Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Thảo luận môn chuyên đề kế toán công cụ tài chính: Nợ phải trả tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.56 KB, 18 trang )

NỢ PHẢI TRẢ TÀI CHÍNH
I. Thông lệ quốc tế.
I.1. Nhận diện
“A financial liability is basically as contracual abligation to deliver cash (or other
financial asset) or to exchange financial assets or financial liabilities under conditions that
are potentially unfavourable”
Nợ phải trả tài chính là một nghĩa vụ ghi trong hợp đồng phải thanh toán tiền
hoặc thanh toán bằng tài sản tài chính hoặc phải trao đổi tài sản tài chính, nợ phải trả tài
chính trong điều kiện bất lợi cho đơn vị
VD: Các khoản nợ phải trả tài chính có thể là: vay ngắn hạn và dài hạn ngân hàng, phải
trả nội bộ…
I.2. Phân loại
Cả IAS 39 và IFRS 9 đều phân loại nợ phải trả tài chính thành 2 loại chính:
• Nợ phải trả tài chính tại giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ
• Nợ phải trả tài chính khác được ghi nhận tại giá gốc có phân bổ theo phương pháp
lãi suất thực tế.
I.2.1. Nợ phải trả ghi nhận theo giá trị thông qua lãi lỗ
Đây là khoản nợ phải trả tài chính mà khi giá trị thay đổi sẽ được ghi nhận qua thu chi tài
chính.
Bao gồm hai loại:
- Nợ phải trả tài chính để kinh doanh: một nợ phải trả tài chính được phân loại là
loại hình kinh doanh, chẳng hạn như là một nghĩa vụ đối với chứng khoán vay
mượn trong một kì kinh doanh ngắn, mà phải được trả lại trong tương lai. VD: Vay
ngắn hạn, vay dài hạn, phải trả người bán…
- Công cụ tài chính phái sinh. VD: Hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, quyền
chọn chuyển đổi trái phiếu…
Đo lường và ghi nhận:
Với nợ phải trả tài chính kinh doanh
- Ban đầu: ghi nhận theo giá trị hợp lý
- Sau ban đầu: ghi nhận theo giá trị hợp lý và thu chi tài chính.
- Đáo hạn: lãi, lỗ trên báo cáo kết quả kinh doanh


Với công cụ tài chính phái sinh
- Ban đầu: ghi nhận theo giá trị hợp lý
- Sau ban đầu ghi nhận theo giá trị phân bổ và thu chi tài chính
- Đáo hạn: thu chi tài chính
Trường hợp đặc biệt:
1
- Nợ phải trả tài chính đo lường qua giá trị hợp lý thông qua lãi, lỗ. Nợ này bao gồm
các khoản nợ phải trả phái sinh được đo lường theo giá trị hợp lý trừ các khoản nợ
phái sinh có mối liên hệ với các khoản vốn chủ sở hữu không có bằng chứng để
chứng mình rằng đo lường bằng giá trị hợp lý là đáng tin cậy, do vậy trong trường
hợp này chúng được đo lường bằng giá gốc.
- Các khoản nợ phải trả tài chính phát sinh khi chuyển giao các tài sản tài chính không
đủ điều kiện để ghi nhận theo các phương pháp tiếp cận đang được áp dụng theo
chuẩn mực, dẫn đến việc chấm dứt ghi nhận.
* Trong trường hợp các quyền và nghĩa vụ của tài sản được chuyển giao bằng giá trị
hợp lý giữa các thực thể tham gia trên cơ sở độc lập, thì tài sản được chuyển giao
này ghi nhận theo giá trị hợp lý.
* Trong trường hợp các quyền và nghĩa vụ của tài sản được chuyển giao bằng chi phí
phân bổ, thì sẽ xác định theo giá trị phân bổ.
Ví dụ:
I.2.2. Nợ phải trả tài chính khác
Là khoản nợ phải trả tài chính không thuộc các nhóm nói trên
Đo lường và ghi nhận:
- Ban đầu: ghi nhận theo giá trị hợp lý
- Sau ban đầu: Ghi nhận theo giá trị phân bổ theo phương pháp lãi suất hiệu quả
- Đáo hạn: Lãi, lỗ trên báo cáo kết quả kinh doanh
Trường hợp ngoại lệ:
Các hợp đồng bảo hiểm tài chính và cam kết cung cấp một khoản vay với lãi suất thấp
hơn lãi suất thị trường. Sau khi ghi nhận ban đầu, việc đo lường như sau
* Số tiền được ghi nhận theo chuẩn mực IAS 37 (các khoản dự phòng, tài sản và nợ

tiềm tàng).
* Giá trị hao mòn lũy kế được ghi nhận theo chuẩn mực IAS 18 (doanh thu)
I.3. Trái phiếu chuyển đổi
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 32 (IAS 32) – Công cụ tài chính, trái phiếu
chuyển đổi là một công cụ tài chính phức hợp, nó gồm cả hai thành phần nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu. Do vậy các công ty phải ghi nhận riêng rẽ các thành phần này. Phần vốn
chủ sở hữu được xác định là phần còn lại của giá trị hợp lý của trái phiếu chuyển đổi sau
khi trừ giá trị hợp lý của phần nợ phải trả.
Ví dụ minh họa:
Công ty B phát hành 2.000 trái phiếu chuyển đổi tại ngày 1/1/2011. Số trái phiếu này có
thời hạn 4 năm với lãi suất danh nghĩa là 6%/năm, được phát hành theo mệnh giá là 1.000
EUR mỗi trái phiếu (tổng số tiền thu được từ phát hành trái phiếu là 2.000.000 EUR), tiền
2
lãi được trả hàng năm vào ngày 31/12. Mỗi trái phiếu có thể chuyển đổi thành 250 cổ
phiếu thường với mệnh giá 1 EUR. Lãi suất thị trường của các trái phiếu tương tự nhưng
không có điều khoản chuyển đổi là 9%/năm.
Như vậy trái chủ sẽ nhận được tiền lãi hàng năm là 120.000 EUR và được thanh toán theo
mệnh giá trái phiếu là 2.000.000 EUR (nếu không chuyển đổi sang cổ phiếu thường). Các
thành phần của trái phiếu được xác định như sau:
Thành phần nợ
của trái phiếu
=2.000.000 x 0,70843 + 120.000 x 3,23972 = 1.805.616 EUR.
Thành phần
vốn chủ của
trái phiếu
=2.000.000 – 1.805.616 = 194.384 EUR.
Bút toán phản ánh nghiệp vụ phát hành trái phiếu như sau:
Nợ TK Tiền: 2.000.000
Có TK Trái phiếu chuyển đổi: 1.805.616
Có TK Thặng dư vốn – quyền chọn chuyển đổi: 194.384

