Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối của công ty cổ phần công nghệ và thương mại dịch vụ Dân Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.08 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài :
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
DÂN PHÁT
Giáo viên hướng dẫn : T.S Vũ Trọng Nghĩa
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Văn Hưng
Mã sinh viên : TC 431011
Lớp : QTKDTH - K43
Khoa : Quản trị kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
Hà Nội, 09/2014
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô của
trường đại học kinh tế quốc dân , đặc biệt là thầy giáo :TS .Vũ Trọng Nghĩa
đã không quản ngại khó khăn và nhiệt tình hướng dẫn , giúp đỡ em có thể
hoàn thành báo cáo thực tập này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các cán bộ nhân viên công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ dân phát , đặc biệt là các anh chị trong phòng kinh
doanh , những người đã trực tiếp hướng dẫn , chỉ bảo và đã cho em nhiều
kinh nghiệm quý basutrong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể bạn bè, người thân , gia
đình những người đã luôn bên cạnh em cổ vũ tinh thần lớn lao và đã ủng hộ


em trong suốt thời gian qua.
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa

MỤC LỤC
2.3Đánh giá về công tác quản trị kênh phân phối của công ty cổ phần và thương mại dịch
vụ Dân Phát 42
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
2.3Đánh giá về công tác quản trị kênh phân phối của công ty cổ phần và thương mại dịch
vụ Dân Phát 42
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Nhân lực của công ty năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 1.2: Tình hình sử dụng lao động và mức lương bình quân Error: Reference
source not found
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2010-2013
Error: Reference source not found
Bảng 1.4: % tăng, giảm của năm sau so với năm trước giai đoạn 2010-2013 Error:
Reference source not found
Bảng 1.5: % tăng, giảm doanh thu so với năm trước Error: Reference source not
found
Bảng 1.6: % tăng, giảm lợi nhuận sau thuế Error: Reference source not found
Bảng 1.7: đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn 2010-2013
Error: Reference source not found

Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ camera theo kênh phân phối của công ty Dân Phát
Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Hệ thống các đại lý cấp I của công ty tại khu vực miền Bắc Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Phí vận chuyển Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Tỷ lệ các hình thức đặt hàng Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Tỷ lệ giảm giá theo đơn hàng Error: Reference source not found
Bảng 2.6: thống kê số lượng đơn hàng lớn Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Chi phí cho truyền thông và xúc tiến bán hàng Error: Reference
source not found
Bảng 2.8: Doanh thu và lợi nhuận hàng năm của kênh phân phối Error:
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
Reference source not found
Bảng 2.9: Số lượng đại lý của công ty năm 2010-2013Error: Reference source
not found
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ thể hiện thị phần Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay việc giám sát qua camera là giải pháp phổ biến và là công cụ an
ninh được sử dụng phổ biến , Việc trang bị hệ thống giám sát phục vụ cho nhu cầu
an ninh của gia đình, cơ quan, doanh nghiệp là nhu cầu cần thiết và vô cùng thiết
yếu bởi việc ứng dụng công nghệ hiện đại góp phần giúp việc bảo an trở nên dễ
dàng và tiện lợi hơn .khi vấn đề an ninh và bảo mật luôn được đặt lên hàng đầu, thì

vai trò của một hệ thống camera quan sát cũng đang dần được nâng lên một tầm cao
mới. Camera ngày nay được sử dụng rộng khắp, phổ biến với nhiều mục đích sử
dụng khác nhau, từ các tổ chức, trường học, bệnh viện, các doanh nghiệp đến các hộ
gia đình, cửa hàng, siêu thị Không thể phủ nhận vai trò to lớn của hệ thống
camera và các thiết bị an ninh đó là giám sát hoạt động của công ty, doanh nghiệp,
tổ chức, chức năng an ninh, chống trộm Giup các nhà quản lý , các cá nhân quản
lý tốt hơn công việc của mình
Nhận ra được nhu cầu thiết yếu của thị trường camera quan sát Công ty cổ
phần công nghệ và thương mại dịch vụ Dân Phát đã ra đời và hoạt động với chức
năng chính là phân phối độc quyền camera, đầu ghi hình, hệ thống an ninh, máy
chống trộm của hãng Questek security (thương hiệu camera Đài Loan nổi tiếng).
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay , việc hoàn thiện phát
triển hệ thống kênh phân phối và quản trị hệ thống kênh phân phối đều được các
công ty và nhà phân phối quan tâm và đầu tư mạnh mẽ .Trong thời gian thực tập tại
công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Dân Phát em đã hiểu rõ tầm quan trọng của
việc phát triển và quản trị hệ thống kênh phân phối của công ty và em chọn đề tài
nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối của công ty cổ
phần công nghệ và thương mại dịch vụ Dân Phát “
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị kênh phân phối của công
ty , phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối
của công ty cổ phần công công nghệ và thương mại dịch vụ Dân Phát trong 4 năm
từ năm 2010-2013 . Nguồn tài liệu sử dụng trong đề tài là các tài liệu, văn bản, báo
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
cáo của công ty, giáo trình chuyên ngành, sách giáo khoa. Phương pháp nghiên cứu
sử dụng trong đề tài là thống kê mô tả, thu thập số liệu, phân tích, so sánh, phiếu
điều tra…

