BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên: HOÀNG TRUNG CHIẾN
Mã số sinh viên: 1155010026
Lớp: 19-TM36A
ĐỀ TÀI: THỰC TIỄN TỔ CHỨC QUẢN LÝ
TRONG CÔNG TÝ TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN
Niên khóa: 2011-2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
THỰC TIỄN TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRONG
CÔNG TÝ TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN
Sinh viên thực hiện: Hoàng Trung Chiến
Khóa: 36 MSSV:1155010026
Nơi thực tập: Văn phòng Luật sư Chân
Thiện Mỹ
Niên khóa: 2011-2015
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 3
1.1.Khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 3
1.2.Đặc điểm pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 3
1.3.Những ưu thế của việc tổ chức kinh doanh dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 5
2.1.Đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo luật
doanh nghiệp 5
2.1.1.Điều kiện về chủ thể 5
2.1.2.Điều kiện về nghành nghề kinh doanh 5
2.1.3.Thủ tục đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên 6
2.1.4.Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 8
2.1.5.Thủ tục sau đăng ký kinh doanh 8
2.2.Các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hũu hạn một
thành viên 9
2.2.1.Quyền của chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ
chức 9
2.2.2.Quyền của chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá
nhân 10
2.2.3.Nghĩa vụ của chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên10
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRONG CÔNG TÝ
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 12
3.1.Cơ cấu tổ chức và quản lý cùa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
12
3.1.1.Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là tổ chức 12
3.1.2.Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là cá nhân 17
3.2.Thực tiễn và hướng đề xuất 17
3.2.1.Cơ sở lý luận và thực tiễn cho sự hiện diện của loại hình công ty trách
nhiệm một thành viên 17
3.2.2. Thực trạng hoạt động của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên tại Việt Nam 20
3.3.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chế định công ty trách nhiệm hữu hạn
một
thành viên 22
KẾT LUẬN 26
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh đất nước ta ngày càng đổi mới, từng bước hội nhập vào nền kinh tế
khu vực cũng như là thế giới, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có
quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trước pháp luật. Quyền tự do kinh doanh và bình
đẳng của các doanh nghiệp chỉ thực sự được đảm bảo trên cơ sở một hệ thống pháp
luật hoàn thiện, mà trước hết là hệ thống pháp luật về doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, Luật doanh nghiệp 1999 được Quốc hội thông qua ngày 12/06/1999
đã bước đầu ghi nhận một loại hình doanh nghiệp mới, đó là công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên. Loại hình doanh nghiệp này ra đời đã đáp ứng được sự kỳ vọng
của các nhà doanh nghiệp cũng như các nhà nghiên cứu luật. Quy định này của luật
doanh nghệp 1999 đã góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, phát huy nội lực phát
triển kinh tế đất nước, đẩy nhanh thời kỳ đổi mới từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thì trường.
Tuy nhiên loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thanh viên trong luật doanh
nghiệp 1999 vẫn còn nhiều điêm bất cập chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh
nghiệp muốn kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp này. Trước tình hình đó, ngày
29/11/2005 Luật doanh nghiệp 2005 đã được Quốc hội ban hành và có hiệu lực từ
ngày 01/07/2006. Đáp ứng được sự kỳ vọng của các doanh nghiệp mong muốn kinh
doanh theo hình thức này, Luật doanh nghiệp 2005 đã có nhiều đổi mới trong đó đáng
chú ý nhất là Loại hình công tý trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân đã cải
thiện một bước to lớn môi trường kinh doanh ở Việt Nam, cải thiện thủ tục hành
chính, giúp doanh nghiệp yên tâm hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặc dù các quy định của pháp luật về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
được ghi nhận trong Luật doanh nghiệp 2005 đã có nhiều điểm mới. Song những quy
định này cũng còn một số hạn chế nhất định cho nên cần phải được sửa đổi và hoàn
thiện, và đó là lý do mà tôi đã chọn đề tài Thực tiễn tổ chức quản lý trong Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên để nghiên cứu và viết báo cáo thực tập.
Với mục đích nghiên cứu là tìm hiểu về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, qua đó nắm vững những quy định của pháp luật để
vận dụng vào thực tiễn và từ đó có thể phát hiện những điểm tích cực cũng như là hạn
chế và đưa ra hướng hoàn thiện. Và để làm rõ các vấn đề nêu trên, cần thiết phải sử
dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp phân tích luật, phương
pháp phân tích đánh giá thực trạng, phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp
nghiên cứu so sánh và rút ra những điểm khác biệt mang tính chất vấn đề. Và đây
cũng là lý do tôi chọn để tài: “Thực tiễn tổ chức quản lý trong công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên” tìm hiểu để làm tiểu luận tốt nghiệp cho mình.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
1.1.Khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty)
1
. Chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn điều lệ của công ty. Luật doanh nghiệp năm 1999 chỉ quy định công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức: Luật doanh nghiệp 2005 đã phát triển và mở
rộng cả cá nhân cũng có quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc loại hình công ty đối vốn có tư
cách pháp nhân , nhưng không được quyền phát hành cổ phiếu. Còn đối với người
nước ngoài tại Việt Nam và người Việt Nam ở nước ngoài thì họ được quyền thành
lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo chính sách khuyến khích đầu tư
trong nước và họ sẽ họ sẽ hoạt động theo luật khuyến khích đầu tư trong nước và luật
khuyến khích đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.2.Đặc điểm pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được giảm vốn điều lệ
2
. Quy
định này được xem như là một hạn chế đối với quyền sở hữu công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phiếu.
