Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng cố gắng vơn lên để khẳng định mình. Các doanh nghiệp
phải tự nghiên cứu, tính toán và tổ chức sản xuất sao cho chi phí bỏ ra thấp nhất
mà lợi nhuận cao nhất trong những điều kiện cụ thể.
Dới góc độ quản lý nói chung, quản lý kinh doanh riêng ở các doanh nghiệp thì
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các nhà
kinh doanh quan tâm, xem xét, nghiên cứu vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đặc biệt muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng các
doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, cải tiến nâng cao năng suất lao động đồng
thời phải tập hợp đầy đủ, tính toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
làm cơ sở tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Thông tin do kế toán chi phí, giá thành cung cấp giúp cho nhà quản trị doanh
nghiệp có thể đa ra những quyết sách quan trọng, những chiến lợc sản xuất kinh doanh
và hớng đi mới cho toàn doanh nghiệp. Từ những nhận định trên các nhà quản trị nhận
thấy việc tổ chức tốt công tác kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là một yếu tố không thể thiếu đợc đối với công tác tổ chức kế toán nói riêng và đối với
công tác quản lý nói chung ở bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Đây là
vấn đề có tính nguyên tắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và liên quan đến sự tồn
tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Sau một thời gian ngắn thực tập về công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cổ
phần gạch mem Thăng Long - Viglacera em cũng đã hiểu sâu hơn về công tác kế
toán. Vì là lần đầu tiên em đợc tiếp cận thực tế nhng đợc sự hớng dẫn của Cô giáo
và nhân viên Phòng Kế Toán trong Công ty đã giúp đỡ em. Do vậy trong quá trình
thực tập tại Công ty em xin đợc nghiên cứu sâu hơn về đề tài: "Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần gạch men
Thăng Long - Viglacera".
- Trong bài ngoài lời nói đấu và kết luận ra em cấu trúc thành ba chơng:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng 1 : Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các danh nghiệp sản xuất.
Ch ơng 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty cổ phần Gạch men Thăng Long_viglacera.
Ch ơng 3: Một số nhận xét và ý kiến đế xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán ở Công ty cổ phần Gạch men Thăng Long_viglacera.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS.Phùng Thị Đoan đã hớng dẫn, giúp
đỡ em hoàn thành xong bài khoá luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ trong Công ty nói chung và cán
bộ phòng kế toán nói riêng của Công ty Cổ phần Gạch men Thăng Long -
Viglacera đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1
cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất
1. Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở doanh nghiệp.
1.1.1. Chi phí sản xuất.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, chế tạo ra sản phẩm, cần phải có đủ sự
kết hợp của 3 yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động, sức lao động. Do vậy các
doanh nghiệp khi đi vào sản xuất thì phải bỏ ra các khoản chi phí khác nhau cho
quá trình sản xuất, để cấu thành lên sản phẩm.
Các khoản chi phí sản xuất nh: chi phí về lao động sống, chi phí nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác phải chi ra trong quá trình sản xuất
trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và
mục đích sử dụng khác nhau. Để doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả cao trong quá
trình sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm với chất lợng tốt, nhng tiết kiệm đợc chi phí
thì cần phải phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức hợp lý. Thông thờng chi phí
sản xuất của doanh nghiệp đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí : Chi phí đợc phân chia
thành:
- Chi phí nguyên vât liệu trực tiếp: Là những chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào để sản xuất ra sản phẩm. Không tính vào phần này
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những chi phí nguyên vật liệu dùng vào sản xuất chung và các lĩnh vực khác
không phải sản xuất ra sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí về tiền lơng, tiền công, các
loại phụ cấp có tính chất lợng, tiền ăn ca, các khoản phải trích theo lơng: BHXH,
BHYT; KPCĐ; các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí duy trì ở phân xởng (tổ, đội) và
những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: gồm tiền lơng, các khoản tính theo lơng
BHXH; BHYT; KPCĐ. Và các khoản phụ cấp phải trả của nhân viên quản lý ở
phân xởng (tổ, đội sản xuất).
+ Chi phí vật liệu: Phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng nh
dùng để sửa chữa TSCĐ, cho công tác quản lý ở phân xởng (tổ, đội sản xuất).
