Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty cổ phần Vật Tư Nông Nghiệp Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.85 KB, 111 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN THị PHƯƠNG DIệN
HOàN THIệN Kế TOáN QUảN TRị DOANH THU, CHI PHí Và
KếT QUả KINH DOANH TạI TổNG CÔNG TY Cổ PHầN VậT TƯ
NÔNG NGHIệP NGHệ AN
Chuyên ngành: Kế TOáN KIểM TOáN Và PHÂN TíCH
Ngời hớng dẫn khoa học:
GS.TS. ĐặNG THị LOAN
Hà nội, năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn "Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty cổ phần Vật tư Nông nghiệp
Nghệ An"là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả được sử dụng trong luận văn trung thực. Các số liệu
có nguồn trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố
trong các công trình nghiên cứu trước đây.
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phương Diện
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế
quốc dân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Kinh
tế quốc dân, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học
tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Đặng Thị Loan đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.


Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Khoa Kế toán, Viện
Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội đã tạo rất nhiều điều
kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Mặc dù tôi đã hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự cố gắng năng lực của mình
nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhật được những đóng
góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Học viên
Nguyễn Thị Phương Diện
MỤC LỤC
a. Về kế toán quản trị doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất
b. Về kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
c. Về kế toán quản trị kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản
xuất
Kết luận chương 1
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
CTCP Công ty cố phần
CP NC Chi phí nhân công
CP NVL Chi phí Nguyên vật liệu
CP SXC Chi phí sản xuất chung
DN Doanh nghiệp
KTTC Kế toán tài chính
KTQT Kế toán quản trị
QLDN Quản ký doanh nghiệp
SXKD Sán xuất kinh doanh
TCT Tổng công ty
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
TT Thứ tự

VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
a. Về kế toán quản trị doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất
b. Về kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
c. Về kế toán quản trị kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản
xuất
Kết luận chương 1
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN THị PHƯƠNG DIệN
HOàN THIệN Kế TOáN QUảN TRị DOANH THU, CHI PHí Và
KếT QUả KINH DOANH TạI TổNG CÔNG TY Cổ PHầN VậT TƯ
NÔNG NGHIệP NGHệ AN
Chuyên ngành: Kế TOáN KIểM TOáN Và PHÂN TíCH
Hà nội, năm 2014
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngoài phần phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành
4 chương:
Chương 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 3. Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An.
Chương 4. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Tổng CTCP Vật tư Nông ngiệp Nghệ An.
1. Trong Chương 1 luận văn nêu rõ tính cấp thiết nghiên cứu đề tài, luận
văn dựa vào một số luận văn thạc sĩ của các tác giả khóa trước để nghiên cứu đề tài,
đưa ra các mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi

nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và đưa ra được ý nghĩa của đề tài cả trên
phương diện lý luận và thực tiễn.
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
- Về mặt thực tiễn: Phân tích đánh giá thực trạng kế toán quản trị doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng CTCP Vật Tư Nông Nghiệp Nghệ An. Trên
cơ sở đó nêu rõ ưu điểm, nhược điểm và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng CTCP Vật
Tư Nông Nghiệp Nghệ An.
2. Trong Chương 2 luận văn làm rõ một số vấn đề chung về doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh và vai trò của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
Ngoài ra,luận văn khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh những nội dung sau: phân loại, lập dự
toán, thu thập thông tin và phân tích thông tin. Cụ thể:
a. Về kế toán quản trị doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất
* Việc phân loại doanh thu: để phục vụ cho việc ra quyết định quản trị,
doanh thu trong KTQT được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy theo yêu cầu
i
cụ thể. Một số cách phân loại doanh thu chủ yếu trong KTQT như: Phân loại theo
từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm; phân loại theo phương án kinh doanh; phân
loại theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng; phân loại theo trung tâm doanh thu; phân
loại theo từng bộ phận sản xuất và dịch vụ; thị trường, mùa vụ…
* Việc lập dự toán doanh thu: cơ sở để lập dự toán doanh thu là khối lượng
sản phẩm hàng hóa và đơn giá bán dự kiến sẽ tiêu thụ. Ngoài ra, có tính đến các
nhân tố tác động trực tiếp tới khối lượng chủng loại và giá bán của hàng hóa kinh
doanh như: Khối lượng và cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, tồn cuối kỳ thuộc kỳ kinh
doanh trước; chính sách giá trong tương lai đối với các bạn hàng; mức thu nhập của
dân cư; chính sách tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại…
* Việc thu thập thông tin về doanh thu: được tiến hành từ các chứng từ kế

