MỤC LỤC
Nhận xét của Đơn vị thực tập Trang 2
Đánh giá của giảng viên hướng dẫn Trang 3
Tóm tắt nội dung báo cáo thưc tập TN Trang 4
Nội dung báo cáo thực tập TN Trang 5
1.Giới thiệu về Đơn vị thực tập Trang 5
2.Đề tài báo cáo thực tập Trang 6
3.Nội dung báo cáo thực tập Trang 6
Phần I: Tháo động cơ. Trang 7
1. Tháo động cơ ra khỏi xe Trang 7
2. Tháo từng chi tiết của động cơ Trang 8
a. Các chi tiết ngoài Trang 8
b. Các chi tiết trong Trang 16
Phần 2 : Rửa sạch, kiểm tra các chi tiết Trang 21
1. Làm sạch kiểm tra thân nắp máy. Trang 21
2. Làm sạch, kiểm tra píttông thanh truyền Trang 29
3. Kiểm tra trục khuỷu Trang 30
Phần 3 : Lắp các chi tiết Trang 32
1. Các chi tiết bên trong Trang 32
2. Các chi tiết bên ngoài Trang 42
3. Lắp máy vào chassi Trang 47
4. Khởi động động cơ và kiểm tra lần cuối trước khi xuất xương Trang 50
Kết luận Trang 51
5.Tài liệu tham khảo Trang 51
1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 20….
PHIẾU NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP
Đơn vị:
Xác nhận sinh viên:………………………………………. MSSV:
Lớp
Trường …….
Thực tập tại:
Từ ngày …… /……./……… đến ngày …… /……./………
5. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật:
2. Về những công việc được giao:
2
6. Kết quả đạt được:
7. Đánh giá chung:
Xuất sắc Khá
Yếu
Tốt Trung
bình
Ngày … tháng … năm …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN :
3
Ngày … tháng … năm …
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI NÓI ĐẦU
“Thực tập tốt nghiệp” là môn học cuối cùng và quan trọng cho mỗi sinh viên trước
khi ra trường, qua đó sinh viên được vận dụng những kiến thức đã học trong sách vở để
ứng dụng vào thực tế và đánh giá được năng lực của mình khi ra trường . Qua đó sinh
4
viên phải biết biến đổi cái lý thuyết thành các thực hành để đưa cái mình học được làm
của riêng cho mình, sinh viên phải so sánh được sự khác nhau của lý thuyết và thực hành
nhưng cũng phải cần nắp rõ được nguyên lý chung của nó, thực hành là vận dụng lý
thuyết vào thực tế nên lý thuyết là cơ sở và là tiền đề cho thực hành, nếu không có lý
thuyết thì không thực hành được. Qua môn học này sinh viên phải đúc kết cho mình về
kiến thức của mình như thế nào để sẵn sàng ra đời thực khi làm viêc. Với môn học này
giáo viên cũng đánh giá chất lượng sinh viên trong quá trình học.
Trong thời gian em thực tập ở garager ô tô Tín Nghĩa, em đã học được rất nhiều thứ
khác nhau mà trong sách vở em không tìm thấy. Em đã nắm vững được các bước để tháo
lắp cũng như kiểm tra và đại tu động cơ Diesel, sửa chữa bảo dưỡng hệ thống phanh dầu
và các hệ thống khung gầm khác. Đặc biệt em đã biết được những gì còn trống trải trong
kiến thức của mình khi học các môn lý thuyết cơ sở và chuyên ngành cũng như khi thực
tập chuyên môn tại trường, em đã đúc kết được các kiến thức lại với nhau từ các môn cơ
sở đến môn chuyên ngành, em cũng đã vận dụng được các kiến thức đã học trong các
buổi thực tập ở garage.
Đây là bài báo cáo em viết ra trong quá trình đi thực tập, tuy nhiên không thể tránh
được các sai sót trong trình bày, em rất mong được sự góp ý của quý thầy cô để em bổ
sung thêm kiến thức khi ra trường.
