Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu ảnh hưởng tuổi cây con và mật độ trồng rừng đến sinh trưởng loài keo lá liềm (acacia crassicarpa a cunn ex benth) trên vùng cát ven biển tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.54 MB, 115 trang )

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Nói đến lâm nghiệp
trước hết phải nói đến vai trò của rừng trong nền kinh tế quốc dân và trong đời
sống xã hội. Trong luật Bảo vệ và phát triển rừng có ghi "Rừng là tài nguyên
quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo là bộ phận quan trọng của môi trường
sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống của
nhân dân với sự sống còn của dân tộc".
Bên cạnh việc phát triển và bảo vệ rừng ở vùng núi và trung du thì đối với
nước ta, công tác bảo vệ và phát triển rừng trên đất cát ven biển cũng vô cùng
quan trọng. Với chiều dài bờ biển hơn 3.200km với 562.936 ha, chiếm tỷ lệ 1,8
% tổng diện tích đất tự nhiên toàn quốc thì công tác trồng rừng trên đất cát có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, đảm bảo an
ninh quốc gia.
Thời gian qua, Tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm, tạo điều kiện bảo vệ và
sử dụng cho hợp lý vừa cải tạo được điều kiện môi trường sống, vừa đáp ứng
được nhu cầu cho người dân vùng cát. Trong những năm qua nhà nước đã thực
hiện các chương trình, dự án và kết hợp với các chương trình dự án phi chính
phủ như: PAM, chương trình 327, dự án 661, PACSA … với một số loài cây
như: Phi lao (Casuarinaceae), Keo tai tượng (Acacia mangium), Keo lá tràm
(Acacia auriculiphomis), Keo lai (Acacia hybrida) là các loài cây có giá trị sinh
thái và kinh tế cao. Nhưng phần lớn các loài cây này sinh trường chậm trên đất
cát, trữ lượng gỗ còn thấp, cá biệt có nơi không thể sống được. Tuy vậy, nó đã
góp phần đáng kể cho công tác phát triển rừng trên đất cát, tạo môi trường sống,
giải quyết việc làm cho người dân vùng đất cát biển.
Đối với cây Keo lá liềm (Acacia crassicarpa A. cunn ex benth) đã được
đưa vào gây trồng ở nước ta vào khoảng năm 1992-1993, và tỏ ra thích nghi với
vùng đất cát. Bộ Nông nghiệp & PTNT đã đưa cây Keo lá liềm vào tập đoàn cây
trồng lâm nghiệp chính của các tỉnh vùng Trung Bộ (Theo Quyết định số
16/2005/QĐ-BNN ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc Ban hành danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng sản xuất theo 9


vùng sinh thái lâm nghiệp). Tuy nhiên, việc phát triển gây trồng loài cây này
trên vùng đất cát ở các địa phương còn gặp nhiều khó khăn, diện tích trồng được
còn quá ít so với tổng diện tích đất cát của vùng, một trong những khó khăn
chính là quy trình trồng và kỹ thuật chăm sóc chưa thật sự hợp lý, dẫn đến khả
năng sinh trưởng, tạo sinh khối gỗ của cây Keo lá liềm đưa vào gây trồng hiện
tại chưa cao, hiệu quả kinh tế còn thấp. Đây là vấn đề tồn tại lớn làm chậm tốc
độ xã hội hóa trồng rừng loài cây này trên vùng đất cát Quảng Nam. Vì vậy,
việc đánh giá hiện trạng và nghiên cứu kỹ thuật trồng Keo trên đất cát ven biển
góp phần nâng cao đời sống kinh tế của người dân là một yêu cầu cần thiết.
1
Quảng Nam có bờ biển dài hơn 100 km với khoảng 6.400 ha đất cát ven
biển quy hoạch cho lâm nghiệp (số liệu quy hoạch 3 loại rừng 2011) và nhiều
cồn cát nội đồng. Phần đất này có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế
xã hội và đặc biệt là phòng hộ môi trường vùng ven biển. Tuy nhiên đây cũng là
vùng sinh thái khắc nghiệt, nạn cát bay, cát di động đã phủ lấp dần đồng ruộng,
dất sản xuất, làm cho điều kiện sinh hoạt và sản xuất của người dân ở đây gặp
nhiều khó khăn.
Việc trồng rừng trên đất cát vừa có ý nghĩa gia tăng diện tích rừng, sử
dụng có hiệu quả diện tích đất cho phát triển lâm nghiệp; bảo vệ môi trường sinh
thái, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân nông thôn miền núi
và góp phần giữ vững anh ninh quốc phòng.
Trong công tác phát triển rừng nói chung và trồng rừng trên đất cát nói
riêng thì công tác lựa chọn giống và xây dựng biện pháp pháp kỹ thuật phù hợp
cho loài cây trồng có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định sự thành công của
công tác trồng rừng, góp phần nâng cao sản lượng, chất lượng rừng trồng cũng
như nâng cao khả năng phòng hộ của rừng. Thực tế trên vùng cát của tỉnh
Quảng Nam đã đưa vào trồng một số loài như: Phi lao (Casuarinaceae), Keo lá
liềm (A.auriculiformis), Keo tai tượng (Acacia mangium) và cũng đã đạt được
một số thành công bước đầu. Tuy nhiên, vấn đề chọn giống và kỹ thuật trồng
rừng trên đất cát vẫn còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo yêu cầu của thực tiễn sản

xuất, có ít có loài cây trồng, biện pháp kỹ thuật thích hợp cho kiểu lập địa khắc
nghiệt này.
Đối với công tác trồng rừng nói chung và trồng rừng trên đất cát ven biển
nói chung thì việc chọn giống, xác định tuổi cây con đem trồng, mật độ trồng,
quá trình chăm sóc cây sau trồng là những yếu tố quyết định đến thành công,
năng suất và sản lượng rừng. Do đó, việc đánh giá thực trạng và nghiên cứu đề
xuất các biện pháp kỹ thuật phù hợp với vùng đất cát ven biển là nhu cầu bức
thiết của thực tiễn. Xuất phát từ thực tế đó, cùng với sự giúp đỡ và sự hướng dẫn
của thầy PGS.TS. Đặng Thái Dương, tôi chọn thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện
trạng và nghiên cứu ảnh hưởng tuổi cây con và mật độ trồng rừng đến sinh
trưởng loài Keo lá liềm
(
Acacia crassicarpa A.Cunn ex Benth) trên vùng cát
ven biển tỉnh Quảng Nam”. Với mong muốn lựa chọn được dòng Keo lá liềm,
mật độ, tuổi cây con trồng rừng tốt nhất và biện pháp kỹ thuật phù hợp cho việc
trồng rừng trên đất cát góp phần gia tăng khả năng bảo vệ môi trường, phát triển
nông thôn bền vững.
Mục đích của của đề tài
Xác định dòng Keo lá liềm sinh trưởng và phát triển tốt nhất và mức độ
ảnh hưởng của tuổi cây con, mật độ trồng rừng đến sinh trưởng loài Keo lá liềm
(
Acacia crassicarpa A.Cunn ex Benth) trên vùng đất cát ven biển tỉnh Quảng
Nam. Từ đó, đề xuất chọn dòng, tuổi cây con và mật độ trồng rừng hợp lý tại địa
phương.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
2
Ý nghĩa khoa học:
- Đánh giá thực trạng tình hình trồng rừng Keo trên vùng cát ven biển tỉnh
Quảng Nam.
- Xác định ảnh hưởng của dòng, tuổi cây con và mật độ trồng rừng đến

