Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Nghiên cứu cơ cấu tổ chức và điều hành công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.12 KB, 30 trang )

Lut kinh doanh Bài tiu lun



1







Tiểu luận

Công ty cổ phần







Lut kinh doanh Bài tiu lun



2


Lời mở đầu
Xu thế phát triển nền kinh tế toàn cầu hóa đã và đang ảnh hưởng rất lớn


đến nền kinh tế của các quốc gia, đặc biệt nền kinh tế của các nước đang phát
triển. Việt Nam là một trong những nền kinh tế đã và đang có tốc độ phát triển
rất lớn,vì vậy mức độ ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới tới Việt Nam là rất cao.
Sau sự kiện Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức kinh tế thế giới
(WTO ngày 7/11/2006 ), nó đã mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít
thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đây chính là bước ngoặc lớn đưa
nước ta thật sự bước vào thời kỳ hội nhập cùng nền kinh tế thế giới đầy năng
động. Chính vì lẽ đó đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước cần phải trang bị cho
mình nhưng công cụ hữu hiệu nhất nhằm đối phó với thế lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nước ngoài. Xuất phát từ thực tế đó, nó đòi hỏi sự hình thành và
phát triển của các công ty tư nhân và cả doanh nghiệp nhà nước. Đặc biệt là việc
hình thành các công ty cổ phần (CTCP ) và vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước (DNNN ) là tất yếu đối với quá trình phát triển ngày càng mạnh mẽ
của nền kinh tế thị trường.
Hình thức CTCP đã xuất hiện vào những năm cuối thế kỷ XVI và đầu thế
kỷ XVII, mà trước tiên là ở nước Anh sau đó là nước Pháp. Trải qua quá trình
phát triển của nền kinh tế, nhất là trong giai đoạn mà cuộc Cách mạng công
nghiệp diễn ra thì CTCP phát triển rất mạnh mẽ. Đến những năm đầu thế kỷ XX
thì CTCP đã trở thành hình thức kinh doanh rất phổ biến ở các nước có nền kinh
tế thị trường phát triển mạnh. Với Việt Nam chúng ta, từ khi đất nước được
thống nhất, do phải giải quyết hậu quả nặng nề của chiến tranh . Mặt khác do cơ
chế kinh tế và xuất phát điểm của chúng ta thấp. Chính vì vậy, mà việc khôi phục
nền kinh tế tuy đã đạt được nhiều thành công, song cũng còn nhiều hạn chế. Do
đó mà đại hội Đảng lần thứ VI (12/ 1986) đã đánh dấu sự đổi mới của nền kinh
tế Việt nam. Đó là quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp, sang nền kinh tế thị trường, Nó không chỉ làm thay đổi một cách sâu sắc nền
kinh tế nước ta về cơ cấu kinh tế, thành phần kinh tế và quan hệ sở hữu mà còn
làm xuất hiện hình thức tổ chức kinh tế mới đó là CTCP. Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VI, VII, VIII và Hiến pháp 1992 đều khẳng định: Nền kinh tế nước
ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị

trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong
nền kinh tế nhiều thành đó, kinh tế quốc doanh được xác định giữ vai trò chủ
đạo. Các thành phần kinh tế khác hoạt động theo luật và bình đẳng trước pháp
luật. Và trong bài tiểu luận này sẽ đề cập đến loại hình công công ty hiện đang
phổ biến hàu hết ở các nước trên thế giới và cũng đang là loại hình công công ty
phát triển mạnh mẽ ở nước ta – công ty cổ phần.
Lut kinh doanh Bài tiu lun



3


Giới thiệu đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập và tiến lên nền kinh tế thị trường,
với sự phát triển đó thì cần có một hệ thống pháp luật đi kèm để quản lý đồng bộ
sự phát triển nhằm đưa nên kinh tế nước ta phát triển một cách lành mạnh và bền
vững. Với sự phát triển ngày càng sâu và rộng của loại hình công ty cồ phần
trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu tìm hiểu về luật pháp để có thể
thành lập công ty cũng như để nâng cao sự hiểu biết để bảo vệ quyền lợi cho
người đầu tư ngày càng cao. Chính vì lý do đó nên em quyết định chọn đề tài về
công ty cổ phần và chủ yếu nghiên cứu về cơ cấu, tổ chức và điều hành công ty
cổ phần. Nắm rõ cơ cấu của công ty cổ phần giúp cho chúng ta có cái nhìn rõ
hơn và có thể giúp chúng ta tự bảo vệ quyền lợi cho chính mình.
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp đối với nước ta là tương đối mới.
Trước đây chưa có Luật doanh nghiệp thì nó hoạt động theo Luật công ty. Khi
Luật doanh nghiệp ra đời (tháng 12 năm 1999) thì công ty cổ phần được xác định
đầy đủ và rõ ràng hơn, là một trong 4 loại hình doanh nghiệp được quy định
trong Luật doanh nghiệp. Cũng chính từ đó mà công ty cổ phần phát triển mạnh
hơn và ngày càng phát huy được những ưu thế của nó trong nền kinh tế. So với