Về kết cấu của đề tài ngoài phần nói đầu và kết luận đề tài được chia thành 3
phần như sau
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần công nghệ và
thương mại dịch vụ Dân Phát
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị kênh phân phối của công
ty cổ phần công nghệ và thương mại dịch vụ Dân Phát
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối
tại công ty cổ phần và thương mại dịch vụ Dân Phát
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DÂN PHÁT
1.1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên Tiếng Việt của công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI DÂN PHÁT
Tên Tiếng Anh: Dan Phattrading service and technology joint stock
company.
Tên viết tắt: DTS Techco jsc.
Trụ sở tại Số 84/A2 Đô thị mới Đại Kim - Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội
Điện thoại: 04.35764975
Fax: 04.35764976
Website: danphat.vn
Vốn điều lệ : 15.000.000.000
Ngành nghề kinh doanh : sản xuất kinh doanh , dịch vụ và phân phối sản phẩm
Xuất phát từ nhu cầu của thị trường, công ty được thành lập ngày 30 tháng 8
năm 2007 theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103019326 do sở kế hoạch và

Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp với tổng số vốn điều lệ là 15.000.000.000 VNĐ. Ban
đầu, văn phòng làm việc của công ty được đặt tại số 27 ngõ 2 phố Phương Mai,
Q.Đống Đa, Hà Nội.
Với lĩnh vực hoạt động chính là cung cấp, phân phối camera giám sát, thiết
bị an ninh, chống trộm tới tay người tiêu dùng .Ban đầu khi mới thành lập công ty
chủ yếu kinh doanh máy tính và linh kiện máy tính , Năm 2008 Nhận thấy nhu cầu
của thị trường về sản phẩm camera quan sát và thiết bị an ninh , công ty chuyển
sang kinh doanh camera và thiết bị an ninh của hãng quistek và trở thành nhà phân
phối chính thức camera quistek sau khi Trở thành nhà phân phối chính thức, công ty
đã tiến hành các hoạt động marketing, bán hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm tới
tay người tiêu dùng. Khi mới gia nhập thị trường công ty chỉ cung cấp trong địa bàn
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
Hà Nội và được người dùng tin tưởng sử dụng . Cuối năm 2008 công ty thâm nhập
và tìm chỗ đứng trên thị trường, công ty đã mở rộng thị trường, phân phối rộng
khắp ra toàn khu vực Miền Bắc và có hệ thống đại lý cung cấp ở nhiều tỉnh thành:
Thanh Hóa, Quảng Ninh, Hải Dương, Sơn La, Hưng Yên,…
23/8/2010 Công ty chuyển văn phòng về số 6 ngõ 84, đường Giáp Bát,
Q.Hoàng Mai, Hà Nội. Tại đây, công ty đã có nhiều sự thay đổi về nhân sự cũng
như chính sách bán hàng, marketing, phân phối sản phẩm phù hợp với nhu cầu
khách hàng và thị trường ngày càng khó tính.
Trong quá trình hoạt động và phát triển công ty cùng với sự cố gắng của tập
thể thành viên, công ty đã đạt được những thành tích cao trong quá trình hoạt động
và phát triển, tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường, thu hút được một lượng
khách hàng trung thành. Qua quá trình gây dựng uy tín trên thị trường, đến nay
Công ty đã trở thành nhà cung cấp chính thức các sản phẩm an ninh giám sát, với
mạng lưới phân phối rộng khắp các tỉnh miền Bắc. Dân Phát đã và đang từng bước

khẳng định thương hiệu trên thị trường Miền Bắc và hướng tới là thị trường khắp cả
nước trước sự phát triển và lớn manh không ngừng Ngày 16/9/2012 công ty chuyển
về cơ sở mới tại Số 84/A2 Đô thị mới Đại Kim - Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội
Với phương châm: “CHẤT LƯỢNG, UY TÍN, HẬU MÃI” đặt lên hàng đầu, Dân
Phát luôn mong muốn mang lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng, cho đối tác, cho
xã hội gắn liền với lợi ích của công ty hợp tác lâu dài bền vững. Bên cạnh đó công
ty chú trọng việc huấn luyện, đào tạo về nghiệp vụ cho tất cả nhân viên để mang lại
cho khách hàng niềm tin tưởng ở khả năng chuyên môn, tính chu đáo với các dịch
vụ bảo hành, bảo trì sau bán hàng tốt nhất.
1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty
Đây là cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, nó phù hợp với loại hình công ty nhỏ
hoạt động không quá phức tạp như Dân Phát. Theo đó, toàn bộ vấn đề được giải
quyết theo một kênh liên hệ đường thẳng. Cấp lãnh đạo trực tiếp điều hành và chịu
toàn bộ trách nhiệm về sự hoạt động của tổ chức.
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Chức năng và lĩnh lực hoạt động:
• Đại hội đồng cổ đông:
- Chức năng: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả
các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền.
- Nhiệm vụ: Thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ; Thông qua định hướng phát
triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của ban kiểm soát,
của hội đồng quản trị , quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi
loại cổ phần, quyết định số lượng thành viên của hội đồng quản trị bầu, bãi nhiệm,
miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát

•Hội đồng quản trị:
- Chức năng: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
- Nhiệm vụ: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển của công ty , xác định
các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được đại hội đồng cổ
đông thông qua lựa chọn công ty kiểm toán, quyết định cơ cấu tổ chức của công ty,
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
5
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
GIÁM ĐỐC
KHO
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
giải quyết các khiếu nại của công ty đối với cán bộ quản lý cũng như quyết định lựa
chọn đại diện của công ty để giải quyết các vấn đề liên quan tới các thủ tục pháp lý
chống lại cán bộ quản lý đó
•Ban kiểm soát:

- Chức năng: Giống như các cơ quan tư pháp nhằm giúp các cổ đông kiểm
soát hoạt động quản trị và quản lý điều hành công ty.
- Nhiệm vụ: Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy
chế của công ty như kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính . Kiểm tra bất thường và can thiệp vào hoạt
động của công ty khi cần thiết.
•Giám đốc:
- Chức năng : Là người đứng đầu công ty, là người điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm điều hành quản lý mọi hoạt động
sản xuất hàng ngày của công ty theo mục tiêu, định hướng đã đề ra, bố trí cơ cấu tổ
chức và cơ chế quản lý nội bộ của công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty
+ Xây dựng các mục tiêu, chiến lược dài hạn cho công ty
+ Soạn thảo các quy chế hoạt động, quy chế quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ
của công ty. Quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm , miễn nhiệm các chức danh
quản lý công ty từ phó giám đốc trở xuống.
+ Tham khảo ý kiến của hội đồng quản trị để quyết định số lượng người lao
động, mức lương, trợ cấp, lợi ích, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều khoản
khác liên quan đến hợp đồng lao động của họ
+ Báo cáo lên hội đồng quản trị.
•Phòng tài chính – Kế toán:
- Chức năng: Tham mưu cho giám đốc các lĩnh vực như : Công tác tài chính,
công tác kế toán tài vụ, công tác kiểm toán nội bộ, công tác quản lý tài sản, công tác
thanh quyết toán hợp đồng kinh tế, kiểm soát các chi phí hoạt động của công ty,
quản lý vốn, tài sản của công ty, tổ chức công tác chỉ đạo công tác kế toán.
- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của công ty tham mưu cho giám đốc
+ Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền

SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ, xây dựng kế hoạch quản lý, khai
thác và phát triển vốn của công ty giao,tham mưu giúp giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế
hoạch tài chính cho các đơn vị trực thuộc;
+ Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn công ty
+ Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống kê, công
tác quản lý thu chi tài chính
+ Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành
của nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của công ty
+ Theo dõi tình hình nhân sự trong công ty và thực hiện việc chi trả lương cho
nhân viên
•Phòng kinh doanh:
- Chức năng: Tham mưu cho hội đồng quản trị và giám đốc về công tác kế
hoạch và chiến lược phát triển, về nghiệp vụ kinh doanh, hỗ trợ phát triển kinh
doanh cho các đại lý và trực tiếp kinh doanh sản phẩm.
- Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm thu thập thông tin, đánh giá thị trường, xây
dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm; tham mưu cho giám đốc về giá bán sản phẩm,
chính sách quảng cáo, phương thức bán hàng, hỗ trợ khách hàng , tư vấn cho khách
hàng về sử dụng sản phẩm camera, đầu ghi hình cho phù hợp với nhu cầu hiện tại
của khách hàng , kết hợp với phòng kế toán tài chính quản lý công nợ các đại lý và
khách hàng.
•Phòng kỹ thuật:
- Chức năng: Tham mưu cho giám đốc quản lý các lĩnh vực công tác quản lý
và giám sát kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm.
- Nhiệm vụ: Kiểm tra hàng khi mới nhập kho để đảm bảo hàng mới nhập đạt
hiệu quả và chất lượng, kiểm tra hàng trước khi xuất cho khách hàng, kiểm tra, sửa

chữa, bảo hành sản phẩm, có trách nhiệm tư vấn, lắp đặt cho khách cũng như các
thông số kỹ thuật liên quan đến sản phẩm.
•Kho:
- Chức năng: Quản lý các kho vật tư, nguyên liệu, thành phẩm, bao bì, dụng cụ
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
phục vụ bán hàng.
- Nhiệm vụ: Thực hiện công tác xuất, nhập vật tư, nguyên liệu, theo dõi, đối
chiếu, lập các bảng kê bán hàng, báo cáo nhập, xuất tồn hàng ngày, tuần, tháng gửi
các phòng nghiệp vụ của công ty.
* Từ khi thành lập đến nay lĩnh vực hoạt động chính của công ty là phân phối
sản phẩm, thiết bị an ninh. Do đã tạo được một ví trí nhất định trên thị trường nên
công ty ngày càng được nhiều người biết đến và chiếm lĩnh được một phần thị
trường khu vực Miền Bắc.
Kinh doanh Phân phối: Mục tiêu hướng tới phân phối và là đại lý cho một số
hãng lớn trong lãnh vực cung cấp thiết bị an ninh và Camera quan sát.
Kinh doanh Bán lẻ: Nhận thiết kế, lắp đặt và bán lẻ các thiết bị an ninh,
Camera, đồng thời cung cấp dịch vụ bảo trì, các giải pháp, dịch vụ kỹ thuật cho nhà
riêng, cửa hàng, văn phòng và các doanh nghiệp…
Kinh doanh dự án: Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, tham gia các dự án trên thị
trường, thiết kế và triển khai các dự án, nghiên cứu công nghệ mới đưa vào kinh doanh.
1.3.Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật ảnh hưởng đến kênh phân phối của công ty
1.3.1 Đặc điểm của sản phẩm
Được biết đến như một công ty chuyên phân phối hệ thống camera quan sát và
phụ kiện camera uy tín hiện nay tại Hà Nội, công ty cổ phần công nghệ và dịch vụ
Dân Phát đang dần trở thành địa chỉ tin cậy của các doanh nghiệp trong công tác
quản lý và giám sát chất lượng công việc.