sinh trưởng của loài Keo lá liềm
(
Acacia crassicarpa A.Cunn ex Benth) trồng
trên vùng đất cát ven biển.
Ý nghĩa thực tiễn:
Mặc dù đưa vào trồng nhiều loài cây trên vùng đất cát, tuy nhiên tại địa
bàn Quảng Nam chưa có một công trình điều tra, nghiên cứ cụ thể về khả năng
sinh trưởng và phát triển của từng loài để đối chiếu, so sánh chọn loài tối ưu.
Bên cạnh đó công tác nghiên cứu kỹ thuật, đề xuất các biện pháp kỹ thuật như
tuổi cây con, mật độ, dòng cây, phương thức chăm sóc một cách khoa học,
hợp lý. Đề tài tập trung đánh giá, nghiên cứu các vấn đề còn tồn tại nêu trên để
có kết luận về:
- Tình hình trồng, sinh trưởng và phát triển cát loài Keo trên đất cát ven
biển.
- Nhận định về loài cây sinh trưởng phát triển tốt nhất trên vùng cát ven
biển tỉnh Quảng Nam;
- Xác định dòng Keo lá liềm sinh trưởng và phát triển trội nhất để đưa váo
sản xuất;
- Xác định được tuổi cây con và mật độ trồng rừng phù hợp với điều kiện
đất cát ven biển tỉnh Quảng Nam đối với loài Keo lá liềm.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho trồng rừng keo lá liềm trên
đất cát ven biển tỉnh Quảng Nam.
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Đất cát là loại đất có độ phì rất thấp, điều kiện khắc nghiệt rất khó chọn loài
cây trồng phù hợp. Bên cạnh sự suy giảm rừng trên toàn thế giới thì tình trạng
biến đổi khí hậu có tác động rất tiêu cực trên các vùng đất ven biển dẫn đến tình

trạng sa mạc hóa ngày càng nghiêm trọng vùng đất này. Trong khi việc trồng
rừng trên đất cát ven biển ngày càng cấp thiết thì vấn đề chọn ra loài cây trồng và
kỹ thuật lâm sinh phù hợp được xã hội và ngành Lâm nghiệp đặc biệt quan tâm.
Thời gian qua, các loài Keo (Acacia) đã được đưa vào trồng rừng ở nhiều nước
trên thế giới nhất là ở vùng đất ven biển vì những khả năng chống chịu với điều
kiện khắc nghiệt, khả năng cải tạo đất, chống xói mòn và năng suất cao.
- Tại Indonesia, 5 khảo nghiệm loài được xây dựng trên vùng đất chua
phèn ở Đông Timor, trong đó 3 khảo nghiệm tại vùng đất thấp và 2 khảo nghiệm
trên vùng đất cao. Các khảo nghiệm này gồm 12 loài, trong đó có 3 loài Keo
chịu hạn là A. leptocarpa, A. holosericea và A. torulosa. Tại 1,6 và 2,6 tuổi, tất
cả các loài tham gia khảo nghiệm tại vùng đất thấp thể hiện sinh trưởng tốt hơn
tại vùng đất cao, nhưng A.torulosa không thể chịu đựng được trên đất phèn.
- Ở Papua Niu Gine: Trong mười năm gần đây, các thí nghiệm dẫn giống
lên phía Bắc đã trồng thử 19 loài cây trên những vùng đất trồng cỏ thoái hóa,
nghèo kiệt, độ phì rất kém và úng nước. Những vùng đất nông nghiệp này đã bỏ
đi không sử dụng được nhưng Bạch đàn trắng (E.tereticornis) và Keo lá tràm
(A.auriculiformis) đã sinh trưởng mạnh trên vùng lập địa vô cùng khó khăn đó
và đã trở thành khu rừng sản xuất cung cấp sản phẩm, điều hòa tiểu khí hậu và
cải tạo vùng đất đó. Vùng này bây giờ đã có một cảnh quan khác biệt so với
vùng đất hoang trọc bên cạnh nó và đã chứng minh rằng những vùng đất nông
nghiệp đã thoái hóa không còn sản xuất được nữa vẫn có khả năng trồng những
cây gỗ mọc nhanh. Đó là mô hình quan trọng để mở rộng rừng trồng về phía
Đông. [26]
Việc nghiên cứu đã được chú trọng tới việc phát triển các loài cây có khả
năng cải tạo đất, chịu được điều kiện khắc nghiệt của vùng đất ven biển cũng
như các vùng đất có điều kiện lập địa tự nhiên khắc nghiệt. Các mô hình trồng
rừng thí điểm cũng như thử nghiệm các loài cây chịu khô hạn khác cho thấy các
loài Keo có khả năng thích ứng cao, tính chống chịu tốt và đáp ứng được một
phần yêu cầu về kinh tế.
Các mô hình khác như Nông lâm kết hợp được phát triển khá mạnh với cơ

cấu cây trồng như sau: Cây lâm nghiệp kết hợp với dừa, ca cao kết hợp với hồ tiêu.
4
- Tại Thái Lan: Nghiên cứu sinh trưởng của các loài Keo trên 6 vùng sinh
thái khác nhau sau 36 tháng tuổi, sinh trưởng của các loài này có sự sai khác rõ
ràng, trong đó 2 loài là A. crassicarpa, A. auriculiformis thể hiện sinh trưởng tốt
nhất. Loài Keo chịu hạn sinh trưởng chậm hơn Keo tai tượng và Keo lá tràm về
cả chiều cao cũng như đường kính. Sinh khối khô và tươi của Keo chịu hạn cũng
thấp hơn Keo tai tượng và Keo lá tràm. [24]
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hoạt động trồng rừng trên đất cát ven biển Miền Trung đã có từ lâu đời,
vào thời Pháp thuộc đã trồng những dải rừng Phi lao chắn cát ven biển như vùng
Quảng Bình, Quảng Nam. Năm 2000, Dự án trồng rừng trên đất cát ven biển
Quảng Nam (Pacsa) được thành lập nhằm trồng rừng cố định cát, chắn gió vùng
cát ven biển đã đưa vào trồng thử nghiệm nhiều loại cây trồng và đã trồng được
hàng trăm ha rừng ven biển.
Trước đây, trên vùng đất cát ven biển chỉ có cây Phi lao được đưa vào
trồng rừng. Hiện nay, nhờ những nghiên cứu, khảo nghiệm của Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam trong suốt 15 năm qua đã tuyển chọn thêm được nhiều
loài mới như Keo lá liềm
(
Acacia crassicarpa A.Cunn ex Benth) cho vùng cát
nội đồng, cây Tràm (Melaleuca leucadendra) cho các lập địa úng ngập trong
mùa mưa hoặc các lập địa cát không khô hạn để xây dựng mô hình Nông lâm
kết hợp ở vùng Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Phi lao hom Trung Quốc dòng
601 và 701 thích hợp với đất cát trắng[9], Xoan chịu hạn tỏ ra thích hợp với đất
cát đỏ. Kết quả khảo nghiệm 12 loài keo chịu hạn tại Tuy Phong - Bình Thuận
đã chọn được 3 loài Acacia difficilis, Acacia tumida, Acacia torulosa với 5 xuất
xứ thích ứng với vùng cát ven biển. Nhờ những kết quả nghiên cứu này mà khả
năng sử dụng đất cát đã được mở rộng, hiệu quả sử dụng đất cát cao hơn.
1.1.3. Đặc điểm cây Keo lá liềm