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất chung: giá trị công cụ,
dụng cụ này có thể phân bổ một lần, 50% hoặc phân bổ nhiều lần tuỳ theo mức độ
sử dụng và giá trị của chúng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho ở sản xuất chung: nh chi điện nớc,
điện thoại, thuê sửa chữa TSCĐ, vận chuyển, chi cho công tác bảo vệ môi trờng
hoặc sử dụng tài nguyên
+ Các khoản trích trớc có sự thoả thuận của cơ quan tài chính nh: trích trớc
sửa chữa lớn TSCĐ.
+ Các chi phí bằng tiền khác gồm các khoản chi không thuộc vào các khoản
chi đã nói ở trên đợc sử dụng cho quá trình sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất cho công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ
cho công việc quản lý, chi phí sản xuất theo định mức nh: định mức tiêu hao
nguyên vật liệu , nhiên liệu, tiền lơng theo dự toán chi phí hay theo kế hoạch giá
thành và kế toán sử dụng cách phân loại này để tập hợp chi phí cấu thành lên giá
sản phẩm.
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất và toàn bộ chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ và nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất trong kỳ.
- Chi phí về nhân công gồm: toàn bộ chi phí về lơng, thởng, các khoản trích
theo lơng, các khoản phải trả khác của toàn bộ công nhân sản xuất trực tiếp, nhân
viên bán hàng, nhân viên quản lý và đối tợng khác.
- Chi phí khấu hao TSCĐ gồm: toàn bộ chi phí trích cho khấu hao tài sản cố
định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm: Chi phí sản xuất về điện nớc, điện thoại,
phí bảo vệ môi trờng, phí sử dụng tài nguyên phục vụ cho sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí theo yếu tố cho biết đợc tỷ trọng cấu thành chi phí trong
giá thành sản phẩm làm căn cứ xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, trích khấu hao,
huy động lực lợng phục vụ cho chơng trình thống kế chi phí.
* Phân loại chi phí theo cách tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản phẩm.
Theo cách này chi phí sản xuất đợc chia thành 2 loại:
- Chi phí sản xuất trực tiếp: Là chi phí có thể tập hợp trực tiếp theo đối tợng
cần tính giá.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng cần tính
giá, cần phải tập hợp riêng để định kỳ phân bổ cho từng đối tợng cần tính.
1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
1.2.1. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất cho một khối lợng hoặc một
đơn vị sản phẩm nhất định đã hoàn thành sau quá trình sản xuất ở doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của những chi phí cấu thành giá
của khối lợng sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất đợc hoặc đã tiêu thụ đợc.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tổng hợp phản ánh kết
quả sử dụng vật t, tài sản, tiền vốn và lao động trong quá trình sản xuất, đồng thời
phản ánh kết quả của các giải pháp, tổ chức, kinh tế, kỹ thuật cũng nh công nghệ
mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản
phẩm sản xuất, hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trờng, đi đôi với chất lợng sản
phẩm, giá thành sản phẩm luôn là vấn đề đợc quan tâm đầu tiên của nhà sản xuất.
Nâng cao chất lợng sản phẩm hạ giá thành là nhân tố quyết định nâng cao hiệu
quả sản xuất, tăng thu nhập cho ngời lao động.
Tính giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng để có thể kiểm tra đợc
định mức tiêu hao làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp khi
dựa vào đó để đa ra đợc mức giá bán sản phẩm phù hợp.
Để có thể tính giá thành sản phẩm cần phải: Quy định chi phí cấu thành sản
phẩm nh CPNVLTT; CP NCTT và CPSXC. Ngoài ra cần xác định rõ thời điểm
tính giá sản phẩm vào lúc nào có thể là tại thời điểm sản xuất xong nhập kho hoặc
bán thẳng.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Tiêu thức để phân loại giá thành.
* Theo thời điểm và cơ sở tính giá thành.
