Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp (qua thực tế tại thành phố Cần Thơ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.12 KB, 131 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
à

LÊ HồNG CHÂU
Hoàn thiện cơ chế thanh tra
Về THUế THU NHậP DOANH NGHIệP (QUA ThựC Tế TạI
THàNH Phố CầN THƠ)
Chuyên ngành: kinh tế chính trị
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Vũ Văn Hân
Hµ néi - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Hồng Châu
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 3
MỤC LỤC 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 9
SƠ ĐỒ 9
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu: 3
3. Mục đích nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Kết cấu của luận văn 4
CHƯƠNG 1 5
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CƠ CHẾ THANH TRA VỀ THUẾ THU NHẬP


DOANH NGHIỆP 5
1.1 Một số vấn đề cơ bản thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp 5
1.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp 5
1.1.2. Thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp 8
1.2. Cơ chế thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp và sự cần thiết hoàn thiện cơ chế
thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp 11
1.2.1. Cơ chế thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp 11
1.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp
12
1.3. Các yếu tố cấu thành cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp và một số
nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp
17
1.3.1. Các yếu tố cấu thành cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp 17
1.3.2. Một số nhân tố tác động đến việc hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu
nhập doanh nghiệp 22
1.4 Kinh nghiệm thực tiễn về việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế
thu nhập doanh nghiệp một số nước trên thế giới 25
1.1.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 25
1.4.2. Những vấn đề thực thiễn rút ra bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trong
việc hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 33
CHƯƠNG 2 36
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ THANH TRA VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP (QUA THỰC TẾ TẠI 36
THÀNH PHỐ CẦN THƠ) 36
1.2 Sự ra đời và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra tài chính
thuộc Bộ Tài chính hiện nay 36
2.1.1. Sự ra đời của cơ quan thanh tra tài chính thuộc Bộ Tài chính 36
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan thanh tra thuộc Bộ Tài chính hiện
nay 36
2.2.Thực trạng cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh (qua thực tế tại thành phố

Cần Thơ) 39
2.2.1. Hệ thống thể chế chính sách, cơ sở pháp lý để thực hiên thanh tra về thuế thu
nhập doanh nghiệp 39
2.2.2. Quy trình thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp 41
2.2.3. Tổ chức bộ máy, lực lượng cán bộ, công chức và cơ sở vật chất phương tiện,
kỹ thuật thanh tra tài chính 46
2.3 Đánh giá cơ chế thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp (qua thực tế tại thành
phố Cần Thơ) 54
2.3.1 Những mặt đạt được và một số kết quả cụ thể thanh tra về thuế thu nhập
doanh nghiệp (qua thực tế tại thành phố Cần Thơ) 54
2.3.2 Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân chủ yếu về cơ chế thanh tra về thuế
thu nhập doanh nghiệp (qua thực tế tại thành phố Cần Thơ) 70
2.3.2.2. Những nguyên nhân được nhận dạng của hạn chế về cơ chế thanh tra về
thuế thu nhập doanh nghiệp (qua thực tế tại thành phố Cần Thơ) 72
CHƯƠNG 3 80
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THANH TRA VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP 80
3.1. Những yêu cầu, mục tiêu và định hướng hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu
nhập doanh nghiệp 80
3.1.1. Những yêu cầu đặt ra để hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh
nghiệp 81
Từ yêu cầu đối với việc hoàn thiện cơ chế thanh tra nói chung và việc nhận thức lại
chức năng, nhiệm vụ của thanh tra tài chính, để hoàn thiện thanh tra về thuế nói
chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng, đòi hỏi những yêu cầu, đó là: 83
Một là, hệ thống cơ chế, chính sách đang được đẩy mạnh hoàn thiện để đáp ứng yêu
cầu của thể chế kinh tế thị trường; theo đó, thể chế về kinh tế - tài chính nói chung và
thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng trong thời gian qua đã có nhiều
thay đổi, đặt ra những yêu cầu nhiệm vụ mới trong hoạt động thanh tra về thuế thu
nhập doanh nghiệp 83
- Các văn bản liên quan đến việc thực hiện thu ngân sách sẽ được ban hành theo

hướng cải cách mạnh mẽ, phù hợp với thực tế phát triển của nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Theo đó, các địa phương có thêm nhiều quyền tự chủ hơn trong
việc ban hành các định mức, phương pháp thu cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương; 83
- Định hướng phát triển Thanh tra Tài chính Việt Nam đến năm 2020, trong đó
nhấn mạnh phải hoàn thiện và nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của công tác
kiểm tra, thanh tra tài chính trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là công tác quản lý, sử
dụng kinh phí NSNN, 83
- Luật Thanh tra năm 2004 đã được thay thế Luật thanh tra năm 2010 và có hiệu
lực năm 2011; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo, đã đặt ra
nhiều khó khăn và thách thức trong việc thực hiện, đặc biệt trong triển khai mới và
tiếp tục hoàn thiện thể chế thanh tra. 84
Theo những quy định mới, nhiệm vụ của toàn ngành thanh tra đã được xác định rõ
là thanh tra trong phạm vi QLNN của thủ trưởng cùng cấp; giúp Thủ trưởng cùng
cấp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; theo dõi phòng ngừa, phát hiện và xử
lý hành vi tham nhũng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cùng cấp; tham gia xây
dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng. 84
Chính vì vậy, ngành thanh tra là một khâu quan trọng trong quá trình thực hiện
mục tiêu về đổi mới và cải cách tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước nói riêng,
phát triển kinh tế xã hội nói chung 84
- Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là cơ sở
pháp lý nền tảng định hướng về mặt nguyên tắc cho quá trình xây dựng và hoàn
thiện khuôn khổ chính sách, pháp luật chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí; Trong đó cơ quan thanh tra tài chính đóng vai trò quan trọng trong công
tác phòng và chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh
vực tài chính để từ đó góp phần ngăn chặn, hạn chế tình trạng buông lỏng quản lý, vi
phạm các nguyên tắc quản lý tài chính, ngân sách, làm thất thoát tài sản của Nhà
nước. 84
- Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 09/10/2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt

