng lượng và
thử nghiệm thiết kế thiết bị mới với hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng vật liệu. Các chi
phí liên quan đến nghiên cứu và phát triển như khấu hao thiết bị, vật liệu hoạt động, nước
và năng lượng, nhân sự nội bộ và các dịch vụ bên ngoài.
- Loại 6 - chi phí khác (chi phí vô hình)
Bao gồm cả chi phí nội bộ và bên ngoài vô hình thường không tìm thấy trong các
hệ thống thông tin của tổ chức, các chi phí vô hình liên quan đến môi trường bao gồm:
trách nhiệm (bản án quy phạm pháp luật liên quan đến thiệt hại tài nguyên thiên nhiên),
quy định trong tương lai (chi phí tương lai quy định chặt chẽ về khí thải gây hiệu ứng nhà
kính), năng suất (công nhân vắng mặt do bệnh liên quan đến ô nhiễm), hình ảnh và mối
quan hệ các bên liên quan (rào cản đối với tài trợ cho dự án với các thành phần môi
trường) và các yếu tố bên ngoài (mất mát tài sản giá trị bởi vì gây ô nhiễm).
Thu nhập liên quan đến môi trường và tiết kiệm
Thu nhập liên quan đến môi trường được bắt nguồn từ bán phế liệu hoặc chất thải
(tái sử dụng bởi một tổ chức khác), trợ cấp, doanh số bán hàng vượt quá năng suất của
các thiết bị xử lý chất thải, doanh thu từ bảo hiểm bồi hoàn cho các khiếu nại liên quan
đến môi trường, lợi nhuận cao hơn do sản phẩm thân thiên môi trường. Ngược lại, tiết
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 23
kiệm liên quan đến môi trường được thực hiện chỉ khi hệ thống hiện tại, được xác định
thay đổi một cách nào đó như cải thiện hiệu quả làm giảm vật liệu sử dụng và lãng phí
phát sinh, kết quả tiết kiệm tiền tệ có thể được tính bằng cách so sánh các chi phí giảm
với chi phí trước đây, chi phí cao hơn.
Tiết kiệm cũng có thể là kết quả của những cải tiến trong các lĩnh vực như quy
hoạch môi trường và hệ thống (bằng cách thực hiện EMA).
Phân bố các chi phí đến các yếu tố môi trường
Các yếu tố môi trường như không khí xung quanh và khí hậu, nước thải, chất thải,
nước ngầm, đất và nước bề mặt, tiếng ồn và độ rung, đa dạng sinh học và cảnh quan,
chống bức xạ, khác.
IV. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
Kế toán quản trị môi trường là bộ phận trong hệ thống kế toán môi trường, là bộ
phận của kế toán quản trị doanh nghiệp. Kế toán quản trị môi trường tập trung việc hạch
toán những vấn đề liên quan đến môi trường mà cụ thể là hạch toán dòng vật liệu (MFA)
vào hạch toán chi phí, thu nhập liên quan đến môi trường, phân tích chu kì sống sản
phẩm, đánh giá trách nhiệm trong việc quản lý môi trường, đánh giá hiệu quả việc quản
lý và bảo vệ môi trường nhằm cung cấp thông tin chủ yếu cho các nhà quản trị trong nội
bộ doanh nghiệp. Kế toán quản trị môi trường là công cụ vô cùng quan trọng phục vụ cho
việc quản lý và bảo vệ môi trường.
Các nước đã tiến hành kế toán môi trường và đã có những hành công nhất định
trong việc kết hợp mục tiêu kinh tế và môi trường, bước đầu sẽ có nhiều khó khăn bởi
quan điểm không đồng nhất với kế toán truyền thống là chỉ quan tâm đến mục tiêu kinh
tế. Tuy nhiên với chủ trương đổi mới, hội nhập với kinh tế thế giới, nhưng vẫn phải đảm
bảo phát triển cần sự bền vững nên việc áp dụng kế toán môi trường tại Việt Nam là cần
thiết. Vấn đề môi trường đang được quan tâm nhiều hơn tại việt Nam đi kèm với đó là
những văn bản pháp qui của nhà nước nhằm bảo vệ môi trường, và việc áp dụng đó cần
phải xem xét phù hợp với điều kiện Việt Nam từ môi trường pháp lý, ý thức doanh
nghiệp, trình độ, văn hóa, cơ sở vật chất, … đặc biệt việc áp dụng kế toán môi trường
phải được nghiên cứu kỹ và từng bước thực hiện theo một lộ trình đã định, nên có những
mô hình thí điểm, sau đó nhân rộng các mô hình đã thành công trước đó.
Công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường chủ yếu được thực hiện thông qua các
báo cáo đánh giá tác động môi trường của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động hoặc
thành lập và triển khai dự án. Tuy nhiên các báo cáo này hoặc là không được lập hoặc chỉ
là hình thức cho đủ thủ tục.
Công tác tiền kiểm chưa nghiêm, công tác kiểm tra giám sát chưa chặt chẽ thậm
chí bị buông lỏng nên chủ yếu là hậu kiểm và giải quyết hậu quả, điển hình như vụ của
Công ty Vedan vừa qua.
Chưa có sự phối hợp chặt chẽ các Bộ ngành, đặc biệt là Bộ tài nguyên và môi
trường cũng như Bộ khoa học và công nghệ, Bộ thương mại cho việc cấp chứng chỉ cho
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 24
các sản phẩm sạch và khuyến khích người dân và DN sử dụng sản phẩm hoặc nguyên
liệu tái chế.
Các chế tài luật pháp về môi trường chưa thực sự hiệu quả, mức xử phạt còn thấp,
chủ yếu là xử phạt hành chính theo NĐ 81/2006/NĐ-CP “Về xử phạt hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường”, nên việc tái phạm của doanh nghiệp là điều không tránh
khỏi.
2. Kiến nghị
Cần có những quy định hoặc hướng dẫn liên quan đến kế toán môi trường trong
các doanh nghiệp.
Xây dựng các văn bản pháp lý và các tiêu chuẩn về môi trường trong hoạt động
của doanh nghiệp đầy đủ và đồng bộ.
Việt Nam cần xây dựng được một ngân hàng dữ liệu về môi trường quốc gia
(thông tin về tài sản môi trường. Ví dụ: tài nguyên nước, khoáng sản, rừng; các công
nghệ xử lý chất thải; các bộ tiêu chuẩn môi trường trong từng ngành, lĩnh vực, danh sách
các công ty vi phạm và xử lý theo các chế tài về môi trường…) làm cơ sở cho các đối
chiếu các sai phạm.
Nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về vấn đề môi trường
và bảo vệ môi trường.
Bài thuyết trình: Kế toán môi trường GVHD: TS. Phạm Ngọc Toàn
Nhóm 1 – Môn Kế toán quản trị nâng cao – Lớp 14SKT14 – HUTECH Trang 25
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
UNDSD
Cơ quan phát triển bền của Liên hợp quốc
EMA
Hạch toán quản trị môi trường
IFAC
Hiệp hội kế toán Quốc tế
MEMA
Hạch toán quản lý môi trường tiền tệ
PEMA
Hạch toán quản lý môi trường vật lý
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
ECA
Hạch toán chi phí môi trường
FCA
Hạch toán chi phí toàn bộ
FCEA Hạch toán chi phí môi trường đầy đủ
TCA Hạch toán chi phí môi trường toàn bộ