Theo tiêu thức này giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp đợc chia thành 3
loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch căn cứ vào dự toán và định mức chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch đợc bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp lập ra định
mức và dự toán cần thiết trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất. Giá thành kế hoạch là
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, nó là căn cứ, so sánh, phân tích đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành tính dựa trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch và chỉ tính cho đơn vị sản
phẩm. ở đây giá thành sản phẩm cũng đợc tính trớc khi tiến hành sản xuất sản
phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc
đo đánh giá kết quả sử dụng chi phí sản xuất sản phẩm. Từ đó, các nhà quản trị
kinh tế trong doanh nghiệp đa ra những giải pháp kinh tế kỹ thuật, mà doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp đã triển khai thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành đợc thực hiện sau khi đã hoàn thành việc
sản xuất sản phẩm hoặc lao vụ, giá thành thực tế đợc tính dựa trên cơ sở các chỉ
tiêu tập hợp chi phí sản xuất, phản ánh kết quả sản xuất ra sản phẩm của doanh
nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ
đối với nhà nớc cũng nh đối với các đối tác liên doanh liên kết của doanh nghiệp.
* Theo phạm vi các chi phí cấu thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc phân thành:
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chỉ tiêu
về chi phí nh chi phí sản xuất chế biến (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) tính cho
sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc
sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và tính giá vốn hàng bán (nếu bán
thẳng không qua nhập kho). Giá thành sản xuất còn là cơ sở để xác định vốn hàng
bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm : Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn
bộ là căn cứ xác định mức lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp, là kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm.
Nhằm đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
cũng nh công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ:
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp cũng nh yêu cầu công tác quản
lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp để hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai
thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ).
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tổ chức tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xác định theo các yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang một cách khoa
học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong
kỳ.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất .
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm cùng phản ánh các
hao phí về lao động và các hao phí khác của doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn có sự
khác nhau: Chi phí sản xuất là các chi phí bỏ ra trong một thời kỳ, còn giá thành
sản phẩm là xét mối quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoàn thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ khác nhau khi doanh nghiệp có
sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ. Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ, giá thành sản phẩm là giá thành tính cho những sản phẩm hoàn
thành trong kỳ.
Ta có công thức tính giá thành sản phẩm :
G = Dđk + C - Dck.
G: Tổng Giá thành sản phẩm .
C: Tổng Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Dđk, Dck: Chi phí dở dang đầu và cuối kỳ.
2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
2.1. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất ở doanh nghiệp phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động
sản xuất (Phân xởng, tổ sản xuất) và sản phẩm đợc sản xuất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí đợc tập hợp trong một
giới hạn nhất định trong kỳ sản xuất để phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí
và giá thành.
Trong kế toán chi phí sản xuất để tập hợp các chi phí sản xuất thực tế phát
sinh và tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ ở doanh nghiệp. Chi phí sản xuất thực tế
cũng đợc tập hợp theo một giới hạn nhất định có tính chất tổng hợp theo tài khoản
cấp 1, cấp 2 và các tài khoản tập hợp chi phí nh: TK 621; TK 622; TK 627.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi
phát sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất phải căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất theo dây
chuyền giản đơn hay phức tạp, dây chuyền hoạt động liên tục hay gián đoạn. Nếu
doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục thì đối t-
ợng kế toán chi phí sản xuất có thể là giai đoạn công nghệ, từng phân xởng.
- Loại hình sản xuất: Các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tập
hợp chi phí là từng nhóm sản phẩm. Các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, loại sản phẩm.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Doanh nghiệp tổ chức theo dạng có phân xởng
hay không có phân xởng.
- Trình độ quản lý của Doanh nghiệp: Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc
hay độc lập.
- Đơn vị tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Kế toán tập hợp chi phí theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc sử dụng
rộng rãi ở nhiều doanh nghiệp sản xuất, nếu doanh nghiệp đó sản xuất nhiều loại
sản phẩm khác nhau.
Các tài khoản đợc sử dụng cho phơng pháp kê khai thờng xuyên là: Tài
khoản 621- "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"; Tài khoản 622-" Chi phí nhân công
trực tiếp"; Tài khoản 627-"Chi phí sản xuất chung".
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính cửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm trong kỳ. CPNVLTT đợc xây dựng định mức chi phí và tổ chức chi phí theo
từng định mức.
CPNVLTT thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm đặc biệt đối
với các ngành sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản, nông nghiệp, chi phí
NVLTT thờng đợc xây dựng thành các định mức và dự toán, việc quản lý các chi
phí này cũng phải theo định mức, dự toán xây dựng.
