Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

Hoàn thiện quản trị vốn ở tổng công ty thép việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 148 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ đánh giá kết quả học tập của tôi ở bậc cao học thuộc
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Trong quá trình theo học chương
trình cao học quản trị kinh doanh tổng hợp tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
quớ báu của nhiều cá nhân và đơn vị.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Trần Việt Lâm thuộc
Khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội về sự
giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình tôi viết luận văn. Những chỉ dẫn hết
sức quớ báu của Thầy không chỉ giúp tôi hoàn thành bài luận văn mà còn giúp
tôi hoàn thiện phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh tế.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới tập thể cán bộ nhân viên thuộc
Phòng Tài chính – Kế toán và các phòng ban của Tổng công ty Thép Việt
Nam đã giúp đỡ tôi về mặt số liệu phục vụ cho việc phân tích đánh giá trong
luận văn cùng với sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của tập thể giáo viên Bộ môn
Quản trị kinh doanh tổng hợp - Khoa Quản trị kinh doanh, Viện Sau đại học
trong quá trình học tập và nghiên cứu là hết sức quớ báu đối với tôi, một lần
nữa tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể giáo viên, nhân viên của Khoa Quản trị
kinh doanh, Viện Sau đại học.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bè bạn đã ủng hộ về tinh thần
cho tôi trong thời gian học tập và làm luận văn thạc sĩ, thiếu sự giúp đỡ này có lẽ
tôi sẽ gặp rất nhiều khó khăn hơn mới có thể hoàn thành khó học này.
Hà Nội, 9/2008
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI CẢM ƠN 1
PHẦN MỞ ĐẦU 1
* Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt tại Tổng công ty 79
* Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt (ngân quỹ) 80
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
ĐTLĐ : Đối tượng lao động
ĐTXDCB : Đầu tư xây dựng cơ bản
HĐQT : Hội đồng quản trị
HTQT : Hợp tác quốc tế
NSNN : Ngân sách nhà nước
XNK : Xuất nhập khẩu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNHHNN : Trách nhiệm hữu hạn nhà nước
TLLĐ : Tư liệu lao động
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
VSC : Tổng công ty Thép Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng số 2.1: Tình hình vốn kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam
giai đoạn 2003 – 2007
50
Bảng số 2.2: Tổng hợp doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty Thép Việt
Nam giai đoạn 2003 -2007
51
Bảng số 2.3: Tổng hợp nhu cầu vốn 2007 của Tổng công ty Thép Việt Nam 52
Bảng số 2.4: Tổng hợp các nguồn huy động vốn 2007 của Tổng công ty
Thép Việt Nam
54
Bảng số 2.5: Bảng tổng hợp cân đối cung cầu vốn của Tổng công ty năm 2007 56
Bảng số 2.6: Bảng tổng hợp cơ cấu vốn cố định theo hình thái hiện vật của
Tổng công ty Thép Việt Nam năm 2007
59

Bảng số 2.7: Bảng tổng hợp cơ cấu vốn cố định theo nhóm công ty của
Tổng công ty Thép Việt Nam năm 2007
60
Bảng số 2.8: Bảng tổng hợp trích khấu hao TSCĐ theo nhóm công ty của
Tổng công ty Thép Việt Nam năm 2007
63
Bảng số 2.9: Bảng tổng hợp kết quả thanh lý TSCĐ theo nhóm công ty của
Tổng công ty Thép Việt Nam năm 2007
65
Bảng số 2.10: Cơ cấu vốn lưu động theo hình thái của Tổng công ty năm 2007 67
Bảng số 2.11: Cơ cấu vốn lưu động theo nhóm công ty của Tổng công ty
năm 2007
68
Bảng số 2.12: Dự trữ ngân quỹ qua 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007 69
Bảng số 2.13: Dự trữ lưu kho qua 2 năm từ năm 2006 – 2007 73
Bảng số 2.14: Bảng tổng hợp công nợ phải thu giai đoạn 2003 75
Bảng số 2.15: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Tổng công ty giai đoạn
2004-2007
77
Bảng số 2.16: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động của Tổng công
ty giai đoạn 2004-2007
78
Bảng số 2.17: Giá trị vốn kinh doanh của Tổng công ty giai đoạn 2004-2007 82
Sơ đồ 1.1: Luân chuyển tiền mặt và chứng khoán có khả năng thanh
khoản cao
34
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty mẹ - Tổng công ty Thép
Việt Nam
44
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty mẹ 100