Dân Phát là công ty phân phối và cung cấp độc quyền sản phẩm của Questek
Security (thương hiệu Camera Đài Loan nổi tiếng thế giới) với các loại camera như
sau:
Camera IP: Tất cả các camera trên nếu muốn quan sát qua mạng, bắt buộc phải
mua kèm card Camera có hỗ trợ LAN và ADSL, còn camera IP có thể kết nối trực
tiếp vào máy vi tính, sau khi thiết lập thông số, từ đó có thể quan sát qua mạng.
Vì là camera IP có thể xem qua mạng chính vì vậy sản phẩm được số đông
khách hàng tin dung vì nhu cầu giám sát nhà cửa , cửa hàng , công ty , nhà xưởng là
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
rất lớn vì vậy camera IP là sản phẩm được công ty phân phối mạnh
Camera hồng ngoại (IR Camera): Không cần mua kèm ống kính, là loại
camera duy nhất có khả năng quan sát được trong đêm tối. Trong điều kiện tối hoàn
toàn sẽ cho hình ảnh trắng đen. Trong điều kiện ánh sáng tự nhiên sẽ cho hình ảnh
cũng rất đẹp, nhưng không sắc nét bằng Camera CCD.
Box Camera (Camera thân màu lớn): Bắt buộc phải đi kèm ống kính, nhưng
trong điều kiện ánh sáng tự nhiên sẽ cho hình ảnh rất đẹp, ngoài ra ống kính cho
phép ta tăng tầm xa độ quan sát. Đây là loại Camera truyền thống thường được
dùng trong các văn phòng siêu thị. Đây là loại Camera giá thành rẻ tuy nhiên thời
điểm này ít dùng. Camera được bảo vệ trong hộp để bảo vệ trước tác động phá hoại
hay điều kiện môi trường.
Camera Quét (Speed Camera): Camera hỗ trợ khả năng quét dọc, quét ngang,
phóng to thu nhỏ Camera này còn cho phép bạn kết nối với hệ thống sensor và cảnh
báo để phát hiện đối tượng di chuyển trong vùng hoạt động của nó. Hơn nữa
Camera có thể được lập trình để hoạt động, nên nó có thể làm tất cả các công việc
cho bạn.
Camera Bán Cầu (Dome Camera): Không cần mua kèm ống kính, trong điều

kiện ánh sáng tự nhiên sẽ cho hình ảnh cũng rất đẹp, nhưng không sắc nét bằng
Camera CCD, nhưng khi gắn trong phòng, hoặc trong nhà, sẽ trở thành vật trang trí,
và nhìn cũng tự nhiên hơn và ít choáng chỗ. Camera này có tính năng bảo mật cao
do được bọc trong hộp kín.
Bên cạnh đó, công ty còn cung cấp toàn bộ các linh kiện, phụ kiện đi kèm như
đầu ghi hình kỹ thuật số, card ghi hình, ống kính, máy quay…
Dân Phát là cầu nối giữa nhà sản xuất với các công ty lắp đặt, với khách hàng.
Đóng vai trò là nhà phân phối, công ty luôn hướng tới việc cung cấp những sản
phẩm tốt nhất, giá cạnh tranh nhất và dịch vụ hậu mãi hoàn hảo nhất cùng với sự hỗ
trợ của đội ngũ kỹ thuật viên đầy kinh nghiệm, nhiệt tình, am hiểu về camera giám
sát, thiết bị an ninh, mạng Internet, mobie và công nghệ mới.
Đặc điểm của sản phẩm có vai trò then chốt trong việc thiết kế hệ thống và đề
ra các chiến lược phân phối.Vì là sản phẩm mang tính công nghệ cao thị trường chủ
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
yếu của sản phẩm được phân phối chủ yếu ở các thành phố thị xã và các khu đô thị
vì vậy mà hệ thống kênh phân phối của công ty tập trung chủ yếu ở các thành phố
lớn nơi có mật độ dân số đông và có nền kinh tế tương đối phát triển , các tỉnh thành
có khu công nghiệp , trong đó phải kể đến các thành phố phát triển ở đồng bằng
song hồng như Hải Phòng , Hải Dương , Bắc Ninh , Vĩnh Phúc , Nam Định …
Trong khi đó mật độ kênh phân phối ở các tỉnh miền núi như Đông Bắc và
Tây Bắc thưa hơn
1.3.2. Đặc điểm lao động
Một trong những nhân tố được công ty đặc biệt quan tâm nhằm góp phần giúp
quá trình kinh doanh phân phối diễn ra thường xuyên và liên tục đó là lao động.Vì
vậy việc đánh giá đúng vai trò của lao động, xác định đúng số lượng và chất lượng
lao động luôn là vấn đề chiến lược lâu dài của công ty.