CPNVLTT có thể tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp vào từng đối tợng tập hợp
chi phí. Nếu kế toán tập hợp CPNVLTT thì kế toán có thể ghi trực tiếp vào tài
khoản chi phí NVLTT ( TK 621) và mở chi tiết cho từng đối tợng. Còn nếu kế toán
tập hợp CPNVLTT đợc tính gián tiếp cho đối tợng thì kế toán phải sử dụng phơng
pháp phân bổ gián tiếp chi phí NVLTT cho từng đối tợng sau đó mới ghi vào tài
khoản chi tiết.
Căn cứ vào các CPNVLTT trong kỳ để tính vào giá thành sản phẩm:
- Trị giá NVLTT dùng vào sản xuất sản phẩm trong kỳ, đợc xác định căn cứ
vào các chứng từ xuất kho và sử dụng NVLTT cho đối tợng có liên quan.
- Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ (tồn cuối kỳ trớc chuyển sang) ở các phân
xởng đội sản xuất, tại các địa điểm sản xuất của cuối kỳ trớc cha sử dụng hết,
chuyển sang kỳ sau tiếp tục sử dụng.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) căn cứ vào chứng từ nhập kho phế liệu và
đơn giá phế liệu sử dụng để hạch toán.
Chi phí NVLTT trong kỳ sử dụng để tính giá thành sản phẩm theo công
thức sau:
CPNVLTT
trong kỳ
=
Giá trị
NVL sản
xuất trong
kỳ
+
Trị giá NVL
còn lại ĐK ở
thời điểm sản
xuất
-
Trị giá
NVL còn
cuối kỳ
sx
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 TK
"Chi phí NVLTT".
TK 621: Dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ lao vụ của các nghành công
nghiệp, xây dựng cơ bản, nông nghiệp
Kết cấu TK 621_ "Chi phí NVLTT".
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong kỳ.
Bên Có: -Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho;
-Trị giá phế liệu thu hồi tính theo giá nhập kho.
-Trị giá nguyên vật liệu thực tế trong kỳ kết chuyển sang TK
tính giá thành cuối kỳ.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 621: Đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí NVLTT theo phơng pháp KKTX.
TK 152, 153 TK 621 TK 152
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xuất NVL, công cụ sử dụng
Trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Trị giá NVL sử dụng không
hết nhập lại kho
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK142
TK 111, 112, 331 TK 154
TK 133
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) phản ánh khoản tiền phải trả,
phải thanh toán cho công nhân sản xuất trực tiếp ra sản phẩm nh: tiền lơng, lơng phụ,
các khoản phụ cấp và tiền trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Để hạch toán và phân bổ CPCNTT kế toán sử dụng TK 622 "chi phí công
nhân trực tiếp".
TK 622 phản ảnh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất
trong các ngành công nghiệp, xây dựng cơ bản, nông nghiệp
Kết cấu của TK 622_"Chi phí nhân công trực tiếp":
Bên Nợ: Phản ánh tiền lơng, tiền công lao động và các khoản trích
theo lơng đã đợc quy định.
Bên Có: Kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành (bên Nợ TK 154).
Tài khoản 622: Không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ tổng hợp về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phân bổ dần
công cụ dụng cụ
Mua NVL sử dụng cho sản xuất
Thuế VAT
Đầu vào
Kết chuyển giá trị NVL vào
giá thành sản phẩm
TL phải trả CNSX trực
tiếp ra sản phẩm
Trích trước tiền lương
nghỉ phép CNSX
Trích BHXH, BHYT,
KPGĐ của CNSX
K/Cchi phí CNTT để tính
giá thành sản phẩm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK 334 TK 154
TK 335
TK 338
Chi phí NCTT đợc hạch toán trực tiếp vào đối tợng chi phí nếu chỉ liên quan
tới một đối tợng chịu chi phí hoặc tập hợp phân bổ cho các đối tợng khác có liên
quan chi phí nhân công trực tiếp có thể mở chi tiết theo từng chỉ tiêu.
2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức quản
lý và phục vụ ở các phân xởng, bộ phận sản xuất ngoài chi phí về nguyên vật liệu
trực tiếp, nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp cho từng địa điểm phát sinh chi phí sau
đó cuối tháng sẽ tập hợp và phân bổ vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm
lao vụ do phân xởng sản xuất ra:
- Nếu doanh nghiệp chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì chi phí
sản xuất chung phát sinh ở phân xởng đợc kết chuyển hết vào chi phí sản xuất ra
sản phẩm đó.