Mẫu 3.1: Dự toán thu - chi tiền tiền mặt 109
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, tuy gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế đang trong
giai đoạn chuyển đổi, nhưng hoạt động của các DNNN vẫn thu được các kết
quả đáng khích lệ. DNNN tiếp tục đóng vai trị then chốt trong nhiều lĩnh vực,
có tác dụng quyết định đến tốc độ phát triển của nền kinh tế, đồng thời là khu
vực kinh tế đóng góp chính cho NSNN. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển
chung và nhất là để đáp ứng các yêu cầu mới trong quá trình hội nhập thì tốc
độ tăng trưởng của các DNNN còn chậm, hiệu quả sử dụng vốn và sức cạnh
tranh của các DNNN còn thấp, chưa tương xứng với tiềm lực và lợi thế sẵn
có. Để khắc phục các hạn chế trên, Nghị quyết Trung ương III đã đề ra chủ
trương tổ chức sắp xếp lại, đa dạng hóa các hình thức sở hữu của các DNNN
nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này. Bên
cạnh đa dạng hoá hình thức sở hữu, đổi mới phương thức quản trị vốn tại các
Tổng công ty cũng có ý nghĩa quan trọng. Thời gian qua, việc thực hiện quản
lý vốn tại các Tổng công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế nờn chưa đem lại hiệu
quả cao.
Tổng công ty Thép Việt Nam là một Tổng công ty hàng đầu về lĩnh vực
sản xuất thép xây dựng của Việt Nam, đang đứng trước những vận hội và
thách thức mới, đặc biệt kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của Tổ chức thương mại Thế giới WTO. Thủ tướng Chính phủ đã thí điểm
chuyển Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con từ
tháng 7/2007 là một quyết định kịp thời và đúng đắn, qua đó tạo điều kiện
thuận lợi cho Tổng công ty tập trung và phát huy được mọi nguồn lực để phát
triển. Với lịch sử hơn 40 năm hình thành và phát triển, với thế mạnh chủ lực
là sản xuất thép và phôi thép phục vụ các công trình xây dựng công nghiệp
trọng điểm cũng như dân dụng của đất nước. Hiện nay, Tổng công ty đã có
1
được cơ sở chắc chắn để xây dựng một Tập đoàn kinh tế mạnh.

Ở Tổng công ty Thép Việt Nam công tác quản trị vốn đã được ban lãnh
đạo doanh nghiệp quan tâm nhưng còn nhiều hạn chế: chưa thực sự làm tốt
công tác hoạch định vốn và khả năng huy động các nguồn vốn để quyết định
thu hút vốn có hiệu quả; việc khai thác, quản trị vốn cố định và vốn lưu động
hiệu quả kinh tế chưa cao. Chính vì vậy, việc hoàn thiện quản trị vốn là một
yêu cầu hết sức cần thiết để Tổng công ty có thể vận hành tốt theo mô hình
Công ty mẹ - Công ty con và tiến tới hình thành Tập đoàn Công nghiệp Thép
Việt Nam, góp phần thực hiện công cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
đất nước.
Vì những lý do nâu trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện quản
trị vốn ở Tổng công ty Thép Việt Nam”.
2. Mục đớch nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị vốn trong doanh
nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng quản trị vốn ở Tổng công ty Thép Việt Nam,
phân tích những ưu điểm và hạn chế của quản trị vốn hiện hành từ đó đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị vốn ở Tổng công ty, khắc
phục được những nhược điểm hiện nay giúp Tổng công ty Thép Việt Nam trở
thành một tập đoàn kinh tế mạnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quản trị vốn ở Tổng công ty Thép Việt Nam. Thời gian
nghiên cứu từ năm 2003 đến 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng các phương pháp phân tích và
tổng hợp, so sánh, kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng
5. Tân đề tài và kết cấu
- Tên đề tài: “Hoàn thiện quản trị vốn ở Tổng công ty Thép Việt Nam”
2
- Kết cầu: Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn kết cấu theo 03 chương
như sau:

Chương 1- Lý luận chung về quản trị vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2- Thực trạng quản trị vốn ở Tổng công ty Thép Việt Nam.
Chương 3- Một số giải pháp hoàn thiện quản trị vốn ở Tổng công ty Thép
Việt Nam.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng cần phải có: đất đai, nhà xưởng; máy móc thiết bị; tài chính (vốn
kinh doanh và nguồn nhân lực).
Vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu được để một doanh nghiệp
được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh
nghiệp đầu tư, mua sắm các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị,
nhà xưởng…
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các yếu tố đầu vào phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo nguồn gốc hình thành thì vốn của doanh nghiệp gồm: vốn chủ sở
hữu và vốn vay (nợ phải trả).
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, chẳng hạn
doanh nghiệp nhà nước thì chủ sở hữu là nhà nước, công ty cổ phần thì chủ sở
3
hữu là người góp vốn
Vốn vay là số vốn mà doanh nghiệp đi vay (ngắn hạn và dài hạn), các
khoản phải trả cho cán bộ nhân viên, phải nộp ngân sách nhà nước, phải trả
người cung cấp và các khoản phải trả, phải nộp khác.
Theo đối tượng thì vốn của doanh nghiệp gồm: vốn đầu tư và vốn SXKD.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp là tiền vốn của doanh nghiệp bỏ ra nhưng