1.3.Những ưu thế của việc tổ chức kinh doanh dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
Chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động
của công ty.
Việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho phép cá nhân được
hưởng chế độ hữu hạn trong phần vốn họ bỏ vào công ty. Điều này khuyến khích các
cá nhân tham gia kinh doanh do giới hạn rủi ro kinh doanh của họ là phần vốn góp
chứ không phải là tất cả tài sản của họ
1 Điều 63 Luật doanh nghiệp 2005
2 Khoản 1 Điều 76 Luật doanh nghiệp 2005
Đây là mô hình lý tưởng kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ. Do có cơ cấu và tổ
chức đơn giản và phù hợp với các đối tượng có ít vốn và quy mô kinh tế vừa phải.
Đặc biệt là phù hợp với các đối tượng cá nhân muốn kinh doanh độc lập nhưng lại
muốn hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Bên cạnh đó mô hình kinh tế công ty trách nhiệm một thành viên còn mang lại lợi
ích thiết thực khác là giải quyết được số lượng lớn về việc làm cho người lao động ở
từng lĩnh vực khác nhau. Tạo ra một môi trường cạnh trạnh lành mạnh thúc đẩy các
loại hình thành phần kinh tế khác nhau ngày càng phát triển hơn.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN
2.1. Đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo luật
doanh nghiệp
2.1.1.Điều kiện về chủ thể
Luật doanh nghiệp 2005 phân chia 2 đối tượng về chủ thể: Đối tượng được quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp, đối tượng được quyền góp vốn vào doanh nghiệp.
Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chủ sở hữu công ty
chính là người góp vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và
phải không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp
3
.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực
có trách nhiệm quản lý đối với người thôi giữ chức vụ, quyền hạn nhằm ngăn chặn,
phòng ngừa người thôi giữ chức vụ lợi dụng nhiệm vụ quyền hạn thuộc lĩnh vực trước
đây được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giao quản lý để vụ lợi cho bản thân
và gia đình, làm thất thoát tài sản của Nhà Nước, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp
của tổ chức cá nhân khác
4
.
2.1.2.Điều kiện về ngành nghề kinh
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể đăng ký hoạt động một hoặc
một số ngành nghề kinh doanh thuộc danh mục nghành nghề kinh doanh có điều kiện
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp luật quy định
5
. Trước khi tiến hành hoạt động
kinh doanh thì doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Giấy phép kinh doanh do cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền cấp.
- Các tiêu chuẩn về vệ sinh, môi trường, an toàn thực phẩm, các quy định về phòng
cháy chửa cháy, trật tự xã hội, an toàn giao thông…
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh như: ngành, nghề kinh doanh không
thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh, tên của doanh nghiệp đặt đúng theo quy định, có trụ
sở chính là địa điểm liên lạc, giao dịch phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được
xác định gồm nhà, tên phố, xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, số điện thoại, so fax, thư điện tư, và có hồ sơ
đăng ký kinh doanh hợp lệ.
- Giấy kinh doanh là sự thoả thuận chính thức về mặt pháp lý về sự tồn tại của
doanh nghiệp và có tư cách chủ thể để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Nó là bảo
3 Khoản 1,2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005
4 Nghị Định 102/2007/NĐ-CP
5 Điều 7 Luật doanh nghiệp 2005
đảm pháp lý quan trọng để các đối tác của doanh nghiệp biết là người cũng giao dịch
với mình có đủ tư cách pháp lý để tham gia giao dịch hay không.
- Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và đủ điều kiện kinh doanh được áp dụng
theo các quy định của pháp luật, pháp lệnh, nghị định chuyên ngành hoặc có quyết
định có liên quan của Thủ tướng.
Đối với ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề:
- Chứng chỉ hành nghề là văn bản mà cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền của Việt
Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà Nước uỷ quyền cấp cho cá nhân có đủ trình
độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành nghề nhất định được quy
định tại khoản 2 Điều 7 của Luật doanh nghiệp . Chứng chỉ hành nghề được cấp ở
nước ngoài không có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp được cơ quan nhà
nước của Việt Nam có thẩm quyền cho phép hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
- Ngành nghề kinh doanh phải có đủ chứng chỉ hành nghề và điều kiện cấp chứng
chỉ hành nghề tương ứng áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên
quan.