- Nếu phân xởng sản xuất hai loại sản phẩm trở lên và đối tựng tập hợp chi
phí là từng loại sản phẩm thì chi phí sản xuất chung phải đợc phân bổ cho từng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
loại sản phẩm. Có thể phân bổ theo các tiêu thức nh: Tỷ lệ lơng công nhân sản
xuất; Tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mức phân bổ đợc tính theo công thức:
Mức phân bổ
CPSXC cho
từng đối tợng
=
CPSXC thực tế phát sinh trong kỳ
x
Số đơn vị của
từng đối tợng
tính theo tiêu
thức lựa chọn
Tổng số đơn vị của đối tợng đợc phân
bổ tính theo tiêu thức lựa chọn
Theo chuẩn mực số 02.Hàng Tồn Kho_Mục 07 về phân loại chi phí sản xuất
chung thành: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp thờng
không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao, chi phí bảo
dợng máy móc thiết bị, nhà xởngvà chi phí quản lý hành chính ở các phân xởng
sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí gián tiếp, thờng thay đổi
trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất ra, nh chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Theo chuẩn mực số 02.Hàng Tồn Kho_Mục 08 về phân bổ chi phí sản xuất
chung:
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến nh sau:
+ Nếu số lợng sản phẩm sản xuất ra đạt mức bình thờng thì chi phí sản xuất
chung cố định sẽ đợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất.
+ Nếu số lợng sản phẩm sản xuất ra cao hơn mức bình thờng thì chi phí sản
xuất chung cố định đựoc phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh.
+ Nếu số lợng sản phẩm sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng thì chi
phí sản xuất chung cố định chi đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo công suất bình thờng. Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ
đợc ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để tập hợp chi phí và phân bổ, kế toán sử dụng tài khoản 627 - "Chi phí sản
xuất chung".
TK 627 - "Chi phí sản xuất chung" dùng để phản ánh những chi phí phục vụ
sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm thực hiện các lao
vụ, dịch vụ.
Kết cấu TK 627:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm CPSXC.
- Kết chuyển CPSXC vào bên Nợ TK 154.
TK 627 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:
* TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng: Phản ánh các chi phí liên quan và
phải trả cho nhân viên phân xởng.
+ TK 6272: Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân
xởng.
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ
sản xuất, xuất dùng cho phân xởng.
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
thuộc bộ phận sản xuất.
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động ở phân xởng.
TK6278: Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các
chi phí đã kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xởng.
Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí sản xuất chung.
TK 627
TK 152, 153 TK 154
TK 142 TK 632
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giá trị vật liệu, công cụ dụng
cụ xuất dùng.
Kết chuyển CPSXC
phát sinh trong kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK 214 TK111,112,152,138
TK 334,338
TK111,112
chi phí = tiền khác
TK 133
VAT
2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho những chi phí sản xuất
phát sinh sau khi đã đợc phản ánh vào các TK 621, TK622; TK627 hàng ngày,
cuối kỳ kế toán sẽ tập hợp chi phí phá sinh trong kỳ ở các TK có liên quan đó rồi
kết chuyển sang bên Nợ của TK 154- "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" thực
hiện việc tính giá thành.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK 154
TK 621 TK 152
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí trả trớc tính cho chi phí
sản xuất chung
Khấu hao tài sản cố định ở
phân xởng
Lơng, phụ cấp trích theo lơng ở
phân xởng
Các khoản thu hồi
ghi giảm CPSX C
Kết chuyển CPSXC
cố định vào giá vốn
Cuối tháng kết chuyển
CPNVLTT
(1)
Cuối tháng kết chuyển
CPNCTT
(2)
Cuối tháng kết chuyển
CPSXC
(3)
giá trị phế liệu thu hồi
(4)
Bồi thường phải thu do sản
xuất hỏng
(5)
Tổng giá thành sản phẩm
hoàn thành trong kỳ NK
(6)
Tổng sản phẩm xuất bán
thẳng không qua kho
(6')
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK 622 TK 138
TK 627 TK 155
TK 632
2.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho chủ yếu áp dụng cho các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ sản xuất một loại sản phẩm, dây chuyền công nghệ giản
đơn.