Định kỳ, kế toán phản ánh việc thanh toán lãi trái phiếu và ghi nhận chi phí tiền lãi theo
lãi suất thực của trái phiếu, khoản thặng dư vốn về quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
không thay đổi trong toàn bộ vòng đời của trái phiếu chuyển đổi.
Việc phân bổ trái phiếu được thực hiện theo bảng tính toán sau (đơn vị tính: EUR):
Ngày Tiền thanh toán Chi phí lãi ghi
nhận
Khoản chiết
khấu phân bổ
Số dư trái
phiếu cuối kỳ
01/01/2011 1.805.616
31/12/2011 120.000 162.506 42.506 1.848.122
31/12/2012 120.000 166.331 46.331 1.894.453
31/12/2013 120.000 170.501 50.501 1.944.954
31/12/2014 120.000 175.046 55.046 2.000.000
Ngày 31/12/2011, khi thanh toán tiền lãi năm thứ nhất công ty B sẽ ghi nhận chi phí
tiền lãi (giả sử khoản chi phí đi vay này không được vốn hoá) theo lãi suất thực là 9% trên
số dư nợ gốc trái phiếu đầu kỳ là 162.506 EUR (1.805.616 x 9%). Tiền lãi công ty thanh
toán theo lãi suất danh nghĩa là 120.000 EUR nên khoản chiết khấu trái phiếu phân bổ là
162.506 – 120.000 = 42.506 EUR.
Bút toán phản ánh việc trả lãi và phân bổ chiết khấu trái phiếu như sau:
Nợ TK Chi phí tài chính (chi phí tiền lãi): 162.506
Có TK Tiền: 120.000
Có TK Trái phiếu chuyển đổi: 42.506
3
Tại thời điểm 31/12/2011, giá trị ghi sổ của tài khoản Trái phiếu chuyển đổi là
1.805.616 + 42.506 = 1.848.122 EUR. Giá trị ghi sổ của trái phiếu sẽ bằng với mệnh giá
của trái phiếu khi trái phiếu được phân bổ hết phần chiết khấu tại thời điểm trái phiếu đáo
hạn (21/12/2014).
Việc tất toán trái phiếu chuyển đổi này được thực hiện theo 1 trong năm cách sau:

Cách 1. Mua lại trái phiếu khi đáo hạn
Nếu trái phiếu chuyển đổi không được chuyển đổi thành cổ phiếu, công ty B phải
thanh toán cho các trái chủ mệnh giá của trái phiếu. Bút toán như sau:
Nợ TK Trái phiếu chuyển đổi: 2.000.000
Có TK Tiền: 2.000.000
Đồng thời công ty chuyển khoản Thặng dư vốn – Quyền chọn chuyển đổi sang khoản
Thặng dư vốn – Cổ phiếu thường bằng bút toán:
Nợ TK Thặng dư vốn – Quyền chọn chuyển đổi: 194.384
Có TK Thặng dư vốn – Cổ phiếu thường: 194.384
Cách 2. Chuyển đổi trái phiếu khi đáo hạn
Nếu trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường khi đáo hạn, công ty B thực
hiện các bút toán sau tại thời điểm chuyển đổi 31/21/2014:
Phản ánh mệnh giá của trái phiếu chuyển đổi được chuyển đổi thành cổ phiếu thường:
Nợ TK Trái phiếu chuyển đổi: 2.000.000
Có TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu – Mệnh giá: 500.000
Có TK Thặng dư vốn – Cổ phiếu thường: 1.500.000
Chuyển khoản Thặng dư vốn – Quyền chọn chuyển đổi sang khoản Thặng dư vốn –
Cổ phiếu thường:
Nợ TK Thặng dư vốn – Quyền chọn chuyển đổi: 194.384
Có TK Thặng dư vốn – Cổ phiếu thường: 194.384
Công ty cũng có thể gộp hai bút toán trên thành một bút toán như sau:
Nợ TK Trái phiếu chuyển đổi: 2.000.000
Nợ TK Thặng dư vốn – Quyền chọn chuyển đổi:194.384
Có TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu – Mệnh giá: 500.000
Có TK Thặng dư vốn – Cổ phiếu thường: 1.694.384
Tổng mệnh giá của số cổ phiếu thường được chuyển đổi là 2.000 x 250 x 1 = 500.000
EUR, Thặng dư vốn là chênh lệch giữa ghi sổ của trái phiếu tại thời điểm chuyển đổi
4
(mệnh giá trái phiếu) và mệnh giá cổ phiếu thường. Công ty không sử dụng giá trị hợp
lý của cổ phiếu thường tại thời điểm chuyển đổi để hạch toán và do vậy không có bất