Đối với các ngành nghề cấm kinh doanh: Luật doanh nghiệp cấm kinh doanh các
ngành, nghề gây phương hại đến an ninh, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
truyền thống, lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe
của nhân dân. Với quy định này thì chính phủ là cơ quan có thẩm quyền công bố danh
mục cụ thê ngành, nghề cấm kinh doanh
2.1.3.Thủ tục đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
-Lập hồ sơ đăng ký kinh doanh
Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:
6
-Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy
định.
-Dự thảo Điều lệ công ty có đầy đủ chữ ký của chủ sở hữu công ty, người đại diện
theo pháp luật của công ty.
-Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 18
Nghị định 88/2006/NĐ-CP của chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc Quyết định thành
lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ
hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ
sở hữu công ty là Nhà nước).
6 Điều 18 Nghị đinh 88/2006/NĐ-CP
-Danh sách người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Doanh
nghiệp lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Kèm theo danh sách này
phải có Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 18
Nghị định này của từng đại diện theo uỷ quyền.
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 18 Nghị
định 88/2006/NĐ-CP của người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 67 của
Luật Doanh nghiệp.
-Văn bản uỷ quyền của chủ sở hữu cho người được uỷ quyền đối với trường hợp
chủ sở hữu công ty là tổ chức.
-Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công
ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
-Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân
khác quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp đối với công ty kinh doanh
các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Việc đăng ký kinh doanh là sự ghi nhận về mặt pháp lý cho sự ra đời của một
doanh nghiệp. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì doanh
nghiệp mới có được tư cách chủ thể để tiến hành hoạt động kinh doanh một cách hợp
pháp theo các quy định của pháp luật. Việc doanh nghiệp đăng ký kinh doanh nói
chung và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nói riêng có ý nghĩa trong việc
sự thừa nhận chính thức về mặt pháp lý của sự tồn tại của một doanh nghiệp có tư
cách chủ thể để tiến hành các hoạt động kinh doanh.
-Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh
7
:
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp đủ hồ sơ tại
Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc huyện nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp
và chịu trách nhiệm về tính chính xác cũng như tính trung thực với nội dung hồ sơ
đăng ký kinh doanh. Điều này nhằm mục đích tạo nên tính trung thực trong kinh
doanh của người kinh doanh nhằm tránh trường hợp lập công ty “ma” để thực hiện
công việc lừa đảo, chiếm đoạt, xảy ra những hậu quả rất khó lường.
Phòng đăng ký kinh doanh không được quyền yêu cầu người thành lập doanh
nghiệp nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác với quy định nêu trên khi tiếp hồ sơ, việc
đưa ra quy định này nhằm hạn chế tình trạng những người có quyền gây ra những khó
khăn đối với người thành lập doanh nghiệp nhằm trục lợi, quan liêu, phòng đăng ký
7 Điều 16 Nghị định 88/2006/NĐ-CP
kinh doanh cấp tỉnh hoặc huyện phải trao giấy biên nhận cho người lập hồ sơ, tuy
nhiên không chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật xảy ra khi đăng ký kinh
doanh.
-Cơ quan đăng ký kinh doanh
8
2.1.4.Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ đăng ký kinh doanh
và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo
bằng văn bản cho người thành lập biết, thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa
đổi, bổ sung. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét hồ sơ, chịu trách nhiệm về tính
hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Không được yêu cầu
người thành lập doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ các giấy tờ khác không được luật
doanh nghiệp quy định.
Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì
doanh nghiệp được quyền kinh doanh các ngành nghề đó kể từ ngày được cơ quan
Nhà Nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc có đủ điều kiện kinh doanh
theo quy định.
Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh văn phòng đại diện, mục tiêu
ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ, thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp và các vấn đề khác trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp
phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ
ngày quyết định thay đổi. Trường hợp thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị
thiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và phải trả phí.
Chủ ý: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Phòng đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc.
2.1.5.Thủ tục sau đăng ký kinh doanh
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn ba mươi
ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên phải đăng ký trên mạng thông tin doanh nghiệp của của quan
đăng ký kinh doanh, hoặc trong các loại bài báo viết, công báo hoặc báo điện tử trong
8 Điều 6 Nghị định 88/2006/NĐ-CP
ba số liên tiếp hoặc báo hàng ngày của Trung ương trong ba tháng liên tiếp về các nội
dung liên quan đến doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.
Nhìn chung công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã thực hiện một cuộc cải
cách hành chính trong thủ tục thành lập doanh nghiệp theo hướng cải cách giảm bớt
những thủ tục, hồ sơ trùng lập không cần thiết, qua đó làm giảm bớt chi phí về thời
gian, công sức và tiền bạc cho việc thành lập doanh nghiệp, đồng thời cũng giúp cho
doanh nghiệp có được sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2. Các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hũu hạn một
thành viên
2.2.1.Quyền của chủ sở hữu công ty là tổ chức
9
:
-Quyết định nội dung, Điều lệ công ty, sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty;
-Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
-Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các
chức danh quản lý công ty;
-Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty.
-Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
-Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy
định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhở hon quy định tại Điều lệ công ty;
-Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ công ty;
-Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
vốn điều lệ công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Như vậy chủ sở hữu công ty có quyền
quyết định tăng vốn điều lệ công ty, vậy chủ sở hữu công ty có quyền quyết định giảm
vốn điều lệ của công ty hay không. Theo điều 76 Luật doanh nghiệp công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền giảm vốn điều lệ. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thì được quyền tăng vốn điều lệ của của công ty mình,
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng cách chủ sở hữu
công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn của người khác. Chủ sở hữu công ty
quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng
việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi
9 Khoản 1 Điều 64 Luật doanh nghiệp 2005
thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thòi hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày thành viên mới góp vốn vào công ty.
-Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
-Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
-Quyết định và sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác của công ty;
-Quyết định tổ chức lai, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
-Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc
phá sản.
-Các quyền khác theo quy định của luật này và Điều lệ công ty ;
2.2.2.Quyền của chủ sở hữu công ty là cá nhân
10
-Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
-Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác.
-Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn Điều lệ của công ty cho tổ chức, cá
nhân khác.
-Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác của công ty.
-Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty.
-Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giải thể
hoặc phá sản.
-Các quyền khác theo quy định của luật này và pháp luật có liên quan .
2.2.3.Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
11
-Tuân thủ Điều lệ công ty;
-Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết, trường hợp không góp đủ và đúng
hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty.
-Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải xác định và tách biệt tài sản của sở hũu công
ty với tài sản công ty. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân thì phải tách biệt các
chi tiêu của cá nhân với gia đình mình và các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công
ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
-Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là cá
nhân khi kinh doanh sẽ có hai khối tài sản chính: Một là khối tài sản không đưa vào
10 Khoản 2 Điều 64 Luật doanh nghiệp 2005
11 Điều 65 Luật doanh nghiệp 2005
hoạt động sản xuất kinh doanh, hai là khối tài sản trực tiếp đưa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, cho nên sự chuyển dịch giữa hai khối tài sản này là rất khó kiểm soát mặc
khác với tư cách cá nhân đó cũng dễ thay đổi vừa là công dân vừa là nhà đầu tư cho
nên dẫn đến hệ quả là khó khăn trong việc phân biệt giữa công việc của gia đình và
công việc của công ty. Vì vậy Nhà nước cần nên ban hành những quy định pháp lý
thật chính xác rỏ ràng, cụ thể về các quyền và nghĩa vụ của loại hình công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân cũng như đối với Chủ sở hữu công ty.
-Tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng, pháp luật có liên quan trong
việc mua bán, vay, cho vay, thuê và các giao dịch khác giữa công ty với chủ sở hữu
công ty.
-Thực hiện các giao dịch khác theo quy định của luật doanh nghiệp và Điều lệ công
ty.
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRONG CÔNG TÝ TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
3.1.Cơ cấu tổ chức và quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Luật doanh nghiệp 2005 cho phép một cá nhân hoặc một tổ chức được quyền thành
lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên . Do đó, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên được chia làm 2 loại: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
tổ chức và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân.
3.1.1.Cơ cấu tổ chức và quán lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ
chức
12
-Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền với
nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 và pháp luật có liên quan. Người đại diện theo
uỷ quyền phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật
13
.
- Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ khi
nào.
- Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền thì cơ
cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên; trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm tất cả
người đại diện theo uỷ quyền.
- Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì
người đó làm Chủ tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công
ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
- Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt
quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác làm
người đại diện theo pháp luật của công ty theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công
ty.
- Chức năng, quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên được quy định cụ thể trong Luật doanh
nghiệp 2005:
14
12 Điều 67 Luật doanh nghiệp 2005
13 Khoản 2 Điều 48 Luật doanh nghiệp 2005
14 Điều 68, 69, 70, 71 Luật doanh nghiệp 2005
+ Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty tổ chức
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ
sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của
Luật doanh nghiệp mới và pháp luật có liên quan. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể
và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực
hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.
Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định sau:
Hội đồng thành viên được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên (Đó là
trường hợp thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ
lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định, trừ trường hợp quy định dưới đây, có
quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc
thẩm quyền. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ và
Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định trên (25%) thì
các thành viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền). Cuộc họp của Hội
đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác.
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình
họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ
sở chính của công ty chậm nhất một ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành
viên; trường hợp kiến nghị được đệ trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp
thuận nếu đa số các thành viên dự họp đồng ý.
Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax,
telex hoặc các phương tiện điện tử khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực
tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác
định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp.
Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng
năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất hai
ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy
định.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên
theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên theo quy định trên trong thời hạn mười
lăm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập
họp Hội đồng thành viên; trong trường hợp này, nếu xét thấy cần thiết, yêu cầu cơ
quan đăng ký kinh doanh giám sát việc tổ chức và tiến hành họp Hội đồng thành viên;
đồng thời, có quyền nhân danh mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện Chủ tịch Hội
đồng thành viên về việc không thực hiện đúng nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại đến lợi
ích hợp pháp của họ.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng
thành viên theo quy định trên phải bằng văn bản, có các nội dung chủ yếu sau đây:
Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên
là tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng
thành viên yêu cầu; Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần
giải quyết; Dự kiến chương trình họp; Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu
hoặc người đại diện theo uỷ quyền của họ.
Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo
quy định trên thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản cho thành
viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu.
Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội
đồng thành viên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên
theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối
với công ty và thành viên có liên quan của công ty. Trong trường hợp này, thành viên
hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí
hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn
lại.
Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba số
thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì mỗi thành viên có
một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết
định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành
viên dự họp chấp thuận. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty,
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba
phần tư số thành viên dự họp chấp thuận.
Quyết định của Hội đồng thành viên có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua,
trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định phải được chủ sở hữu công ty chấp thuận.
Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản. Nội dung
biên bản họp Hội đồng thành viên có các nội dung chủ yếu sau đây: Thời gian và địa
điểm họp; mục đích, chương trình họp; Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp; họ,
tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên,
người đại diện uỷ quyền của thành viên không dự họp; Vấn đề được thảo luận và biểu
quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận; Tổng số phiếu
biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu
quyết; Các quyết định được thông qua; Họ, tên, chữ ký của thành viên, người đại diện
theo uỷ quyền dự họp.
+ Chủ tịch công ty: Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công
ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm
việc của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại
Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực
hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được chủ
sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
+ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ
nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá năm năm để
điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền sau đây: Tổ chức thực hiện quyết định
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
và phương án đầu tư của công ty; Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty; Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Ký kết hợp đồng
nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty; Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; Trình báo
cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; Tuyển dụng
lao động; Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: Có đủ
năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo
quy định của Luật Doanh nghiệp; Không phải là người có liên quan của thành viên
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm
người đại diện theo uỷ quyền hoặc Chủ tịch công ty; Có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh
doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công
ty.
+ Kiểm soát viên: Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba Kiểm soát viên với
nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ
sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Kiểm soát viên có các nhiệm vụ sau đây: Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn
trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh
doanh của công ty; Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo
cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty
hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định;
Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành công việc kinh doanh của công ty; Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ
công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của chủ sở hữu công ty.
Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở
chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa
vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý,
điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: Có đủ năng lực hành
vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của
Luật doanh nghiệp năm 2005; Không phải là người có liên quan của thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm
quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên; Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm
nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế
trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác
quy định tại Điều lệ công ty.
3.1.2.Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá
nhân
15
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch
công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công
ty theo quy đinh tại Điều lệ công ty.
Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc, Tổng giám đốc được quy định tại
Điều lệ công ty, hợp đồng lao động.
Ý nghĩa:
-Việc thừa nhận công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân sẽ mỡ rộng
thêm quyền tự chủ kinh doanh, hạn chế rủi ro, tăng mức độ an toàn cho nhà đầu tư,
nhờ đó số người đầu tư và số vốn huy động cũng sẽ tăng lên.
-Người Việt Nam hiện nay nói chung vẫn có tâm lý thích kinh doanh một mình,
tức một mình làm chủ và trực tiếp tổ chức và quán lý kinh doanh. Đa số công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hiện nay về thực chất là sở hữu của một cá nhân;
một hay một số thành viên tham gia chỉ là hình thức để phù hợp với quy định của
pháp luật. Thực tế hiện nay, theo quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
cũng có rất nhiều doanh nghiệp 100% vốn Nước ngoài do một cá nhân thành lập và
làm chủ sở hữu.
3.2.Thực tiễn và hướng đề xuất
3.2.1.Cơ sở lý luận và thực tiễn cho sự hiện diện của loại hình công ty trách nhiệm
một thành viên
Luật doanh nghiệp 2005 ra đời cùng với việc quy định cho phép một cá nhân có
quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã tạo ra một số ý kiến
trái chiều. Đó là một cá nhân có quyền sở hữu riêng một công ty nhưng lại chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn về các hoạt động của mình, trong khi đó có một số cá nhân khác
lại phải chịu trách nhiệm vô hạn cho các hoạt động của cùng một hình thức sở hữu.
Một số ý kiến khác lại cho rằng: Mặc dù về mặt hình thức, Doanh nghiệp tư nhân và
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Trong trường hợp một cá nhân làm chủ
sở hữu) đều do một người làm chủ sở hữu công ty nhưng đây lại là hai loại hình kinh
tế khác nhau với những ưu điểm và hạn chế riêng biệt, do vậy chúng ta vẫn có thể
cùng thừa nhận trong cùng một nền kinh tế. Bên cạnh đó hai loại hình doanh nghiệp
15 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2005
này vẫn còn tồn tại những điểm khác biệt về vật chất: Doanh nghiệp tư nhân là một
đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ, cá nhân này vừa là
Chủ sở hữu vừa là người sử dụng tài sản đồng thời cũng là người quản lý hoạt động
của doanh nghiệp, còn đối công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một doanh
nghiệp do một tổ chức hay một cá nhân làm Chủ sở hữu theo Luật doanh nghiệp 2005
(Còn đối với Luật Doanh nghiệp 1999 thì Chủ sở hữu chỉ là tổ chức không quy định
cá nhân là chủ sở hữu công ty. Đây là điểm khác biệt giữa Luật Doanh nghiệp 1999 và
Luật Doanh nghiệp 2005). Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của mình.