ở phơng pháp này kế toán sử dụng TK621, TK622, TK627 để tập hợp chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ; TK 154 phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ,
còn TK 631 "Giá thành sản xuất" đợc sử dụng để tập hợp chi phí tính giá thành
sản phẩm vào cuối kỳ.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK154
Kết chuyển giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ
TK631
Tiền phải thu do hỏng
sản phẩm
TK631
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.4. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm đợc xác định phụ thuộc vào quy trình
công nghệ sản xuất của sản phẩm, chủng loại sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của
chúng.
Để xác định đúng đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm,
công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần dựa vào các căn cứ: Đặc điểm tổ
chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tính chất từng loại sản
phẩm, yêu cầu của công tác quản lý và trình độ hạch toán kế toán của doanh
nghiệp.
Kỳ tính giá thành là kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công
việc tính giá thành cho đối tợng tính giá. Kỳ tính giá thành phải là kỳ khi kết thúc
quy trình công nghệ sản xuất, hoặc kết thúc một giai đoạn công nghệ và phải phù
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TK621
Kết chuyển chi phí NVL
- TT
TK622
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
TK627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK152
TK632
TK154
Giá trị phế liệu thu hồi
Tổng giá thành sản xuất của chi
phí hoàn thành trong kỳ
Giá trị sản phẩm dở dang cha
hoàn thành vào cuối kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp với yêu cầu, trình độ quản lý. Kỳ tính giá có thể theo tháng, quý, hoặc tuỳ
theo chu kỳ sản xuất thích hợp.
2.5. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất trong kỳ sản xuất luôn luôn có một bộ phận
sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc bán thẳng hoặc gửi bán là một bộ phận sản
phẩm vẫn còn sản xuất dở dang đang nằm trên các công đoạn của quy trình sản
xuất.
Vậy sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền, công nghệ cha hoàn thành bàn
giao, cha là thành phẩm khi hết kỳ sản xuất theo qui định ở doanh nghiệp đó.
Bộ phận sản phẩm này tuy còn dở dang nhng phải chịu một chi phí bỏ ra
hoặc là có chi phí dở dang thực tế phát sinh từ kỳ trớc nhng kỳ này mới bổ sung
vào giá thành sản phẩm. Để tính chính xác đợc giá thành sản phẩm, thì cuối kỳ
cần phải đánh giá, kiểm kê sản phẩm dở dnag cuối kỳ.
Ta có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo các phơng pháp sau:
2.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này, chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ đánh giá
theo khoản mục chi phí NVLTT.Công ty tính nh sau:
D
ck
=
D
đk
+ C
n
x S
d
S
tp
+ S
d
Trong đó: D
ck,
D
đk
: Chi phí sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ
C
n
: Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ
S
tp
: Sản lợng sản phẩm hoàn thành
S
d
: Sản lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đây là một phơng pháp tính đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đơn giản. Đ-
ợc áp dụng đối với các doanh nghiệp có chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm. Nhng phơng pháp này có độ chính xác không cao.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đ-
ơng.
Theo chi phí này mọi chi phí sản xuất trong kỳ đều đợc tập hợp cả số sản
phẩm dở dang, căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để quy đổi ra
số sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Ta phân bổ tất cả chi phí NVLTT, CPNCTT và
CPSXC cho sản phẩm dở dang cuối kỳ đã quy đổi tơng đơng theo thành phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công trực tiếp đợc phân bổ nh sau:
Chi phí NCTT và
Chi phí SXC phân
bổ cho SPDD
=
Chi phí nhân
công và chi phí
SXC DDĐK
+
Chi phí nhân công
& chi phí SXC
phát sinh trong kỳ
x
Sản lợng
SPDD đã
qui đổi
SLTP sản xuất đợc trong kỳ + SL sản
phẩm dở dang đã qui đổi
+ Chi phí NVLTT phân bổ vào một lần từ công đoạn đầu tiên của quá trình
sản xuất thì phân bổ chi phí NVLTT cho thành phẩm và sản phẩm dở dang bình
thờng.
Trị giá SPDD
cuối kỳ
=
Trị giá NVL
trong SPDD
+
Chi phí nhân công và CPSXC đã
phân bổ cho SPDD
+ Chi phí NVL trực tiếp phân bổ dần trong quá trình sản xuất thì tính phân bổ
chung cho toàn bộ chi phí sản xuất cho thành phẩm và sản phẩm dở dang đã quy
đổi theo thành phẩm.