các loại hình doanh nghiệp khác thì công ty cổ phần rất có ưu thế trong việc huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng. Mặt khác với việc hình thành thị
trường chứng khoán ở nước ta thì công ty cổ phần là điều kiện quan trọng và tiên
quyết cho sự hoạt động của thị trường này. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ và sâu rộng.
Với sự phát triển đó thì công ty cổ phần ngày càng có tầm quan trọng hơn
trong nền kinh tế của nước ta cho nên việc trang bị kiến thức pháp luật là một
điều tất yếu cho nhà đầu tư cũng như người muốn thành lập công ty cổ phần.
Kiến thức luật pháp trong kinh doanh là một vấn đề rất quan trọng, khi trang bị
đủ kiến thức pháp luật thì chúng ta đã tự bảo vệ cho chúng ta trong cuộc chiến
trong thương trường cũng như nó là một công cụ đắc lực giúp đỡ chúng ta.
Phương pháp tiếp cận đề tài:
Trong bài tiểu luận này chủ yếu dùng phương pháp sưu tầm tài liệu và liên
hệ, ứng dụng thực tế là nền tảng nghiên cứu. Nêu lên một số thực tế, so sánh với
những qui định trong luật pháp từ đó có thể thấy được điểm mạnh cũng như điểm
yếu của cơ cấu công ty cổ phần.
Đề tài này chủ yếu tìm hiểu về cơ cấu, quản lý và điều hành của công ty thêm
vào đó là một số khái niệm cơ bản về công ty cổ phần, chứ không nghiên cứu
Lut kinh doanh Bài tiu lun



4


toàn bộ hoạt động cũng như các khía cạnh khác của công ty cổ phần. bố cục của
bài tiểu luận được trình bày theo như sau.
Phần đầu là nêu khái niệm và đặc điểm cùa công ty cổ phần để có cái nhìn
khái quát và tổng quan về công ty cổ phần. Đây cũng là những kiến thức cơ bản
nhất về công ty cổ phần mà nhà đầu tư cũng như người muốn thành lập công ty

cần nắm rõ.
Phần thứ hai là nêu cơ cấu của công ty cổ phần. Trong phần này sẽ nêu rõ cơ
cấu công ty, tổ chức như thế nào và có vai trò, thẩm quyền như thế nào trong
công ty.
Phần thứ ba là nêu một số thực trạng hiện nay về việc thực hiện của các công
ty cổ phần có đúng như qui định không? Nêu một số nhận định và giái pháp cho
thực trạng đó.

Lut kinh doanh Bài tiu lun



5


Dàn bài
I. Các khái niệm cơ bản về công ty cổ phần
1. Khái niệm và đặc điểm công ty cổ phần
2. Cổ phần, cổ phiếu, cổ đông
II. Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công ty cổ phần
theo Luật doanh nghiệp Việt Nam
1. Đại Hội đồng cổ đông
2. Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị.
3. Giám đốc (Tổng giám đốc)
4. Ban kiểm soát
5. Thực trạng và đề nghị về cơ cấu tổ chức điều hành công ty cổ phần.
III. Kết luận


Lut kinh doanh Bài tiu lun




6



I. Các khái niệm cơ bản về công ty cổ phần
a. Khái niệm và đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần.
i. Khái niệm
Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành
lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty được
chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy
động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
Theo điều 77 Luật doanh nghiệp năm 2005 của Việt Nam
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ
thông của cổ đông sáng lập.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động
vốn.
ii. Đặc điểm:
Công ty cổ phần có các đặc điểm sau:

- Về thành viên góp vốn:
Thành viên góp vốn trong công ty cổ phần có thể là cá nhân hoặc tổ chức ,
gọi chung là cổ đông, số lượng it nhất là 3 và không hạn chế số lượng thành viên
tối đa. Đặc điểm này cho phép CTCP có thể phát triển rất lớn về số lượng cổ
đông tham gia.
- Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên phạm vi số vốn đã góp và được tự
do chuyển nhượng cổ phần:
Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trên phạm vi số vốn đã góp ( không ảnh
hưởng đến tài sản còn lạo của cổ đông) và trong quá trình nắm giữ cố phần, cổ
đông có quyền tự do chuyển nhượng cho bất kỳ ai và bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên,
đối với cổ đông sỡ hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông của cổ
đông sáng lập thì việc chuyển nhượng cổ phần phải chịu một số giới hạn theo
khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84 trong luật doanh nghiệp. Sau thời hạn ba
năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn
chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ.
Lut kinh doanh Bài tiu lun



7


- Công ty có tư cách pháp nhân:
Công ty được xem như có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và công ty chỉ chịu nhiệm hữu hạn trên vốn của công
ty, gọi là vốn điểu lệ, là phần góp vốn của các cổ đông.
- Công ty được quyền phát hành tất cả chứng khoán
Đây là đặc điểm cho phép công ty cổ phần có thể thu hút nguồn vốn rất lớn
và rất nhanh vì trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần được quyền phát hành
tất cả các loại chứng khoán để huy động vốn.