Keo lá liềm (còn gọi là Keo lưỡi liềm) là cây thân gỗ có thể biến dạng từ
thân bụi đến thân gỗ lớn tùy môi trường sống. Nơi nguyên sản tại các đụn cát
ven biển ở châu Úc (Australia) là cây thân bụi cao 2-3m, nhưng bình thường cao
5-20m, nơi thích hợp có thể cao tới 30m, đường kính thân có thể lên đến 50-
70cm, thân cây thẳng, nhiều cành nhánh, vỏ màu sẫm hay nâu xám, nhiều vết
nứt sâu. Rễ phát triển mạnh, có nhiều vi khuẩn cố định đạm cộng sinh nên vừa
có tác dụng bảo vệ và cải tạo đất rất tốt, đặc biệt là các vùng cát trắng ven biển.
Lá dày và cứng có thể chịu được gió, va đập của cát bay
Độ cao thích hợp dưới 200m, cũng có thể trồng tới độ cao 700m so với
mặt biển. Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.000-2.500mm, mưa theo mùa
hoặc mưa tập trung vào mùa hè, chịu được khô hạn, gió Lào… Chịu nhiệt độ
bình quân các tháng nóng nhất là 31-34
0
C, nhiệt độ bình quân các tháng lạnh
nhất 15-22
0
C, không có sương giá. Có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác
nhau kể cả đất cát sâu và đất sét khó thoát nước. Có thể chịu được độ mặn, đất
cằn cỗi và khả năng chịu lửa tốt.
5
Gỗ Keo lá liềm tương đối nặng, gỗ lớn dùng đóng đồ mộc, gỗ xây dựng,
làm ván ghép thanh; gỗ nhỏ dùng làm nguyên liệu giấy, dăm, ván ép, cọc trụ
mỏ… Do tán lá rộng thường xanh, mọc chồi khỏe, có khả năng cạnh tranh với
cỏ dại nên dùng để trồng trên đồi trọc làm cây che bóng cho các cây ăn quả, cây
công nghiệp. Với các vùng đất cát, đặc biệt là các đồi cát nội đồng hoặc đồi cát
di động, bán di động… là cây trồng phù hợp để hình thành rừng phòng hộ bảo
vệ đất, điều hòa khí hậu, chống cát bay, cát nhảy, cải tạo môi trường sinh thái,
tạo điều kiện thuận lợi cho canh tác nông nghiệp và đời sống dân sinh.
Nhìn chung, các nghiên cứu về loài cây Keo lá liềm trên vùng cát nước ta
hiện nay còn rất ít, chưa có dòng vô tính nào được chọn lọc để đưa vào trồng

rừng, vì vậy cần có những nghiên cứu để cải thiện giống, nâng cao chất lượng và
hiệu quả kinh tế của loài cây này.
Về biến dị di truyền về sinh trưởng và độ thẳng thân keo lá liềm trong các
khảo nghiệm hậu thế thế hệ 1 tại tuổi 8-10 ở Miền Trung được Phí Hồng Hải, La
Ánh Dương (Trung tâm Nghiên cứu giống cây trồng rừng) và Phạm Xuân Đỉnh
nghiên cứu khẳng định tuổi 5 tại Cam lộ và 8 tuổi tại Phong Điền là tuổi tối ưu
để chọn giống và cũng xác định được xuất xứ Bimadebum, Đông Nam Bộ,
Bensbach và Gubam là những xuất xứ có triển vọng cho vùng cát nội đồng. (Kỷ
yếu hội nghị khoa học lâm nghiệp Miền trung).
Một số đặc điểm hệ rễ, thân, lá, vỏ của loài.
- Đặc điểm hệ rễ: Hệ rễ phát triển mạnh, rễ cọc phát triển ăn sâu trong
lòng đất, các rễ bên phát triển lan rộng có chiều dài trung bình 2.2m, đặc biệt đối
với rễ cây keo lá liềm có hiện tượng rễ cám ăn ngược lên trên mặt đất cát để hút
chất dinh dưỡng và hô hấp tạo thành những mảng rễ lớn dày có màu đỏ tươi dày
từ 5 - 10cm, đồng thời tạo thành một lớp thảm xốp giữ nước cho cây và cho
những cây trồng khác. Rễ được sinh ra từ rễ chính. Rễ có nhiều vi khuẩn cố định
đạm cộng sinh nên vừa có tác dụng bảo vệ và cải tạo đất rất tốt, đặc biệt là các
vùng cát trắng ven biển.
Hình 1.3.1: Độ dày của rễ cám a
6
- Đặc điểm lá cây: Lá già nhẵn bóng mọc thành lá kép, màu xanh lục, lá
đơn hình lá liềm dài 15-17cm, rộng 3-4cm, thường xanh. Mép lá nguyên, đầu lá
nhọn, cuống lá hình nêm, gân lá chạy dọc từ cuống lá đến đầu lá.
Tầng cutin ở lá màu trắng bạc (có tài liệu gọi là lớp phấn giáp bảo vệ),
tầng cutin khá dày để giảm sự thoát hơi nước qua cutin. (Nguồn: Giáo trình
Sinh lý thực vật Đại học Nông nghiệp I Hà Nội)
Để giảm lượng hấp thu năng lượng ánh sáng mặt trời bằng cách vận động
lá theo hướng song song với tia sáng tới để nhận năng lượng ít nhất, nhất là vào
thời điểm từ 11h – 15h chiều. (Nguồn: Giáo trình Sinh lý thực vật Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội)

Qua điều tra thấy lá sinh trưởng chậm khi thiếu nước. Lá rất nhạy cảm với
thiếu nước nên một số lá bị rụng đi hay khô chết đi để giảm bề mặt thoát hơi
nước.
Hình 1.3.2: Kích thước lá Keo lá liềm 7 năm tuổi
- Đặc điểm vỏ cây: Lớp vỏ ngoài màu sẫm hay nâu xám dày 1.5 – 2cm,
lớp bên trong màu đỏ tươi dày 0.5 – 0.7cm. Vỏ có nhiều vết nứt sâu chạy dọc
theo thân cây và có khả năng tái tạo khi lớp vỏ ngoài bị già hoặc phân hóa.
7
Hình 1.3.3: Chiều dày vỏ thân
Nhận xét chung: Qua kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của loài
Keo lá liềm vùng đất cát ven biển Bắc trung bộ cho thấy: là loài cây có biên độ
sinh thái rộng. sinh sống trên nhiều loại đất từ đất cát trắng xám, đất cát vàng
ven biển đến đất feralit đỏ vàng trên vùng đồi núi, trên vùng ven biển có khí hậu
khắc nghiệt đến vùng đồi núi khí hậu ôn hoà.
Keo lá liềm là loài cây sinh trưởng nhanh, có hệ rễ và tán lá phát triển.
Khả năng chịu hạn của Keo lá liềm tốt. Khả năng chịu nóng xếp loại tốt.
Đặc điểm sinh học của Acacia crassicarpa A.Cunn ex benth cho thấy loài
này có khả năng gây trồng được trên vùng đất cát ven biển Bắc trung bộ và qua
khảo nghiệm trồng rừng thấy là khả năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái,
cải tạo đất tốt.
1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Đặc điểm và hiện trạng sử dụng đất cát ven biển
Với tổng diện tích đất cát ven biển duyên hải miền Trung khoảng
415.563 ha (Nguồn: Số liệu của Viện QH và TKNN- 2000)[14], trong đó có
87.800 ha là các đụn cát, đồi cát lớn di động [14]
Đặc điểm chung của đất cát ven biển là được hình thành trên các cấu trúc
uốn nếp cổ của dải Trường Sơn có tuổi Palêzôi (pz). Trong đó cấu trúc địa chất
của vùng duyên hải miền Trung thường có hai tầng: Tầng dưới là nền móng cổ
sinh Palêôzôi, tầng trên là trầm tích trẻ với thành phần thạch học chủ yếu là cát
thô, cát nhỏ và cát mịn màu trắng tinh, trắng xám, trắng vàng… có chứa một số