Chi phí phân bổ
cho sản phẩm dở
dang
=
Chi phí phân bổ
cho sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí cân phân
bổ phát sinh trong
kỳ
x
Sản lợng
SPDD đã
qui đổi
SLTP sản xuất đợc trong kỳ + SL sản
phẩm dở dang đã qui đổi
2.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Cách tính này đợc tiến hành trên cơ sở các định mức chi phí đợc xây dựng
cho từng giai đoạn và cuối kỳ sẽ kiểm kê sản phẩm dở dang ở từng công đoạn để
tính trị giá của sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc tính theo công thức sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trị giá SPDDCK = Số lợng SPDDCK x Định mức chi phí.
Phơng pháp này có u điểm là tính toán nhanh, tuy nhiên mức độ chính xác không
cao, chủ yếu dùng với doanh nghiệp xây dựng đợc định mức chi phí hợp lý, chi tiết
cho từng loại sản phẩm ở công đoạn sản xuất.
2.6. Kế toán giá thành sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp.
Sau khi kế toán đã xác định đợc đối tợng cần tính giá thành sản xuất thì các
đối tợng này sẽ đợc tính giá khi doanh nghiệp kết thúc qui trình công nghệ sản
xuất hoặc kết thúc một giai đoạn công nghệ và phải phù hợp với yêu cầu, trình độ
quản lý ở doanh nghiệp. Bộ phận kế toán giá thành khi tiến hành công việc kế toán
tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành, đó chính là kỳ tính giá thành sản
phẩm, kỳ tính giá thành có thể theo tháng, quý hoặc tuỳ theo chu kỳ sản xuất thích
hợp.
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp đợc vận dụng để tính giá thành
sản phẩm. Có nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau nh:
2.6.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Phơng pháp này sử dụng cho những doanh nghiệp có quá trình hoạt động sản
xuất liên tục, nhiều loại sản phẩm và có kỳ tính giá theo tháng, thờng có chi phí
sản xuất kinh doanh chuyển sang kỳ sau.
Tổng giá thành sản
xuất của sản phẩm
=
Chi phí SXSP
dở dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Nh vậy: Nếu cuối kỳ doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang hoặc không
tính trị giá sản phẩm dở dang thì:
Tổng giá thành SXSP = Tổng CPSX đã tập hợp đợc trong kỳ
2.6.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Với phơng pháp này thích hợp với ngành xây lắp, công nghiệp sản xuất đơn
chiếc theo từng lô hàng đợc theo đơn đặt hàng. Chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt
hàng, giá thành sản xuất sẽ đợc tính cho từng đơn đặt hàng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng giá thành sản
xuất theo đơn đặt
hàng
=
Tổng CPSX tập hợp đ-
ợc theo đơn đặt hàng
-
Vật liệu trả lại kho và phế
liệu thu hồi đợc nhập kho
2.6.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức.
ở những doanh nghiệp khi xây dựng đợc giá thành định mức của từng sản
phẩm sản xuất theo từng khoản mục chi phí cấu thành giá. Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất phát sinh theo từng khoản mục để so sánh với định mức chi phí để tính
giá thành sản xuất thực tế theo công thức sau:
Tổng giá thành
sản xuất của sản
phẩm thực tế
=
Tổng giá thành sản
xuất của sản phẩm
theo định mức
Chênh lệch
thoát ly định
mức
Chênh lệch
điều chỉnh
(nếu có)
2.6.4. Phơng pháp hệ số, tỷ lệ.
Doanh nghiệp sẽ sử dụng phơng pháp này khi tính tổng giá thành nhóm sản
phẩm cùng loại hoặc quy trình hoạt động sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau.
- Để tính đợc giá thành sản phẩm theo phơng pháp hệ số này thì cần phải lấy
một sản phẩm nào đó làm chuẩn có hệ số bằng 1 sau đó qui đổi các sản phẩm khác
theo sản phẩm đã lấy làm chuẩn đó bằng cách sau:
+ Ta chọn một sản phẩm làm chuẩn sau khi đã có sản lợng thực tế
+ Xác định chính xác sản lợng thực tế của các sản phẩm còn lại
+ Hệ số cho các sản phẩm không đợc lấy làm chuẩn sẽ bằng: Sản lợng thực tế
của từng sản phẩm đó chia cho sản lợng thực tế của sản phẩm làm chuẩn.