đang nằm ở những công trình đầu tư xây dựng cơ bản dở dang, chưa phát huy
tác dụng trong sản xuất kinh doanh. Trong phạm vi của luận văn chỉ quan tâm
đến vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.1. Vốn cố định
a) Khái niệm vốn cố định
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay
lắp đặt các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng
tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố
định vô hình hay hữu hình được gọi là VCĐ của doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên đây có thể đưa ra khái niệm về VCĐ như sau: VCĐ
của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm
của nó là dịch chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
b) Đặc điểm vốn cố định
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản
cố định nên quy mô của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ,
ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Song, ngược lại những đặc điểm kinh tế của
TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm
tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự
vận động của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
4
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, điều này do đặc điểm
của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh quyết định.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, một bộ phận VCĐ
được dịch chuyển và cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh (dưới hình thức
chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, VCĐ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.

Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, phần vốn được dịch chuyển vào giá
trị sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại
giảm dần xuống cho đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành
một vòng luân chuyển.
c) Phân loại vốn cố định
Những đặc điểm trên đây của VCĐ luôn gắn liền với hình thái vật chất
của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp, do vậy phân loại VCĐ được gắn với
phân loại TSCĐ. Có nhiều cách phân loại TSCĐ khác nhau dựa vào các tiêu
chí khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại:
- Dựa vào hình thái của tài sản, TSCĐ được phân thành hai loại:
+ TSCĐ hữu hình: Tồn tại dưới dạng vật chất như nhà xưởng, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý
+ TSCĐ vô hình: Bao gồm các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tư
cho hoạt động kinh doanh nhưng không tồn tại dưới dạng vật chất như quyền
sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế, bản quyền
- Dựa vào mục đích sử dụng TSCĐ, TSCĐ được phân thành các loại:
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh;
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng;
+ TSCĐ không cần dựng, chờ thanh lý;
+ TSCĐ bảo quản hộ, cất hộ, giữ hộ cho nhà nước.
5
- Dựa vào hình thức sở hữu của TSCĐ, TSCĐ được phân thành:
+ TSCĐ tự có;
+ TSCĐ đi thuê.
- Dựa vào nguồn hình thành của TSCĐ, TSCĐ được phân thành:
+ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu;
+ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn đi vay.
1.1.2.2. Vốn lưu động
a) Khái niệm vốn lưu động

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động (TLLĐ) các
doanh nghiệp còn cần các đối tượng lao động (ĐTLĐ). Khác với các TLLĐ,
các ĐTLĐ (gồm nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị
của nó được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ.
Những TLLĐ nói trên, nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài
sản lưu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động.
Trong doanh nghiệp người ta chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm nguyên, nhiên, vật liệu, bán
thành phẩm… đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất. Còn TSLĐ
lưu thông bao gồm các sản phẩm chờ tiêu thụ, các khoản tiền trong kinh
doanh như vốn mua vật tư hàng hoá, khoản tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn
trong thanh toán….Trong quá trình sản xuất kinh doanh các loại TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông luôn vân động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm
bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục.
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh
mà sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất giá trị của nó được kết chuyển toàn
bộ vào giá trị sản phẩm dịch vụ.
b) Đặc điểm của vốn lưu động
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của VLĐ
6
luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Phù hợp với đặc điểm
nêu trên của TSLĐ, VLĐ của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua
các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.
Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và
được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái
vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn
sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản
xuất, VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.

c) Phân loại vốn lưu động
Phân loại VLĐ của doanh nghiệp có thể tiến hành dựa theo các tiêu thức
khác nhau. Thông thường có các cách phân loại sau:
- Phân loại theo vai trò của từng loại VLĐ trong qua trình sản xuất kinh
doanh. Theo cách phân loại này, VLĐ trong doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ,
dụng cụ;
+ VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển;
+ VLĐ trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền và tương đương tiền, các đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…), khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn,
các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy vai trò và sự phân bố của
VLĐ trong từng khâu của quá trình SXKD.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện. Theo cách phân loại này, VLĐ trong
doanh nghiệp có thể chia thành 2 loại:
+ Vốn vật tư, hàng hóa: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng
7
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm…
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chứng khoán
ngắn hạn…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn. Theo cách phân loại này, VLĐ
trong doanh nghiệp có thể chia thành 2 loại:
+ Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,

doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, phân phối và định
đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước;
vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần của các cổ đông;
vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ
lợi nhuận doanh nghiệp…
+ Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ được hình thành từ các khoản vốn
vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông
qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp; các khoản nợ khách hàng trong thanh
toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ.
Ngoài các cách phân loại trên, VLĐ còn được phân theo nguồn hình
thành gồm: Nguồn vốn điều lệ; Nguồn vốn tự bổ sung; Nguồn vốn liên doanh
liên kết; Nguồn vốn đi vay và Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng
việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUẢN TRỊ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp
8
1.2.1.1. Hoạch định vốn
Các doanh nghiệp cần hoạch định vốn với mục đích là nhằm tránh tình
trạng ứ đọng vốn vì nếu để lượng dự trữ quá lớn, gây lãng phí nguồn lực. Mặt
khác việc hoạch định vốn cũng giảm thiểu các tác động tiêu cực do thiếu vốn
đem lại, tránh tình trạng bị động trong sản xuất và kinh doanh.
Hoạch định vốn có những nội dung chủ yếu là: xác lập số vốn cần thiết
tăng thêm cho hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định (là quớ,
nửa năm hay một năm); xác định khả năng huy động vốn, cân đối giữa nhu
cầu và thực tế để doanh nghiệp có thể huy động, tiến hành hoạt động phân bổ
vốn cho các hoạt động kinh doanh.
1.2.1.2. Các nguồn vốn của doanh nghiệp

Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh
nghiệp có thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Sau đây là các
nguồn vốn và phương thức huy động vốn của doanh nghiệp:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp.
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu gồm các bộ phận
chủ yếu sau:
- Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp mới được thành lập thì vốn chủ sở
hữu do các thành viên đóng góp hình thành vốn điều lệ. Đối với DNNN, vốn
góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước theo cơ chế giao vốn hiện hành
thì nhà nước giao vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có
nghĩa vụ nhận, quản lý và sử dụng; bảo toàn và phát triển số vốn được giao;
Đối với các doanh nghiệp khác như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty liên doanh,…Vốn chủ sở hữu do các cổ đông, thành viên tham
gia góp vốn, thành viên tham liên doanh đóng góp khi thành lập doanh nghiệp
và bổ sung trong quá trình hoạt động, theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
chủ doanh nghiệp phải có số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký kinh doanh.
9
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Trong quá trình hoạt động kinh
doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp có điều kiện
thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận
không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia chỉ thực hiện được với các điều kiện:
+ Doanh nghiệp đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh và có lợi
nhuận, được phép tiếp tục đầu tư;
+ Mức chia lãi trên mỗi cổ phiếu của các năm trước;
+ Sự xếp hạng của cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ
phiếu của công ty, tâm lý và đánh giá của nhà đầu tư về cổ phiếu đó.
- Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu: Trong quá trình hoạt động kinh

doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ
phiếu mới. Đây là nguồn tài chính dài hạn quan trọng để huy động vốn cho
doanh nghiệp. Mặt dự việc phát hành cổ phiếu có nhiều ưu thế so với các
phương thức huy động vốn khác nhưng cũng có những hạn chế và ràng buộc
cần được doanh nghiệp cân nhắc kỹ lưỡng. Giới hạn phát hành là một quy
định ràng buộc có tính chất pháp lý. Lượng cổ phiếu tối đa mà doanh nghiệp
được quyền phát hành gọi là vốn cổ phiếu được cấp phép. Đây là một trong
những quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước nhằm quản lý và kiểm
soát chặt chẽ các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán. Tại nhiều
nước, số cổ phiếu được phép phát hành được ghi trong điều lệ của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, ở một nước khác không quy định ghi số lượng đó trong
điều lệ doanh nghiệp. Muốn tăng vốn cổ phần thì trước hết cần được đại hội
cổ đông cho phép, sau đó phải hoàn tất những thủ tục quy định khác.
b) Các khoản nợ phải trả
Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm các khoản vay (vay
ngắn hạn và vay dài hạn), các khoản phải thanh toán cho cán bộ nhân viên,
10
các khoản phải nộp ngân sách, các khoản nợ phải trả nhà cung cấp và các
khoản nợ phải trả, phải nộp khác. Trong đó, để bổ sung vốn cho quá trình
SXKD, doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng;
tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc
không sử dụng tín dụng ngân hàng để mở rộng SXKD, đặc biệt là đảm bảo đủ
vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Về thời hạn, vốn vay ngân hàng được chia theo thời hạn vay: Vay dài
hạn (trên 3 năm), vay trung hạn (từ 1 năm đến 3 năm) và vay ngắn hạn (dưới
1 năm). Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng mà doanh nghiệp có thể vay
cho đầu tư TSCĐ hoặc TSLĐ.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng phải chịu các điều kiện về tín dụng,

kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất).
Điều kiện về tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại ngân hàng
thương mại cần đáp ứng những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân
hàng. Doanh nghiệp cần xuất trình bộ hồ sơ vay vốn và những thông tin cần
thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trước tiên, ngân hàng cần phân tích hồ sơ vay
vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn, các bảo đảm tiền vay.
Sự kiểm soát của ngân hàng: Một khi doanh nghiệp vay vốn của ngân
hàng, doanh nghiệp phải chịu kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình
hình sử dụng vốn.
Lãi suất vay vốn: Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi
suất vay vốn ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trong từng thời kỳ.
Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí vốn lớn và
làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.
- Tín dụng thương mại
11
+ Nguồn tín dụng thương mại hay tín dụng của người cung cấp chiếm
một vị trí quan trọng trong nguồn vốn của doanh nghiệp, nó được hình thành
một cách tự nhiên khi doanh nghiệp nhận được tài sản, dịch vụ của người
cung cấp song chưa phải trả tiền ngay. Doanh nghiệp có thể sử dụng các
khoản phải trả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán với khách hàng như một nguồn
vốn bổ sung nhu cầu VLĐ ngắn hạn cho doanh nghiệp.
+ Quy mô nguồn vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào số lượng hàng
hoá, dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu của khách hàng. Nếu số lượng
hàng hoá, dịch vụ mua chịu càng lớn và thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn
vốn tín dụng thương mại càng lớn.
+ Điều kiện thực hiện tín dụng thương mại là tình hình tài chính của cả
người mua và người bán, chiết khấu giảm giá hàng bán, tình chất kinh tế và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm được cung cấp.
+ Chi phí của nguồn vốn tín dụng thương mại chính là giá trị của khoản

chiết khấu mà doanh nghiệp bị mất đi khi mua hàng hoá trong thời hạn được
hưởng chiết khấu. Đó chính là chi phí cơ hội của việc chậm trả khi mua hàng.
- Phát hành trái phiếu công ty
+ Trái phiếu công ty là giấy ghi nhận nợ do doanh nghiệp phát hành
nhằm huy động vốn trung và dài hạn với các điều kiện về mệnh giá, lãi suất
và thời gian hoàn trả vốn gốc đã được xác định cụ thể. Khi công ty phát hành
trái phiếu tức là công ty đó đã thực hiện một quan hệ tín dụng thông qua việc
bán trái phiếu này ra công chúng. Đây là một loại chứng khoán ghi nợ, được
xem như là một khoản vay của doanh nghiệp đối với người mua.
+ Trước khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp cần lựa chọn loại trái
phiếu phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình tài chính
trên thị trường vì nó liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng
lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu.
+ Hiện nay, doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua phát hành các
12
loại trái phiếu: trái phiếu có lãi suất cố định; trái phiếu có lãi suất thay đổi;
trái phiếu có thể thu hồi và chứng khoán có thể chuyển đổi.
+ Điều kiện để doanh nghiệp được quyền phát hành trái phiếu: tuỳ theo
quy định pháp lý của mỗi nước. Thông thường các công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty nhà nước mới có quyền phát hành trái phiếu
doanh nghiệp để huy động vốn, các công ty hợp doanh, doanh nghiệp tư nhân
không được phép phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Một số điều kiện cụ thể:
Doanh thu và lợi nhuận: là điều kiện cần được xem xét kỹ lưỡng. Nếu
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp là tương đối ổn định và mức tăng
lên trong tương lai được đánh giá là tương đối chắc chắn thì việc quyết định
sử dụng trái phiếu để tăng thêm vốn kinh doanh là hợp lý và có cơ sở.
Hệ số nợ là điều kiện quan trọng cần được xem xét. Nếu hệ số nợ hiện
tại của doanh nghiệp là tương đối thấp thì quyết định sử dụng trái phiếu là
phù hợp. Nếu hệ số nợ hiện tại của doanh nghiệp là tương đối cao thì cần phải
phân tích đánh giá thận trọng tác động của việc sử dụng trái phiếu đến hiệu

quả kinh doanh và giá trị doanh nghiệp.
Điều kiện về xu hướng biến động của lãi suất thị trường trong tương lai:
Nếu lãi suất thị trường trong tương lai được đánh giá là có xu hướng tăng thì
sử dụng trái phiếu để tăng vốn sẽ có lợi hơn cho doanh nghiệp. Vì giá trị thực
của số lợi tức và tiền vay doanh nghiệp phải hoàn trả sẽ thấp hơn so với dự
tính tại thời điểm phát hành.
Điều kiện về quyền kiểm soát của doanh nghiệp: Khi mà các chủ sở hữu
doanh nghiệp cho rằng trong tương lai việc giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp
vẫn là vấn đề quan trọng thì việc sử dụng trái phiếu phát hành là điều cần thiết.
1.2.1.3. Chi phí sử dụng vốn
a) Khái niệm
Chi phí sử dụng vốn là chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các chủ sở
hữu của các nguồn vốn một lượng giá trị nhất định, đó là giá trị của việc sử
13
dụng các nguồn tài trợ hay còn gọi là chi phí sử dụng các nguồn tài trợ (chi
phí sử dụng vốn).
b) Chi phí sử dụng vốn vay
- Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế thu nhập doanh nghiệp được tính
trên cơ sở lãi suất nợ vay. Lãi suất này thông thường được ấn định trong hợp
đồng vay tiền.
- Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế thu nhập doanh nghiệp được tính
bằng chi phí nợ vay trước thuế trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế. Phần tiết kiệm
này được tính bằng chi phí trước thuế nhân với thuế suất. Được tính bằng
công thức:
Ks = Kd – Kd.T
Trong đó:
Ks là Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế thu nhập doanh nghiệp;
Kd là Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế thu nhập doanh nghiệp;
T là thuế suất.
Giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp muốn tối đa hoá phụ thuộc vào các