Sau cùng em xin gửi lời cám ơn đến các bác thợ của garager ô tô Tín Nghĩa đã giúp
đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập, các bác đã tận tình chi dẫn cho em các công việc
cần thiết để sửa chữa một hư hỏng nào đó và đã cho em thấy được sự khác nhau và liên
đới giữa kiến thức nhà trường với kiến thức thực tế. Đặc biệt em xin cám ơn thầy “ Phạm
Văn Thức” đã giúp đỡ em trong quá trình hướng dẫn làm bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Giới thiệu
Garager ô tô Tín Nghĩa là một garager được thành lập vào năm 2013 do anh
Nguyễn Thanh Duy làm chủ, nằm trên đường đại lộ Tân Vạn- Mỹ Phước, tĩnh Bình
Dương. Garager có diện tích bề ngang không lớn lắm nhưng sức chứa cũng được khoảng
5 chiếc xe tải 3 tấn. Tốp thợ của garager gồm có: một thợ máy, một thợ đồng, một thợ
5
khung gầm, một thợ điện và một thợ sơn. Garager chủ yếu là sửa chữa xe tải nên các thiết
bị dụng cụ tương đối đơn giản, chỉ có một balăng để kéo động cơ ra, còn các thiết bị công
nghệ hầu như không có. Tuy mới thành lập được một năm nhưng garager đã chiếm được
lòng tin của nhiều người về tính kỹ thuật cũng như chuyên môn. Khối lượng xe sửa chữa
đại tu hầu như là thường xuyên còn các xe có hư hỏng nhỏ thì nhiều. Được thực tập ở
garager là một niềm vui lớn với em vì em được thực hành rất nhiều, tuy chưa được tiếp
xúc với các thiết bị hiện đại nhưng em đã tích góp được nhiều kinh nghiệm trong quá
trình thực tập.
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
“ĐẠI TU ĐỘNG CƠ DIESEL XE KIA 1,5 TẤN”
6
Công tác chuẩn bị:
- Nhà xưởng để thực tập: nhà xưởng phải sạch sẽ, đủ không gian để có thể thoải mái thực hiện
các công việc.
- Các loại cảo lớn nhỏ: cảo 3chấu, cảo chữ C, ….
- Các khóa từ khóa 7- 24.
- Các loại tuýp lục giác và tuýp bông, cần tuýp dài và ngắn, tuýp tự động, khúc nối ngắn và
dài, ống chuyển.
- Các loại kìm: kìm nhọn, kìm răng, kìm chết, kìm thường, kìm mở xéc măng, kìm mở các
móng hảm.
- Các loại búa lớn nhỏ.
- Các máng đựng bulong đai ốc.
- Bàn chứa đựng động cơ khi tháo ra khỏi xe.
- Các dụng cụ và dung dịch vệ sinh cần thiết.
- Balan và các chân ngựa để đưa động cơ ra cũng như đưa động cơ vào xe.
- Các loại thước và các dụng cụ đo cần thiết.
Phần I: Tháo động cơ ra khỏi xe và tháo rã các chi tiết của động cơ.
1. Tháo động cơ ra khỏi xe.
Thứ tự công việc gồm các bước sau:
Bước 1: tháo accu
Tháo cáp của accu ra, khi tháo cáp ra thì nên tháo cáp âm ra trước rồi mới đến cáp dương.
Tháo các thiết bị giữ động cơ. Lấy accu ra, khi lấy accu ra nên để accu cân trách trường hợp
dung dich axít trong accu chảy ra dính vào người.
7
(1)- Tháo cáp âm accu.
(2)- Tháo cáp dương accu.
(3)- Tháp kẹp accu.
(4)- Tháo accu ra
Bước 2: tháo dầu nhớt của động cơ
ra.
Dùng khóa 22 hoặc mạo lết tháo ốc tháo dầu ở phía dưới của các te ra, nhớ lấy vật dụng để
chứa dầu.
Bước 3: Xả nước ra khỏi két nước và ra khỏi động cơ.
Ta dùng kìm để tháo nút tháo nước ở dưới của két nước ra, đồng thời dùng tuýp để tháo ốc
dưới của thân máy ra để cho nước trong động cơ chảy ra hết.
Bước 4: tháo các ống nước nối từ động cơ với két nước.
Ta dùng tua vít hoặc khóa để tháo ống nước ra, tùy thuộc vào loại cổ giê nào mà sử dụng cho
hợp lý.
Bước 5: tháo két nước ra.
Khi tháo két nước nên nhẹ nhàng tránh va chạm mạnh sẽ làm lủng két nước.
Bước 6: tháo quạt làm mát ra.
Dùng khóa 10 hoặc điếu 10 để tháo các bulong ra và đưa quatk làm mát ra ngoài.
Bước 7: tháo dây đai dẫn động máy phát điện, bơm nước, quạt làm mát, và bơm trở lực lái ra
ngoài.