+ Sản lợng qui đổi của các sản phẩm bằng sản lợng thực tế nhân với hệ số qui
đổi của từng sản phẩm.
- Sau đó ta tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị cho mỗi sản
phẩm
- Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp tỷ lệ: ta thấy tỷ lệ % giữa tổng
giá thành sản xuất với tổng giá thành kế hoạch của số lợng thực tế.
Tỷ lệ % giá thành =
Tổng GTSP thực tế
x 100
Tổng GTSP theo kế hoạch
Vậy giá thành thực tế của từng sản phẩm bằng tổng giá thành của từng loại
sản phẩm theo kế hoạch nhân với tỷ lệ % giá thành.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.6.5. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm phân bớc.
- Dùng cho quá trình hoạt động sản xuất theo nhiều công đoạn ở mỗi công
đoạn đều tạo ra bán thành phẩm để tiếp tục chế tạo ở các công đoạn sau: Mỗi công
đoạn sản phẩm đều đợc tính giá thành theo phơng pháp giản đơn (cụ thể ở ý a).
Chi phí ở mỗi công đoạn có thể kết chuyển tuần tự hoặc kết chuyển song song.
- Sơ đồ phân bớc tính giá thành (xét ở ba công đoạn):
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1 - Kết chuyển chi phí tuần tự.
Sơ đồ 2: Kết chuyển chi phí song song.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí
NVLTT
Trị giá vốn BTP ở công
đoạn 1 chuyển sang
Trị giá vốn BTP
công đoạn 2
Chi phí chế
biến ở công
đoạn 1
Chi phí chế biến ở
công đoạn 2
Chi phí chế biến ở
công đoạn hoàn tất
Tổng GT và GT
đơn vị ở công
đoạn 1
Tổng GT và GT đơn
vị ở công đoạn 2
Tổng GT và GT đơn
vị của sản phẩm
+
+
+
Công đoạn 1
Công đoạn 2 Công đoạn hoàn tất
CPSX phát sinh
ở công đoạn 1
CPSX phát sinh
ở công đoạn 2
CPSX phát sinh
ở công đoạn
hoàn tất
CPSX phát sinh ở
công đoạn 1 tính
cho thành phẩm
CPSX phát sinh ở
công đoạn 2 tính
cho thành phẩm
CPSX ở công đoạn
hoàn tất phát sinh
tính cho thành phẩm
Tổng giá thành sản xuất của thành phẩm theo khoản
mục giá thành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Tổ chức sổ hạch toán chi phí sản xuất.
Tuỳ theo mô hình doanh nghiệp, yêu cầu quản lý mà kế toán có thể áp dụng
một trong các hình thức kế toán đang đợc áp dụng trong các doanh nghiệp nh:
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
- Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
Mỗi hình thức kế toán có một đặc điểm hệ thống sổ sách riêng, thích hợp với
từng doanh nghiệp cụ thể.
Sổ kế toán trong các hình thức trên có thể phân loại:
- Sổ theo nội dung công việc kế toán đợc chia thành:
+ Sổ kế toán tổng hợp
+ Sổ kế toán chi tiết
- Sổ theo trình tự chép kế toán
+ Sổ ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở
doanh nghiệp
+ Sổ ghi phân loại các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh theo hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế - tài chính, biểu thị tài sản và sự vận động của tài sản ở đơn vị
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sổ theo hình thức tổ chức sổ:
+ Sổ đóng quyển.
+ Sổ tờ rời.
Sổ kế toán là phơng tiện ghi chép, hệ thống hoá, lu giữ số liệu thông tin và
đăng ký số chứng từ kế toán, ngoài ra còn là căn cứ để tiến hành kiểm tra kế toán
và các hoạt động kinh tế - tài chính ở đơn vị.
Do vậy dù có sử dụng hình thức sổ kế toán hay sử dụng máy vi tính để ghi
nhận và hệ thống hoá thông tin kế toán, đều bắt buộc phải thực hiện những yêu
cầu của thông tin kế toán và đảm bảo có thể kiểm tra đợc việc thực hiện những yêu
cầu này.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368