động của thanh tra ngành tài chính được Chính phủ ban hành đã mở rộng quy mô
tổ chức, đặt ra những yêu cầu nhiệm vụ mới đối với Thanh tra Tài chính; trong đó
trước mắt cần phải tiếp tục thể chế hoá, kiện toàn tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ,
phân cấp rõ thẩm quyền của mỗi cơ quan trong cả hoạt động thanh tra hành chính
và thanh tra chuyên ngành; phân định rõ phạm vi, đối tượng thanh tra tài chính giữa
các cơ quan, mối quan hệ công tác trong quá trình hoạt động 84
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập vào “sân chơi” Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) đòi hỏi các thiết chế quản lý tài chính cũng cần phải tiến dần tới các
chuẩn mực và thông lệ quốc tế, thực hiện theo đúng các cam kết quốc tế mà Việt Nam
đã ký kết Yêu cầu này đặt ra đối với các cơ quan Thanh tra Tài chính cần có sự đổi
mới, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính 85
Ba là, sự phân cấp mạnh mẽ trong quản lý, tăng quyền tự chủ về kinh tế - tài chính
và xác lập rõ trách nhiệm của các cấp cơ sở đặt ra yêu cầu phải tăng cường hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan QLNN. 85
Khi thực hiện phân cấp trong quản lý, Nhà nước không can thiệp sâu vào các hoạt
động kinh tế mà quản lý vĩ mô thông qua công cụ là hệ thống cơ chế, chính sách và hệ
thống thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách. Điều này cho thấy vai trò
quan trọng và nhiệm vụ nặng nề của hệ thống cơ quan Thanh tra Tài chính trong
quá trình quản lý, điều tiết vĩ mô của Bộ Tài chính. 85
Hoạt động thanh tra tài chính phải phát huy được tác dụng, phục vụ thiết thực cho
công tác QLNN trên các lĩnh vực tài chính; phải đổi mới, nâng cao năng lực để có đủ
khả năng giám sát, phát hiện và xử lý trách nhiệm khi có vi phạm. Có như vậy thì
việc thực hiện cơ chế phân cấp, giao quyền tự chủ mới có hiệu quả 85
Bốn là, nền kinh tế càng phát triển thì số thu ngân sách của các địa phương càn lớn
do đó công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra càng tăng cường hơn; giá trị thu, chi tài
chính, NSNN mỗi năm đều tăng lên, làm cho nhiệm vụ quản lý, kiểm soát của ngành
tài chính tăng lên rõ rệt. 85
Việc ra tăng nguồn thu, số thu thanh tra cũng như nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
trên các lĩnh vực tài chính khác đòi hỏi các cơ quan Thanh tra tài chính phải có đủ
năng lực, đổi mới quy trình nghiệp vụ; đổi mới phương pháp theo hướng hiện địa

hoá, nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong việc giám sát, lựa chọn
đối trượng thanh tra, 85
Năm là, thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Chính phủ theo hướng
gọn nhẹ, tập trung đầu mối quản lý, Bộ Tài chính được sáp nhập thêm một số cơ
quan thuộc Chính phủ, trở thành Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Đây là yêu cầu
đòi hỏi phải kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
Thanh tra Tài chính để phục vụ tốt nhiệm vụ QLNN ngày một tăng lên của Bộ 85
Trong những năm qua, hệ thống cơ quan Thanh tra Tài chính ở Trung ương được
mở rộng thêm và sắp xếp lại cho phù hợp để giúp Bộ thực hiện các chức năng quản lý
của mình. Cụ thể, ngoài cơ quan Thanh tra Bộ là đầu mối tập trung, hệ thống được
mở rộng và sắp xếp lại như sau: Thanh tra Tổng cục Hải quan và Thanh tra Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước trở thành các cơ quan Thanh tra Tài chính; Thanh tra Ban
Vật giá Chính phủ được sắp xếp lại thành Phòng Thanh tra Giá và các quỹ Tài chính
thuộc Thanh tra Bộ Tài chính; Thanh tra Tổng cục Thuế từ chỗ là thanh tra của thủ
trưởng, trở thành cơ quan Thanh tra Tài chính thuộc hệ thống Thanh tra Nhà
nước Bên cạnh đó, hệ thống Thanh tra tài chính còn có 63 cơ quan Thanh tra Sở
Tài chính ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 86
Việc kiện toàn tổ chức hệ thống Thanh tra Tài chính phải vừa phù hợp với tiến tình
cải cách hành chính của ngành Tài chính; vừa phải đủ mạnh cả về số lượng, chất
lượng và thẩm quyền, đảm bảo tính độc lập tương đối trong hoạt động, đồng thời
phải phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, hoạt động gắn kết, tránh chồng chéo. 86
Xuất phát từ việc mở rộng tổ chức đã làm cho lực lượng cán bộ làm công tác thanh
tra tài chính tăng lên. Nhưng trình độ, năng lực cán bộ còn nhiều bất cập, không đồng
đều, thiếu chính quy, hầu hết chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ thanh tra và chưa
được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên. Từ đây đặt ra yêu cầu rất lớn phải tiêu
chuẩn hoá, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ thanh tra tài chính 86
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp 86
3.1.3. Một số định hướng hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh
nghiệp 88
3.2.1 Nhóm giải pháp xây dựng và hoàn thiện thể chế thanh tra tài chính 91