b. Cổ phiếu, cổ phần và cổ đông
i. Cổ phần:
Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty hay nói khác đi vốn của công ty
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Trong công ty cổ phần có
thể tồn tại hai loại cổ phần.
Các loại cổ phần
- Cổ phần phổ thông: là cổ phần chỉ hưởng lãi hoặc chịu lỗ dựa trên kết quả
hoạt động của công ty.
- Cổ phần ưu đãi: là cổ phần có một đặc quyền nào đó.
Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ
thông là cổ đông phổ thông.
Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi
là cổ đông ưu đãi.
- Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết:là loại cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so
với cổ phần phổ thông. Nhiều hơn bao nhiêu lần do điều lệ công ty quy định.
Cổ phần ưu đãi cổ tức: là loại cổ phần được trả cổ tức(tiền lãi) với mức cao
hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ
tức được chia hằng năm gồm có cổ tức cố định và cổ tức thưởng. cổ tức cố định
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể
là phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi
cổ tức.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ phần sẽ được công ty hoàn vốn góp bất cứ khi
nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu
của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
- Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền
nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ
có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập

chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
- Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và
cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông
quyết định.
Lut kinh doanh Bài tiu lun



8


- Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền,
nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
- Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần
ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông.
ii. Cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ
xác nhận quyền sổ hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể
ghi tên hoặc không ghi tên. Một cổ phiếu có thể ghi nhận một cổ phần hoặc một
số cổ phần. giá trị của cồ phần ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mệnh
giá cổ phiếu vá giá cổ phiếu có thể khác nhau. Mệnh giá cổ phiếu là giá trị ghi
trên cổ phiếu được công ty xác nhận, còn giá cổ phiếu còn phụ thuộc vào yếu tố
của thị trường chứng khoán và kết quả họa đông kinh doanh của công ty.Cổ
phiếu là một loại chứng khoán, có thể mua bán trên thị trường chứng khoán.
Đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi thì phải ghi rõ quyền cùa chủ sở hữu
cồ phần ưu đãi ấy.
iii. Cổ đông
Công ty cổ phần có nhều loại cổ phiếu, vì vậy có nhiều loại cổ đông.
- Cổ đông phổ thông là người có cổ phần phổ thông

- Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
- Cổ đông ưu đãi
 Cổ đông ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết
- Cổ đông ưu đãi biểu quyết là người có cổ phần ưu đãi biểu quyết, tưc khi
biểu quyết, cổ đông này sẽ có số cổ phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ đông
phổ thông. Cụ thể nhiêu hơn bao nhiêu do công ty quy định
 Cổ đông ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cố tức
- Cổ đông ưu đãi cổ tức là người có cổ phần ưu đãi cổ tức. Số lượng cổ
phần ưu đãi cổ tức và người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức do điều lệ
công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
 Cổ đông ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ phần ưu đãi hoàn lại
- Cổ đông ưu đãi hoàn lại là cổ đông có cổ phần ưu đãi hoàn lại. cổ đông
này được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu
hoặc theo điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. người
được quyền mua cổ phần ưu đãi hoàn lại cũng do Điều lệ công ty quy định hoặc
do Đại hội cổ đông quyết định.
 Cổ đông sáng lập và quyền của cổ đông sáng lập
- Cổ đông sáng lập là những cổ đông góp vốn cổ phần, tham gia xây dựng,
thông qua và ký tên vào bản điều lệ đầu tiên của công ty. Các tổ chức cá nhân có
quyền thành lập công ty đều có thể là cổ đông sáng lập.
- Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất ba cổ đông sáng lập; công
ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc từ công ty
Lut kinh doanh Bài tiu lun



9


trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần

khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.
Trong trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc
các cổ đông phổ thông của công ty đó.( mục 2 điều 23 NĐ 102/2010).
- Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ
phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng
ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan
đăng ký kinh doanh.
II. Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công ty cổ phần theo
Luật doanh nghiệp Việt Nam.

Lut kinh doanh Bài tiu lun



10



Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân
hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có
Ban kiểm soát.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ công ty. Người đại
diện theo pháp luật của công ty phải thường trú ở Việt Nam; trường hợp vắng
mặt trên ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người

khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của
người đại diện theo pháp luật của công ty.
1. Đại Hội đồng cổ đông
 Vai trò: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ
đông ưu đãi hoàn lại không có quyền tham gia Đại Hội đồng quản trị cổ đông.
Cổ đông có quyền biểu quyết có thể trực tiếp tham gia hoặc ủy quyền cho người
khác tham gia Đại hội thay mình.
- Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ
quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật;
trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo uỷ quyền được cử thì phải xác
định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc cử, chấm
dứt hoặc thay đổi người đại diện theo uỷ quyền phải được thông báo bằng văn
bản đến công ty trong thời hạn sớm nhất.
 Thẩm quyền: Đại Hội đồng quản trị cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau
đây:
 Thông qua định hướng phát triển của công ty;
 Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác;
 Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát;
 Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu
Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
 Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh
vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được
quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty;
 Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
 Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

 Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
 Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
 Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty.
Lut kinh doanh Bài tiu lun