quặng sa khoáng (cát Ti tan ở Bình Định, Quảng Nam, cát thuỷ tinh ở Quảng
Bình, Khánh Hòa với hàm lượng ocid silic rất cao - SiO2 : 99%. Do tác động
trực tiếp của chế độ gió mùa, đặc biệt là gió mùa Đông (gió mùa Đông Bắc ) đã
hình thành trên những hệ thống đồi cát di động với qui mô kích thước tuỳ thuộc
vào đặc điểm địa lý tự nhiên tại chỗ, tích tụ dần dần, dồn cao lên tạo thành
8
những đồi - đụn cát và cũng dể dàng sụt mạnh xuống phía sườn dốc, chuyển
dịch dần vị trí từ bờ biển vào trong nội địa.
Theo số liệu của Viện Quy Hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2000) [14],
diện tích đất cát miền Trung phân bố theo các vùng như sau:
- Vùng duyên hải Nam Trung Bộ : 264.981 ha
- Vùng duyên hải Bắc Trung Bộ : 150.582 ha
Vùng duyên hải miền BắcTrung Bộ với hai mùa khí hậu trái ngược nhau :
Mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc rét lạnh làm nhiệt độ xuống
rất thấp. Đối nghịch với tình hình trên là tính chất khắc nghiệt khô nóng của gió
mùa Tây Nam (gió Lào) xảy ra theo từng đợt liên tiếp nhau trong thời kì gió
mùa, mùa hè hoạt động từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ có thể lên đến 40,41
0
c,
thậm chí lên đến 42
0
c, độ ẩm tương đối xuống dưới 70% gây nên tình trạng nắng
nóng khô hạn gay gắt. Các cồn cát cứ phát triển và di động, tràn sâu vào trong
đất liền, xâm lấn đồng ruộng, dẫn đến nạn sa mạc hoá, biến vùng dân cư thành
vùng cát nghèo nàn, phi sinh địa kéo theo nhiều hậu quả không lường về môi
trường sinh thái dọc suốt hàng trăm cây số của dải đất duyên hải miền Trung
vốn đã nhỏ hẹp và hạn chế về tiềm năng.
Khác với vùng duyên hải phía Bắc, vùng duyên hải Nam Trung Bộ cũng
đã hình thành những dải cồn cát kéo dài khá liên tục qua các tỉnh từ Quảng Nam
vào đến Ninh Thuận. Các cồn cát khá lớn phân bố ở Quảng Ngãi, Bình Định

(Hoài Nhơn, Phù Mỹ), Khánh Hoà (Ninh hoà) Theo kết quả nghiên cứu của
một số nhà khoa học, sự hình thành đất cát biển Việt Nam liên quan mật thiết
đến các hoạt động địa chất trong khu vực.
Theo Phân loại đất cát của Viện QH-TKNN, 1987, 1980 và của TSKH
Phan Liêu (1981) [7]-Luận văn TS khoa học về đất cát, đất cát ven biển được
chia thành các nhóm chính gồm đất cát (Haplic Arenosols-đất cát nội đồng) và
các cồn cát trắng vàng (Luvic Arenosols), Cồn cát đỏ (Rhodic Arenosols).
Đất cát nội đồng hay đồng bằng thềm biển là các trảng cát bằng phẳng
nằm sâu phía trong tiếp giáp với các khu dân cư, thường được bao bọc bởi
những cánh đồng, khu dân cư, các sông, suối. Cát ở đây không hình thành
những đụn cao mà trải rộng tương đối bằng phẳng với các trảng cỏ thứ sinh
phân bố gần các ao, hồ (trằm, bàu). Ngoài các trảng cỏ, vùng cát nội đồng còn
có các trảng cây bụi thứ sinh Đất cát nội đồng nghèo chất dinh dưỡng, kết cấu
rời rạc và thường có tầng Glây cứng phía dưới có nơi chỉ cách bề mặt đất chừa
đầy 1 mét, vì vậy mực nước ngầm thường nông vào mùa mưa, dễ gây ngập úng,
song vào mùa nắng nóng lại bị khô hạn nặng nên không thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp. Vùng cát nội đồng là "một vùng sinh thái đặc biệt, phần lớn có
điều kiện khắc nghiệt, nhiệt độ bình quân trong năm cao, úng lúc mưa và hạn lúc
nắng, độ phì đất hết sức thấp, thậm chí có nơi chỉ là một vùng đất cát trắng phau
không màu mỡ, không có thực bì, nhìn qua như một tiểu sa mạc" [8].
9
Đây là loại đất có diện tích rất lớn, vì vậy cần có biện pháp tổ chức sản
xuất trên loại đất này, tùy theo từng nơi để bổ trí các loại cây nông, lâm nghiệp
thích hợp. Trên cồn đụn cát cần trồng rừng để chống cát bay lấn chiếm ruộng
đồng, làng mạc. Đối với các dải cát bằng, mịn, mực nước ngầm cao thì có thể
khai thác sử dụng trồng các loại cây nông lâm kết hợp.
Ngoài lợi ích to lớn về môi trường, trồng rừng thành công trên vùng đất
cát ven biển sẽ mang lại nguồn lợi lớn về kinh tế. Nếu ước tính trồng cây
nguyên liệu giấy, tăng trưởng bình quân khoảng 18m
3

/ha/năm thì với diện tích
khoảng hơn 400.000ha đất cát của khu vực miền Trung, mỗi năm sẽ cho khoảng
hơn 7 triệu m
3
gỗ nguyên liệu tương ứng với số tiền thu được hơn 6 ngàn tỷ
đồng, giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, chưa kể một nguồn
lớn hơn rất nhiều về mặt môi trường từ rừng trồng mang lại.
1.2.2. Công tác trồng rừng trên vùng cát ven biển
Trong những thập niên trước đây, cây Phi lao được trồng phổ biến trên dải
cát ven biển duyên hải miền Trung vì khả năng chịu hạn, chịu gió, mang lại màu
xanh cho vùng đất cát khô cằn, nơi mà khó có cây gì sống được. Cây Phi lao
cứng cáp, lá xanh tươi bốn mùa, sinh trưởng tương đối nhanh, được nhập nội
vào nước ta từ thế kỷ 18 bởi một linh mục truyền giáo thuộc Hội Thừa sai Paris
(Mission Etrangere de Paris, viết tắt là MEP).
Từ năm 1986-1990, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu
trồng rừng Phi lao chống cát di động vùng khô hạn ở Tuy Phong (Bình Thuận).
Sau 5 năm thực hiện, một số không ít Phi lao mới trồng đã bị chết sớm, số còn
lại phát tương đối tốt. Khả năng cố định cát của mô hình: Hai năm đầu sau khi
trồng cát bắt đầu ổn định dần, từ năm thứ ba trở đi cát được cố định toàn diện,
giữa các hạt cát đã bắt đầu xuất hiện mối liên kết bằng các chất hữu cơ, màu cát
từ vàng chuyển thành xám. Sự cố định không chỉ ở phần dưới tán phi lao mà cả
về phía trước và phía sau rừng cũng được cố.
Tuy nhiên, do những biến động về tình hình phát triển kinh tế xã hội cũng
như diễn biến thất thường của thời tiết, cây Phi lao tỏ ra kém hiệu quả, không
đáp ứng được yêu cầu mới. Để tìm loài cây trồng mới, nhiều nghiên cứu được
thực hiện với mục đích trồng các loài cây khác có giá trị kinh tế cao, sinh trưởng
nhanh, thời gian thu hoạch rút ngắn để từng bước cải tạo và sử dụng hiệu quả
vùng đất cát ven biển.
Nhiều loài cây đã được đưa vào trồng khảo nghiệm và phát triển ở các địa
phương Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình

Thuận như Bạch đàn, Xoan chịu hạn, Trai lá cong, các loài Keo chịu hạn, đào
lộn hột bước đầu đã mang lại những thành công nhất định.
Đối với tỉnh Quảng Nam, việc trồng rừng trên đất cát ven biển được chú ý
thực hiện từ những năm 80 của thế kỷ 20 bằng Dự án PAM, 327 được trồng
bằng cây Phi lao. Sau đó, giai đoạn 2001-2005, dự án PACSA do chính phủ
Nhật Bản viện trợ đã trồng được trên 1.800ha tại tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên,
10
do chưa có nhiều thông tin về cây Keo lá liềm, nên chỉ có một ít diện tích được
trồng cây Keo lá liềm. Kết quả sau gần 9 năm, một số diện tích trồng các loài
cây như Phi lao, Điều chưa đạt được như mong muốn, tỷ lệ sống còn thấp, một
số khác cây sinh trưởng còn kém, mọc nhiều cành nhánh, thân chính thấp và bò
lan trên mặt đất. Riêng diện tích trồng cây Keo lá liềm được đánh giá là khá
thành công.
Hiện nay, việc trồng rừng trên đất cát ven biển chủ yếu là cây Keo lá liềm
với diện tích trồng 608,39ha.
Những cây Lâm nghiệp trồng trên địa bàn vùng cát mang lại những giá trị
về nhiều mặt cho người dân sống trên địa bàn. Lâm nghiệp đã trở thành một
nghề trong các gia đình nông dấn sống ở vùng đất cát như tạo cây con vườn
ươm, trồng rừng và khai thác gỗ củi. Hoạt động kinh doanh rừng hiện nay cũng
đang diễn ra rất phổ biến, nhận thức được giá trị kinh tế của các loài cây lâm
nghiệp hiện nay, nhiều người đã tham gia và áp dụng các biện pháp kỹ thuật
trồng rừng mang lại hiệu quả kinh tế cao, tận dụng được những diện tích đất
đang còn bị hoang hóa.
Việc trồng rừng và nghiên cứu loài cây trồng trên đất cát ven biển đã
được chú trọng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn. Tập đoàn
cây trồng còn đơn điệu, chủ yếu là cây Keo lá liềm, Phi lao, chưa đa dạng. Đối
với loài Keo lá liềm đã chứng tỏ có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, đã
được gây trồng rộng rãi nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể về các tiêu chí kỹ
thuật lâm sinh để xây dựng một giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý; số dòng trội
đưa vào trồng rừng còn ít; công tác điều tra đánh giá hiện trạng để có những

khuyến cáo cho công tác trồng rừng còn bất cập.
11
CHƯƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Ðánh giá hiện trạng trồng rừng các loài Keo trên vùng cát ven biển để có
kết luận về loài sinh trưởng và phát triển tốt nhất.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của dòng, tuổi cây con và mật độ trồng cây Keo
lá liềm trên vùng đất cát ven biển. Từ đó, rút ra kết luận về dòng trội, mật độ,
tuổi cây con trồng rừng tốt nhất và đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích
hợp.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Vùng đất cát ven biển tỉnh Quảng Nam
- Hiện trạng trồng rừng và trồng rừng Keo lá liềm trên đất cát ven biển
tỉnh Quảng Nam;
- 10 dòng Keo lá liềm trồng thí nghiệm trên vùng đất cát ven biển và nội
đồng tỉnh Quảng Nam.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên vùng đất cát ven biển tỉnh
Quảng Nam.
Đối với thí nghiệm: Bố trí tại 2 địa điểm: xã Tam Phú và Tam Thăng,
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi về thời gian:
+ Đối với hiện trạng: Nghiên cứu các loài cây trồng năm 2006 hiện còn.
+ Đối với thí nghiệm: Từ tháng 12/2012 – 12/2013.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Lịch sử về về việc trồng rừng các loài Keo trên đất cát ven biển.
- Kết quả, khả năng sinh trưởng phát triển của các loài Keo trên vùng cát
ven biển ở tuổi 7.

- Ảnh hưởng của dòng, tuổi cây con và mật độ trồng đối với sinh trưởng
của loài Keo lá liềm trồng trên đất cát ven biển và nội đồng.
Ðể trả lời đuợc các câu hỏi đó, các nội dung nghiên cứu mà đề tài cần
thực hiện bao gồm:
Nội dung 1: Điều tra, thu thập số liệu về công tác lâm nghiệp và trồng
rừng trên đất cát ở tỉnh Quảng Nam.
+ Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của tỉnh.
12
+ Thu thập các tài liệu liên quan về lâm nghiệp, rừng trồng trên đất cát,
các dự án đã triển khai: Thu thập số liệu từ Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm
nghiệp Quảng Nam.
+ Quá trình quy hoạch đất lâm nghiệp: Thu thập số liệu từ Chi cục Lâm
nghiệp.
+ Các mô hình đã và đang được thực hiện: Thu thập số liệu từ Chi cục
Lâm nghiệp.
+ Các giải pháp kỹ thuật lâm sinh đã được áp dụng: Thu thập dữ liệu từ
Chi cục Lâm nghiệp, từ website Tổng cục Lâm nghiệp.
+ Kết quả trồng các loài trên vùng cát: Thu thập số liệu từ các Ban quản
lý dự án 661, PACSA.
Nội dung 2: Ðánh giá hiện trạng trồng rừng trên đất cát
+ Khảo sát hiện trạng trồng rừng Keo trên đất cát ven biển tỉnh Quảng
Nam.
+ Đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng, tỷ lệ sống để chọn loài keo trồng 7
tuổi.
+ Lập phiếu điều tra và xây dựng các bảng biểu theo các chỉ tiêu D, H.
Nội dung 3: Ðánh giá, so sánh số liệu đo đếm thực địa với tài liệu và các
quy định liên quan.
+ Dựa trên số liệu đo đếm về D và H để so sánh sinh trưởng của từng loài
cây trồng.
Số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm exel.

+ Xác định loài cây phát triển nhất trên cơ sở chọn loài cây có trị số trung
bình cao nhất.
Nội dung 4: Nghiên cứu tác động của dòng, tuổi cây con đem trồng, mật
độ trồng đối với sinh trưởng của loài Keo lá liềm trồng ở 2 điều kiện lập địa: đất
cát ven biển và đất cát nội đồng.
+ Kỹ thuật trồng loài Keo lá liềm:
Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu trước.
Quy trình kỹ thuật trồng rừng của Bộ NN&PTNT;
Kinh nghiệm thực tế địa phương.
Bố trí trồng thí nghiệm trên thực địa tại xã Tam Thăng và Tam Phú, TP.
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
+ Trồng thí nghiệm loài cây lựa chọn để nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi
cây con đem trồng và mật độ trồng đối với sự phát triển của rừng trồng.
13
+ Đo đếm, theo dõi lập các bảng biểu tăng trưởng về sinh khối, D, H theo
từng mô hình thí nghiệm.
+ Phân tích, đánh giá sinh trường để rút ra kết luận và đề xuất dòng, biện
pháp kỹ thuật phù hợp.
Nội dung 5: Kết luận dòng, tuổi cây con, mật độ tốt nhất và đề xuất biện
pháp kỹ thuật trồng rừng.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thu thập số liệu trên địa bàn tỉnh
- Các số liệu liên quan về các dự án trồng rừng trên vùng cát;
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội;
2.4.2. Điều tra
- Điều tra hiện trạng rừng trồng trên đất cát ven biển.
- Điều tra tình hình thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã áp dụng
cho rừng trồng trên cát;
- Điều tra sinh trưởng rừng bằng các chỉ tiêu D1,3; Dt, H của loài cần điều
tra.

Phương pháo điều tra:
+ Xác định diện tích rừng trồng cùng mật độ, độ tuổi theo từng loài cây.
+ Lập ô tiêu chuẩn 500m2 để đo đếm các chỉ tiêu lâm học về D1,3, Hvn,
Dt của những loài được trồng có sự tương đồng về điều kiện lập địa, mật độ,
năm trồng và kỹ thuật trồng, chăm sóc được áp dụng. Tiến hành đo đường kính
1m3 (D
1.3
), đường kính tán (D
t
) bằng thước dây và đo chiều cao vút ngọn (H
Vn
)
bằng thước Blumless hoặc bằng sào ở những nơi tán rừng dày không đo được
bằng Blumless.
Mỗi loài đo đếm 3 ô tiêu chuẩn với số lượng tối đo đếm thiểu 30
cây/loài/ô tiêu chuẩn.
Trường hợp trong 1 ô tiêu chuẩn không đủ 30 cây thì tiến hành lập 1 ô bổ
sung để đảm bảo số lượng mẫu ≥ 30.
2.4.3. Trồng thí nghiệm trên đất cát ven biển và đất cát nội đồng
- Bố trí trồng thí nghiệm 10 dòng Keo lá liềm:
+ Thí nghiệm loại 1: Trồng cây Keo lá liềm theo 3 loại mật độ: 1650
cây/ha, 2000 cây/ha và 2500 cây/ha trên 2 dạng lập địa là đất cát ven biển và đất
cát nội đồng;
+ Thí nghiệm loại 2: Trồng theo 3 loại tuổi cây con: 4 tháng tuổi, 6 tháng
tuổi và 8 tháng tuổi với cùng mật độ 2000 cây/ha trên 2 dạng lập địa là đất cát
ven biển và đất cát nội đồng;
14
+ Dòng Keo lá liềm thí nghiệm:
Dòng số 1………………………………………………
Dòng số 2: ……………………………………………….