Trong xã hội ngày nay, nguồn lao động ngày càng tăng cả về số lượng và chất
lượng. Là công ty chuyên cung cấp, phân phối camera, sản phẩm an ninh, chống
trộm, công ty luôn cần đội ngũ nhân viên có đầy đủ chuyên môn và trình độ cao, am
hiểu về thông tin sản phẩm.
Bảng 1.1. Nhân lực của công ty năm 2013
Chức vụ (các phòng, ban) Số lượng Trình độ đại học
Trình độ cao
đẳng
Giám đốc 1 1 0
Phòng kinh doanh:
- Giam đốc kinh doanh
- Nhân viên
13
1
12
9
1
8
4
0
4
Phòng kỹ thuật 8 4 4
Phòng kế toán 2 1 1
Kho 2 0 2
Tổng 26 15 11
( Nguồn : Phòng kế toán)
Đội ngũ nhân viên trẻ, hầu hết là trong độ tuổi 23-35, là đối tượng rất am hiểu
công nghệ thông tin, năng động, nhiệt huyết trong công việc, có nhiều kinh nghiệm
triển khai các dự án lớn, trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Đội ngũ nhân viên của đã được đào tạo nhiều lượt từ các trường cao đẳng, đại

SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
học. Đặc biệt trong số họ có nhiều người có kinh nghiệm hàng đầu trong lĩnh vực
Security. Với số lượng nhân viên trình độ đại học là 15 người, chiếm 57,7% ; số
lượng nhân viên ở trình độ cao đẳng là 11 người, chiếm tỷ lệ 42,3%. Như vậy, đội
ngũ nhân viên có trình độ tương đối cao, đáp ứng được nhu cầu của công ty và nhất
là trong nền kinh tế hội nhập thì trình độ ngày càng được coi trọng.
Nắm bắt được nhân viên là lòng cốt của công ty, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của công ty và nhu cầu của các nhân viên, công ty đã có những chính sách hỗ
trợ, khuyến khích phát triển:
- Đối với nhân viên ở trình độ cao đẳng, công ty có chính sách hỗ trợ cho
học nâng cao trình độ.
- Đối với nhân viên mới, công ty sẽ có thời gian hướng dẫn cụ thể công việc,
đào tạo kỹ hơn về chuyên môn, nâng cao tay nghề. Bên cạnh đó, có thời gian để học
việc (1 tháng) và công ty tạo điều kiện cho nhân viên mới và nhân viên cũ có cơ hội
tiếp xúc với nhau, nhân viên cũ cũng có trách nhiệm hướng dẫn công việc cần làm
cho nhân viên mới vào.
- Chế độ lương và phụ cấp: ngoài lương cơ bản nhận được, Công ty khuyến
khích nhân viên bằng cách thưởng theo doanh số, như vậy sẽ tạo động lực làm việc
cho nhân viên.
- Chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội: các nhân viên được đóng bảo hiểm
y tế và bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội hiện hành.
- Chế độ phúc lợi: công ty luôn đặc biệt quan tâm đến các chế độ dành cho
cán bộ công nhân viên trong các dịp nghỉ lễ, sinh nhật, hiếu, hỷ, đi du lịch hàng
năm…Những điều này sẽ giúp cho các cán bộ nhân viên trong công ty luôn có cảm
giác được quan tâm và làm việc trong một gia đình lớn. Mỗi năm công ty sẽ tổ chức

1-2 lượt tham quan du lịch để các nhân viên cảm thấy thoải mái và góp phần gắn kế
mọi người trong công ty hơn nữa.
Bảng 1.2: Tình hình sử dụng lao động và mức lương bình quân
Năm 2010 2011 2012 2013
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
Tổng số lao động 15 17 23 26
Mức lương bình quân
(trđ/tháng) 3,2 3,5 3,8 4,2
(Nguồn: số liệu nghiên cứu)
Như vậy, số lượng và mức lương bình quân lao động của công ty tăng dần
qua các năm, cùng với sự mở rộng về quy mô công ty, đáp ứng nhu cầu về nhân
lực. Lực lượng lao động không thay đổi nhiều, chủ yếu là những nhân viên trung
thành, gắn bó với công ty, tạo ra sự phát triển đồng bộ, đưa công ty ngày càng lớn
mạnh. Lương của năm 2011 cao hơn 2010 là 9,4%, năm 2012 cao hơn 2011 là
8,6%, năm 2013cao hơn 2012 là 10,5% cho thấy công ty phát triển tương đối ổn
định, quan tâm đến đời sống nhân viên và có mức lương phù hợp để tạo động lực,
niềm tin làm việc cho nhân viên.
Xuất phát từ đặc điểm nguồn lao động của công ty đều là đội ngũ nhân viên
trẻ tuổi, am hiểu công nghệ thông tin, năng động, nhiệt tình trong công việc sẽ góp
phần tích cực trong việc nắm bắt thị trường và nhu cầu thị hiếu của người dân cũng
như nhận diện được nhiều vấn đề hạn chế trong kênh phân phối. Nguồn lao động trẻ
cũng là một thế mạnh để công ty có thể triển khai nhiều dự án lớn, mới mẻ, từ đó
giúp mở rộng hệ thống kênh phân phối của công ty.Hơn nữa, đội ngũ nhân viên của
công ty đều được đào tạo bài bản từ các trường cao đẳng và đại học , có nhiều kiến
thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực security đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của
người dân trong nền kinh tế thị trường, từ đó góp phần nâng cao được chất lượng