Bước 8: tháo máy phát điện ra.
Khi tháo máy phát điện nên tháo các dây điện của máy phát ra trước rồi mới tháo máy phát
ra.
Khi tháo máy phát ra khỏi động cơ thì ta nên tháo con bulong nối giữa chân máy phát với
thân động cơ trước rồi mới tháo con bulông đai ốc trên cần căng đai.
Bước 9: tháo các đường ống nhớt từ thân động cơ đến bơm nhớt và từ bơm nhớt vào động
cơ.
Bước 10: tháo đường ống dẫn dầu của bơm trở lực lái.
Bước 11: tháo bình chứa dầu trở lực lái.
Bước 12: tháo đường dầu từ thùng nhiên liệu đến lọc nhiên liệu.
Bước 13: tháo ống bô khí xả ra.
8
Bước 14: tháo ống dẫn khí từ bô air đến cụm hút.
Bước 15: tháo máy khởi động ra.
Khi tháo máy khởi động nên cắt dây điện ra, nên nhớ các đầu dây của máy khởi động vì nếu
máy khởi động có relay đề thì hơi phức tạp.
Bước 16: tháo hộp số ra khỏi động cơ:
Trước khi tháo hộp số ra khỏi động cơ, ta nên lấy con đội thủy lực để đỡ hộp số , trách
trường hợp hộp số bị treo lơ lững khi tháo động cơ ra.
Ta dùng tuýp để tháo các con bulông của đầu trâu ra, nên để các con bulông đầu trâu vào
một máng riêng, tránh lẫn lộn với các chi tiết khác.
Bước 17: tháo các đai ốc của chân máy ra.
Bước 18: dùng balăng và ngựa chữ y để kéo động cơ ra.
Khi kích động cơ lên khỏi chassi thì phải kéo động cơ ra về phía đối diện với hộp số, vì li
hợp có phần lồi ra nên khi kéo lên sẽ gây va chạm với hộp số.
Vì hộp số và động cơ có các chấu để lấy dấu nên khi kéo động cơ ra nên lắc nhẹ cho ra khỏi
chấu.
Bước 19: Hạ động cơ xuống:
Chú ý: do các te dầu có thể bị biến dạng nếu va đập vào bàn đựng động cơ nên khi hạ xuống
phải nhẹ nhàng, đồng thời mặt đế của các te không bằng phẳng nên khi hạ xuống se gây
nghiêng động cơ, do đó nên để các thanh gỗ để kê lên cho bằng phẳn tránh nghiêng động cơ.
2. Tháo từng chi tiết của động cơ ra.
a. Các chi tiết nằm ngoài.
2.1 Tháo li hợp và bánh đà.
- Tháo cụm li hợp:
Khi tháo li hợp và bánh đà ra ta nên xem kỹ dấu của bánh đà và li hợp, nếu không có thì ta
phải làm dấu, vì khi lắp li hợp vào bánh đà mà không chuẩn thì ta không thể lắp hộp số vào
được.
Ta dùng khóa 12 hoặc tuýp để mở các bulong
bắt li hợp với bánh đà.
Lưu ý: các con bulong bắt vào bánh đà có độ dài khác nhau nên khi tháo ra hãy lưu ý, đối với
trường hợp này thì có 2 loại bulong để bắt li hợp này.
Sau khi tháo li hợp ra thì ta tháo tiếp đĩa ma sát của li hợp ra, kiểm tra xem đĩa ma sát còn sử
9
dụng được nữa hay không?
Vì việc lắp ráp lò xo mặt trời rất khó khăn, đồng thời lò xo mặt trời ít hư hỏng nên ta không
nên tháo lò xo mặt trời ra.
- Tháo bánh đà:
Bánh đà được bắt vào trục khuỷu bởi các bulông 8 nên ta dùng tuýp mở các bulong ra, tháo
bánh đà ra như hình trên.
Lưu ý: các con bulong và đai ốc cũng như lồng đền của các chi tiết ngoài nên đặt ra một khay
riêng, không được để tập trung vào một chỗ.
2.2. Tháo các đường ống xả, nạp và đường ống nhiên liệu.
- Các đường ống xả, cụm nạp.
Các đường ống xả do quá trình làm việc chịu nhiệt độ cao nên các bulong dễ bị tôi cứng và bị
gỉ zét , do đó khi tháo ra không được dùng khóa mà phải dùng tuýp vì lực mở rất lớn, không
khéo sẽ gây trườn ren.