3.2.1.4. Xây dựng và ban hành các văn bản xác định rõ mối quan hệ phối hợp giữa
các cơ quan trong ngành Tài chính trong hoạt động thanh tra, kiểm tra về tài chính95
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ thanh tra tài
chính của toàn ngành 97
3.2.2.1. Nghiên cứu xây dựng và ban hành các quy trình nghiệp vụ về công tác
thanh tra, kiểm tra tài chính 97
3.2.3. Nhóm giải pháp về tăng cường quản lý, đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ
thanh tra, thanh tra viên trong hệ thống thanh tra tài chính 100
3.2.3.1 Đổi mới nội dung và phương thức đào tạo, bồi dưỡng: 101
3.2.4. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thanh tra tài chính 106
3.2.5. giải pháp hoàn thiện và tăng cường cơ sở vật chất, phương tiên kỹ thuật, ứng
dụng công nghệ thông thi phục vụ cho hoạt động thanh tra tài chính 109
KẾT LUẬN 112
113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN 3
LỜI CAM ĐOAN 3
MỤC LỤC 4
MỤC LỤC 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 9
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 9
SƠ ĐỒ 9
SƠ ĐỒ 9
MỞ ĐẦU 1
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu: 3
3. Mục đích nghiên cứu 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Kết cấu của luận văn 4
CHƯƠNG 1 5
CHƯƠNG 1 5
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CƠ CHẾ THANH TRA VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP 5
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CƠ CHẾ THANH TRA VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP 5
1.1 Một số vấn đề cơ bản thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp 5
1.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp 5
1.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp 5
1.1.2. Thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp 8
1.1.2. Thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp 8
1.2. Cơ chế thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp và sự cần thiết hoàn thiện cơ chế
thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp 11
1.2.1. Cơ chế thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp 11
1.2.1. Cơ chế thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp 11
1.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp
12
1.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp
12
1.3. Các yếu tố cấu thành cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp và một số
nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp
17
1.3.1. Các yếu tố cấu thành cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp 17
1.3.1. Các yếu tố cấu thành cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp 17
1.3.2. Một số nhân tố tác động đến việc hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu
nhập doanh nghiệp 22
1.3.2. Một số nhân tố tác động đến việc hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu

nhập doanh nghiệp 22
1.4 Kinh nghiệm thực tiễn về việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế
thu nhập doanh nghiệp một số nước trên thế giới 25
1.1.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 25
1.1.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 25
1.4.2. Những vấn đề thực thiễn rút ra bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trong
việc hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 33
1.4.2. Những vấn đề thực thiễn rút ra bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trong
việc hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 33
CHƯƠNG 2 36
CHƯƠNG 2 36
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ THANH TRA VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP (QUA THỰC TẾ TẠI 36
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ THANH TRA VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP (QUA THỰC TẾ TẠI 36
THÀNH PHỐ CẦN THƠ) 36
THÀNH PHỐ CẦN THƠ) 36
1.2 Sự ra đời và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra tài chính
thuộc Bộ Tài chính hiện nay 36
2.1.1. Sự ra đời của cơ quan thanh tra tài chính thuộc Bộ Tài chính 36
2.1.1. Sự ra đời của cơ quan thanh tra tài chính thuộc Bộ Tài chính 36
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan thanh tra thuộc Bộ Tài chính hiện
nay 36
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan thanh tra thuộc Bộ Tài chính hiện
nay 36
2.2.Thực trạng cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh (qua thực tế tại thành phố
Cần Thơ) 39
2.2.1. Hệ thống thể chế chính sách, cơ sở pháp lý để thực hiên thanh tra về thuế thu
nhập doanh nghiệp 39
2.2.1. Hệ thống thể chế chính sách, cơ sở pháp lý để thực hiên thanh tra về thuế thu