phục vụ cũng như hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty.
1.3.3. Nguồn vốn
Là công ty chuyên về phân phối cho lên nguồn vốn đóng vai trò quyết định sự
phát triển của hệ thống kênh phân phối của công ty , chính vì vậy nguồn vốn công
ty luôn được công ty quan tâm một cách đặc biệt , ngoài nguồn vốn tự có, vốn cổ
đông , công ty còn vay thêm nguồn vốn lãi suất thấp của các ngân hàng
1.3.4. Cơ sở thiết bị
Luôn xác định cơ sở, trang thiết bị là yếu tố vô cùng quan trọng , là hệ thống
công cụ giúp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty vì vậy mà cơ sở vật
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
chất , máy móc , nhà kho phục vụ cho công tác phân phối luôn được công ty đầu tư
để phát huy tối đa hiệu quả kênh phân phối
1.4 Tình hình hoạt động sản xuất và kết quả kinh doanh của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết
quả của các hoạt động kinh doanh tronh doanh nghiệp, qua đó có thể biết được
doanh nghiệp có đang hoạt động hiệu quả hay không.
Trong những năm vừa qua , công ty đã có những bước phát triển đáng kể cả về
quy mô, doanh số và lợi nhuận.
Việc gia nhập, mở rộng thị trường đã mang lại kết quả bước đầu cho công ty
như sau:
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2010-2013

Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

số
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1.Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
01 3,966,419,308 3,854,709,284 6,097,213,810 12,130,761,926
2.Các khoản giảm
trừ doanh thu
02 28,360,494 25,356,642 37,986,354 35,279,648
3.Doanh thu thuần
bán hàng
(10=01-02)
10 3,938,058,814 3,829,352,642 6,059,227,456 8,226,244,204
4.Giá vốn hàng bán
và cung cấp dịch vụ
11 3,184,752,704 3,290,658,172 5,053,468,104 6,725,953,436
5.Lợi nhuận gộp bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
(20=10-11)
20
753,306,110 538,694,470 1,005,759,352 1,500,290,768
6.Doanh thu hoạt
động tài chính
21 1,352,758 1,974,280 2,706,842 2,651,502
7.Chi phí tài chính 22 2,725,344 2,227,742 4,248,714 3,906,852
8.Chi phí bán hàng 24 16,552,580 15,984,274 18,263,624 21,726,838

9.Chi phí quản lý
doanh nghiệp
25 459,722,096 265,304,942 394,166,432 407,283,564
10.Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
(30=20+21-22-24-
25)
30 275,658,848 257,151,792 591,787,424 1,070,025,016
11.Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
50 275,658,848 257,151,792 591,787,424 1,070,025,016
12.Thuế TNDN 51 69,004,712 64,287,948 147,946,856 267,506,254
13.Lợi nhuận thuần
sau thuế
(60=50-51)
60 206,654,136 192,863,844 443,840,568 802,518,762
( Nguồn: kế toán)
Từ bảng 1 ta có thể tính được bảng 2 như sau:
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
Bảng 1.4: % tăng, giảm của năm sau so với năm trước giai đoạn 2010-2013
Chỉ tiêu
% tăng, giảm
2011/2010 2012/2011 2013/2012
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
-2.8% 58.2% 35.5%