kỳ khoản lãi hay lỗ nào từ việc chuyển đổi được ghi nhận. Phương pháp này gọi là
phương pháp giá ghi sổ vì giá ghi sổ của trái phiếu và khoản quyền chọn chuyển đổi
liên quan được sử dụng để xác định giá trị của cổ phiếu thường (Tổng giá trị của cổ
phiếu thường là 2.169.384 = 2.000.000 (giá ghi sổ trái phiếu) + 194.384 (giá ghi sổ
của quyền chọn chuyển đổi).
Cách 3. Chuyển đổi trái phiếu trước khi đáo hạn
Nếu trái phiếu được chuyển đổi trước khi đáo hạn thì phương pháp giá ghi sổ cũng
được áp dụng. Giả sử công ty thực hiện việc chuyển đổi trái phiếu vào ngày
31/12/2013 thì bút toán phản ánh việc chuyển đổi như sau:
Nợ TK Trái phiếu chuyển đổi: 1.944.954
Nợ TK Thặng dư vốn – Quyền chọn chuyển đổi: 194.384
Có TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu – Mệnh giá: 500.000
Có TK Thặng dư vốn – Cổ phiếu thường: 1.639.338
(Công ty cũng có thể tách thành hai bút toán chuyển đổi riêng rẽ như trường hợp
chuyển đổi tại thời điểm đáo hạn ở trên).
Cách 4. Mua lại trái phiếu trước khi đáo hạn
Trong một số trường hợp, các công ty quyết định việc mua lại trái phiếu chuyển đổi
trước khi đáo hạn. Phương pháp sử dụng để phân bổ số tiền thanh toán để mua lại là
phương pháp đã được sử dụng khi trái phiếu chuyển đổi được phát hành. Công ty B
xác định giá trị hợp lý của thành phần nợ của trái phiếu chuyển đổi tại ngày mua lại,
sau đó trừ khỏi giá trị này giá trị hợp lý của trái phiếu chuyển đổi đã phát hành (bao
gồm cả thành phần vốn chủ sở hữu) để có được giá trị của thành phần vốn chủ sở
hữu. Sau khi phân bổ thì khoản chênh lệch giữa giá trị của thành phần nợ được phân
bổ và giá trị ghi sổ của khoản nợ được ghi nhận là lãi hay lỗ trên báo cáo kết quả kinh
doanh và khoản liên quan đến thành phần vốn được ghi nhận (giảm) vốn chủ sở hữu.
Giả sử công ty B mua lại trái phiếu tại ngày 31/12/2012. Tại thời điểm này giá trị hợp
lý của trái phiếu chuyển đổi (gồm cả thành phần nợ và thành phần vốn) dựa trên giá
thị trường là 1.980.000 EUR. Lãi suất của các khoản nợ tương đương với thời hạn 2
năm là 8% thì giá trị hợp lý của khoản nợ phải trả được tính như sau:
Giá trị hợp lý của

nợ phải trả
=2.000.000 x 0,85734 + 120.000 x 1,78326
= 1.928.671 EUR
5
Khoản lỗ khi
mua lại
=
Giá trị hiện tại của
thành phần nợ tại ngày
31/12/2012
-
Giá trị ghi sổ của
thành phần nợ tại
ngày 31/12/2012
= 1.928.671 – 1.894.453 = 34.218 EUR.
Công ty B phát sinh một khoản lỗ khi mua lại vì giá trị khoản nợ được thanh toán lớn
hơn giá trị ghi sổ của nó. Giá trị của khoản điều chỉnh vốn chủ được xác định như
sau:
Giá trị hợp lý của trái phiếu chuyển đổi tại ngày 31/12/2012 (gồm cả thành phần vốn)
– Giá trị hợp của thành phần nợ tại ngày 31/12/2012 (tương đương với trái phiếu 2
năm không có điều khoản chuyển đổi)
= 1.980.000 – 1.928.671 = 51.329 EUR.
Công ty B ghi nhận bút toán phản ánh việc mua lại như sau:
Nợ TK Trái phiếu chuyển đổi: 1.894.453
Nợ TK Thặng dư vốn – Quyền chọn chuyển đổi: 51.329
Nợ TK Lỗ do mua lại trái phiếu: 34.218
Có TK Tiền: 1.980.000
Khoản thặng dư vốn của quyền chọn cổ phiếu còn lại 143.055 EUR (194.384 –
51.329) được chuyển sang tài khoản thặng dư vốn cổ phiếu thường.
Nợ TK Thặng dư vốn – Quyền chọn chuyển đổi: 143.055

Có TK Thặng dư vốn – Cổ phiếu thường: 143.055
Cách 5. chuộc lại trái phiếu (chuyển đổi bằng sự thuyết phục)
Đôi khi nhà phát hành mong muốn khuyến khích việc chuyển đổi được thực hiện
nhanh chóng để giảm chi phí tiền lãi hoặc cải thiện tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Vì
vậy nhà phát hành có thể đề xuất thêm (tiền hoặc cổ phiếu thường) để thuyết phục
việc chuyển đổi. Công ty phát hành báo cáo khoản chi thêm này là chi phí của kỳ hiện
hành theo giá trị hợp lý của các chứng khoán phát hành thêm hoặc các khoản khác
được trao.
Giả sử trong giao kèo ban đầu, các trái chủ của công ty B có quyền chuyển đổi trái
phiếu thành cổ phiếu thường cho đến khi trái phiếu đáo hạn. Công ty B thuyết phục
các trái chủ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu tại ngày 31/12/2012. Để khuyến
khích các trái chủ thực hiện chuyển đổi, công ty B đồng ý thanh toán cho các trái chủ
thêm 50.000 EUR tiền mặt. Giả sử việc chuyển đổi được thực hiện thì bút toán phản
ánh như sau:
6
Nợ TK Chi phí chuyển đổi trái phiếu: 50.000
Nợ TK Trái phiếu chuyển đổi: 1.894.453
Nợ TK Thặng dư vốn – Quyền chọn chuyển đổi: 194.384
Có TK Vốn đầu tư chủ sở hữu – Cổ phiếu thường: 500.000
Có TK Thặng dư vốn – Cổ phiếu thường: 1.588.837
Có TK Tiền: 50.000
Nếu khoản khuyến khích chuyển đổi được thanh toán bằng cổ phiếu thì chi phí
chuyển đổi được ghi nhận theo giá trị hợp lý của cổ phiếu thanh toán.
Giả sử tại ngày 31/12/2012, công ty B cho phép các trái chủ có thể chuyển đổi các trái
phiếu thành cổ phiếu với tỷ lệ 1 trái phiếu lấy 260 cổ phiếu thường. Giá thị trường 1
cổ phiếu tại ngày 31/12/2012 là 4 EUR. Chi phí cho việc chuyển đổi trái phiếu là giá
trị hợp lý của số cổ phiếu trả thêm cho các trái chủ=2.000 x (260 – 250) x 4 = 80.000
EUR. Bút toán phản ánh việc chuyển đổi như sau:
Nợ TK Chi phí chuyển đổi trái phiếu: 80.000
Nợ TK Trái phiếu chuyển đổi: 1.894.453