luồng tiền sau thuế. Do vậy, để có thể so sánh được với nhau, tất cả các chi
phí sử dụng vốn cần được tính quy về chi phí sau thuế.
c) Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là doanh lợi vốn chủ sở hữu tối thiểu mà
người đầu tư trù tính sẽ nhận được trên số vốn mà họ đã góp. Mỗi một hình
thức góp vốn có một chi phí sử dụng vốn khác nhau.
- Chi phí cổ phiếu ưu tiên: Bằng cách lấy cổ tức ưu tiên chia cho giá trị
phát hành thuần của cổ phiếu - là giá trị mà doanh nghiệp nhận được sau khi
trừ chi phí phát hành.

Trong đó:
14
Kp là chi phí cổ phiếu ưu tiên
Dp là cổ tức ưu tiên
Pn là giá trị phát hành thuần của cổ phiếu
- Chi phí sử dụng cổ phiếu thường: Là mức doanh lợi tối thiểu mà các cổ
đông đòi hỏi.
Trong đó:
r là chi phí sử dụng cổ phiếu thường;
d1 là cổ tức trên một cổ phiếu thường năm thứ nhất
G là giá trị hiện tại của cổ phiếu thường;
g là cổ tức tăng đều đặn hàng năm.
- Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại: Bằng mức doanh lợi hy vọng nhận
được về cổ phần đã đóng góp (cổ phiếu thường). Do đó chi phí sử dụng lợi
nhuận để lại được xác định theo công thức giống như chi phí sử dụng cổ
phiếu thường.
d) Chi phí sử dụng vốn bình quân
Để cố đủ vốn phục vụ SXKD, doanh nghiệp đã phải huy động từ nhiều
nguồn (nguồn bên trong và nguồn bên ngoài), mỗi nguồn có chi phí sử dụng
vốn khác nhau, do đó cần phải xác định chi phí sử dụng vốn bình quân của các

nguồn vốn đó. Chi phí sử dụng vốn bình quân là mức doanh lợi vốn tối thiểu
cần phải đạt được từ việc sử dụng các nguồn vốn đã huy động. Chi phí sử dụng
vốn bình quân trong doanh nghiệp phụ thuộc hai yếu tố: chi phí sử dụng từng
nguồn vốn và tỷ trọng của từng nguồn vốn. Công thức tính như sau:
Trong đó: R- Chi phí sử dụng vốn bình quân
ri- Chi phí sử dụng vốn bình quân của nguồn i
15
ti- Vốn của nguồn i được sử dụng
T- Tổng số vốn được sử dụng trong kỳ
fi- Tỷ trọng của nguồn vốn i được sử dụng
e) Chi phí cận biên về sử dụng vốn
Chi phí cận biên về sử dụng vốn là chi phí của đồng vốn cuối cùng mà
doanh nghiệp huy động thêm để đưa vào sử dụng trong kỳ. Nếu doanh nghiệp
tiếp tục huy động thêm vốn thì kể từ đồng vốn tiếp theo, thì chi phí sử dụng
vốn sẽ tăng lên và doanh nghiệp sẽ có chi phí sử dụng vốn cận biên mới cho
những đồng vốn mới huy động trong một giới hạn nào đó. Như vậy, bản chất
của chi phí cận biên về sử dụng vốn vẫn là chi phí trung bình của những đồng
vốn mới huy động.
f) Vai trò của việc tính chi phí sử dụng vốn trong quản trị nguồn vốn
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu về chi phí sử dụng vốn giúp doanh
nghiệp biết được mức chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra đối với từng nguồn
vốn cụ thể. Trong các nguồn vốn, chi phí sử dụng nguồn vốn vay thường là
thấp nhất, do đó nếu có nhu cầu tài trợ thì doanh nghiệp nên phát hành trái
phiếu. Nhưng khi hệ số nợ của doanh nghiệp đã quá cao, thì dự chi phí sử
dụng nợ vay là thấp nhất thì cũng không nên lựa chọn hình thức tài trợ đó. Vì
vậy, không thể đơn giản so sánh chi phí sử dụng nguồn vốn để lựa chọn hình
thức và quy mô tài trợ này hay hình thức và quy mô tài trợ khác. Kết cấu
nguồn vốn ưu tiên là kết cấu được an toàn về tài chính với chi phí sử dụng
nguồn vốn là thấp nhất.
1.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp

1.2.2.1. Hoạch định vốn cố định
a) Khái niệm
Hoạch định VCĐ là quá trình xác định nhu cầu và phương thức tốt nhất
để đạt được nhu cầu VCĐ.
Hoạch định vốn VCĐ là kế hoạch bộ phận của kế hoạch tài chính của
16
doanh nghiệp, là cơ sở để hoạch định và thực hiện các chiến lược khác. Trong
công tác quản trị VCĐ thì hoạch định vốn VCĐ là điều kiện tiên quyết để sử
dụng VCĐ có hiệu quả.
b) Nội dung và phương pháp
* Nội dung:
- Xác lập nhu cầu VCĐ cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Xác định nguồn huy động VCĐ;
- Cân đối giữa nhu cầu và thực tế để doanh nghiệp có thể huy động, tiến
hành hoạt động phân bổ VCĐ cho các hoạt động kinh doanh cũng như có kế
hoạch sử dụng VCĐ;
- Xác định tỷ lệ chi phí sử dụng VCĐ bình quân.
* Phương pháp:
- Phương pháp xác định nhu cầu VCĐ: Thông thường các doanh nghiệp
sử dụng hai phương pháp để ước lượng số VCĐ cần thiết trong hoạt động
kinh doanh.
+ Phương pháp thứ nhất là ước lượng nhu cầu vốn cố định của doanh
nghiệp. Cần xác định được danh mục các loại TSCĐ cần thiết phải mua sắm
và cách thức mua sắm ( mua mới, mua lại tài sản cũ và thuê mua) để xác định
số VCĐ cần thiết.
Sau khi tính từng mục ta tổng hợp được yêu cầu vốn cố định của doanh nghiệp.
Phương pháp này đem lại kết quả chính xác cao, nhưng mất thời gian
tính toán.
+ Phương pháp ước lượng số vốn cần thiết căn cứ vào các tỉ lệ có sẵn
trong các ngành kinh doanh khác nhau. Theo phương pháp này VCĐ được

tính theo tỉ lệ phần trăm so với quy mô vốn kinh doanh của từng loại hình
doanh nghiệp.
Phương pháp này cho kết quả nhanh nhưng độ chính xác không cao, vì
vậy người ta có thể sử dụng bổ sung để kiểm tra, đối chiếu với kết quả của
17
phương pháp tính trực tiếp ở trên.
- Phương pháp xác định nguồn huy động VCĐ và cân đối cung - cầu
VCĐ: Doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ từ nhiều
nguồn: lợi nhuận, ngân sách nhà nước, vay dài hạn ngân hàng, thị trường vốn,
…Mỗi nguồn vốn có các ưu, nhược điểm, điều kiện thực hiện và chi phí sử
dụng vốn khác nhau. Vì thế trong hoạch định nhu VCĐ, doanh nghiệp vừa
phải chú ý đa dạng hóa các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ ưu, nhược điểm từng
nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ VCĐ hợp lý và có lợi nhất
cho doanh nghiệp. Những định hướng cơ bản cho việc hoạch định nhu VCĐ
cho các doanh nghiệp là phải đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những
ưu điểm của các nguồn vốn được huy động.
Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ các doanh nghiệp có thể dựa
vào các căn cứ sau đây:
Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao để
đầu tư, mua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo.
Khả năng ký kết hợp đồng liên doanh với các doanh nghiệp khác để huy
động nguồn vốn góp liên doanh.
Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc
phát hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn.
Các dự án đầu tư TSCĐ tiền khả thi và khả thi đã được cấp có thầm
quyền phê duyệt.
1.2.2.2. Khấu hao tài sản cố định và quản trị quỹ khấu hao tài sản cố định
a) Khấu hao và các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định
* Khái niệm khấu hao TSCĐ

Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình SXKD, doanh nghiệp
phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản
xuất kinh doanh trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. Vậy, khấu hao TSCĐ là việc
18
chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá
trị sản phẩm SXKD theo các phương pháp thích hợp.
Vì vậy, việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ hao mòn của
TSCĐ và phải bảo đảm thu hồi đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu.
* Các phương pháp khấu hao TSCĐ
Việc tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp có thể được thực hiện theo
nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng.
Việc lựa chọn đúng đắn các phương pháp khấu hao là nội dung quan trọng
của công tác quản trị VCĐ trong các doanh nghiệp. Lựa chọn phương pháp
khấu hao cụ thể dựa trên các căn cứ sau: một là, đặc điểm của từng loại tài sản
cố định: nguyên vật liệu sử dụng, phương pháp chế tạo, chất lượng thiết bị khi
chế tạo. Thông thường các đặc trưng cơ bản của tài sản cố định đã được ghi ở
Catalog. Hai là, thực tế sử dụng tài sản cố định liên quan trực tiếp đến chiến
lược kinh doanh, các chương trình, kế hoạch. Ba là, trình độ phát triển của
quản trị chi phí kinh doanh.
Dưới đây trình bày các phương pháp khấu hao tài sản cố định chủ yếu.
- Phương pháp khấu hao bậc nhất
Theo phương pháp này sẽ tính mức khấu hao đều nhau cho mọi thời kỳ
trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định. Muốn vậy phải dựa vào các cơ sở
sau:
+ Giá trị cơ sở tính khấu hao: để bảo toàn tài sản về mặt hiện vật giá trị
cơ sở tính khấu hao phải là giá mua lại tài sản cố định. Đó có thể là giá tính
toán hoặc giá chào hàng trong tương lai. Giá tính toán phải được xác định trên
cơ sở các tài liệu về giá cả kết hợp với các dự báo về sự thay đổi trong tương
lai các nhân tố thị trường, công nghệ, kỹ thuật, Trong trường hợp thuận lợi,
khi tài sản cố định sử dụng với thời gian không quá dài và trên thị trường đã