nhập doanh nghiệp 39
2.2.2. Quy trình thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp 41
2.2.2. Quy trình thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp 41
2.2.3. Tổ chức bộ máy, lực lượng cán bộ, công chức và cơ sở vật chất phương tiện,
kỹ thuật thanh tra tài chính 46
2.2.3. Tổ chức bộ máy, lực lượng cán bộ, công chức và cơ sở vật chất phương tiện,
kỹ thuật thanh tra tài chính 46
2.3 Đánh giá cơ chế thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp (qua thực tế tại thành
phố Cần Thơ) 54
2.3.1 Những mặt đạt được và một số kết quả cụ thể thanh tra về thuế thu nhập
doanh nghiệp (qua thực tế tại thành phố Cần Thơ) 54
2.3.1 Những mặt đạt được và một số kết quả cụ thể thanh tra về thuế thu nhập
doanh nghiệp (qua thực tế tại thành phố Cần Thơ) 54
2.3.2 Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân chủ yếu về cơ chế thanh tra về thuế
thu nhập doanh nghiệp (qua thực tế tại thành phố Cần Thơ) 70
2.3.2 Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân chủ yếu về cơ chế thanh tra về thuế
thu nhập doanh nghiệp (qua thực tế tại thành phố Cần Thơ) 70
2.3.2.2. Những nguyên nhân được nhận dạng của hạn chế về cơ chế thanh tra về
thuế thu nhập doanh nghiệp (qua thực tế tại thành phố Cần Thơ) 72
2.3.2.2. Những nguyên nhân được nhận dạng của hạn chế về cơ chế thanh tra về
thuế thu nhập doanh nghiệp (qua thực tế tại thành phố Cần Thơ) 72
CHƯƠNG 3 80
CHƯƠNG 3 80
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THANH TRA VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP 80
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THANH TRA VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP 80
3.1. Những yêu cầu, mục tiêu và định hướng hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu
nhập doanh nghiệp 80
3.1.1. Những yêu cầu đặt ra để hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh

nghiệp 81
3.1.1. Những yêu cầu đặt ra để hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh
nghiệp 81
Từ yêu cầu đối với việc hoàn thiện cơ chế thanh tra nói chung và việc nhận thức lại
chức năng, nhiệm vụ của thanh tra tài chính, để hoàn thiện thanh tra về thuế nói
chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng, đòi hỏi những yêu cầu, đó là: 83
Một là, hệ thống cơ chế, chính sách đang được đẩy mạnh hoàn thiện để đáp ứng yêu
cầu của thể chế kinh tế thị trường; theo đó, thể chế về kinh tế - tài chính nói chung và
thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng trong thời gian qua đã có nhiều
thay đổi, đặt ra những yêu cầu nhiệm vụ mới trong hoạt động thanh tra về thuế thu
nhập doanh nghiệp 83
- Các văn bản liên quan đến việc thực hiện thu ngân sách sẽ được ban hành theo
hướng cải cách mạnh mẽ, phù hợp với thực tế phát triển của nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Theo đó, các địa phương có thêm nhiều quyền tự chủ hơn trong
việc ban hành các định mức, phương pháp thu cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương; 83
- Định hướng phát triển Thanh tra Tài chính Việt Nam đến năm 2020, trong đó
nhấn mạnh phải hoàn thiện và nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của công tác
kiểm tra, thanh tra tài chính trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là công tác quản lý, sử
dụng kinh phí NSNN, 83
- Luật Thanh tra năm 2004 đã được thay thế Luật thanh tra năm 2010 và có hiệu
lực năm 2011; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo, đã đặt ra
nhiều khó khăn và thách thức trong việc thực hiện, đặc biệt trong triển khai mới và
tiếp tục hoàn thiện thể chế thanh tra. 84
Theo những quy định mới, nhiệm vụ của toàn ngành thanh tra đã được xác định rõ
là thanh tra trong phạm vi QLNN của thủ trưởng cùng cấp; giúp Thủ trưởng cùng
cấp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; theo dõi phòng ngừa, phát hiện và xử
lý hành vi tham nhũng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cùng cấp; tham gia xây
dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng. 84

Chính vì vậy, ngành thanh tra là một khâu quan trọng trong quá trình thực hiện
mục tiêu về đổi mới và cải cách tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước nói riêng,
phát triển kinh tế xã hội nói chung 84
- Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là cơ sở
pháp lý nền tảng định hướng về mặt nguyên tắc cho quá trình xây dựng và hoàn
thiện khuôn khổ chính sách, pháp luật chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí; Trong đó cơ quan thanh tra tài chính đóng vai trò quan trọng trong công
tác phòng và chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh
vực tài chính để từ đó góp phần ngăn chặn, hạn chế tình trạng buông lỏng quản lý, vi
phạm các nguyên tắc quản lý tài chính, ngân sách, làm thất thoát tài sản của Nhà
nước. 84
- Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 09/10/2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của thanh tra ngành tài chính được Chính phủ ban hành đã mở rộng quy mô
tổ chức, đặt ra những yêu cầu nhiệm vụ mới đối với Thanh tra Tài chính; trong đó
trước mắt cần phải tiếp tục thể chế hoá, kiện toàn tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ,
phân cấp rõ thẩm quyền của mỗi cơ quan trong cả hoạt động thanh tra hành chính
và thanh tra chuyên ngành; phân định rõ phạm vi, đối tượng thanh tra tài chính giữa
các cơ quan, mối quan hệ công tác trong quá trình hoạt động 84
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập vào “sân chơi” Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) đòi hỏi các thiết chế quản lý tài chính cũng cần phải tiến dần tới các
chuẩn mực và thông lệ quốc tế, thực hiện theo đúng các cam kết quốc tế mà Việt Nam
đã ký kết Yêu cầu này đặt ra đối với các cơ quan Thanh tra Tài chính cần có sự đổi
mới, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính 85
Ba là, sự phân cấp mạnh mẽ trong quản lý, tăng quyền tự chủ về kinh tế - tài chính
và xác lập rõ trách nhiệm của các cấp cơ sở đặt ra yêu cầu phải tăng cường hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan QLNN. 85
Khi thực hiện phân cấp trong quản lý, Nhà nước không can thiệp sâu vào các hoạt
động kinh tế mà quản lý vĩ mô thông qua công cụ là hệ thống cơ chế, chính sách và hệ
thống thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách. Điều này cho thấy vai trò
quan trọng và nhiệm vụ nặng nề của hệ thống cơ quan Thanh tra Tài chính trong