Nợ TK Thặng dư vốn – Quyền chọn chuyển đổi: 194.384
Có TK Vốn đầu tư chủ sở hữu – Cổ phiếu thường: 520.000
Có TK Thặng dư vốn – Cổ phiếu thường: 1.648.837
Một số người lập luận rằng chi phí của việc khuyến khích chuyển đổi là chi phí để có
được vốn chủ sở hữu và do vậy chúng cần được ghi nhận là khoản giảm trừ vốn chủ
sở hữu (thặng dư vốn). Tuy nhiên IASB cho rằng khi nhà phát hành thanh toán thêm
để khuyến khích chuyển đổi, việc thanh toán này là cho một dịch vụ (trái chủ thực
hiện chuyển đổi tại một thời điểm nhất định) và cần ghi nhận là chi phí.
Kết luận: Việc hạch toán trái phiếu chuyển đổi là một chủ đề kế toán gây tranh cãi.
Chuẩn mực kế toán Mỹ hiện tại quy định toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái
phiếu chuyển đổi được ghi nhận là khoản nợ phải trả. Trong khi đó chuẩn mực kế
toán quốc tế hiện hành quy định số tiền thu được từ phát hành trái phiếu chuyển đổi
cần được ghi nhận thành các thành phần nợ và vốn riêng biệt. Việc ghi nhận các
thành phần riêng biệt này giúp cho thông tin trên báo cáo tài chính liên quan đến trái
phiếu chuyển đổi phản ánh đúng bản chất hơn. Bên cạnh đó việc hạch toán theo
phương án này cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn chi phí đi vay
trong việc phát hành trái phiếu so với phương án ghi nhận toàn bộ số tiền phát hành
trái phiếu thu được ghi nhận là nợ phải trả. Chế độ kế toán Việt Nam nên thực hiện
7
theo các quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế về trái phiếu chuyển đổi để nâng
cao chất lượng của các thông tin trình bày trong các báo cáo tài chính.
II. Chế độ kế toán Việt Nam
2.1. Khái quát về nợ phải trả tài chính.
2.1.1. Khái niệm
Với công cuộc đổi mới và cải cách kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước
chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường và ngày càng hội nhập sâu
rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong bối cảnh đó, thị trường vốn, thị
trường tiền tệ và thị trường các công cụ tài chính phái sinh cũng đã được hình thành và
phát triển theo các nguyên tắc thị trường, góp phần phân bổ các nguồn lực tài chính một
cách hiệu quả hơn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các thành phần tham gia vào thị

trường các công cụ tài chính tại Việt Nam là: Chính phủ, NHTW, định chế tài chính,
doanh nghiệp, các doanh nhân, các nhà buôn, các nhà môi giới và cả những nhà đầu tư cá
nhân. Tuy nhiên, ở Việt Nam, thị trường tài chính vẫn còn nhỏ bé, chưa phát triển thể
hiện ở sự kém đa dạng ở chủng loại hàng hoá và hạn chế các giao dịch,các giao dịch còn
mang tính thí điểm và đơn lẻ, số lượng giao dịch của các công cụ này còn hết sức khiêm
tốn, chưa phổ biến.
Về phương diện hành lang pháp lí ,quy dịnh của nhà nước: hiện nay, trong các
chuẩn mực kế toán chưa có định nghĩa ,những quy định cụ thể về công cụ tài chính, tài
sản tài chính, khoản nợ tài chính, công cụ vốn, công cụ tài chính phái sinh, công cụ tài
chính phức hợp, công cụ tài chính tự bảo hiểm và một số khái niệm liên quan Mà trên
thực tế Việt Nam mới chỉ có hướng dẫn cho các doanh nghiệp vân dụng chuẩn mực kế
toán quốc tế về công cụ tài chính đó là thông tư 210/2009/TT-BTC.Tuy nhiên, các quy
định kế toán và các quy định pháp lý liên quan đến các công cụ tài chính của Việt Nam
hiện nay chỉ mới giải quyết được một số vấn đề cơ bản, các nghiệp vụ đơn giản về các
công cụ tài chính.
Theo thông tư 210/2009 đã định nghĩa :
Công cụ tài chính: Là hợp đồng làm tăng tài sản tài chính của đơn vị và nợ phải trả tài
chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác.
Nợ phải trả tài chính: Là các nghĩa vụ sau:
- Mang tính bắt buộc để:
* Thanh toán tiền mặt hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác;
* Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các
điều kiện không có lợi cho đơn vị; hoặc
- Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của
đơn vị
8
Dựa trên những khái niêm này thì các đối tượng thuộc vào khoản mục nợ phải trả tài
chính tại các doanh nghiệp bao gồm:Các khoản phải trả ,vay ngắn hạn; Các khoản nhận kí
quỹ kí cược; Các khoản vay dài hạn; Trái phiếu do doanh nghiệp phát hành; Các công cụ
tài chính phức hợp như : trái phiếu chuyển đổi ,cổ phiếu ưu đãi cổ phiếu có khả năng hoàn

trả.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của nợ phải trả tài chính
- Nợ phải trả tài chính cũng như công cụ tài chính là thành phần quan trọng trong hệ
thống tài chính.
- Nợ phải trả tài chính là một trong những công cụ của thị trường tài chính , nó giúp
cho các bên tham gia thị trường tài chính có thêm lựa chọn trong việc lựa chọn hình
thức thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng.
- Góp phần thúc đẩy phát triển hệ thống tài chính và phát triền nền kinh tế.
2.2. Phân loại nợ phải trả tài chính
Các khoản nợ tài chính phân loại thành hai nhóm khoản nợ tài chính sau :
Loại 1 : các khoản nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ.
Là một tài sản tài chính hoặc một khoản nợ phải trả tài chính thỏa mãn một trong các điều
kiện sau:
- Nợ phải trả tài chính được phân loại vào nhóm nắm giữ để kinh doanh. Tài sản tài
chính hoặc nợ phải trả tài chính được phân loại vào nhóm chứng khoán nắm giữ để
kinh doanh, nếu:
- Được mua hoặc tạo ra chủ yếu cho mục đích bán lại/ mua lại trong thời gian ngắn;
- Có bằng chứng về việc kinh doanh công cụ đó nhằm mục đích thu lợi ngắn hạn;
hoặc
- Công cụ tài chính phái sinh (ngoại trừ các công cụ tài chính phái sinh được xác
định là một hợp đồng bảo lãnh tài chính hoặc một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu
quả).
Loại 2 : các khoản nợ tài chính khác được đo lường theo giá trị phân bổ phương pháp lãi
suất thực .
2.3. Đo lường
• Thời điểm ghi nhận ban đầu: đơn vị xếp nợ phải trả tài chính vào nhóm ghi nhận
theo giá trị hợp lý thông qua lãi lỗ phản ánh theo giá trị hợp lý.
• Thời điểm sau ban đầu và đáo hạn: mỗi doanh nghiệp Việt Nam sử dụng cách ghi
nhận và đo lường khác
Đo lường theo giá trị gốc.