toán hợp lệ, các sổ chi tiết và tài khoản kế toán doanh thu TK 511, 515, 711, 5111,
5111.1, … Báo cáo doanh thu từng mặt hàng.
b. Về kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
* Việc phân loại chi phí: Được phân loại theo cách ứng xử của chi phí; theo
chức năng hoạt động; theo mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu chi phí và
các cách phân loại chi phí khác nhằm mục đích đưa ra quyết định.
* Việc lập định mức chi phí và dự toán chi phí:Dự toán và định mức có sự
khác nhau về phạm vi. Định mức thì
tính cho từng đơn vị, còn dự toán được lập cho
toàn bộ sản lượng sản phẩm cần
thiết dự kiến sản xuất trong kỳ. Do vậy, giữa dự
toán và định mức có mối liên hệ và ảnh hưởng lẫn nhau, nếu định mức được xây
dựng không sát với thực tế, không hợp lý thì dự toán được lập trên cơ sở đó sẽ không
có tính khả thi cao, giảm tác dụng
kiểm soát thực tế.

Thông thường, trong sản xuất, nhà quản trị cần xây dựng ba loại định mức:
định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp và
định mức chi phí sản xuất chung. Trong đó dự toán chi phí sản xuất được chi tiết
thành ba dự toán sau tương ứng với ba loại định mức nêu trên.
* Việc thu thập thông tin về chi phí: được tiến hành từ các chứng từ kế toán
hợp lệ, các sổ chi tiết và tài khoản kế toán chi phí TK 621, TK622, TK 627, TK
ii
154, TK 641, TK 642, TK 635, TK 811…, Báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo
quản trị.
c. Về kế toán quản trị kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
*Việc phân loại kết quả kinh doanh: Phân loại kết quả theo thời kỳ hoạt
động; theo phương án đầu tư; theo các trung tâm lợi nhuận.
*Việc lập dự toán kết quả kinh doanh: Dự toán kết quả kinh doanh được tổng
hợp số liệu từ các dự toán doanh thu, dự toán chi phí để từ đó đưa ra các chỉ tiêu lãi

gộp bán hàng dự kiến, lợi nhuận ròng hoạt động kinh doanh, lợi nhuận ròng trước
thuế, lợi nhuận ròng dự kiến sau thuế.
* Việc thu thập thông tin về kết quả kinh doanh:được tiến hành từ các chứng
từ kế toán hợp lệ, các sổ chi tiết, tài khoản kế toán kết quả kinh doanh, Báo cáo tài
chính và hệ thống báo cáo quản trị.
Để đánh giá kết quả thực hiện, phải so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán.
Phân tích biến động từng khoản mục chi phí, phân tích chi phí – khối lượng – lợi
nhuận và phân tích thông tin để ra quyết định ngắn hạn và dài hạn.
Trên đây là những nghiên cứu mang tính chất lý luận chung về kế toán quản
trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Đây cũng là tiền đề cần thiết để tác giả
đi vào Chương 3 tìm hiểu thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An cụ thể để có cái nhìn tổng
quan và có sự so sánh giữa lý luận và thực tế.
3. Trong Chương 3 Luận văn trình bày quá trình hình thành và phát triển,
đặc điểm tổ chức kinh doanh, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, trình bày thực trạng
kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng CTCP Vật tư
Nông nghiệp Nghệ An.
a. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Nghệ An tiền thân là Công ty Vật
tư Nông nghiệp Nghệ An trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An,
được thành lập ngày 01 tháng 06 năm 1960 có tên là Công ty tư liệu sản xuất Nghệ An.
b. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Tổng Công ty bao gồm: Sản xuất
iii
phân bón tổng hợp NPK, kinh doanh giống cây trồng các loại, cho thuê mặt bằng kinh
doanh.
c. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý kinh doanh của Tổng CTCP VTNN Nghệ An gồm có: Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban kiểm soát, Phòng kinh
doanh, Phòng kế toán - tài vụ, Phòng tổ chức hành chính, Nhà máy sản xuất phân