Dòng số 3…………………………………………………
Dòng số 4…………………………………………………
Dòng số 5…………………………………………………
Dòng số 6 …………………………………………………
Dòng số 7…………………………………………………
Dòng số 8 ………………………………………………….
Dòng số 9…………………………………………………
Dòng đối chứng: …………………………………………
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Bố trí thí nghiệm 2 nhân tố (dòng và mật
độ (hoặc tuổi cây con), 3 lần lặp theo khối ngẫu nhiên đầy đủ. Cụ thể:
Ai: Dòng Keo lá liềm thí nghiệm, i = 1 - 10.
Bj: Mật độ (hoặc tuổi cây con) thí nghiệm j = 1 - 3.
B1: mật độ 1.650 cây/ha hoặc cây con 4 tháng tuổi;
B2: mật độ 2.000 cây/ha hoặc cây con 6 tháng tuổi;
B3: mật độ 2.500 cây/ha hoặc cây con 8 tháng tuổi;
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Lần
lặp
Bj Dòng Ai
Lặp 1 Bj
A1
B1
A3
B1
A2
B1
A4
B1
A5
B1

A6
B1
A8
B1
A7
B1
A9
B1
ĐC
B1
A4
B2
A2
B2
A7
B2
A1
B2
ĐC
B2
A9
B2
A3
B2
A8
B2
A6
B2
A5
B2

A6
B3
ĐC
B3
A1
B3
A8
B3
A3
B3
A5
B3
A9
B3
A4
B3
A7
B3
A2
B3
Lăp 2 Bj
A5
B2
A2
B2
A1
B2
A4
B2
A3

B2
ĐC
B2
A7
B2
A9
B2
A6
B2
A8
B2
A2
B3
A1
B3
A4
B3
A3
B3
A5
B3
A7
B3
A6
B3
A8
B3
ĐC
B3
A9

B3
A9
B1
A2
B1
A7
B1
A5
B1
A3
B1
A8
B1
A4
B1
A1
B1
A6
B1
ĐC
B1
A1
B3
A4
B3
A5
B3
A3
B3
A2

B3
A6
B3
A7
B3
ĐC
B3
A9
B3
A8
B3
15
ĐC
B1
A2
B1
A1
B1
A4
B1
A5
B1
A3
B1
A9
B1
A8
B1
A7
B1

A6
B1
A6
B2
A7
B2
A9
B2
A4
B2
ĐC
B2
A5
B2
A3
B2
A8
B2
A1
B2
A2
B2
+ Số cây bố trí cho 1 công thức thí nghiệm: 35 cây (5 cây x 7 hàng).
+ Địa điểm trồng: Xã Tam Phú và xã Tam Thăng – TP. Tam Kỳ, Tỉnh
Quảng Nam.
- Kỹ thuật trồng:
Cây con đem trồng là cây nhân giống sinh dưỡng (giâm hom) trong túi
bầu PE 12cm x 16 cm và đạt tiêu chuẩn xuất vườn.
Đối với thí nghiệm trồng 3 loại mật độ, cây con 4 tháng có các chỉ tiêu D,
H bằng nhau. Đối với thí nghiệm tuổi cây con cây đem trồng phải đạt tiêu chuẩn

xuất vườn.
Hố trồng với cự ly đúng theo mật độ thiết kế, kích thước hố
30cmx30cmx30cm. Bón phân vi sinh 200 gram/1hố, phân NPK (15-15-15)
50gram/1hố ; phân được trộn đều dưới đáy hố với lớp đất mặt, sau đó phủ thêm
một lớp để khi trồng rễ cây không tiếp xúc trực tiếp với phân. Trồng vào tháng
12 năm 2012.
Chăm sóc:
Sau khi trồng 10 ngày tiến hành kiểm tra phát hiện cây chết để trồng dặm
kịp thời. Cây trồng dặm là cây con cùng loại được chăm sóc với điều kiện như
cây trồng ngoài thực địa.
Chăm sóc lần 1 sau khi trồng 3 tháng và vun xới quanh gốc rộng 40 cm.
Chăm sóc lần 2 vào tháng 10, dãy cỏ, bón thúc phân , vun xới quanh gốc 1m, tỉa
cành sâu bệnh, cành phát triển thấp. Mỗi gốc bón thúc 100g phân NPK, 300g
phân hữu cơ vi sinh/gốc cây.
Năm thứ hai, thứ ba chăm sóc 2 lần như chăm sóc năm 1.
- Đo đếm, thu thập số liệu sinh trưởng, phát triển D gốc, Hvn, sinh khối
của từng dòng theo từng nhân tố tác động.
2.5. Phân tích số liệu, xử lý số liệu:
- Tính toán, phân tích số liệu bằng phần mềm Excel và có thể sử dụng
phần mềm phân tích thống kê thích hợp để xử lý.
- Dùng tiêu chuẩn K (Kruskal & Wallis) để so sánh sinh trưởng của từng
loài Keo trồng trên vùng cát. (Ngô Kim Khôi)
Do dung lượng quan sát của chỉ tiêu nghiên cứu > 30 nên phân bố các giá
trị quan sát đủ lớn tiệm cận chuẩn. Trong quá trình tính toán kiểm tra sự bằng
nhau của phương sai của các nhân tố bằng lệnh Ftest trong exel.
16
+ Đối với so sánh sinh trưởng giữa các loài Keo đã trồng trên đất cát
ven biển: dùng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố, 3 lần lặp:
• Tiến hành phân tích phương sai 1 nhân tố để xác định tiêu chuẩn F
(Fisher) là tiêu chuẩn nói lên mức độ biến động về sinh trưởng của các

loài cây:
N
A
t
V
V
a
an
F



=
1
Trong đó: n: là dung lượng quan sát
a: là số công thức thí nghiệm
V
A
: Biến động của nhân tố A

=
−∗=
a
i
A
iA
CS
m
V
1

)(
2
1
n
S
C
2
=
S: tổng giá trị quan sát của toàn thí nghiệm
V
N
: Biến động ngẫu nhiên
V
N
= V
T
- V
A
V
T
: Biến động chung
CxV
a
i
n
j
ijT
i
−=
∑∑

= =1 1
2
So sánh F
t
với F
05
(k
1
=a-1, k
2
=n-a):
Nếu F
t
≤ F
05
: Việc phân cấp nhân tố A tác động đồng đều lên kết quả thí
nghiệm.
Nếu F
t
> F
05
: Việc phân cấp nhân tố A có tác động không đồng đều lên kết
quả thí nghiệm. Chắc chắn trong việc phân cấp nhân tố A sẽ có 1 hoặc 2 công
thức hiệu quả hay tốt nhất so với các công thức còn lại. Việc tìm công thức tốt
nhất dựa vào việc so sánh 2 giá trị trung bình lớn nhất thứ nhất và lớn nhất thứ
hai thông qua tiêu chuẩn t (Student):

ji
XX
III

nn
S
XX
t
11
" −

=
Trong đó:
i
X
X
max

j
X
X
max
là giá trị bình quân lớn thứ nhất và thứ hai trong
các giá trị bình quân khi phân cấp nhân tố A.
i
X
n

j
X
n
dung lượng quan sát tương ứng với
i
X

X
max

j
X
X
max
(
i
X
n
=
j
X
n
=
n).
17
S”: Sai tiêu chuẩn ngẫu nhiên
an
V
S
N

="
Nên công thức t có thể viết lại:

n
S
XX

t
III
tính
2
"2

=
So sánh |t| với t
05
(k=n-a):
Nếu |t| ≤ t
05
: Như vậy 2 công thức thí nghiệm i và j đều có hiệu quả như
nhau. Việc lựa chọn công thức nào hiệu quả nhất dựa vào ý nghĩa kinh tế.
Nếu |t| > t
05
: Công thức hiệu quả nhất là công thức có giá trị trung bình lớn
hơn.\
• Phương pháp dùng exel phân tích phương sai 1 nhân tố:
Vào menu Tools/Data Analysis/Anova: Chọn Single Factor có được Hộp
thoại:
Input range:
N
hập địa chỉ khối dữ liệu. Vd: A2:E8. (Có cột đầu chứa
số hiệu công thúc, nhưng bỏ hàng đầu).
Grouped by: Chọn Columns hoặc Rows.
Đánh dấu vào Label in first colum (row).
Output range: Đưa địa chỉ ô trên trái nơi xuất kết quả.
Kích OK.
Từ bảng A