Ở Việt Nam, hệ thống kế toán được xây dựng trên nền tảng của nguyên tắc giá gốc. Hầu
như tất cả các tài khoản nợ phải trả tài chính trừ trái phiếu đều ghi nhận với giá gốc. Sau
thời điểm ghi nhận ban đầu tài sản và nợ phải trả vẫn được trình bày theo giá gốc. Hệ quả
9
của việc ghi nhận theo giá gốc là trong quá trình nắm giữ tài sản và nợ phải trả kế toán
không ghi nhận sự biến động về giá thị trường, giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả
này.
Đo lường theo giá trị phân bổ.
Về Giá gốc có phân bổ là mức giá được xác định trên cơ sở áp dụng phương pháp
lãi suất thực tế để xác định giá trị hiện tại của dòng tiền liên quan đến tài sản và nợ phải
trả theo một lãi suất chiết khấu nhất định. Đo lường theo 'giá gốc có phân bổ' chưa được
quy định cụ thể trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tuy nhiên, theo chế độ kế toán
ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC, phương pháp kế toán trái phiếu phát hành
trong trường hợp có phát sinh chiết khấu hoặc phụ trội đã thực hiện theo mô hình này.
- Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong
suốt thời hạn của trái phiếu;
- Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt
thời
Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực
tế hoặc phương pháp đường thẳng:
+ Theo phương pháp lãi suất thực tế: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào mỗi kỳ
được tính bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi (được tính bằng
giá trị ghi sổ đầu kỳ của trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên thị trường) với số tiền
phải trả từng kỳ.
+ Theo phương pháp đường thẳng: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ đều trong
suốt kỳ hạn của trái phiếu.
 Sau đây sẽ đưa ra một ví dụ việc đo lường theo giá trị phân bổ đối với trái phiếu
thông qua hai phuơng pháp đường thẳng và phương pháp lãi suất thực tế.
Một trái phiếu có thời hạn 5 năm giá trị khi đáo hạn là 100.000 VNĐ lãi suất trái phiếu
là 7%/năm, lãi trả một năm một lần vào ngày 31/12. Trái phiếu được phát hành vào ngày

01/01/2008 với lãi suất thị trường là 8%/năm. Giá bán trái phiếu là 96.007 VNĐ (do lãi
suất thị trường cao hơn lãi suất ghi trên trái phiếu).
Đây là loai trái phiếu chiết khấu
Chiết khấu trái phiếu=100.000 - 96.007= 3.993
Xác định giá trị cần phân bổ cho phần chiết khấu được tính toán như sau:
Phân bổ theo phương
pháp đường thẳng
Phân bổ theo phương pháp lãi suất thực
Mức chiết khấu phân
bổ từng năm
Chiết khấu từng năm được xác định theo bảng sau:
Thời điểm
Tiền lãi
(lãi suất trái
Tiền lãi
(lãi suất
Phân bổ
chiết
Giá trị trái phiếu
10
phiếu (7%)) thị trường
(8%))
khấu

(1)=
100.000*7%
(2) =
(4)*8%
(3) = (2) -
(1)

(4)
1/1/2008 96.007
31/12/2008 7.000 7.681 681 96.688
31/12/2009 7.000 7.735 735 97.423
31/12/2010 7.000 7.794 794 98.217
31/12/2011 7.000 7.857 857 99.074
31/12/2012 7.000 7.926 926 100.000
Tổng 35.000 38.993 3.993
Định khoản:
- Ngày 1/1/2013: Khi nhà đầu tư mua trái phiếu, doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 112: 96.007
Nợ TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu: 100.000 – 96.007 = 3.993
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu: 100.000
- Phần chiết khấu phân bổ theo phương pháp đường thẳng bằng 3.993 : 5 = 798,6
Chi phí lãi vay danh nghĩa phải trả cho trái chủ hàng năm bằng 100.000 x 7% =
7000
o Định kỳ khi trả lãi:
Nợ TK 635 (241/ 627): 7000
Có các TK 111, 112: 7000
o Đồng thời, phân bổ phần chiết khấu theo phương pháp đường thẳng vào chi
phí:
Nợ TK 635 (241/ 627): 798,6
Có TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu: 798,6
- Cuối kỳ khi thanh toán trái phiếu ghi:
Nợ TK 3431: 100.000
Có TK 112: 100.000
Đối với các khoản cho vay hoặc nợ phải thu, phải trả có kèm theo lãi ngầm định thì chế
độ kế toán Việt Nam vẫn quy định đánh giá sau ghi nhận ban đầu theo giá gốc mà chưa áp
dụng giá gốc có phân bổ.
2.4. Tài khoản sử dụng.