-Từ việc thừa nhận một cá nhân có quyền thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc các nhà đầu tư có thể lựa chọn hình
thức công ty trách nhiêm hữu hạn một thành viên để kinh doanh ngay từ khi thành lập
doanh nghiệp. Có thể nói đây là một quy định rất phù hợp với thực tế, thể chế hoá kịp
thời các mối quan hệ hoá phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của một nền
kinh tế, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của công ty phát huy được thế mạnh
của loại hình doanh nghiệp này đồng thời vẫn đảm bảo được sự quản lý của cơ quan
Nhà Nước, quy định này có thể xem là một thể chế hoá “Quyền tự do kinh doanh”
16
được ghi nhận trong Hiến pháp 2013. Vì quyền tự do lựa chọn hình thức kinh doanh là
một yếu tố quan trọng của quyền tự do kinh doanh. Ngoài ra quy định này còn có ý
nghĩa góp phần làm đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh làm phong phú thêm các
nhân tố với tư cách là một chủ thể độc lập trong nền kinh tế.
-Trên thực tế trong tổng số các doanh nghiệp vừa được thành lập với mô hình công
ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên không ít doanh nghiệp về thực chất
là sự biến hoá của hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Điều này có
ý nghĩa là ngay khi thành lập, Công ty chỉ có một thành viên đích thực còn các thành
viên và số vốn góp của họ hoàn toàn chỉ mang tính hình thức. Để giải thích nguyên
nhân của hành vi này có nhiều ý kiến khác nhau tuy nhiên quan điểm của họ đều cho
rằng hiện tượng “lách luật” này xuất phát từ tâm lý chung của các nhà đầu tư. Đó là
tâm lý tự mình điều hành hoạt động kinh doanh của công ty không muốn phân chia lợi
nhuận nhưng lại muốn chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty trong phạm vi
phần vốn góp vào công ty, tức chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn bằng số vốn họ đem vào
hoạt động kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường với nhiều cơ hội kinh doanh phát
triển nhưng có cũng không ít rủi ro, phức tạp, việc quy định hình thức công ty trách
16 Điều 33 Luật hiến pháp 2013
nhiệm hữu hạn một thành viên với những lợi thế của nó đã đáp ứng nguyện vọng của
nhiều nhà đầu tư. Điều này sẽ tạo nên động lực giúp cho những người có tiềm năng về
vốn, có khả năng về kinh doanh mạnh dạn bỏ vốn, bỏ công sức đầu tư vào nhiều lĩnh
vực khác nhau từ đó góp phần tạo nên một môi trường kinh doanh sôi động, giải
phóng động lực sản xuất, tạo đà phát triển cho một nền kinh tế. Chính yếu tố “chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn” đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh đã làm cho nhà đầu
tư cảm thấy an tâm trên thương trường khi mà họ biết yếu tố rủi ro sẽ được phân tán,
điều kiện này giúp cho các nhà đầu tư vẫn có khả năng giữ lại một số vốn để làm lại từ
đầu khi hoạt động sản xuất kinh doanh của họ gặp thất bại.
-Ngược lại, nếu không quy định hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do một cá nhân làm chủ sở hữu vì lo ngại hiện tượng lợi dụng khe hở của pháp
luật, tiến hành thành lập công ty, thực hiện các giao dịch như: ký hợp đồng, vay vốn,
cuối cùng là hậu quả thua lỗ mà chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các hoạt động này thì
việc đó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Trên thực tế như đã phân tích vẫn còn
tồn tại rất nhiều chủ thể về hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành
viên trở lên nhưng bản chất của nó lại do một cá nhân làm Chủ sở hữu, hiện tượng này
hiện nay trở nên khá phổ biến và nó nằm ngoài tầm kiểm soát của các cơ quan quản lý
nhà nước về kinh tế. Hơn nữa các cơ quan quản lý nhà nước sẽ gặp rất nhiều khó khăn
khi giải quyết các hậu quả phát sinh từ hoạt động của loại hình doanh nghiệp này, bởi
vì bản thân nó không có sự thống nhất về hình thức, nội dung pháp lý. Do vậy việc
cho phép cá nhân được làm chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
giải pháp tốt nhất cho vấn đề này. Thực tế phát triển nền kinh tế thị trường hàng trăm
năm qua đã chứng minh rằng: Một hoạt động kinh doanh đã tồn tại trên thực tế đáp
ứng nhu cầu của xã hội được xã hội thừa nhận thì phải được pháp luật ghi nhận và
điều chỉnh, tức nó phải được Luật định , ngược lại nếu các cơ quan quản lý nhà nước
áp dụng các biện pháp ngăn cấm hoặc hạn chế thì các hoạt động này dễ có khuynh
hướng đi vào hoạt động ngầm và nằm ngoài tầm kiểm soát của các cơ quan quản lý
Nhà Nước. Như vậy chúng ta có thể thấy rằng những yếu tố tích cực từ việc quy định
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã vượt xa những yếu tố tích
cực có thể phát sinh từ hoạt động của loại hình doanh nghiệp này.