Khi tháo xong các bulong thì lấy cụm xả ra, nhớ giữ lại các rong của cụm xả vì các rong này
đặc biệt và ít hư nên khó mua được, do đó nên giữ lại.
Khi tháo cụm nạp cũng làm tương tự.
- Tháo các đường ống nhiên liệu.
Trước tiên ta tháo các đường ống dầu hồi trước, các đường ống này được bắt vào băng ống
thủy lực và được siết chặt bằng cổ dê nên ta dung kìm để mở ra.
10
Tiếp theo ta tháo các đường ống nhiên liệu từ bơm nhiên liệu đến kim phun. Ta dùng khóa
19 để tháo đai ốc nối đường ống và kim phun với bơm. Vì các đai ốc này mỏng và đường
nhiên liệu rỗng bên trong nên ta vặn cẩn thận lực mở không nên gấp.
Sau khi tháo đường ống ra rồi thì ta dùng các đầu bịt ống để bịt lại, nếu không bụi lọt vào
kim phun hoặc bơm sẽ gây tắc
2.3. Tháo cụm máy phát và bơm dầu.
Trước khi tháo cụm máy phát ta nên tháo các dây điện của máy phát ra trước.
Tiếp theo tháo các đường ống dầu của bơm dầu. khi tháo các đường ống này ra nên lưu ý
như sau: các bulong này được khoan lỗ dầu nên rất dễ gẫy, do đó lực mở không lớn lắm, và
nên nhẹ nhàng. Mặt khác 2 đầu của bulong để bắt ống dầu có 2 lồng đền bằng đồng, nên để
cẩn thận vì thiếu lồng đền này thì dầu sẽ rò.
2.4. Tháo cụm bơm nước.
11
2.5. Tháo puli trục khuỷu ra.
Puli thường được gắn với trục khuỷu bằng then, lắp ghép có độ dôi và đai ốc nên rất khó
tháo, việc tháo ra rất khó khăn, nếu tháo đai ốc ra rồi thì ta dùng cảo 3 chấu để tháo puli ra.
2.6. Tháo kim phun ra.
2.7. Tháo bugi xông ra.
2.8. Tháo nắp che nắp máy ra
12
2.9. Tháo nắp che bánh răng.
b. Tháo các chi tiết bên trong.
1. Tháo dàn cò và nắp quy láp.
13
Việc tháo nắp quy láp là 1 công việc cần sự cận thận và đúng quy cách, nếu không sẽ làm
vênh nắp máy.
Nắp máy được gắn với thân máy bởi các bulong bông nên khi tháo ta phải dùng tuýp bông
để mở, khi mở ta phải theo nguyên tắc mở các bulong ở giữa trước rồi mới đến các bulong
phía ngoài, và tháo theo tính đối xứng, không được tháo liền từng con một mà phải nới lỏng
đều các con trước khi tháo ra.
Quy tắc thứ tự tháo như trên hình vẽ.
Tháo xong ta lấy dàn cò ra.
- Tháo nắp máy ra.
Khi tháo nắp máy ra sẽ hơn chặt do được dán keo với rong quy láp nên phải dùng búa gõ nhẹ
trước khi tháo ra. Sau đó tháo rong quy láp ra.
14
2. Tháo xupáp.
Tháo xu páp có nhiều kiểu khác nhau tùy thuộc vào dụng cụ của garager. Cách đơn giản nhất
là dùng 1 tuýp có đường kính gần bằng với nắp đĩa lò xo, dùng búa lớn (khoảng 2 kg) đóng
mạnh để cho móng hãm bay ra ngoài, sau đó lấy lò xo, móng hảm phớt chắn dầu và xupắp
ra.
Nếu garager có điều kiện thì ta dùng phương pháp sau:
- Ta tháo miếng đệm ra.
Miếng đệm có hình dáng như đồng xu và một mặt tiếp xúc với vấu cam và một mặt tiếp
xúc với dầu supap.
- Dùng dụng cụ chuyên dùng( SST) nén các đĩa lò xo , xupáp xuống tới mức có thể tháo các
móng hãm ra.
- Lấy móng hãm và dụng cụ tháo (SST) ra.
- Lấy đĩa lò xo, lò xo và xu páp ra.
- Tháo phớt chắn dầu trên xupáp.
- Dùng tua vít nhỏ hoặc nam châm để lấy lò xo ra.
- Sắp xếp các chi tiết theo một thứ tự nhất định, các cum supáp phải để riêng rẽ nhau .