11



 Cách thức họp và biểu quyết: Đại hội đồng cổ đông họp thường niên
hoặc bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ
đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
- Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể
từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, cơ quan
đăng ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính.
- Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại Hội đồng quản trị cổ
đông trong các trường hợp sau đây:
 Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
 Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định
của pháp luật;
 Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần
phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng (hoặc tỉ lệ khác nhỏ hơn
quy định);
 Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
- Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sỡ hữu ít nhất 10% tổng số cổ

phần phổ thông có quyền ủy quyền tối đa ba người tham dự họp Đại hội đồng cổ
đông (nếu điều lệ không quy định khác).
- Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp
đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.
- Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ
đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít
nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty
quy định.
- Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời
hạn hai mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai.Trong trường hợp này,
cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ
đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các cổ đông dự họp.
- Thể thức tiến hành họp Đại hội cổ đông, hình thức biểu quyết do điều lệ
công ty quy định. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được ghi vào sổ biên bản của
công ty. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước
khi bế mạc cuộc họp.Theo điều 104 Luật doanh nghiệp, Đại hội đồng cổ đông
thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc
họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
- Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì quyết định của Đại hội
đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu
quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
Lut kinh doanh Bài tiu lun



12




 Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
 Thông qua định hướng phát triển công ty;
 Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
chào bán;
 Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát;
 Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty
nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
 Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
 Tổ chức lại, giải thể công ty.
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi có
đủ các điều kiện sau đây:
 Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả
cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
 Đối với quyết định về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty;
đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không có
quy định khác thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu
quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định;
 Việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải
thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu
biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được
bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết tổng
số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Trình tự bầu dồn phiếu

được quy định theo điều 29 NĐ 102/2010.
 Các quyết định được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông với số
cổ đông trực tiếp và ủy quyền tham dự đại diện 100% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục triệu tập, nội
dung chương trình họp và thể thức tiến hành họp không được thực hiện đúng như
quy định.
 Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại
diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.
 Quyết định của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
quyết định được thông qua.
 Quyết định của Đại hội đồng cổ đông có thể bị khiếu nại. Trong thời hạn
90 ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua, cổ đông, thành viên Hội đồng
quản trị, giám đốc (Tổng giám đốc) và Ban kiểm soát có yêu cầu tòa án hoặc
trọng tài xem xét và hủy bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong các
trường hợp sau đây:
Lut kinh doanh Bài tiu lun



13



 Trình tự và thủ tục triệu tập Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng
theo quy định trên và điều lệ công ty.
 Trình tự thủ tục ra quyết định và nội dung quyết định quy phạm pháp luật
hoặc điều lệ công ty.

2. Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị
a. Hội đồng quản trị
 Vai trò: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một
thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Số thành viên Hội đồng
quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của
Hội đồng quản trị là năm năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị
không quá năm năm; thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế.
- Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến
khi Hội đồng quản trị mới được bầu và tiếp quản công việc.
- Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị
miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó
là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
- Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công
ty.
- Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
 Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
 Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc
người khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc
trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện
khác quy định tại Điều lệ công ty.
 Đối với công ty con là công ty mà Nhà nước sở hữu số cổ phần trên 50%
vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là người liên quan của
người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
- Thành viên Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm, miễn nhiệm trong các trường
hợp sau đây:

 Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 110 của Luật
này;
 Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên
tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
 Có đơn xin từ chức;
 Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
- Ngoài các trường hợp trên, thành viên Hội đồng quản trị có thể bị miễn
nhiệm bất cứ lúc nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
- Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so
với số quy định tại Điều lệ công ty thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại
Lut kinh doanh Bài tiu lun



14



hội đồng cổ đông trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày số thành viên bị giảm
quá một phần ba để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị.
- Trong các trường hợp khác, tại cuộc họp gần nhất, Đại hội đồng cổ đông
bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi
nhiệm.
 Thẩm quyền: Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại;
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;

- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
- Quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được
chào bán trong mỗi 12 tháng (theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này).
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới
hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông
qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công
ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và
giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối
với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ
công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý
đó; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần
vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người
đó;
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua
cổ phần của doanh nghiệp khác;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông
thông qua quyết định;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty.

 Cách thức họp và biểu quyết: Hội đồng quản trị mỗi quý phải họp ít nhất
một lần hoặc họp bất thường do Chủ tịch triệu tập khi:
Lut kinh doanh Bài tiu lun



15



- Có đề nghị của Ban kiểm soát;
- Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất năm người
quản lý khác;
- Có đề nghị của ít nhất hai thành viên Hội đồng quản trị;
- Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
- Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số
thành viên dự họp.
- Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định trên nhưng không đủ
số thành viên dự họp như quy định, thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Trong trường hợp này, cuộc họp
được tiến hành nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp theo
điều 30 NĐ 102/2010.
- Thành viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ
phiếu bằng văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được
chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất một giờ trước giờ khai mạc.
Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những người dự
họp.
b. Chủ tịch Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản
trị theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch

Hội đồng quản trị thì Chủ tịch được bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty
nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
 Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
 Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục
vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị;
 Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;
 Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản
trị;
 Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông;
 Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt thì uỷ quyền bằng văn
bản cho một thành viên khác để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch
Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.
Trường hợp không có người được uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản
trị không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các
thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số
quá bán.
3. Giám đốc( Tổng giám đốc) công ty:
Lut kinh doanh Bài tiu lun