bón NPK Sao Vàng, Trạm Tiếp nhận hàng hoá Cửa Lò
d. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Kế toán trưởng là người trực tiếp thông báo thông tin tài chính cho Giám đốc
TCT. Kế toán tổng hợp là kế toán trưởng kiêm nhiệm rồi đến kế toán hàng hóa, kế
toán công nợ, kế toán thuế, kế toán ngân hàng và thủ quỹ.
Nêu rõ tổ chức công tác kế toán trên các khía cạnh: Kỳ kế toán và đơn vị
tiền tệ sử dụng, Chế độ và hình thức kế toán áp dụng, Các chính sách kế toán áp
dụng, Chứng từ và tài khoản kế toán.
Qua khảo sát thực tế tại Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An tác giả
nhận thấy thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Tổng công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Nghệ An như sau:
* Về công tác phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng
công ty Cổ phần vật tư Nông Nghiệp Nghệ An
Qua khảo sát thực tế tại Tổng CTCP VTNN, kế toán doanh thu tại Tổng
công ty được theo dõi theo từng hoạt động và chi tiết theo từng loại sản phẩm.
Doanh thu tại Tổng công ty bao gồm : Doanh thu bán sản phẩm phân bón, doanh
thu bán giống cây trồng các loại, doanh thu từ việc cho thuê kho và thuê địa điểm
kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của TCT được phân loại theo chức năng hoạt
động: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản
xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh tại TCT bao gồm: kết quả kinh doanh hàng hóa bán ra,
kết quả hoạt động khác, kết quả hoạt động tài chính.
* Về công tác lập dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần vật tư Nông Nghiệp Nghệ An
iv
Qua khảo sát
thực tế tại Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp Nghệ An tác giả
nhận thấy TCT đã lập định mức cho vật tư sản xuất sản phẩm nhưng chưa đồng bộ và
đã có định mức giờ công sản xuất sản phẩm, chưa chú trọng đến kế toán quản trị TCT

chưa lập dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
* Về công tác thu thập thông tin kế toán quản trị về doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Tổng công ty Cổ phần vật tư Nông Nghiệp Nghệ An
TCT thu thập thông tin từ định mức sản xuất, các chứng từ kế toán hợp lý,
hợp lệ, các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản và các Báo cáo tài chính.
* Về công tác phân tích thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần vật tư Nông Nghiệp Nghệ An
Dù đã tiến hành phân tích chi tiết biến động của các khoản mục chi phí sản
xuất phát sinh, chỉ ra được những biến động đó là tích cực hay tiêu cực, làm tăng
hay giảm lợi nhuận nhưng bộ phận kế toán quản trị của TCT vẫn chưa nêu rõ các
nhân tố tác động, nguyên nhân để có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các bộ phận trong Tổng công ty.
Qua khảo sát thực tế tại Tổng công ty, tác giả nhận thấy bên cạnh những ưu
điểm, trong công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An còn bộc lộ nhiều tồn tại và hạn chế, chưa
đáp ứng được yêu cầu về kế toán quản trị.
* Về ưu điểm: Tổng công ty thực hiện phân loại và quản trị doanh thu và kết
quả kinh doanh theo từng lĩnh vực hoạt động, doanh thu theo từng sản phẩm ; phân
loại và quản trị chi phí theo từng khoản mục chi phí nhằm quản lý chặt chẽ và cung
cấp thông tin chi tiết về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh từng tháng, từng
quý, chi tiết doanh thu từng loại SP.
*Về tồn tại: Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An chưa tiến hành phân
loại kết quả kinh doanh cho từng loại sản phẩm và chưa phân loại chi phí theo mức
độ hoạt động (biến phí, định phí, chi phí hốn hợp). Việc cung cấp và thu thập thông
tin chủ yếu phục vụ cho kế toán tài chính mà chưa thiết kế các mẫu chứng từ, sổ
sách, báo cáo đầy đủ, chi tiết các thông tin kinh tế tài chính theo các chỉ tiêu, yêu
v
cầu của quản trị. Tổng công ty cũng chưa xây dựng được hệ thống dự toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng

công ty cần được hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả thông tin kế toán quản trị
cung cấp cũng như giúp TCT nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để làm được điều này, tác giả xin đi vào trình bày chương 4
4. Trong Chương 4 luận văn trình bày sự cần thiết, các yêu cầu và nguyên
tắc hoàn thiện, trình bày cụ thể các giải pháp và điều kiện để thực hiện các giải
pháp hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng
CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An.
a. Hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị để phục vụ cho kế toán quản trị doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại TCT
Với đặc điểm, quy mô và yêu cầu quản lý của Tổng CTCP Vật tư Nông
nghiệp Nghệ An, dựa trên bộ máy kế toán tài chính đã có,thì tổ chức kế toán quản trị
theo mô hình kết hợp với kế toán quản trị trong cùng một hệ thống kế toán là phù
hợp.
b. Hoàn thiện công tác phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
TCT nên kết hợp phân loại chi phí sản xuất vừa theo khoản mục chi phí vừa
phân loại theo mức độ hoạt động theo cách phân loại này chi phí được phân thành:
Chi phí khả biến (biến phí), chi phí bất biến (định phí), chi phí hỗn hợp.
Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An cần phân loại và hạch toán chi tiết
theo từng nhóm sản phẩm, theo từng sản phẩm ( VD: nhóm phân bón; nhóm cây
trồng hoặc theo từng loại phân cụ thể như NPK 8-10-3; NPK 8-16-8…)
c. Hoàn thiện công tác lập dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp Nghệ An
* Về công tác lập dự toán doanh thu: lập dự toán doanh thu cho từng sản
phẩm và cần phải căn cứ vào sản lượng đạt được thực tế bình quân tại các kỳ trước,
mục tiêu chung của Tổng công ty và giá bán thực tế với kỳ gần thời điểm lập dự
toán nhất. Phòng kế toán phối hợp với phòng kinh doanh sẽ báo cáo cho tình hình
tiêu thụ và doanh số đạt được trong kỳ trước, đồng thời đưa ra nhận định về nhu cầu
vi
kỳ tới của sản phẩm, phòng tổ chức cung cấp tình hình sản xuất trong kỳ.
* Về công tác lập dự toán chi phí:

- Dự toán về chi phí NVLTT: C
nvl
=

(Q
j
x D
j
)
Q
j
: Sản lượng sản phẩm j dự kiến sản xuất trong tháng.
D
j
: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu của sản phẩm j.
- Dự toán chi phí NCTT: C
NC
=

(Q
j
x D
gj
)
Q
j
: Sản lượng sản phẩm thứ j dự kiến sản xuất trong tháng
D
gj
: Đơn giá tiền lương để SX loại sản phẩm thứ j