Nợ phải trả tài chính được phản ánh thông qua hệ thống các tài khoản sau:
Bảng tóm tắt các tài khoản còn lại
Số hiệu
TK
Tên tài khoản Nội dung
11
311 Vay ngắn hạn Phản ánh các khoản tiền vay ngắn hạn và tình hình trả nợ tiền
vay của doanh nghiệp, bao gồm các khoản tiền vay Ngân
hàng, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh
nghiệp.(Vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn trả trong
vòng một chu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường hoặc trong
vòng một năm tài chính)
315 Nợ đến hạn trả Phản ánh các khoản nợ dài hạn đã đến hạn trả mà chưa trả
trong kỳ kế toán năm; số nợ dài hạn đến hạn trả trong kỳ kế
toán năm tới và tình hình thanh toán các khoản nợ đó.(Nợ dài
hạn đến hạn trả là các khoản nợ dài hạn đã đến hạn phải trả
cho chủ nợ trong niên độ kế toán hiện hành).
331 Phải trả cho
người bán
Phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp
dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
336 Phải trả nội bộ Phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả giữa doanh
nghiệp độc lập với các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc trong một
doanh nghiệp độc lập, Tổng công ty, công ty về các khoản
phải trả, phải nộp, phải cấp hoặc các khoản mà các đơn vị
trong doanh nghiệp độc lập đã chi, đã thu hộ cấp trên, cấp
dưới hoặc đơn vị thành viên khác.
3386 Nhận kí quỹ,
kí cược ngắn

hạn
Phản ánh số tiền mà đơn vị nhận ký quỹ, ký cược của các đơn
vị, cá nhân bên ngoài đơn vị với thời gian dưới 1 năm, để đảm
bảo cho các dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh được thực hiện đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết.
3388 Phải trả, phải
nộp khác
341 Vay dài hạn Phản ánh các khoản tiền vay dài hạn và tình hình thanh toán
các khoản tiền vay dài hạn của doanh nghiệp.(Vay dài hạn là
khoản vay có thời hạn trả trên một năm).
342 Nợ dài hạn Phản ánh các khoản nợ dài hạn như nợ thuê tài chính hoặc các
khoản nợ dài hạn khác (Thời gian trả nợ trên 01 năm).
343 Trái phiếu
phát hành
Phản ánh tình hình phát hành trái phiếu và thanh toán trái
phiếu của doanh nghiệp. Tài khoản này cũng dùng để phản
ánh các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu phát sinh khi
phát hành trái phiếu và tình hình phân bổ các khoản chiết
khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá theo từng kỳ.
344 Nhận kí quỹ,
kí cược dài
hạn
Phản ánh các khoản tiền mà doanh nghiệp nhận ký quỹ, ký
cược của các đơn vị, cá nhân bên ngoài với thời hạn từ một
năm trở lên để đảm bảo cho các dịch vụ liên quan đến sản
xuất, kinh doanh được thực hiện đúng hợp đồng kinh tế đã ký
12
kết, như nhận tiền ký cược, ký quỹ để đảm bảo việc thực hiện
hợp đồng kinh tế, hợp đồng đại lý,. . . Các trường hợp nhận ký

quỹ, ký cược dài hạn bằng hiện vật không phản ánh ở tài
khoản này mà được theo dõi ở tài khoản ngoài Bảng Cân đối
kế toán (TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký
cược)
Công Cụ Tài Chính Phức Hợp.
I. Pháp lý
Hiện tại, ngoài các tài khoản dùng để ghi nhận những công cụ nợ tài chính đơn
giản, như các khoản phải trả, trái phiếu…, thì hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán Việt
Nam vẫn chưa có chuẩn mực, hướng dẫn phương pháp hạch toán kế toán cụ thể đối với
các công cụ nợ phải trả tài chính nói chung. Bộ Tài Chính mới chỉ ban hành thông tư
210/2009/TT-BTC – “Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo
cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính”.
Trong thông tư này, BTC có hướng dẫn về trình bày BCTC với công cụ tài chính
phức hợp (là loại công cụ tài chính bao gồm cả công cụ nợ và công cụ vốn) tại điều 9:
1. Tổ chức phát hành công cụ tài chính phi phái sinh phải xem xét các điều khoản trong
công cụ tài chính để xác định liệu công cụ đó có bao gồm cả thành phần nợ phải trả
và thành phần vốn chủ sở hữu hay không. Việc nhận biết các thành phần của công cụ
tài chính phức hợp được căn cứ vào nghĩa vụ phải trả (nợ phải trả tài chính) của đơn
vị tạo ra từ công cụ tài chính và quyền của người nắm giữ công cụ để chuyển đổi
thành công cụ vốn chủ sở hữu.
Ví dụ, trái phiếu chuyển đổi có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông là công
cụ tài chính phức hợp, gồm hai bộ phận: Nợ phải trả tài chính (thỏa thuận mang tính bắt
buộc phải chi trả tiền mặt hoặc tài sản tài chính) và công cụ vốn chủ sở hữu (quyền
chuyển đổi thành cổ phiếu trong một khoảng thời gian nhất định).
2. Phần được phân loại là nợ phải trả tài chính trong công cụ tài chính phức hợp được
trình bày riêng biệt với phần được phân loại là tài sản tài chính hoặc vốn chủ sở hữu
trên Bảng Cân đối kế toán.
3. Giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ tài chính phức hợp được phân bổ cho thành phần
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Phần vốn chủ sở hữu được xác định là giá trị còn lại
của công cụ tài chính sau khi trừ đi giá trị hợp lý của phần nợ phải trả. Giá trị của