quá trình quản lý, điều tiết vĩ mô của Bộ Tài chính. 85
Hoạt động thanh tra tài chính phải phát huy được tác dụng, phục vụ thiết thực cho
công tác QLNN trên các lĩnh vực tài chính; phải đổi mới, nâng cao năng lực để có đủ
khả năng giám sát, phát hiện và xử lý trách nhiệm khi có vi phạm. Có như vậy thì
việc thực hiện cơ chế phân cấp, giao quyền tự chủ mới có hiệu quả 85
Bốn là, nền kinh tế càng phát triển thì số thu ngân sách của các địa phương càn lớn
do đó công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra càng tăng cường hơn; giá trị thu, chi tài
chính, NSNN mỗi năm đều tăng lên, làm cho nhiệm vụ quản lý, kiểm soát của ngành
tài chính tăng lên rõ rệt. 85
Việc ra tăng nguồn thu, số thu thanh tra cũng như nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
trên các lĩnh vực tài chính khác đòi hỏi các cơ quan Thanh tra tài chính phải có đủ
năng lực, đổi mới quy trình nghiệp vụ; đổi mới phương pháp theo hướng hiện địa
hoá, nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong việc giám sát, lựa chọn
đối trượng thanh tra, 85
Năm là, thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Chính phủ theo hướng
gọn nhẹ, tập trung đầu mối quản lý, Bộ Tài chính được sáp nhập thêm một số cơ
quan thuộc Chính phủ, trở thành Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Đây là yêu cầu
đòi hỏi phải kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
Thanh tra Tài chính để phục vụ tốt nhiệm vụ QLNN ngày một tăng lên của Bộ 85
Trong những năm qua, hệ thống cơ quan Thanh tra Tài chính ở Trung ương được
mở rộng thêm và sắp xếp lại cho phù hợp để giúp Bộ thực hiện các chức năng quản lý
của mình. Cụ thể, ngoài cơ quan Thanh tra Bộ là đầu mối tập trung, hệ thống được
mở rộng và sắp xếp lại như sau: Thanh tra Tổng cục Hải quan và Thanh tra Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước trở thành các cơ quan Thanh tra Tài chính; Thanh tra Ban
Vật giá Chính phủ được sắp xếp lại thành Phòng Thanh tra Giá và các quỹ Tài chính
thuộc Thanh tra Bộ Tài chính; Thanh tra Tổng cục Thuế từ chỗ là thanh tra của thủ
trưởng, trở thành cơ quan Thanh tra Tài chính thuộc hệ thống Thanh tra Nhà
nước Bên cạnh đó, hệ thống Thanh tra tài chính còn có 63 cơ quan Thanh tra Sở
Tài chính ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 86
Việc kiện toàn tổ chức hệ thống Thanh tra Tài chính phải vừa phù hợp với tiến tình

cải cách hành chính của ngành Tài chính; vừa phải đủ mạnh cả về số lượng, chất
lượng và thẩm quyền, đảm bảo tính độc lập tương đối trong hoạt động, đồng thời
phải phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, hoạt động gắn kết, tránh chồng chéo. 86
Xuất phát từ việc mở rộng tổ chức đã làm cho lực lượng cán bộ làm công tác thanh
tra tài chính tăng lên. Nhưng trình độ, năng lực cán bộ còn nhiều bất cập, không đồng
đều, thiếu chính quy, hầu hết chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ thanh tra và chưa
được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên. Từ đây đặt ra yêu cầu rất lớn phải tiêu
chuẩn hoá, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ thanh tra tài chính 86
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp 86
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp 86
3.1.3. Một số định hướng hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh
nghiệp 88
3.1.3. Một số định hướng hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh
nghiệp 88
3.2.1 Nhóm giải pháp xây dựng và hoàn thiện thể chế thanh tra tài chính 91
3.2.1 Nhóm giải pháp xây dựng và hoàn thiện thể chế thanh tra tài chính 91
3.2.1.4. Xây dựng và ban hành các văn bản xác định rõ mối quan hệ phối hợp giữa
các cơ quan trong ngành Tài chính trong hoạt động thanh tra, kiểm tra về tài chính95
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ thanh tra tài
chính của toàn ngành 97
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ thanh tra tài
chính của toàn ngành 97
3.2.2.1. Nghiên cứu xây dựng và ban hành các quy trình nghiệp vụ về công tác
thanh tra, kiểm tra tài chính 97
3.2.2.1. Nghiên cứu xây dựng và ban hành các quy trình nghiệp vụ về công tác
thanh tra, kiểm tra tài chính 97
3.2.3. Nhóm giải pháp về tăng cường quản lý, đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ
thanh tra, thanh tra viên trong hệ thống thanh tra tài chính 100
3.2.3. Nhóm giải pháp về tăng cường quản lý, đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ
thanh tra, thanh tra viên trong hệ thống thanh tra tài chính 100