15
Sau khi tháo các chi tiết ra, ta lấy một cái chai để chứa các phớt chắn dầu, móng hảm. Lấy
đoạn dây xỏ các lò xo và đĩa lò xo vào theo thứ tự của từng máy. Xu páp thì nên đánh dấu
theo từng máy.
3.Tháo bánh răng dẫn động.
Sau khi tháo nắp che bánh răng ra, ta phải xem kỹ dấu của các bánh răng trước khi tháo
chúng ra, vì một số xe có các cách đánh dấu khác nhau nên dễ nhầm lẫn.
16
Sau khi xem xét xong thì ta dùng tuýp mở các bulong và tháo các bánh răng ra.
3. Tháo bơm nhiên liệu( heo dầu)
Bơm nhiên liệu được gắn với bánh răng dẫn động bơm nên khi tháo bánh răng ra, ta nên tháo
bơm ra liền. bơm được cố định với thân máy bằng 3 con bulong.
4. Tháo nắp chắn trục cam.
5. Tháo tấm đỡ.
6. Tháo các te dầu.
Ta dùng tuýp 12 để tháo các te dầu, vì các te được bôi keo xung quanh nên khi tháo ra ta
phải dung búa cao su gõ xung quanh để lấy các te ra.
17
7. Tháo bơm nhớt bôi trơn và lọc nhớt ra.
8. Tháo trục cam ra.
9. Tháo cụm pittong thanh truyền.
Trước khi tháo ta phải xem cụm pittong thanh truyền đã được đánh dấu theo từng máy chưa?
Nếu chưa thì ta phải dùng búa và đục để đánh dấu máy cà chiều của cụm.
18
- Khi tháo cụm chi thanh truyền pittông, ta nên để thân máy nằm nghiêng để công việc tháo dễ
dàng hơn.
- Ta xoay trục khuỷu để cho 2 trong 4 máy nằm ở điểm chết dưới.
- Lúc này ta dùng tuýp vặn đều 2 bên của 2 đai ốc của cổ thanh truyền, sau khi tháo 2 đai ốc
xong ta lấy búa cao su gõ nhẹ lên nắp ổ đỡ để tháo nắp ổ đỡ ra.
- Ta dùng búa gõ nhẹ và đều lên 2 đầu của bulông thanh truyền để đẩy thanh truyền và pittông
ra.
- Tương tự như máy song hành kia, ta cũng thực hiện theo như vậy.
- Khi tháo ra ta phải để nhóm piston thanh truyền theo thứ tự của máy, không được để lộn
xộn .
- Tháo bạc lót thanh truyền ra, nhớ để theo thứ tự và trên dưới rõ ràng.
- Quay trục khuỷu 180
o
để tháo 2 cụm thanh truyền pittông của 2 máy song hành kia.
10. Tháo trục khuỷu ra.
Trước khi tháo cần kiểm tra khe hở dọc trục khuỷum khe hở bạc lót- cổ khuỷu.
19
11. Ta đặt thân máy úp xuống dưới để phần trục khuỷu lên trên.
12. Dùng tuýp tháo các bu lông của trục khuỷu ra.
Khi tháo nhớ theo quy luật như hình vẽ.
Không nên tháo ào ạt từng cái một mà ta nên tháo từ từ đều các bu lông rồi mới tháo ra hoàn
toàn.
Ta không nên kéo bu lông ra khỏi nắp ổ đỡ mà chỉ tháo cho bu lông không liên kết với thân
máy nữa, lúc này các nắp ổ đỡ trục khuỷu ở 2 bên ta dùng 2 tay bóp chặt 2 bu lông và lắc
nhẹ để tháo nắp ổ đỡ ra. Riêng nắp ổ đỡ ở giữa thì do có miếng căn dọc nên ta không thể làm
như vậy, ta dùng búa cao su gõ nhẹ và đều vào 2 bên của nắp ổ đỡ để lấy ra.
13. Tháo miếng căn rơ dọc.
14. Tháo bạc lót trục khuỷu ra.
15. Để các chi tiết theo thứ tự.
16. Nhấc trục khuỷu ra để lên giá.
20
17. Tháo ống phun dầu xi lanh ra.
21
Phần 2: Rửa sạch và kiểm tra các chi tiết.
Việc rửa các chi tiết là rất cần thiết, vì để kiểm tra các chi tiết ta phải rửa sạch rồi mới kiểm
tra được, để rửa các chi tiết ta nên phân loại rồi mới rửa sau.