công cụ phái sinh (như là hợp đồng quyền chọn bán) đi kèm công cụ tài chính phức
hợp không thuộc phần vốn chủ sở hữu (như là quyền chọn chuyển đổi vốn chủ sở
hữu) được trình bày trong phần nợ phải trả. Tổng giá trị ghi sổ cho các phần nợ phải
13
trả và vốn chủ sở hữu khi ghi nhận ban đầu luôn bằng với giá trị hợp lý của công cụ
tài chính.”
Tuy nhiên, đây mới chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn và thuyết minh thông tin, chưa có
những hướng dẫn hạch toán kế toán cụ thể với những nghiệp vụ như thế này, nên các DN
vẫn thiếu căn cứ để hạch toán.
II. Thực tế hạch toán củacác doanh nghiệp Việt Nam
Trên thực tế các tổ chức phát hành các trái phiếu chuyển đổi hạch toán giống như phát
hành trái phiếu thông thường, nghĩa là coi nó là một công cụ nợ thuần túy. . Do vậy, các
thông tin tài chính liên quan đến các công cụ tài chính phức hợp trên báo cáo tài chính của
các tổ chức ở Việt Nam sẽ không đảm bảo tính trung thực, hợp lý.hợp
Một vài ví dụ về cách ghi nhận về trái phiếu chuyển đổi ở các doanh nghiệp:
1. Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai – DLG
Tập đoàn Đức Long Gia Lai sau khi phát hành thành công 213,4 tỷ đồng TPCĐ (kỳ hạn 2
năm, lãi suất 13%/năm, mệnh giá 100.000 đồng/TP, tỷ lệ chuyển đổi 1:10) vào tháng
4/2011, trong báo cáo tài chính bán niên năm 2011 có soát xét của tập đoàn này, khoản
thu được 213,4 tỷ đồng từ phát hành TPCĐ vẫn được ghi nhận hoàn toàn vào khoản mục
"Nợ phải trả dài hạn".
2. Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – SBS
SBS phát hành thành công 800 tỷ trái phiếu chuyển đổi vào ngày 25/11/2011, tuy nhiên
đến thời điểm 9/3/2012 SBS mới chính thức nhận được toàn bộ tiền thanh toán mua trái
phiếu của nhà đầu tư. Trong báo cáo quý I/2012, khoản 800 tỷ này lại được SBS hạch
toán vào phần “Vốn khác của chủ sở hữu”, thay vì hạch toán một phần vào “Vay nợ dài
hạn” và một phần vào “Vốn chủ sở hữu”.
3. Công ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật T.P Hồ Chí Minh – CII
Đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi gần đây nhất của CII diễn ra vào tháng 5/2014. Trái
phiếu chuyển đổi của CII không được đảm bảo bằng tài sản, kỳ hạn 5 năm, lãi suất

12%/năm, được thanh toán lãi 1 năm/lần kể từ ngày phát hành. Toàn bộ số tiền mua trái
phiếu đã được thanh toán ngày 12/6/2014. Sau khi trừ chi phí phát hành, số tiền ròng CII
thu về đạt 1.082 tỷ đồng. Trong báo cáo tài chính hợp nhất đã được soát xét nửa đầu năm
2014, CII đã trình bày toàn bộ giá trị trái phiếu chuyển đổi thu được từ đợt này vào khoản
mục “Vay và nợ dài hạn”, thay vì phân bổ cho cả “Vay nợ dài hạn” và “Vốn chủ sở hữu”.
4. Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh – REE
Tháng 11/2012, REE đã phát hành 557.846 trái phiếu chuyển đổi, thời hạn 3 năm, tổng
mệnh giá 557.846.000.000 VNĐ cho công ty TNHH Platinum Victory với lãi suất trái
phiếu trả sau là 6%/năm. Theo báo cáo tài chính năm 2012 đã được kiểm toán, toàn bộ giá
trị của đợt phát hành này được REE ghi nhận vào khoản mục “Vay dài hạn”.
14
Công Cụ Nợ Phải Trả Tài Chính Phái Sinh
Về cách hạch toán công cụ nợ tài chính phái sinh theo quy định tại thông tư
210/2009/TT-BTC: “Cổ phiếu ưu đãi được trình bày là nợ phải trả tài chính nếu có điều
khoản yêu cầu người phát hành phải mua lại một số lượng cổ phiếu ưu đãi nhất định tại
một thời điểm đã được xác định trong tương lai”. ( Điều 6, khoản 3)
Hiện tại, ở VN, chưa có hướng dẫn hạch toán cụ thể cho loại cổ phiếu ưu đãi với
điều kiện như này.
- Trình bày các khoản Dự phòng thanh toán tiềm tàng
“Công cụ tài chính có thể yêu cầu đơn vị phải trả tiền hoặc tài sản tài chính phụ thuộc vào
sự xuất hiện hoặc không xuất hiện các sự kiện không chắc chắn trong tương lai nằm ngoài
sự kiểm soát của cả người phát hành và người nắm giữ công cụ, được trình bày là nợ phải
trả tài chính của bên phát hành công cụ tài chính.” (Điều 7)
Như vậy, có thể coi đây là 1 khoản nợ tiềm tàng của doanh nghiệp.Nợ tiềm tàng được ghi
nhận khi đảm bảo các điều kiện theo quy định của VAS 18:
- Doanh nghiệp không được ghi nhận một khoản nợ tiềm tàng.
- Trừ khi khó xảy ra khả năng phải chi trả, doanh nghiệp phải trình bày tóm tắt bản chất
của khoản nợ tiềm tàng tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm cùng với các thông tin sau:
* Ước tính về ảnh hưởng tài chính của khoản nợ tiềm tàng này theo quy định
* Dấu hiệu không chắc chắn liên quan đến giá trị hoặc thời gian của các khoản chi

trả có thể xảy ra; và
* Khả năng nhận được các khoản bồi hoàn.
- Trình bày Quyền chọn thanh toán theo Điều 8, thông tư 210/2009/TT-BTC
Công cụ tài chính phái sinh là quyền chọn được trình bày là tài sản tài chính hoặc nợ phải
trả tài chính
Có 2 loại hợp đồng quyền chọn: mua và bán
• Phương pháp hạch toán trong trường hợp hợp đồng quyền chọn mua là nợ phải trả
tài chính, với giá thực hiện thấp hơn giá thị trường: (DN phát hành là DN bán hàng)
* Nếu chủ sở hữu thực hiện hợp đồng:
Nợ TK 111,112, 131… Giá thực hiện
Nợ TK 632, 711: phần chênh lệch giá thực hiện < giá thị trường
Có TK 511: doanh thu theo giá thị trường
Đồng thời, ghi nhận khoản phí quyền chọn:
Nợ TK 111,112 : phí quyền chọn
Có TK 711: thu nhập khác
* Nếu chủ sở hữu không thực hiện hợp đồng:
Ta chỉ ghi nhận doanh thu từ phí quyền chọn.
15
• Phương pháp hạch toán trong trường hợp hợp đồng quyền chọn bán là nợ phải trả
tài chính, với giá thực hiện cao hơn giá thị trường: (khi đó, DN phát hành là DN mua
hàng)
* Nếu thực hiện hợp đồng:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213…: giá thị trường
Nợ TK 632, 711: chênh lệch giữa giá thực hiện và giá thị trường
Có TK 111,112, 331: giá thực hiện
Đồng thời, ghi nhận thu nhập từ khoản phí quyền chọn:
Nợ Tk 111, 112
Có Tk 711
* Nếu không thực hiện hợp đồng
DN phát hành ghi nhận doanh thu từ phí quyền chọn