3.2.2. Thực trạng hoạt động của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
tại Việt Nam
Thuận lợi:
-Luật doanh nghiệp 2005 là một cuộc cải cách cơ bản trong hệ thống về doanh
nghiệp ở nước ta, dựa trên sự thành công đã được thừa nhận rộng rãi trong Luật doanh
nghiệp 1999. Với số lượng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không ngừng
tăng lên theo mỗi năm.
-Từ những môi trường pháp lý như hiện nay công ty trách nhiệm một thành viên đã
có những tiến bộ về mọi mặt trong quá trình kinh doanh, cùng với những thuận lợi
trên thì ngày nay số lượng công ty trách nhiệm hữu hạn nói chung và công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên nói riêng được thành lập rất nhiều trong khắp địa bàn
trên cả nước. Cùng với sổ lượng công ty trách nhiệm hữu hạn không ngừng tăng lên
theo mỗi năm và đó là yếu tố tích cực trong việc Nước ta đã và đang hội nhập vào nền
kinh tể thị trường của thế giới.
Thật vậy về mặt nội dung Luật doanh nghiệp 2005 đã được đổi mới và kế thừa
những thành tựu phát triển về nội dung, tinh thần của Luật doanh nghiệp 1999. Từ
những môi trường pháp lý thuận lợi như hiện nay công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên đã có những tiến bộ về mọi mặt trong quá trình kinh doanh, chẳng hạn như
kỹ năng quản trị được nâng cao nhờ chuyên môn hóa. Chủ sở hữu có vốn, có trình độ
như nhau, nên họ có thể bổ sung cho nhau về sự giao lưu về kỹ năng giao tiếp, chuyên
môn. Điều rất dễ thấy ở loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thường
được các kỹ sư chuyên môn kế toán hay các chuyên gia hợp tác với nhau thành lập
quản lý và điều hành công ty có khả năng quản lý toàn diện. Đối với ký năng tăng
trưởng và phát triển, sự đa dạng trong cung cách quản trị và sự phong phú của nguồn
vốn nâng cao triển vọng đối với sự phát triển và mở rộng thị trường mới của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty trách hiệm một thành viên là một nơi
thuận lợi để giữ và tuyển mộ những cá nhân có vai trò chủ chốt bằng việc thu nhận
những người có năng lực và trung thành như là thành viên của Công ty.
-Công ty trách nhiệm một thành viên có ưu điểm nổi bật đó là chế độ chịu trách
nhiệm hữu hạn, đây là một điểm đặc biệt cần quan tâm trong việc lựa chọn hình thức
kinh doanh của các nhà đầu tư. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ra đời đã
và đang đáp ứng được yêu cầu và nguyện vọng của các nhà đầu tư có số vốn ít, với
việc chịu trách nhiệm hữu hạn đã giúp họ an tâm hơn khi đầu tư vào những ngành
nghề hoặc kinh doanh trong những lĩnh vực có nhiều rủi ro, bởi vì nếu có bất trắc xảy
ra đối với công ty của họ thì họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn mà
họ đã góp vào Công ty.
-Công ty trách nhiệm một thành viên có cơ cấu tổ chức và điều hành đơn giản và
linh hoạt hơn đối với các mô hình công ty khác.
Hạn chế:
-Công ty trách nhiệm một thành viên không được quyền phát hành cồ phiếu ra
công chúng để công khai huy động vốn nhằm mục đích mỡ rộng hoạt động kinh
doanh. Nếu muốn tăng vốn đầu tư thì Chủ sở hữu công ty phải đầu tư thêm vốn vào và
đây cũng là một điểm hết sức khó khăn cho công ty vì việc huy động vốn để mở rộng
kinh doanh là vấn đề rất cần thiết của các nhà đầu tư kinh doanh.