Trước tiên phân loại.
Các chi tiết không tiếp xúc với dầu như bơm nước, cụm xả, cụm hút….được rửa bằng nước
với áp suất từ 3 đến 5 bar.
Các chi tiết tiếp xúc với dầu bôi trơn thì ta dung nhiên liệu dầu diesel để rửa. một số chi tiết
có độ bám của bụi và đất cát cao thì ta phải dùng dao để cảo nhẹ lớp bên ngoài.
Sau khi rửa xong bằng dầu thì lấy dẻ lau khô rồi bôi nhớt vào.
1. Làm sạch đỉnh piston và bề mặt thân máy
Quay trục khuỷu đưa piston lên điêm chết trên, sử dụng cạo để cảo muỗi than khỏi đỉnh
piston. Khi cạo thì phải cận thận không được làm xước bề mặt piston, tuy bụi than dính vào
rất cứng và khó cạo.
Cạo hết mảnh vụn trên đệm nắp máy dính trên thân máy. Thổi sạch muội than và dầu ra khỏi
các lỗ bulong.
2. Cạo sạch mảnh vụn của đện còn dính.
3. Làm sạch buồng cháy.
Dùng bản chải sắt cạo hết muội than ra khỏi buồng cháy.
22
4. Làm sạch ống dẫn hướng súpáp.
Dùng chổi cọ ống dẫn hướng và chất dung môi làm sạch tất cả các ống dẫn hướng.
5. Làm sạch nắp máy.
Dùng bàn chải mền và chất dung môi làm sạch nắp máy.
6. Kiểm tra độ phẳng nắp máy và mặt nắp bích.
Dùng thước kiểm tra mặt phẳng và thước căn lá để đo độ vênh nắp máy và mặt náp bích.
Độ vênh tối đa :
Mặt nắp máy: 0.15mm
Mặt nắp bích cụm hút, cụm xả: 0.2 mm.
7. Kiểm tra vết nứt nắp máy.
Sử dụng các phương pháp để kiểm tra vết nứt như siêu am, sử dụng bột huỳnh quang hoặc
dầu để kiểm tra vết nứt. Nếu có vết nứt phải xem xét có sửa chữa được không. Nếu không
được thì phải thay nắp máy.
8. Làm sạch xu páp.
Dùng dao cạo hết muội than
Dùng bàn chải sắt làm sạch
23
9. Kiểm tra độ mòn đế xu páp.
10. Kiểm tra độ mòn ống dẫn hướng xu páp.
Dùng động hồ so đo đường kính trong của ống dẫn hướng.
Dùng pan-me đo đường kính thân xu páp.
Tính khe hở giữa thân xu páp và ống dẫn hướng.
So sánh kết quả với thông số kỹ thuật ban đầu của nhà chế tạo và kích thước tiêu chuẩn cho
phép.
Khe hở tiêu chuẩn:
Xu páp hút: 0,025-0,060
Xu páp xả : 0,030-0,065
Khe hở tối đa cho phép:
Xu páp hút: 0,08 mm
Xu páp xả: 0,1 mm
11. Kiểm tra và mài xupáp
Chỉ mài vừa đủ để xóa các vết rỗ, muội than trên bề mặt làm việc của xu páp.
Kiểm tra sao cho su páp được mài đúng góc nghiêng bề mặt làm việc
24
Kiểm tra độ dày mép xupáp
Độ dày tối thiểu mép xu páp:
Xu páp hút : 0.5 mm
Xu páp xả : 0,8 mm
12. Kiểm tra chiều dài toàn bộ xu páp.
13. Kiểm tra, làm sạch đế xu páp.
14. Dùng đầu cắt chuyên dùng cắt một lượng kim loại vừa đủ để làm sạch đế.
15. Kiểm tra vi trí lăp xu páp.
Bôi 1 lớp mỏng bột màu lên bề mặt làm việc của xu páp, ép nhẹ xupáp vào không để
xoay. Sau đó nhìn xem vết bột màu có phủ kín bề mặt đế xu páp hay không, nếu phủ kín thì
xu páp đạt tiêu chuẩn, nếu không thì kiểm tra lại.
16. Kiểm tra xu páp và đế xu páp/
Dùng bột rà bôi lên bề mặt vát của nấm và đế rồi rà lại nấm.
Lau sạch sau khi rà.
17. Kiểm tra lò xo xu páp.
Dùng ê ke thép kiểm tra độ vuông góc của lò xo.
25