III. So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế với chế độ kế toán Việt Nam về Nợ phải trả
tài chính và những kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện vấn đề.
3.1. So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế với chế độ kế toán Việt Nam về Nợ phải trả tài
chính:
Qua việc tìm hiểu về Nợ phải trả tài chính theo Chuẩn mực kế toán Quốc tế, Chuẩn mực
báo cáo tài chính Quốc tế và chế độ kế toán Việt Nam ta rút ra được một số nhận xét sau
đây:
• Về phương diện hành lang pháp lí, ở nước ta hiện nay, trong các chuẩn mực kế toán
chưa có định nghĩa và những quy định cụ thể về nợ phải trả tài chính. Trên thực tế,
Việt Nam mới chỉ có thông tư 210/2009/TT-BTC-“Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực
kế toán Quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công
cụ tài chính”.
Bảng so sánh chế độ kế toán Việt Nam & thông lệ quốc tế
Giống:
- Về khái niệm, giữa IFRS 9 và thông tư 210/2009/TT-BTC đều định nghĩa:
Nợ phải trả tài chính là một nghĩa vụ ghi trong hợp đồng phải thanh toán tiền hoặc
thanh toán bằng tài sản tài chính hoặc phải trao đổi tài sản tài chính, nợ phải trả tài
chính trong điều kiện bất lợi cho đơn vị.
- Về phân loại, nợ phải trả tài chính đều được phân loại thành:
+/ Nợ phải trả tài chính tại giá trị hợp lý thông qua kết quả kinh doanh.
+/ Nợ phải trả tài chính khác được ghi nhận tại giá gốc có phân bổ theo phương
pháp lãi suất thực tế.
16
STT Tiêu chí so sánh Quốc tế Việt Nam
1 Cơ sở đo lường -Đo lường theo giá trị hợp
lý thông qua lãi lỗ (Fair
value through profit or
loss);
-Đo lường theo giá trị

phân bổ;
-Đo lường theo giá trị
gốc.
-Đo lường theo 'giá gốc
có phân bổ' chưa được
quy định cụ thể trong
các chuẩn mực kế toán
Việt Nam. Theo chế độ
kế toán ban hành theo
quyết định 15/2006/QĐ
- BTC, phương pháp kế
toán trái phiếu phát hành
trong trường hợp có
phát sinh chiết khấu
hoặc phụ trội đã thực
hiện theo mô hình này.
2 Cách ghi nhận Nguyên tắc ghi nhận được
thực hiện trên cơ sở mô
hình kinh doanh của công
ty. Mục đích là hài hòa
các xử lý trong kế toán
theo hướng phù hợp với
mô hình kinh doanh và
cách xử lý tài sản và công
nợ của doanh nghiệp.
Ghi nhận các khoản là
nợ phải trả tài chính
theo hệ thống tài khoản
kế toán ban hành theo
Quyết định

15/2006/QĐ-BTC và
quyết định 48/
3 Trái phiếu chuyển
đổi
Chuẩn mực kế toán quốc
tế hiện hành quy định số
tiền thu được từ phát hành
trái phiếu chuyển đổi cần
được ghi nhận thành các
thành phần nợ và vốn
riêng biệt
Thực tế ở Việt Nam, trái
phiếu chuyển đổi vẫn
được các doanh nghiệp
hạch toán hoàn toàn vào
phần nợ. Một số doanh
nghiệp lại hạch toán một
phần vào phần nợ và
một phần vào vốn chủ
sở hữu => Không thống
nhất.
3.2. Ưu nhược điểm của chế độ kế toán Việt Nam
a. Ưu điểm
17
Từ trên ta có thể thấy những nội dung cơ bản về nợ phải trả tài chính như khái niệm và
phân loại của Việt Nam đã có những kế thừa của chuẩn mực quốc tế. Khái niệm được
dịch ra từ chuẩn mực IFRS và được diễn đạt lại chi tiết, cho phù hợp hơn. Điều này thể
hiện chúng ta đã có những cố gắng để thích nghi với toàn cầu hóa kinh tế. Điều này
không chỉ đúng đối với cho các doanh nghiệp toàn cầu hoạt động tại Việt Nam mà còn
đúng đối với các doanh nghiệp Việt có vốn đầu tư nước ngoài, nhằm giúp các nhà đầu tư

nước ngoài, những người không nắm rõ các chuẩn mực kế toán Việt Nam, thấu hiểu hơn
và tin tưởng hơn, đưa ra quyết đinh tốt hơn
Áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế sẽ giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về giá trị của
nó trên thị trường thế giới. Điều này đặc biệt có lợi khi liên quan đến sáp nhập và mua lại
(M&A), so sánh với các đối thủ cạnh tranh, thúc đẩy hợp tác với các đối tác nước ngoài
và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
b. Nhược điểm
- Ở Việt Nam, chưa có chuẩn mực kế toán quy định về nợ phải trả tài chính
- Thông tư 210/2009-TT-BTC hầu như mới chỉ dịch theo các chuẩn mực kế toán Quốc tế
mà chưa có một văn bản nào hướng dẫn chi tiết về vấn đề này dẫn tới việc nhìn nhận
và hạch toán không thống nhất giữa các doanh nghiệp.
3.3. Những kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện vấn đề.
- Các cơ quan nhà nước cần rà soát, cập nhật và hoàn thiện các nội dung liên quan tới
công cụ tài chính nói chung và nợ phải trả tài chính nói riêng. Ban hành them các
Chuẩn mực kế toán cũng như các văn bản pháp quy các liên quan tới vấn đề này nhằm
tạo ra sự thống nhất trong phương pháp xử lý kế toán đối với các nghiệp vụ kế toán đặc
thù liên quan tới nợ phải trả tài chính.
- Xúc tiến các nhóm nghiên cứu khoa học về lĩnh vực này, tổ chức các hội thảo, chuyên
đề từ đó góp phần tìm ra những giải pháp tốt nhất đáp ứng yêu cầu bức thiết của
doanh nghiệp hiện nay
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ của kế toán, kiểm toán viên
18

×