2.Các khoản giảm trừ doanh thu -10.6% 49.8% -7.1%
3.Doanh thu thuần bán hàng -2.8% 58.2% 35.8%
4.Giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ 3.3% 53.6% 33.1%
5.Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp
dịch vụ
-28.5% 86.7% 49.2%
6.Doanh thu hoạt động tài chính 45.9% 37.1% -2%
7.Chi phí tài chính -18.3% 90.7% -8%
8.Chi phí bán hang -3.4% 14.3% 19%
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp -4.2% 48.6% 3.3%
10.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh -6.7% 130.1% 80.8%
11.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 6.7% 130.1% 80.8%
12.Thuế TNDN -6.7% 130.1% 80.8%
13.Lợi nhuận thuần sau thuế -6.7% 130.1% 80.8%
(Nguồn : số liệu nghiên cứu)
Qua bảng số liệu , ta dễ thấy tổng doanh thu của công ty qua 4 năm hầu như
điều tăng, chỉ có năm 2011 doanh thu giảm. Tuy vậy cả giai đoạn 2010-2013, doanh
thu tăng 4,295,104,544 tương ứng 208%.
Năm 2010 là năm mà doanh nghiệp bắt đầu mở rộng thị trường tiêu thụ ra toàn
miền Bắc. Tuy mới thành lập và xâm nhập thị trường nhưng nhờ đội ngũ nhân viên
năng động, các chính sách maketing, bán hàng, tổ chức hoạt động kinh doanh hiệu
quả mà doanh thu công ty đã đạt tới mức 3,966,419,308 triệu đồng, trong đó lợi
nhuận sau thuế là 206,654,136 triệu đồng.
Giai đoạn 2010-2011: doanh thu 2011 giảm so với năm 2010 là 111,710,024
triệu, tương ứng với 2.8%. Trong năm 2011, hầu hết các chỉ số đều giảm so với
2010, trừ giá vốn hàng bán tăng 3.3%, doanh thu hoạt động tài chính tăng 45.9%.
Sở dĩ doanh thu giảm một phần nguyên nhân là do ảnh hưởng từ khủng hoảng tài
chính 2010 - 2011. Trong thời kỳ khủng hoảng, đã có rất nhiều doanh nghiệp bị phá
sản và đóng cửa. Đối với một công ty chuyên phân phối sản phẩm camera và thiết
bị an ninh như Dân Phát thì việc các doanh nghiệp, công ty đóng cửa đã ảnh hưởng

SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
rất lớn đến doanh thu bởi một phân khúc thị trường mà công ty hướng tới đó là các
doanh nghiệp. Mặt khác, khủng hoảng diễn ra dẫn tới trong năm số doanh nghiệp
mới thành lập cũng giảm, người dân thắt chặt chi tiêu, số sản phẩm công ty bán ra
giảm. Một nguyên nhân nữa là do chưa nắm bắt được nhu cầu thị trường, công ty
hầu như chưa nhập nhiều chủng loại camera, nhất là những camera kiểu gọn nhẹ,
bắt mắt như dòng camera IP có thể kết nối mạng lan, xem trực tiếp trên máy tính,
thuận tiện hơn cho việc giám sát.
Bảng 1.5: % tăng, giảm doanh thu so với năm trước
năm doanh thu thuần
% tăng, giảm doanh thu so
với năm trước
2010 3,938,058,814 -
2011 3,829,352,642 -2.80%
2012 6,059,227,456 58.20%
2013 8,226,244,204 35.80%
(Nguồn: Phòng kế toán )
Giai đoạn 2011-2013: doanh thu công ty tăng theo các năm, năm 2012 tăng
so với năm 2011 là 2,229,874,814 triệu, tương ứng với tỷ lệ là 58.2%; năm 2013
tăng so với 2012 là 2,167,016,748 triệu, tương ứng 35,5%. Doanh thu tăng là kết
quả tốt, chứng tỏ hoạt động tiêu thụ và sản xuất của công ty tiến triển thuận lợi. Tuy
nhiên, cần lưu ý đến tốc độ tăng trưởng đang chậm lại, tỷ lệ doanh thu thuần năm
2013 chỉ còn 35.8%, trong khi tỷ lệ này năm trước là 58.2%. Có tỷ lệ tăng chậm là
do doanh nghiệp vừa nhập một số loại camera, máy ghi hình mới với công nghệ
cao, nhiều chức năng, cần phải mất thời gian đào tạo đội ngũ nhân viên, trú trọng
hơn đến công tác nghiên cứu sản phầm mới, hơn nữa xu thế khách hàng vẫn hướng

tới những cái họ quen thuộc, chưa thích ứng được với sự đổi mới công nghệ.
Tổng chi phí năm 2011 giảm 2.4% so với năm 2010 do tổng giá vốn hàng
bán và các chi phí liên quan đều giảm mà nguyên nhân chủ yếu là do khủng hoảng
nền kinh tế thị trường và hoạt động của công ty chưa thực sự hiệu quả.
Năm 2012 tốc độ tăng chi phí cao, lên tới 53% do tổng giá vốn hàng bán và
các chi phí đều tăng cao hơn so với năm 2011, trong đó: Tổng giá vốn hàng bán
tăng 53.6%, chi phí tài chính tăng cao, lên tới 90.7%, chi phí bán hàng tăng 14.3%,
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 48.6%.
Năm 2013, tốc độ tăng chi phí là 30.9%, ít hơn so với tốc độ tăng của năm
2012, cụ thể: Giá vốn hàng bán tăng 33.1%, chi phí tài chính giảm 8%, chi phí bán
hàng tăng 19%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 3.3%
Tốc độ tăng chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 giảm so với 2010 là
4.2%, năm 2012 so với 2011 là 48.6%, năm 2013 so với 2012 là 3.3%. Chi phí quản
lý là những khoản chi phí để duy trì bộ máy quản lý và hành chính của danh nghiệp,
đa phần là chi phí bất biến. Do vậy, doanh thu qua 2 năm 2012 và 2013 đều tăng,
nhưng tốc độ tăng chi phí quản lý ít hơn tốc độ tăng doanh thu. Điều này góp phần
làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 1.6: % tăng, giảm lợi nhuận sau thuế
năm
Lợi nhuận
sau thuế
% tăng, giảm lợi nhuận so với
năm trước
2010 206,654,136 -
2011 192,863,844 -6.70%