N
OVA nhận được so sánh F tính và F
(0,05)
để kết luận sự
sai khác về sinh trưởng. Nếu có sự sai khác tiếp theo dùng tiêu chuẩn t để so
sánh xác định công thức sinh trưởng tốt nhất.
+ Đối với thí nghiệm trồng 10 dòng Keo lá liềm:
Tiến hành phân tích phương sai 2 nhân tố, 3 lần lặp theo tiêu chuẩn F
(Fisher) là tiêu chuẩn nói lên mức độ biến động về sinh trưởng của D, H các
dòng thí nghiệm:
X
ijm
là trị số quan sát cấp i nhân tố A, cấp j nhân tố B và lần quan sát thứ
m.
S
ij
là tổng các trị số quan sát cấp i nhân tố A và cấp j nhân tố B.
S
i
(A) là tổng các trị số quan sát cấp i nhân tố A.
S
j
(B) là tổng các trị số quan sát cấp j nhân tố B.
là trị số trung bình của các trị số quan sát cấp i nhân tố A.
18
là trị số trung bình của các trị số quan sát cấp j nhân tố B.
S là tổng các trị số quan sát toàn thí nghiệm.

là trị số trung bình chung của các trị số quan sát toàn thí nghiệm
= =

Trong thí nghiệm 2 nhân tố với m lần lặp lại kết quả thí nghiệm ứng với
mỗi tổ hợp cấp A và B, giả thuyết được đặt ra như sau:
H
0A
: nhân tố A tác động đồng đều lên kết quả thí nghiệm.
H
0B
: nhân tố B tác động đồng đều lên kết quả thí nghiệm.
H
0AB
: nhân tố AB không tác động qua lại.
Và các đối thuyết tương ứng là:
H
1A
: nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm.
H
1B
: nhân tố B tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm.
H
1AB
: nhân tố A và B có tác động qua lại.
Để kiểm tra các giả thuyết đã cho, cần tính các biến động sau:
• Biến động tổng số:



• Biến động do tác động qua lại của 2 nhân tố A và B:

• Biến động ngẫu nhiên do sai số thí nghiệm:
19

V
N
= V
T
– (V
A
+ V
B
+ V
AB
)

Nếu các giả thuyết H
0A
, H
0B
và H
0AB


đúng thì các đại lượng:
F
A
= . (4.30)
F
B
= .
F
AB
= .

Có phân bố F với bậc tự do k
1
tương ứng với phần mẫu số (a-1), (b-1) và
(a-1)(b-1), còn bậc tự do k
2
đều bằng a.b(m-1).
Nếu F
A
, F
B
, và F
AB
tính được theo các công thức trên đều nhỏ hơn hoặc
bằng F
05
tra bảng với 2 bậc tự do tương ứng (k
1
, k
2
) thì giả thuyết H
0A
, H
0B

H
0AB
được chấp nhận, nhân tố A, nhân tố B tác động đồng đều lên kết quả thí
nghiệm và 2 nhân tố A và B không có tác động qua lại.
Ngược lại nếu Nếu F
A

, F
B
, và F
AB
tính được theo các công thức trên đều
lớn hơn F
05
tra bảng với 2 bậc tự do tương ứng (k
1
, k
2
) thì giả thuyết H
0A
, H
0B

H
0AB
đều bị bác bỏ. Nghĩa là nhân tố A và nhân tố B không tác động đồng đều
lên kết quả thí nghiệm và 2 nhân tố A và B có tác động qua lại lẫn nhau.
Trường hợp các giả thuyết H
0A
, H
0B
bị bác bỏ, cũng có nghĩa là 2 nhân tố
A và B tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm, thì chắc chắn sẽ có
công thức thí nghiệm nào đó tương ứng ở 2 nhân tố sẽ có ảnh hưởng trội hơn. Vì
vậy để tìm công thức có ảnh hưởng trội hơn này vẫn có thể dùng tiêu chuẩn t
của Student dựa vào việc kiểm tra sai dị giữa hai số trung bình lớn thứ nhất và
thứ hai.

+ Thực hiện tính toán trên exel phân tích phương sai 2 nhân tố 3 lần lặp
(PGS.TS, Bảo Huy):
Tools/Data Analysis/Anova: Two Factor With Replication- OK.
Hộp thoại: Xác định:
Input range: Nhập khối dữ liệu kể cả hàng cột tiêu đề. Vd: A1:D17.
Rows per sample: Nhập số lần lặp. Vd: 4.
Output range: Nhập địa chỉ ô trên trái nơi xuất kết quả. OK.
Kết quả phân tích phương sai 2 nhân tố 3 lần lặp:
20
Bảng Summary: Cho kết quả tính toán từng tổ hợp nhân tố A/B và
chung cho từng nhân tố B, nhân tố A, gồm các chỉ tiêu: Dung lượng (Count),
Tổng (Sum), Trung bình (Average), Phương sai (Variance).
Bảng A
N
OVA:
Cột đầu tiên là các nguồn biến động:
Sample: Biến động do nhân tố B tạo nên (do được xếp theo hàng).
Columns: Biến động do nhân tố A tạo nên (do được xếp theo cột).
Interaction: Tác động qua lại.
Within: Biến động ngẫu nhiên.
Total: Biến động chinh của n giá trị quan sát.
So sánh F tính và F
(0,05)
để lựa chọn công thức tối ưu. Có thể dùng tiêu
chuẩn T để kiểm tra lại xem có sai khác với công thức nào còn lại để lựa chọn
công thức có hiệu quả nhất.
Rút ra kết luận về dòng phát triển theo mật độ và tuổi cây con.
+ Đối với so sánh sinh trưởng về sinh khối: Vì số lượng dòng Keo quá
lớn, việc lấy sinh khối theo 3 lần lặp khó thực hiện nên chỉ tiến hành lấy sinh
khối mỗi dòng 1 cây có trị số D, H trung bình. Tiến hành phân tích phương sai 2

nhân tố, 1 lần lặp theo tiêu chuẩn F (Fisher) là tiêu chuẩn nói lên mức độ biến
động về sinh trưởng sinh khối tổng thể các dòng cây thí nghiệm:
Biến động do nhân tố A:
Biến động do nhân tố B:
Biến động ngẫu nhiên: Do tính chất cộng được của biến động nên biến động
ngẫu nhiên được tính theo công thức:
V
N
= V
T
– (V
A
+ V
B
)
Hay:
Nếu giả thuyết H
0A
là đúng thì tỷ số:
21
có phân bố F với K
1
= a – 1 và K
2
= (a -1) (b-1) bậc tự do.
Vì vậy nếu F
A
tính theo (4.23) ≤ thì giả thuyết H
0A
được chấp

nhận, nhân tố A tác động đồng đều lên kết quả thí nghiệm.
Ngược lại nếu F
A
tính theo (4.23) ≥ thì giả thuyết H
0A
bị bác bỏ,
nhân tố A tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm, việc phân cấp công
thức thí nghiệm đối với nhân tố A là có ý nghĩa.
Tương tự, nếu giả thuyết H
0B
là đúng thì đại lượng:
S
i
(A) là tổng các trị số quan sát cấp i nhân tố A.
S
j
(B) là tổng các trị số quan sát cấp j nhân tố B
là trị số trung bình cấp i nhân tố A.
là trị số trung bình cấp j nhân tố B.
S là tổng các trị số quan sát toàn thí nghiệm.
là trị số trung bình chung của toàn thí nghiệm.
Với n= a.b là dung lượng quan sát toàn thí nghiệm.
H
0B
: nhân tố B tác động đồng đều lên kết quả thí nghiệm.
H
1B
: nhân tố B tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm.
Để kiểm tra các giả thuyết đã cho, tính các biến động sau:
- Biến động toàn bộ (tổng số):