3.2.3.1 Đổi mới nội dung và phương thức đào tạo, bồi dưỡng: 101
3.2.3.1 Đổi mới nội dung và phương thức đào tạo, bồi dưỡng: 101
3.2.4. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thanh tra tài chính 106
3.2.4. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thanh tra tài chính 106
3.2.5. giải pháp hoàn thiện và tăng cường cơ sở vật chất, phương tiên kỹ thuật, ứng
dụng công nghệ thông thi phục vụ cho hoạt động thanh tra tài chính 109
3.2.5. giải pháp hoàn thiện và tăng cường cơ sở vật chất, phương tiên kỹ thuật, ứng
dụng công nghệ thông thi phục vụ cho hoạt động thanh tra tài chính 109
KẾT LUẬN 112
KẾT LUẬN 112
113
113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Thu ngân sách nhà nước bao
gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, Trong đó, Thuế đóng vai trò rất quan trọng
trong nguồn thu ngân sách Nhà nước. Mỗi một loại thuế mà nhà nước ban hành đều
nhằm vào mục đích là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Trong nền kinh tế thị
trường vai trò này của thuế càng nổi bật bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách Nhà nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc bảo
đảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Chính
phủ. Thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong khuyến khích đầu tư,
phát triển kinh tế – xã hội, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và
lãnh thổ thông qua các quy định về ưu đãi thuế, các yếu tố kỹ thuật trong tính thuế,
quản lý thuế.

Thuế thu nhập doanh nghiệp thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã
trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp
tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm từng bước thu hẹp sự
phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước
với doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ
trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
Thực tế, trong những năm qua, thu ngân sách Nhà nước luôn hoàn thành
vượt mức dự toán giao, đóng góp tích cực vào việc thực hiện các chính sách cân đối
vĩ mô, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và giải quyết các vấn
đề an sinh xã hội. Tuy nhiên, ý thức chấp hành pháp luật về thuế của một bộ phận
người nộp thuế cũng còn hạn chế; hiện tượng thất thu thuế, nợ đọng thuế, chiếm
dụng tiền thuế tại một số lĩnh vực, ngành, địa phương vẫn còn xảy ra; sự phối hợp
1
của các ngành, các cấp với cơ quan Thuế trong công tác quản lý thuế, tuyên truyền
pháp luật thuế, xử lý các vi phạm pháp luật về thuế , có lúc, có nơi chưa thường
xuyên, chặt chẽ, làm giảm hiệu quả của công tác quản lý thuế; một số địa phương
chưa quan tâm quản lý, khai thác nguồn thu từ tài nguyên môi trường, đất đai,
khoáng sản, ; tình trạng chuyển giá làm giảm các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà
nước; tình trạng đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, lậu thuế vẫn còn
xẩy ra dưới nhiều hình thức tinh vi và ngày càng phức tạp. Để khắc phục tình trạng
thất thu thuế làm ảnh hướng đến nguồn thu ngân sách, cần phải hoàn thiện cơ chế
thanh tra về thuế.
Để quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp nói
riêng, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ quản lý, và thanh tra tài chính là một công
cụ quan trọng để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực tài chính, đặc
biệt trong quản lý thu ngân sách Nhà nước. Hoạt động thanh tra tài chính thông qua
việc phát hiện và xử lý các sai phạm về tài chính; phát hiện và đề xuất để hoàn thiện
những sơ hở trong cơ chế, chính sách quản lý tài chính; góp phần tích cực vào
việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước, chống thất thoát, lãng phí; nâng cao hiệu quả