2012 443,840,568 130.10%
2013 802,518,762 80,80%
(Nguồn : Phòng kế toán)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính của công ty tăng mạnh trong năm
2012, tăng 130.1% Nhưng đến năm 2013 chỉ tăng 80,80 % và hiện đang ở mức
1,070,025,016 triệu đồng. Năm 2012, lợi nhuận của công ty tăng nhanh và có bước
vượt bậc so với năm 2011 bởi nguyên nhân là sau khi khủng hoảng năm 2011, nền
kinh tế đã có những bước khởi sắc hơn , các doanh nghiệp mới thành lập tăng lên,
nhiều dự án mới mở ra, nhu cầu về lắp đặt hệ thống an ninh cũng tăng theo. Bên
cạnh đó, tệ nạn xã hội ngày càng tăng, trộm cướp xuất hiện nhiều, nhất là những
khu vực thành phố, khu vực sầm uất, các bãi đỗ xe, trường học , người dân trú
trọng hơn đến việc bảo vệ tài sản và việc lắp một hệ thống camera theo dõi là nhu
cầu cần thiết.
Lợi nhuận sau thuế tăng mạnh trong năm 2012 (130,1%), năm 2013 tăng
80,80%, nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2012
và 2013 tăng mạnh
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
Với mức doanh thu và lợi nhuận đạt được như vậy, có thể nói công ty đã xác
đinh đúng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đang có những bước đi tích cực và
đúng hướng.
Dưới đây là thị phần của các hãng camera và thiết bị an ninh tại miền Bắc:
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ thể hiện thị phần
Theo trên, LG đang chiếm lĩnh một lượng thị phần lớn nhất tại khu vực miền
Bắc, chiếm 25%, tiếp theo là sony chiếm 20%, Panasonic chiếm 15%, Questek
đứng thứ 4 với 13.5%, sakoni chiếm 5% và các hãng khác chiếm 21,5%.
Hiện tại hãng Questek đang chiếm lĩnh một lượng thị phần tương đối lớn, chỉ

sau Sony, Panasonic và LG, trong tương lai có thế Questek sẽ vươn lên đứng đầu về
thị trường trong nước. Trước lợi thế thị phần của hãng Camera mà mình đang cung
cấp, công ty Dân Phát có thể đạt được mục tiêu đề ra là trở thành nhà phân phối
chiếm lĩnh được lượng lớn khách hàng miền Bắc.
Với uy tín, chất lượng camera Questtek, sự tín nhiệm và tin dùng của khách
hàng, công ty có những bước phát triển khá ổn định, thu hút được lượng lớn khách
hàng đến với Dân Phát.
Trong tương lai, để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, ngoài nền tảng và thương hiệu của Questek, công ty Dân Phát cần có
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Vũ Trọng Nghĩa
những chiến lược, chính sách thu hút khách hàng, tăng cường Marketing, quảng bá
sản phẩm.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty thông qua hệ thống các chỉ tiêu
Bảng 1.7: đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn 2010-2013
Đơn vị : VNĐ
Năm 2010 2011 2012 2013
Tổng vốn Kd 3,076,000,000 3,397,500,000 3,453,742,000 3,585,000,000
Vốn tự có 1,669,200,000 1,875,130,000 2,065,000,000 2,415,600,000
Doanh thu thực tế 3,939,411,572 3,831,326,922 6,061,934,298 8,228,895,706
CPKD thực tế 3,663,752,724 3,574,175,130 5,470,146,874 7,158,870,690
CPKD kế hoạch 3,780,685,458 3,705,744,462 3,868,841,054 5,782,694,346
Lợi nhuận ròng 275,658,848 257,151,792 591,787,424 1,070,025,016
Doanh lợi của vốn tự có 16.5% 13.7% 28.7% 44.3%
Doanh lợi của doanh thu
bán hang
7% 6.7% 9.8% 13%

Hiệu quả kinh doanh tiềm
năng
97% 96.4% 141.4% 123.8%
Sức sản xuất của 1 đồng
vốn kinh doanh
1.3 1.1 1.8 2.3
Sức sản xuất của 1 đồng
CPKD
1.1 1.1 1.1 1.2
(Nguồn : Số liệu nghiên cứu)
Các chỉ tiêu trên dùng để đánh giá xem công ty hoạt động có hiệu quả hay
không. Trong giai đoạn 2010-2011, doanh lợi vốn tự có và doanh lợi của doanh thu
bán hàng giảm. Tuy nhiên sau đó, 2011-2013, các chỉ tiêu này tăng dần theo các năm.
Hiệu quả kinh doanh tiềm năng: trong 2 năm 2010, 2011, mức hiệu quả đạt
được chưa cao (nhỏ hơn 1) công ty mới xâm nhập thị trường và ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế. Năm 2011 và 2013, hiệu quả này tăng nhanh đều đạt ở mức
lớn hơn 1.
Chỉ tiêu sức sản xuất của một đồng vốn kinh doanh và của một đồng chi phí
kinh doanh qua các năm đều lớn hơn 1, cho thấy 1 đồng vốn kinh doanh hoặc 1
SV: Nguyễn Văn Hưng
Lớp: QTKD Tổng hợp k43
19

×