-Dự toán chi phí sản xuất chung này được xây dựng căn cứ vào:
+ Chi phí SXC gắn liền sản xuất tương đối ổn định qua các năm ở Tổng công
ty nên được dự toán bằng với chi phí SXC thực tế năm 2013 từ đó xác định được
tổng biến phí SXC của cả năm 2014.
+ Số lượng sản phẩm cần sản xuất (Lấy từ dự toán sản xuất).
+ Đơn giá biến phí sản xuất chung = Tổng biến phí SXC / Số lượng sản phẩm
cần sản xuất.
+ Hằng năm, Tổng công ty phải ấn định một định phí SXC và chi phí khấu
hao nhất định và chia cho từng quý.
Tương tự ta lập dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Tác giả đề xuất Tổng công ty xây dựng hệ thống dự toán doanh thu, chi phí cụ
thể theo phụ lục.
d. Hoàn thiện công tác thu thập thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh phục vụ cho việc ra quyết định
* Về hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản KTQT của Tổng công ty được thiết lập dưạ trên hệ thống
tài khoản của KTTC. Tổng công ty nên tổ chức hệ thống tài khoản chi tiết cấp 2,3,4
phù hợp với KTQT và điều kiện thực tế SXKD, vừa đảm bảo cung cấp thông tin
một cách đầy đủ, chi tiết nhất.
VD: TK 911- Kết quả kinh doanh
vii
TK 911.1- Kết quả kinh doanh phân bón NPK 8-10-3
TK 911.2- Kết quả kinh doanh phân bón NPK 16-16-8
…………
* Về hệ thống sổ tài khoản và hệ thống báo cáo quản trị: tác giả đã đề xuất
một số mẫu phục vụ cho việc phân loại, lập dự toán, thu thập và phân tích thông tin
về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh được thuận lợi và
nhanh chóng hơn theo phụ lục.
e. Hoàn thiện công tác phân tích thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh phục vụ cho việc ra quyết định

Trong hoàn thiện phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định, Tổng
công ty nên phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong đó xem
xét mối quan hệ giữa các nhân tố giá bán, sản lượng, chi phí cố định, chi phí biến
đổi và sự tác động của chúng đến kết quả kinh doanh của Tổng công ty. Nhà quản
trị Tổng công ty nắm vững được những thông tin KTQT về mối quan hệ giữa chi
phí – khối lượng – lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khai thác khả năng
tiềm tàng của TCT, là cơ sở cho việc ra các quyết định lựa chọn hay quyết định điều
chỉnh về SXKD như giá bán, chi phí, sản lượng… nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
f. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí
TCT cần chú ý đến nội dung cụ thể sau để hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi
phí: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức các loại chi phí; thiết lập hệ thống
chứng từ ban đầu, chứng từ quản trị nội bộ phù hợp với việc thu thập và xử lý từng
yếu tố chi phí; kiểm soát giá cả của các yếu tố đầu vào nhằm quản trị chi phí.
Để thực hiện những giải pháp trên cần có sự kết hợp nhịp nhàng giữa các cơ
quan chức năng cũng như bản thân Tổng công ty sẽ mang lại hiệu quả cao
* Về phía Nhà nước:
Nhà nước cần tạo môi trường cho kế toán quản trị phát triển; cần có quan
điểm nhất trí cơ bản về kế toán quản trị và sự cần thiết phải tổ chức kế toán quản trị
cho các doanh nghiệp với những hình thức có tính chất quy định thích hợp, bước đầu
cần yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện; Không nên ràng buộc và can thiệp quá sâu
vào nghiệp vụ kỹ thuật kế toán quản trị ở các doanh nghiệp sản xuất; cần hỗ trợ tốt
viii
hơn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong đào tạo nhân lực, nghiên cứu, triển
khai, phát triển kế toán quản trị và về lâu dài.
* Về phía Tổng CTCP Vật tư Nông Nghiệp Nghệ An
Tổng công ty cần có kế hoạch đào tạo, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn cho các cán bộ kế toán của TCT, hoàn thiện nghiệp vụ về kế toán quản trị cho
đội ngũ cán bộ kế toán, đáp ứng đòi hỏi của công tác quản lý hiện nay và phải chú
trọng đến việc rèn luyện các yếu tố như đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm, tư
tưởng và bản lĩnh chính trị cho từng cán bộ nhân viên kế toán. Có các hình thức