22
Có phân bố F với = b – 1 và = (a – 1)(b – 1) bậc tự do.
Vì vậy nếu tính theo (4.24) ≤ tra bảng với bậc tự do và và

thì giả thuyết được chấp nhận, nhân tố B tác động đồng đều lên kết quả thí
nghiệm.
Ngược lại nếu tính theo (4.24) > tra bảng với bậc tự do và và
thì giả thuyết bị bác bỏ, nhân tố B tác động không đồng đều lên kết quả
thí nghiệm, việc phân cấp công thức thí nghiệm đối với nhân tố B là có ý nghĩa.
Nếu giả thuyết hoặc bị bác bỏ thì điều đó cũng có nghĩa là nhân
tố A hoặc B tác động không đồng đều lên kết quả thí nghiệm, chắc chắn sẽ có
một công thức thí nghiệm nào đó có ảnh hưởng trội hơn so với những công thức
còn lại.
Vì vậy, để tìm công thức thí nghiệm có ảnh hưởng trội hơn này, vẫn có
thể dựa vào việc so sánh sai dị giữa hai số trung bình lớn thứ nhất và thứ hai
theo tiêu chuẩn t của Student như đã làm với thí nghiệm 1 nhân tố ở trên.
+ Thực hiện tính toán trên exel phân tích phương sai 2 nhân tố 1 lần lặp
(PGS.TS, Bảo Huy):
Phân tích phương sai 2 nhân tố 1 lần lặp:
o Tools/Data Analysis/Anova: Two Factor Without Replication - OK.
o Hộp thoại:
Input range: Địa chỉ khối dữ liệu
Đánh dấu vào Labels.
Output range: Địa chỉ ô trên trái nơi xuất kết quả
OK
Kết quả phân tích phương sai 2 nhân tố 1 lần lặp:
So sánh F tính và F
(0,05)
để lựa chọn công thức tối ưu. Có thể dùng tiêu
chuẩn T để kiểm tra lại xem có sai khác với công thức nào còn lại để lựa chọn

công thức có hiệu quả nhất.
23
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới
Quảng Nam thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam có tổng
diện tích tự nhiên là 1.040.836,97 ha gồm 18 huyện, thành phố với 244 xã,
phường.
Tỉnh Quảng Nam nằm trong tọa độ địa lý:
Từ 14
0
57’22” đến 16
0
04’28" vĩ độ Bắc.
Từ 107
0
13’35” đến 108
0
42’06” kinh độ Đông.
Về mặt ranh giới:
- Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum.
- Phía Đông giáp biển Đông.
- Phía Tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
3.1.1.2. Địa hình địa thế
Tỉnh Quảng Nam có địa hình phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông, hình
thành 3 kiểu địa hình: Vùng núi, vùng đồi, vùng đồng bằng và cát ven biển, bị
chia cắt theo các lưu vực sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ

- Vùng núi phân bố ở 8 huyện phía Tây của tỉnh Quảng Nam (Đông Giang,
Tây Giang, Nam Giang, BắcTrà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Hiệp Đức, Tiên
Phước), diện tích 693.862 ha chiếm 66,6% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Phân làm
2 kiểu địa hình phụ:
+ Vùng núi trung bình: diện tích 286.906 ha, chiếm 41% diện tích đất núi
phân bố ở 6 huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà
My, Nam Trà My. Độ dốc bình quân 25 - 30
0
, độ cao bình quân 900 - 1000 m,
nhiều khu vực có độ dốc > 35
0
. Trong vùng có một số đỉnh cao đại diện như
ngọn LaDeê: 1.874 m, Ngọc PengPeck: 1.728 m, đặc biệt là ngọn Ngọc Lum
Heo: 2.045 m nối thành một dãy núi dài tới núi Ngọc Linh cao 2.598 m.
+ Vùng núi thấp: diện tích 406.956 ha, chiếm 59% diện tích đất núi, phân
bố chủ yếu ở các huyện: Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My,
Nam Trà My và một phần thuộc huyện Hiệp Đức, Tiên Phước. Độ dốc bình
quân 20 - 25
0
, độ cao bình quân 500 - 550 m.
24
- Vùng đồi phân bố chủ yếu ở các huyện: Tiên Phước, Đại Lộc, Hiệp Đức,
Quế Sơn, Nông Sơn, Phú Ninh, Núi Thành có diện tích 210.248 ha, chiếm
20,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đây là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi và
vùng đồng bằng bao gồm những dãy đồi thấp tiếp nối nhau địa hình ít phức tạp,
độ dốc bình quân 15 - 25
0
, độ cao bình quân 200 - 250 m.
- Vùng đồng bằng và vùng cát: Tiếp giáp vùng đồi là vùng đồng bằng và
vùng cát nhỏ hẹp chạy dọc ven biển, diện tích 111.294 ha, chiếm 10,8% diện tích

tự nhiên của tỉnh. Phần lớn diện tích đã được đưa vào sản xuất nông nghiệp,
trồng rừng phòng hộ ven biển, kinh doanh du lịch
3.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu Quảng Nam mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với
lượng bức xạ dồi dào, nhiệt độ cao và lượng mưa khá lớn. Đặc điểm khí hậu tỉnh
Quảng Nam như sau:
- Chế độ nhiệt: Tổng nhiệt độ trung bình năm của tỉnh Quảng Nam 9.000
độ, nhiệt độ bình quân năm 24 - 25
0
c, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm từ 7 - 8
0
c.
- Chế độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam từ 80 - 90%, trong đó:
+ Trong mùa gió Tây nam hoạt động, độ ẩm vùng núi trung bình > 70%,
các vùng còn lại độ ẩm < 70%.
+ Mùa gió Đông bắc hoạt động, độ ẩm tương đối toàn tỉnh đạt trên 80%.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm của tỉnh Quảng Nam vào
khoảng 2.800 mm, mưa tập trung, cường độ lớn. Mùa mưa kéo dài từ tháng 9
đến tháng 12, mưa thường tập trung vào tháng 10 và 11, tổng lượng mưa trong
thời gian này thường chiếm trên 60%.
- Chế độ gió: Tỉnh Quảng Nam nằm trong khu vực chịu sự chi phối của gió
mùa Tây nam và gió mùa Đông bắc.
+ Gió mùa Tây nam hoạt động từ tháng 3 đến tháng 10, do ảnh hưởng của
các dãy núi cao ở phía Tây làm gió thay đổi, gây ra những đợt nắng nóng ở khu
vực đồng bằng. Tốc độ gió mạnh nhất ở vùng đồng bằng lên tới 20 km/h, vùng
đồi núi 10 km/h.
+ Gió mùa Đông Bắc hoạt động từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, do bị
chắn bởi dãy Bạch Mã, Hải Vân nên thường đem lại mưa lớn. Tốc độ gió mạnh
nhất ở vùng đồng bằng lên tới 25 km/h, vùng đồi núi 15 km/h.

+ Thời tiết nguy hại
Bão: hàng năm từ tháng 8 đến tháng 12, tỉnh Quảng Nam có khả năng chịu
ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới. Tháng 9 và tháng 10 là hai tháng có
nhiều khả năng bão đổ bộ vào tỉnh.
25

×