16



Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác

làmGiám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định
Chủ tịch Hộiđồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc là ngườiđại diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể
được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy
định
- Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành
lậpvà quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh
nghiệp;
- Cổ đông là cá nhân sở hữu ít nhất 5% số cổ phần phổ thông (đối với
côngty cổ phần), thành viên là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ (đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn) hoặc người khác thì phải có trình độ chuyên môn
hoặc kinh nghiệm thựctế trong quản trị kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh
doanh chính của công ty.
- Trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn và điều kiện khác với
tiêu
chuẩn và điều kiện quy định tại điểm này, thì áp dụng tiêu chuẩn và điều kiện do
Điều lệ công ty quy định;
- Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà
nướcchiếm hơn 50% vốn điều lệ, thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định
tại các điểm avà b khoản này, Giám đốc (Tổng giám đốc) của công ty con không
được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi hoặc anh, chị,
em ruột của ngườiquảnlý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại
công ty con đó.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty không được đồng thời làm

Giámđốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác (điều 116 Luật doanh
nghiệp).
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây
 Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
 Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
 Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
 Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
 Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công
công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc;
 Tuyển dụng lao động;
Lut kinh doanh Bài tiu lun



17



 Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
 Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công
công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng
lao động ký vớicông ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái
với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.

4. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ công ty không có
quy địnhkhác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên Ban
kiểm soát có thểđược bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban
kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy
định. Bankiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và
phải có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên.
Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát
nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực
hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và
nhận nhiệm vụ.
Thành viên Ban kiểm soát phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đâu:
- Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối
tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
- Không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi,
anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giámđốc và người quản lý khác.
- Thành viên Ban kiểm soát không được giữ các chức vụ quản lý công công
công ty.
- Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao
động của công ty.
Quyền và nhiệm vụ của Ban kiểm soát:
- Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội
đồngcổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống
kê và lập báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và

sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị.
- Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh
hằng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản
trị quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
- Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản
lý,điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc
Lut kinh doanh Bài tiu lun



18



theo quyếtđịnh của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc
nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục
ít nhất 6 tháng hoặc tỉ lệ nhỏ hơn theo quy định Điều lệ công ty.
- Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa
đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy định tại Điều 119 của Luật
này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người
có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu
quả.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này, Điều
lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
4. Thực trạng và đề nghị về cơ cấu tổ chức điều hành công ty cổ phần.
a. Thực trạng hiện nay:
- Về vấn đề tổ chức bộ máy và phân chia quyền hạn trong các công ty cổ

phần.
Có thể nói đây là điểm hạn chế lớn nhất ở các công ty hiện nay ở Việt Nam.
Việc tổ chức, quản lý và điều hành công ty phổ biến hiện nay là đều theo cơ chế
tập quyền. Quyền hạn tập trung ở một số ít người, họ vừa là cổ đông lớn, vừa là
thành viên của Hội đồng quản trị và đồng thời giữ các chức vụ chủ chốt trong
Ban Giám đốc. Lãnh đạo công ty hoạt động thực tế thiên về điều hành hơn là
hoạch định chiến lược và giám sát thực thi chiến lược phát triển công ty; chưa
thực hiện được chức năng giám sát và cân bằng quyền lực giữa các bên trong
công ty, nhất là giữa chủ sở hữu và điều hành.
Như vậy giữa chức năng lãnh đạo với nhiệm vụ chính là xây dựng chiến lược
(HĐQT) và chức năng quản lý việc vận hành hàng ngày của người quản lý (Ban
giám đốc) không rõ ràng. Với việc kiêm nhiệm “2 trong 1” này, các công ty trở
nên rất bận rộn với việc điều hành, không đủ năng lực và thời gian dành cho
việc xây dựng chiến lược phát triển. Kết quả tất yếu là phần lớn công ty không
có chiến lược, hoạt động chủ yếu mang tính ngắn hạn, nhằm vào lợi nhuận trước
mắt, tư duy chủ yếu dựa trên các “chiêu, chước” mang tính ứng phó, thiếu tính
dài hạn và bền vững.
- Về Ban kiểm soát trong các công ty:
Hiện tại, trong các công ty vai trò của Ban kiểm soát lại khá mờ nhạt. Hầu hết
thành viên của Ban kiểm soát đều là nhân viên của công ty, làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm. Theo quy định, Ban kiểm soát phải kiểm tra và kiểm soát được hoạt
động của HĐQT và Ban giám đốc, tuy nhiên họ lại là nhân viên cấp dưới, do vậy
tính độc lập trong kiểm tra là rất hạn chế. Trên thực tế hiện nay, hầu hết Ban
kiểm soát đều hoạt động rất hình thức, phụ thuộc vào HĐQT và Ban giám đốc.
Lut kinh doanh Bài tiu lun