có sẵn giá chào hàng trong tương lai thì có thể sử dụng ngay giá này làm giá
trị cơ sở tính khấu hao.
19
+ Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định. Thời gian sử dụng tài sản
cố định càng ngắn bao nhiêu doanh nghiệp càng có lợi bấy nhiêu bởi: một là,
nhanh chóng thu hồi vốn khấu hao để đổi mới tài sản cố định; hai là, giảm bớt
ảnh hưởng của thay đổi giá cả tài sản cố định do tiến bộ kỹ thuật gây ra; ba là
cơ sở tăng nhanh sản lượng, giảm các hao phí sửa chữa tài sản cố định khi
thời gian sử dụng đã dài. Tuy nhiên, thời gian sử dụng tài sản cố định cụ thể
lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó chủ yếu là các cơ hội và đe dọa của
thị trường, các mạnh yếu của doanh nghiệp, Khi xác định thời gian sử dụng
phải đảm bảo tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định, phù hợp với
cường độ hoạt động thực tế trong phạm vi kỹ thuật cho phép, đảm bảo mức
chi phí kinh doanh khấu hao phù hợp với tình hình giá cả sản phẩm tiêu thụ
trên thị trường.
+ Xác định chi phí kinh doanh thanh lý tài sản cố định. Đây là các chi
phí kinh doanh cần thiết để tháo dỡ, di chuyển, cước phí bãi rác (nếu có).
+ Xác định giá trị thu hồi sau thanh lý. Đây là bộ phận giá trị thu hồi
được từ việc bán toàn bộ hay từng bộ phận còn sử dụng được hay làm phế
liệu dùng lại.
Từ đó có công thức tính chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định như sau:
G
TSCĐ
+ CPKD
TL
- G
TH
CPKD
KH


năm
=
n
Với CPKD
KH

năm
- chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định hàng năm
G
TSCĐ
- giá trị tài sản cố định làm cơ sở tính khấu hao
CPKD
TL
- chi phí kinh doanh thanh lý tài sản cố định
G
TH
- giá trị thu hồi sau thanh lý
n - số năm sử dụng tài sản cố định theo kế hoạch
CPKD
KH

tháng
=
Với CPKD
KH tháng
- chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định hàng tháng.
20
Đây là phương pháp đơn giản, dễ sử dụng và rất quen thuộc đối với các
doanh nghiệp nước ta. Hạn chế của phương pháp này là đã “bình quân hoá”
mức khấu hao theo thời gian trong khi mức độ hao mòn tài sản cố định lại

tăng dần theo thời gian và/hoặc theo cả cường độ sử dụng; mặt khác, cách
khấu hao này không thích hợp với quá trình mất giá tài sản cố định do tiến bộ
kỹ thuật sản xuất.
-Phương pháp khấu hao giảm dần
Nguyên lý của phương pháp khấu hao giảm dần là tính mức khấu hao ở
thời kỳ đầu cao nhất, sau đó mức khấu hao giảm dần theo thời gian sử dụng
cho đến khi đào thải tài sản cố định khỏi quá trình sản xuất. Dưới đây trình
bày 2 cách xác định mức khấu hao giảm dần:
+ Cách thứ nhất, giữ tỉ lệ khấu hao không đổi
Theo cách này phải xác định được ba căn cứ là giá trị tài sản cố định cần
tính khấu hao theo nguyên tắc bảo toàn hiện vật, tỉ lệ khấu hao cố định trong
suốt quá trình khấu hao và số năm sử dụng tài sản cố định. Trên cơ sở đó có
thể xác định được:
Xác định tỉ lệ khấu hao tài sản cố định theo công thức:
p = 100×(1 -
n
√ G
TH
/G
TSCĐ
)
Với p - tỉ lệ khấu hao tài sản cố định (%)
Từ đó, xác định chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định hàng năm
theo công thức:
CPKD
K.H

năm
= p×G
K.H năm


Với G
K.H năm
- giá trị tài sản cố định tính khấu hao hàng năm.
Để đơn giản, nếu tính cho thời gian ngắn hơn năm sẽ quay trở lại
phương pháp khấu hao bậc nhất. Tức:
CPKD
KH

tháng
=
+ Cách thứ hai, giữ giá trị tính khấu hao năm không đổi
Theo cách này giá trị tài sản cố định làm cơ sở tính khấu hao hàng năm
21

×