-Công ty trách nhiêm hữu hạn một thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phần vốn
góp của mình và có thể nói đây là một điểm nổi bật nhưng đồng thời cũng là một điểm
còn hạn chế, vì trong kinh doanh luôn luôn tồn tại những nguy cơ rủi ro trong khi khả
năng thanh toán là hữu hạn nên đã dẫn tới việc công ty thiếu nợ giải thể, phá sản đã
không đảm bảo thanh toán các khoản nợ và nó sẽ làm ảnh hưởng đến các quyền và lợi
ích chính đáng của những người có liên quan trong việc thu hồi nợ, tức trong trường
hợp này nếu như công ty không đủ khả năng thanh toán thì chủ nợ sẽ bị thiệt thòi
-Công ty trách nhiêm hữu hạn một thành viên đã mang lại những ưu điểm nhất
định trong quá trình nghiên cứu ở phần trên tuy nhiên đôi khi các doanh nghiệp họ lợi
dụng những ưu điểm đó để đăng ký thành lập công ty mà thực chất họ không cho đi
vào hoạt động, nhưng hàng hóa của họ lại có mặt trên khắp thị trường hoặc có những
công ty đăng ký kinh doanh ngành này nhưng thực tế đi vào hoạt động họ lại kinh
doanh ngành khác, có những trường hợp việc cạnh tranh của các doanh nghiệp không
lành mạnh đã dẫn đến hệ quả là làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh
tế nước ta. Ngày nay nền kinh tế Nước ta phát triển theo xu thế thị trường là một nền
kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa vì vậy các loại hình kinh doanh
rất phức tạp trong điều kiện nền kinh tế đổi mới. Vì thế chúng ta cần quan tâm chặt
chẽ đến việc thành lập các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư kinh doanh
một cách lành mạnh có vậy mới tránh được sự lừa dối lẫn nhau giữa các nhà doanh
nghiệp.
-Về ngành nghề đăng ký kinh doanh vấn đề khó khăn vướng mắc xuất hiện ở một
số điểm sau:
+ Yêu cầu người đăng ký kinh doanh phải ghi ngành nghề muốn kinh doanh theo
mã số của phân loại ngành, nghề kinh tế quốc dân có lẽ chưa phù họp với quy định
của Luật doanh nghiệp theo nguyên tắc người dân và danh nghiệp được quyền kinh
doanh tất cả các ngành nghề mà Pháp Luật không cấm.
+ Việc áp dụng mã số ngành, nghề theo quy định trên thực tế cho thấy điều đó rất
khó khăn vì có sự không tương đồng giữa ngành nghề kinh doanh với ngành nghề
kinh tế quốc dân theo quy định của pháp luật. Điều này đang gây khó khăn, tốn kém
cho cà nhà đầu tư lẫn doanh nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà Nước có thẩm quyền.
+ Đối với ngành nghề đăng ký không có trong danh mục ngành nghề kinh tế quốc
dân là tương đối phổ biến, điều đáng nói là một số ngành nghề đăng ký được cán bộ
đăng ký kinh doanh coi là nhạy cảm và phải chờ để phòng đăng ký kinh doanh xin ý
kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan. Hệ quả là người đăng ký kinh doanh
chưa thể đăng ký thành lập doanh nghiệp đựợc, nếu chưa có ý kiến đồng ý của các bộ
có liên quan.
-Về vấn đề chứng chỉ hành nghề đối với Giám đốc
17
: Cả 3 Điều khoản 4 Điều 16,
Khoản 5 Điều 18 và Khoản 5 Điều 19 đều quy định với những lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề, Giám đốc phải có chứng chỉ đó. Tuy
nhiên, đó là điều vô lý và đã được các cơ quan chức năng giải thích rằng, “Do sơ xuất
trong công việc soạn thảo văn bản đã có sự nhầm lẫn chuyển chữ “hoặc” thành chữ
“và””.Khoản 3 Điều 6 Dự thảo Nghị định của Chính phủ hướng dần thi hành một số
điều của Luật doanh nghiệp đã đưa ra phương án bằng các quy định chung chung
“Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật quy định Giám đốc
hoặc người đứng đầu doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề thì Giám đốc của
doanh nghiệp đó phải có chứng chỉ hành nghề” Dự thảo nghị định cũng không đưa ra
danh mục những ngành nghề nào mà pháp luật đòi hỏi “Giám đốc phải có chứng chỉ
hành nghề”. Do đó quy định như trên lại là bật “đèn xanh” cho hàng loạt các quy định
vô lý sẽ ra đời.
3.3.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chế định công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
Quyền tự do kinh doanh là một trong những quyền cơ bản về kinh tế của con
ngưòi. Một xã hội được cho là tiến bộ nếu nó thừa nhận quyền tấc cả mọi người có cơ
hội kiếm sống bằng công việc do họ tự lựa chọn, Nhà Nước có nghĩa vụ thi hành các
biện pháp để bảo vệ quyền này, trong đó bao gồm việc thực hiện các chính sách các
biện pháp kinh tế nhằm phát triển vững chắc nền kinh tế xã hội bảo đảm các quyền tự
do cơ bản về kinh tế của từng cá nhân công dân . Xuất phát từ những cơ sở đó việc
hoàn thiện những quy định Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện pháp luật về công ty ở
Nước ta. Đó chính là sự triệt để tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh của
công dân, tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi và hổ trợ cho khu vực kinh tế tư nhân phát
triển.
Việc pháp luật bổ sung thêm loại hình công ty trách nhiệm một thành viên vào hệ
thống các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam là một bước phát triển mới trong quá
trình từng bước hoàn thiện Pháp luật về công ty. Để loại hình doanh nghiệp này ngày
càng phát triển, phát huy được những ưu điểm vốn có của nó trong việc thu hút ngày
17 Khoản 4 Điều 16, khoản 5 Điều 18, khoản 5 Điều 19 Luật doanh nghiệp 2005