19




Với các đặc điểm nêu trên, Ban kiểm soát khó có thể hoàn thành được chức
năng, nhiệm vụ như luật định và trở nên hình thức, thường chỉ là người “đóng
dấu” cho ban lãnh đạo khi cần thiết. Vì vậy, thực trạng về ban kiểm soát ở nước
ta có lẽ chỉ tồn tại dưới hình thức “người giám sát bị kiểm duyệt”, chứ chưa phải
là một thể chế giám sát nội bộ độc lập, chuyên môn và chuyên nghiệp để cân
bằng hoạt động của công ty, phục vụ lợi ích tối đa của công ty và cổ đông.
- Về công khai và minh bạch thông tin trong báo cáo tài chính
Kém công khai và không minh bạch đang là một trong số các vấn đề lớn của
các công ty cổ phần hiện nay ở Việt Nam. Chủ sở hữu, các cổ đông không nhận
được một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ các thông tin cơ bản về công ty. Các
thông tin cơ bản đó bao gồm từ tổng tài sản để đánh giá chính xác về thực trạng
tài chính hiện nay và thông tin về lưu chuyển tiền tệ trong quá khứ cũng như các
thông tin về dự báo trong tương lai. Điều này làm cho các nhà đầu tư và cổ đông
không thể đánh giá chính xác giá trị công ty trong hiện tại cũng như tương lai.
Các công ty chưa có các chuẩn mực công bố thông tin, do vậy khá tùy tiện khi
thực hiện. Công tác kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập chưa được chú trọng.
Chất lượng báo cáo tài chính và mức độ công bố thông tin đối với các công ty
niêm yết, đặc biệt là đối với các công ty cổ phần không niêm yết là chưa cao.
Những cơ quan chịu trách nhiệm thúc đẩy quản trị công ty tốt hoặc chưa có hoặc
còn yếu kém. Cần phải có nhiều nỗ lực để xây dựng một văn hóa kinh doanh
góp phần nâng cao việc thực thi có trách nhiệm, công bằng và minh bạch.
- Vấn đề bảo đảm quyền lợi của cổ đông, nhất là những cổ đông có cổ phần
nhỏ
Về vấn đề này, kết quả điều tra cho thấy các công ty đã bước đầu thực hiện,
tuy nhiên chưa đạt yêu cầu. Trong quá trình hoạt động, nhiều cổ đông nhất là các
cổ đông nhỏ không hoặc chưa được tham gia biểu quyết các vấn đề lớn như: sửa
đổi các văn bản quan trọng điều chỉnh hoạt động của công ty, phát hành thêm cổ
phiếu hoặc tiến hành các giao dịch bất thường…


Lut kinh doanh Bài tiu lun



20



- Về trình tự và thủ tục triệu tập Đại Hội đồng cổ đông.
Thực tiễn trong thời gian qua cho thấy, ở một số không nhỏ các công ty cổ
phần trình tự và thủ tục triệu tập Đại hội đồng cổ đông vẫn chưa được tuân thủ
đúng. Nguyên nhân khá phổ biến của thực trạng nói trên là Hội đồng quản trị đã
lúng túng, chưa hiểu rõ phải “làm gì”, “làm như thế nào” và “khi nào làm” để
triệu tập họp ĐHĐCĐ theo đúng quy định của pháp luật. Và phần đáng kể các
tranh chấp trong nội bộ cổ đông công ty cổ phần xuất phát từ việc không thực
hiện đúng trình tự và thủ tục triệu tập họp ĐHĐCĐ.
Trên thực tế, ĐHĐCĐ của đại bộ phận (khoảng 96%) các công ty cổ phần
thường họp thường niên mỗi năm một lần. Một số khá lớn (khoảng từ 30 – 40%)
tổ chức họp ĐHĐCĐ mỗi quý một lần. Về việc triệu tập họp ĐHĐCĐ, đa số
công ty (khoảng 60%) nhìn chung tuân thủ đúng trình tự và thủ tục triệu tập họp
ĐHĐCĐ. Cuộc họp thường niên thường tập trung thảo luận và quyết định về ba
vấn đề sau: (1) Báo cáo hàng năm tổng kết tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh; (2) Báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm tiếp theo; và (3) mức
cổ tức được chia. Ngoài ra, một số CtyCP bầu HĐQT và Ban kiểm soát tại
ĐHĐCĐ thường niên. Như vậy, ĐHĐCĐ đã rất ít hoặc không bàn thảo và quyết
định về định hướng chiến lược phát triển công ty.
Trong phần lớn các công ty cổ phần (khoảng 85%), Chủ tịch HĐQT kiêm
Giám đốc chuẩn bị chương trình, nội dung họp và tài liệu họp ĐHĐCĐ thường
niên; và ở số còn lại, Chủ tịch HĐQT, hoặc thành viên thường trực hoặc Giám