sử dụng nguồn vốn Nhà nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý tài chính.
Để đáp ứng những yêu cầu mới, đặc biệt là yêu cầu từ việc cải cách nền
hành chính nhà nước, yêu cầu của phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế, cơ chế của ngành Thanh tra tài chính cần phải tiếp tục được hoàn thiện. Thời
gian gần đây, ngành Thanh tra tài chính đã có những thay đổi về cơ chế và đã thu
được những kết quả quan trọng. Công tác Thanh tra tài chính đã thể hiện sự chủ
động, gắn liền với công tác quản lý tài chính, ngân sách Nhà nước. Ngành Thanh
tra tài chính hàng năm đã triển khai thanh tra trên diện rộng, tổ chức ngành Thanh
tra tài chính được hình thành vững chắc từ Trung ương đến Địa phương và trên
các lĩnh vực quản lý tài chính chuyên sâu. Đội ngũ cán bộ thanh tra ngày càng
chuyên nghiệp và có trình độ chuyên môn cao. Tuy nhiên, hiệu quả, hiệu lực của
hoạt động thanh tra tài chính nói chung và thanh tra về thuế thu nhập doanh
nghiệp nói riêng vẫn còn những tồn tại, hạn chế chưa thực sự đáp ứng được yêu
2
cầu phát triển kính tế - xã hội trong tình hình mới và đặc biệt là yêu cầu từ công
tác tăng cường quản lý nguồn thu trên địa bàn các tỉnh, thành phố.
Với ý nghĩa trên, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế
thu nhập doanh nghiệp (qua thực tế tại thành phố Cần Thơ)" là hết sức cần thiết.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu:
Cho đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề Thanh tra về
thuế thu nhập doanh nghiệp. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có mục đích, đối tượng,
phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận và mục tiêu cụ thể khác nhau.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trước đây về thuế thu nhập doanh
nghiệp có những đối tượng nghiên cứu khác nhau, như: tăng cường kiểm soát thuế
thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp, tác động của chính sách miễn giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp… chưa có các nghiên cứu về thanh tra thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố. Chính vì vậy, tác giả thấy đề tài này cấp
thiết đối với công tác thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp qua thực tế tại thành
phố Cần Thơ nhằm hoàn thiện hơn thể chế, quy trình thanh tra, tổ chức bộ máy, lực
lượng, cơ sở vật chất kỹ thuật thanh tra.

3. Mục đích nghiên cứu
- Xác định vị trí, vai trò, đặc điểm chức năng nhiệm vụ về lý luận và thực
tiễn cơ chế thanh tra và làm rõ hoạt động thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thực trạng, nhận diện các nguyên nhân và hạn chế cơ chế thanh tra về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
- Đề xuất xây dựng các giải pháp hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế thanh tra của Bộ Tài chính về thuế thu nhập
doang nghiệp (qua thực tế tại thành phố Cần Thơ).
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung nghiên cứu: Việc kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
(qua thực tế tại thành phố Cần Thơ) đã được Thanh tra Bộ Tài chính thanh tra .
3
+ Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến năm 2013, đây là thời gian mà
hoạt động thanh tra tài chính có nhiều thành tích, nhiều cải biến tích cực. Hơn nữa,
trong giai đoạn này, Luật thanh tra số 56/2010/QH12 đã được Quốc hội tại kỳ họp thứ
8, thông qua ngày 15/11/ 2010, và có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/07/2011, cùng với đó
là những văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền
ban hành hướng dẫn thay thế Luật thanh tra số 22/2004/QH11. Do đó, khi hoạt động
thanh tra cần phải có sự phù hợp về tổ chức cũng như về thực hiện quyền thanh tra.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác - Lê Nin. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, thu thập dữ liệu kết
hợp với các phương pháp phân tích, logic để rút ra các kết luận có căn cứ khoa học.
6. Dự kiến những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
- Về mặt lý luận, đề tài đã hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về cơ chế
thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Trên cơ sở đó đã nhận diện các nguyên nhân và hạn chế về thực trạng cơ
chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian gần đây.
- Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để chỉ ra phương hướng xây dựng và các
giải pháp giải quyết các vấn đề đặt ra trong công tác thanh tra tài chính hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận và thực tiễn cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp
(qua thực tế tại thành phố Cần Thơ);
Chương 2: Thực trạng cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp (qua
thực tế tại thành phố Cần Thơ);
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế thanh tra về thuế thu nhập doanh
nghiệp (qua thực tế tại thành phố Cần Thơ).
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CƠ CHẾ THANH TRA VỀ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề cơ bản thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
* Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau khi đã trừ các
khoản chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
* Người nộp thuế TNDN:
Theo Điều 2 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm
2008 quy định: “ Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật
này (sau đây gọi là doanh nghiệp) ”.
* Thu nhập chịu thuế:
Theo Điều 3 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm
2008 quy định: “1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất,

kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại
tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu
khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam”.
* Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
- Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế: được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
5
+ Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động
sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
+ Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để
kê khai nộp thuế.
- Doanh thu: doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng
dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được
tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
doanh thu bằng ngoại tệ.
- Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
(1). Trừ các khoản chi quy định tại mục (2), doanh nghiệp được trừ mọi
khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
(2). Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này,

trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác
không được bồi thường;
b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho
cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp
luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt
định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá
thực tế xuất kho;
6
g) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
h) Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
i) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
k) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng
lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền
lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế
không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
l) Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
m) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp
theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
n) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi
báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới
là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi
được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động

thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
o) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên
tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
(3). Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
chi phí bằng ngoại tệ.
- Thuế suất: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%; thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và
tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở
kinh doanh.
7
1.1.2. Thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp
* Khái niệm thanh tra:
Theo Từ điển Tiếng Việt thì “thanh tra” là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc
làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp.
Theo Từ điển Luật học thì “thanh tra” là sự tác động của chủ thể đến đối
tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất
định.
Ngoài ra thanh tra còn được hiểu là sự xem xét, kiểm soát kiểm tra thường
xuyên, định kỳ nhằm rút ra nhận xét, kết luận cần thiết để kiến nghị với các cơ quan
Nhà nước khắc phục những nhược điểm, phát huy ưu điểm, góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước. Hoạt động thanh tra do cơ quan Nhà nước thực hiện.
* Đặc điểm của thanh tra:
- Tính quyền lực của Nhà nước: thanh tra là một chức năng quản lý Nhà
nước, thể hiện quyền lực Nhà nước của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý.
Tính chất quyền lực Nhà nước thể hiện ở các khía canh sau:
Có quyền yêu cầu đối tượng thanh tra phải thực hiện những vấn đề thuộc nội
dung thanh tra và những kiến nghị thanh tra.

Được kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề liên quan đến
nội dung thanh tra, đề nghị truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những người vi
phạm pháp luật.
Trong những trường hợp cần thiết và được pháp luật quy định, trực tiếp áp
dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước.
Ngoài ra tính quyền lực còn thể hiện ở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng tổ chức thanh tra, phương thức tiến hành thanh tra, xử lý kết quả thanh tra,
- Tính khách quan: về bản chất, thanh tra là xem xét, đánh giá một cách
khách quan việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của
các cơ quan, tổ chức và cá nhân nhằm đưa ra kết luận đúng, sai đánh giá ưu, khuyết
điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, góp phần bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Vì thế hoạt
8
động thanh tra phải mang tính khách quan.
- Tính độc lập tương đối: các tổ chức thanh tra được phép tự mình tổ chức
các cuộc thanh tra trên các lĩnh vực kinh tế- xã hội theo thẩm quyền đã được pháp
luật quy định. Trên cơ sở kết quả thanh tra, ra các kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý theo các quy định của pháp luật về thanh tra, chịu trách nhiệm về quyết định
thanh tra của mình.
- Thanh tra luôn gắn với quản lý Nhà nước: quản lý Nhà nước và thanh tra
đều có đặc điểm chung là nhân danh quyền lực Nhà nước để thể hiện sự tác động
lên các đối tượng quản lý. Ngoài ra, với tư cách là một chức năng thiết yếu của quản
lý Nhà nước, thanh tra gắn liền với hoạt động quản lý Nhà nước. Thanh tra chỉ xuất
hiện khi có Nhà nước và ở đâu có Nhà nước ở đó có thanh tra. Trong mối quan hệ
nào, quản lý Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra.
* Thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thanh tra tài chính nói chung và thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp nói
riêng là một công cụ quản lý tài chính có hiệu lực, đảm bảo cho pháp luật, các chính
sách chế độ và kế hoạch ngân sách nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh.
Thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm kiểm soát xem xét việc chấp

hành chính sách, pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các chính sách pháp
luật có liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
* Nguyên tắc của hoạt động thanh về thuế nói chung và về thuế thu nhập
doanh nghiệp nói riêng, bao gồm 4 nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Phải tuân theo pháp luật: hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, dựa trên
những quy định pháp luật; bình đẳng trước pháp luật;
- Không làm cản trở hoạt động bình thường (hoạt động trong khuôn khổ
pháp luật) của tổ chức cá nhân là đối tượng thanh tra;
- Khi tiến hành thanh tra (người ra quyết định, thủ trưởng cơ quan thanh tra,
trưởng đoàn, đoàn viên) phải hiện các quy định pháp luật về thanh tra và phải chịu
trách nhiệm về hành vi, quyết định của mình.
9
- Phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời;
* Đặc điểm của hoạt động của thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp là:
- Thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp có phạm vi rộng, tổng hợp và đa
dạng;
- Thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp là công việc đòi hỏi cao về năng
lực chuyên môn và cán bộ, công chức thanh tra phải có phẩm chất đạo đức tốt.
Người cán bộ thanh tra phải nắm chắc về pháp luật, hiểu sâu về chế độ kế toán, kỹ
năng tin học, kỹ năng sắp xếp, phân loại dữ liệu, phân tích, đánh giá rủi ro. Đồng
thời người cán bộ thanh tra phải có bản lĩnh vững vàng, ý thức trách nhiệm cao vì
thường xuyên phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất.
- Thanh tra về thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng là
công việc khó khăn, phức tạp. Hoạt động của thanh tra luôn trong điều kiện đấu
tranh của hai mặt đối lập đúng - sai, tích cực - tiêu cực để tìm ra nguyên nhân, đề
xuất kiến nghị, biện pháp khắc phục, đấu tranh và phòng ngừa và xử lý vi phạm,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Hoạt động thanh tra về thuế được thực hiện theo một quy trình cụ thể. Quy
trình hoá hoạt động thanh tra về thuế được hiểu là việc xây dựng và chuẩn hoá trình

tự thực hiện các bước công việc trong hoạt động thanh tra và trách nhiệm thực hiện
các bước công việc đó của từng bộ phận, từng cán bộ tham gia quy trình. Quy trình
hoá hoạt động thanh tra về thuế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra.
1.1.2.2. Mục đích thanh tra về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Tại Điều 2, Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 thông qua ngày 15/11/2010, khẳng
định: “Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính
sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục;
phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”
Thanh tra về thuế nói chung và về thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng
10

×