đốc chuẩn bị. Các cuộc họp thường niên của ĐHĐCĐ thường kéo dài nửa ngày
(hơn 52%), hoặc một ngày (khoảng 47%); số còn lại kéo dài hơn 1 ngày. Diễn
biến cuộc họp thường theo công thức định sẵn như sau: Thứ nhất, Chủ tịch
HĐQT hoặc giám đốc trình bày báo cáo đã chuẩn bị sẵn; Sau đó, Ban kiểm soát
đọc báo cáo đánh giá “thẩm tra” đã chuẩn bị sẵn từ trước; Cuối cùng là thảo luận
và chất vấn. Tại hầu hết các cuộc họp thường niên đều có chất vấn của cổ đông
đối với HĐQT. Tuy vậy, cũng tại các cuộc họp đó, chỉ có tại một số công ty cổ
phần (gần 8%), quyết định của ĐHĐCĐ có bổ sung thêm nội dung mới; còn lại,
thông qua đúng những gì do HĐQT và Ban kiểm soát báo cáo. Điều này chứng
tỏ ảnh hưởng của các cổ đông, nhất là cổ đông thiểu số, là không đáng kể đối với
những quyết định đã chuẩn bị trước của HĐQT.
- Về việc vi phạm về quyền và nghĩa vụ của các cổ đông
Cổ đông lớn (nhất là cổ đông nhà nước) đã lạm dụng quyền và thực thi quyền
của mình chưa đúng với quy định của pháp luật như trực tiếp bổ nhiệm đại diện
của mình làm thành viên HĐQT, trực tiếp quyết định tăng vốn điều lệ hoặc điều
chuyển, sử dụng tài sản của công ty phục vụ cho lợi ích riêng của mình hoặc cho
công ty con khác; hoặc đã sử dụng vị thế là cổ đông đa số biểu quyết dành cho
mình quyền mua nhiều hơn với giá ưu đãi khi công ty phát hành thêm cổ phần
mới…
Cổ đông sáng lập không góp đủ và đúng số cổ phần đăng ký mua là khá phổ
biến. Có sự nhầm lẫn phổ biến (vô tình hoặc cố ý) giữa vốn điều lệ, số cổ phần
tạo thành vốn điều lệ và số cổ phần được quyền phát hành. Vốn điều lệ là giá trị
Lut kinh doanh Bài tiu lun



21




danh nghĩa của tổng số cổ phần dã phát hành của công ty và là một trong số các
nội dung đăng ký kinh doanh của công ty. Tuy vậy, trên thực tế ở một số lớn
công ty cổ phần hiện nay ở nước ta, vốn điều lệ khai báo và đăng ký là giá trị
danh nghĩa của cả số cổ phần đã bán và số cổ phần được quyền chào bán (nhưng
chưa bán hay chưa phát hành). Thậm chí ở một số công ty số cổ phần đã phát
hành chỉ chiếm một số rất nhỏ (khoảng 1/20) tổng số cổ phần đăng ký thành vốn
điều lệ của công ty.
b. Một số đề nghị
Để tăng cường quản trị cơ cấu công ty hiệu quả và tránh dẫn đến các vi phạm
của các công ty trong luật kinh doanh, cần phải giải quyết nhiều vấn đề trên cả
bình diện luật của Nhà nước và trong phạm vi của từng doanh nghiệp.
- Về phía các cơ quan quản lý nhà nước:
Chúng ta đã đạt được một số thành tựu quan trọng trong việc xây dựng
khuôn khổ pháp lý về cơ cấu và quản trị công ty theo thông lệ quốc tế, vấn đề
quan trọng hiện nay là phải làm cho các chủ thể kinh tế trong nước thấu hiểu,
đồng thuận và tuân thủ.
Để làm được điều này điều quan trọng đầu tiên cần phải làm là phải tuyên
truyền và giáo dục để xây dựng và nâng cao nhận thức về quản trị công ty cũng
như nắm rõ vai trò và chức năng của cơ cấu công ty và ý nghĩa của cơ cấu công
ty đối với quá trình phát triển của công ty và cả nền kinh tế. Cần có sự thống nhất
về khái niệm và nội dung của khoa học quản trị, xây dựng hệ thống các khái
niệm, thuật ngữ cơ bản thông dụng nhất, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ
quốc tế. Bản chất và nội dung cơ bản của quản trị và cơ cấu công ty sẽ được thể
hiện thông qua chính những khái niệm, thuật ngữ về khung cơ cấu công ty. Qua
đó bản chất của cơ cấu công ty sẽ được thể hiện một cách thống nhất, có thể hiểu
được và đến với chủ sở hữu, những cán bộ, công chức nhà nước và người quản
lý doanh nghiệp.
- Về phía các doanh nghiệp:
Để áp dụng khoa học quản trị và hiểu được vai trò của cơ cấu công ty vào
thực tiễn, công ty phải hiểu được cơ cấu công ty và vận dụng nó như một yêu

cầu tự thân, nội tại vì chính lợi ích của công ty cũng như sự phát triển bền vững
và lâu dài của công ty, phải xem việc nâng cao năng lực quản trị cơ cấu công ty
như một trong những yếu tố quyết định cấu thành năng lực cạnh tranh của công
ty. Với những hạn chế như đã phân tích ở trên, tăng cường sự hiểu biết trong các
công ty trước hết cần hết sức chú trọng việc xây dựng hệ thống quản trị.
Hệ thống đó phải bao gồm: tổ chức bộ máy, chính sách, quy chế, quy
trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát; quy định đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của
các bộ phận, có sự phân công, phân nhiệm, ủy quyền rõ ràng, xác định được
trách nhiệm cá nhân gắn với chất lượng công việc và quyền lợi của người thực
hiện; các quy trình nghiệp vụ phải đủ chi tiết, cụ thể để hướng dẫn thực hiện,
xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận có liên quan. Hệ thống
các quy chế, quy trình quản trị của doanh nghiệp cần bao gồm: (1) Công tác điều
hành của Ban giám đốc: Quy chế hoạt động của Ban giám đốc; Văn bản phân
Lut kinh doanh Bài tiu lun



22



công nhiệm vụ cho các thành viên Ban giám đốc; Quy định về cơ cấu tổ chức và
chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban trong đơn vị; Nội quy hoạt
động của công ty; Quy chế hoạt động, quy trình nghiệp vụ của các phòng, ban;
Quy định về hệ thống thông tin, báo cáo các lĩnh vực hoạt động phục vụ điều
hành của lãnh đạo công ty, lãnh đạo các phòng, ban; Quy chế quản lý tài chính;
Quy chế quản lý, sử dụng tài sản; Quy định về trình tự lập, xét duyệt, luân
chuyển và lưu trữ chứng từ kế toán; Quy định về kế toán quản trị, Quy định về
hệ thống định mức tiêu hao vật tư; Quy chế, quy trình về kiểm soát nội bộ…
Bên cạnh việc xây dựng hệ thống, vấn đề tiếp theo là làm cho hệ thống đó

thực sự vận hành được trong đời sống của công ty. Bên cạnh việc kiên định với
mục tiêu phát triển và áp dụng hệ thống, cần hết sức chú trọng việc giám sát,
kiểm tra và đánh giá nhằm cải tiến liên tục hệ thống cho ngày càng phù hợp hơn
với điều kiện thực tế của công ty.
III. Kết luận
Cơ cấu công ty là một bộ máy dùng để quản trị công ty theo chuẩn mực
quốc tế là một yếu tố quan trọng giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh, đa
dạng hóa được nguồn lực phát triển đặc biệt là nguồn lực tài chính trong một môi
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Trên bình diện quốc gia, việc tạo ra một
khuôn khổ pháp lý và thực thi tốt khâu thực hiện và tạo ra một cơ cấu vững mạnh
giúp quản trị công ty có một ý nghĩa hết sức to lớn trong việc thu hút đầu tư, đa
dạng hóa các quan hệ hợp tác và liên kết kinh tế quốc tế. Sự gia tăng nhanh về số
lượng, tuy nhiên năng lực cạnh tranh vẫn còn hạn chế của các công ty Việt Nam
trong thời gian qua có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân quan trọng là
vấn đề xây dựng cơ cấu công ty còn hết sức yếu kém. Điều này được thể hiện
dưới nhiều khía cạnh khác nhau: cơ cấu tổ chức hết sức đơn giản nặng về quản
lý theo kiểu gia đình, cơ chế quản lý chủ yếu theo kiểu thuận tiện; chưa phân biệt
rạch ròi quyền và nghĩa vụ của các bộ phận cấu thành như: Hội đồng quản trị,
Ban điều hành, Ban kiểm soát và nhân viên… Chức năng hoạch định và điều
hành chưa được phân biệt, công ty hoạt động mang tính ngắn hạn, điều hành chủ
yếu theo tư duy tác nghiệp. Tính minh bạch còn hạn chế và chưa có cơ chế để
đảm bảo sự minh bạch trong hoạt động; Quyền lợi của cổ đông nhỏ và người lao
động trong doanh nghiệp chưa được quan tâm đầy đủ; Các hoạt động quản trị
chức năng còn nhiều hạn chế và đơn giản. Những hạn chế này đã đặt ra những
rào cản cho sự lớn mạnh của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp phát triển
thiếu định hướng dài hạn và thiếu bền vững.
Lut kinh doanh Bài tiu lun




23



Tài liệu tham khảo
 Luật doanh nghiệp số 60/2005/ QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2005
 Thông tư 14/2010/ TT – BKH ngày 4 tháng 6 năm 2010
 Nghị định 102/2010/ NĐ – CP hướng dẫn thực hiện luật
doanh nghiệp
 L.s – T.s Trần Anh Tuấn và L.s – Th.s Lê Minh Nhựt
(2011) Luật kinh doanh trường Đại học Mở thành phố
Hồ Chí Minh, Chương trình đào tạo đặc biệt.
Và một số trang web
 vanban.chinhphu.vn
 www.chinhphu.vn
 vi.wikipedia.org
 www.na.gov.vn
 vietlaw.gov.vn
Lut kinh doanh Bài tiu lun



24



Mục Lục
Lời mở đầu 1
Giới thiệu đề tài 2

Dàn bài 4
I. Các khái niệm cơ bản vể công ty cổ phần 5
a. Khái niệm và đăc điểm cơ cản của công ty cổ phần 5
i. Khái niệm 5
ii. Đặc điểm 5
b. Cổ phiếu, cổ phần và cổ đông 6
i. Cổ phần 6
ii. Cổ phiếu 7
iii. Cổ đông 7
II. Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công ty cổ phần theo Luật doanh
nghiệp Việt Nam 8
1. Đại Hội đồng cổ đông 9
2. Hội đồng quản trị và chủ tịch Hội đồng quản trị 12
a. Hội đồng quản trị 12
b. Chủ tịch Hội đồng quản trị 14
3. Giám đốc (Tổng Giám đốc) 15
4. Ban kiểm soát 16
5. Thực trạng và đề nghị về cơ cấu tổ chức điều hành công ty cổ phần17
a. Thực trạng hiện nay 17
b. Một số đề nghị 20
Lut kinh doanh Bài tiu lun



25



III. Kết luận 21
Tài liệu tham khảo 22

Mục lục 23
Phụ lục

×