khuyến khích động viên, khen thưởng đối với những nhân viên thực hiện tốt và hiệu
quả nội dung công việc của mình khiến họ phấn khởi và có tinh thần trách nhiệm
hơn trong công việc. Xác định mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo định hướng kết
hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị trong cùng một cơ cấu bộ máy kế toán của
đơn vị. Thường xuyên nâng cấp điều chỉnh phần mềm kế toán cho phù hợp vơi các
quy định chế độ kế toán hiện hành, tạo thuận lợi cho công tác kế toán của đơn vị.
Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng kế toán quản trị doanh
thu, chi phí và kết quả tại Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An, trên cơ sở
phân tích những ưu điểm và những hạn chế và nguyên nhân tồn tại. Luận văn đã
khẳng định vai trò của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đối
với Tổng CTCP, trong đó đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị
Tổng công ty này.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng kế toán quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ
An nhằm đưa ra các biện pháp hữu ích, có khả thi với điều kiện hoạt động của TCT
nhưng công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một vấn
đề phức tạp, thời gian nghiên cứu của tác giả bị hạn chế. Do vậy, nội dung của luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những
đóng góp, bổ sung ý kiến của các thầy cô và độc giả quan tâm để trong tương lai
nếu có điều kiện được tiếp tục nghiên cứu và phát triển đề tài trên cơ sở đề tài luận
văn tác giả có thể hoàn thiện tốt nhất.
Xin chân thành cám ơn!
ix
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN THị PHƯƠNG DIệN
HOàN THIệN Kế TOáN QUảN TRị DOANH THU, CHI PHí Và
KếT QUả KINH DOANH TạI TổNG CÔNG TY Cổ PHầN VậT TƯ
NÔNG NGHIệP NGHệ AN

Chuyên ngành: Kế TOáN KIểM TOáN Và PHÂN TíCH
Ngời hớng dẫn khoa học:
GS.TS. ĐặNG THị LOAN
Hà nội, năm 2014
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi là thành viên chính thức của tổ chức thương mại Quốc tế, Việt Nam
đã có nhiều cơ hội cũng như gặp nhiều trở ngại và thách thức. Nó mở ra cơ hội cho
các doanh nghiệp nước ta bước vào môi trường kinh tế thị trường chuyên nghiệp.
Trong môi trường đó, các doanh nghiệp được tự do hoạt động, sản xuất kinh doanh
nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Sức ép cạnh tranh gia tăng ở cả thị trường trong
nước và quốc tế. Trong khi đó, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (DN) Việt
Nam chưa cao; năng lực cạnh tranh của hàng hóa ở cả 3 cấp quốc gia, ngành hàng,
DN còn kém; giá thành sản phẩm còn cao, phẩm cấp thấp so với chuẩn quốc tế, chất
lượng phục vụ chưa chuyên nghiệp. Điều đó, đòi hỏi các Doanh nghiệp luôn phải
tìm mọi biện pháp cạnh tranh và kế toán được sử dụng như một công cụ để quản lý
trong lĩnh vực kinh tế tài chính. Để kế toán phát huy chức năng thông tin và kiểm
tra, đòi hỏi phải thiết lập một hệ thống kế toán hoàn chỉnh để không những mô tả
những sự việc đã xảy ra mà còn hướng đến những diễn biến trong tương lai giúp
nhà quản lý hoạch định, tổ chức, điều hành, kiểm soát và đưa ra quyết định đúng
đắn và phù hợp với mục tiêu đã xác lập. Để đáp ứng được yêu cầu này thì hệ thống
kế toán chia làm kế toán quản trị và kế toán tài chính. Kế toán quản trị được coi là
một trong những công cụ quản lý hữu hiệu trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
bởi tính linh hoạt và kịp thời của thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ
trong doanh nghiệp. Thực ra, kế toán quản trị đã có từ rất lâu, nhưng gần đây nó
mới thực sự được hệ thống hóa và vận dụng vào thực tiễn tại các doanh nghiệp.
Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là những chỉ tiêu
kinh tế quan trọng, có liên quan chặt chẽ với nhau. Tính đúng, tính đủ chi phí, xác
định chính xác doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn,

giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn trong kinh doanh
để đạt kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời có cơ sở để xây
dựng một chính sách giá cạnh tranh phù hợp, hiệu quả đem lại lợi nhuận cao cho
1
doanh nghiệp.
Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An là một công ty hoạt động sản xuất
kinh doanh phân bón và các loại giống cây trồng. Đây là một ngành sản xuất kinh
doanh góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn và là nền kinh tế chủ lực của đất
nước. Với địa thế đặt tại Nghệ An – một tỉnh trung tâm của khu vực Bắc Miền Trung,
doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn lao động dồi dào, giá rẻ để tăng lợi thế cạnh
tranh đồng thời phân phối nguồn hàng đến từng hộ dân trong tỉnh và các tỉnh bạn.
Sản phẩm của doanh nghiệp đa dạng nên cùng một quy trình, nguyên liệu như nhau,
với những tỷ lệ trộn khác nhau có thể tạo ra những sản phẩm có đặc tính kỹ thuật và
công dụng khác nhau. Do đó, để có thể kiểm soát doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh của Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An thì việc hoàn thiện công tác kế
toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một yêu cầu tất yếu.
Từ những nhận thức trên, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty cổ phần Vật Tư Nông
Nghiệp Nghệ An" cho luận văn cao học của mình.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Qua quá trình tra cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế, tác giả nhận thấy có không
ít đề tài nghiên cứu đã tiếp cận, đề cập và phân tích vấn đề doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trên cả góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị chứ chưa thực sự
đi sâu vào nghiên cứu kế toán quản trị tại doanh nghiệp cụ thể. Nhìn chung các đề
tài đều đi từ nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng kế toán quản trị doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp, từ đó phân tích những ưu điểm
cũng như những tồn tại và đề xuất những giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại từng đơn vị. Có thể kể đến một số đề
tài tiêu biểu như sau:
Đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công

ty Bảo Minh Hà Nội” năm 2013 của tác giả Đặng Thị Thuỳ Dương.
Đề tài “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH M&P Quốc tế - Chi nhánh Hà Nội” năm 2010 của tác giả Trần Thị Nhung.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty
2
TNHH Phát Triển” năm 2010 của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp kinh doanh ô tô trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” năm 2013 của
tác giả Phạm Kim Yến.
Chính vì có sự khác nhau trong cách vận dụng cơ sở lý luận của kế toán quản
trị vào thực tiễn từng doanh nghiệp mà những giải pháp hoàn thiện được các tác giả
đưa ra cũng khác nhau đối với từng doanh nghiệp.
Nhận thức được từ các luận văn có liên quan vấn đề về kế toán quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đã được nghiên cứu nhưng chưa thực sự đi
sâu vào kế toán quản trị. Và đề tài “ Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại Tổng CTCP Vật tư Nông Nghiệp Nghệ An” chưa được đề
tài nào nghiên cứu.Vì vậy, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài này tại Tổng công
ty.
1.3 Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán
quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất.
Mục tiêu cụ thể:
- Khái quát và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất.
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An từ đó chỉ ra những
mặt đã đặt được, những mặt chưa đạt được và nguyên nhân của thực trạng trên.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu

- Cơ sở lý luận của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong các DNSX là gì?
- Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh được
thực hiện như thế nào tại các Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An?
- Những kết quả và hạn chế của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An là gì?
- Giải pháp nào để hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả
3
kinh doanh tại Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An?
- Điều kiện cần thiết để đảm bảo các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ
An là gì?
1.5 Đối tượng, Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán quản
trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Phạm vi nghiên cứu: Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An.
Nguồn số liệu mà tác giả sử dụng để nghiên cứu là các thông tin, số liệu thực
tế tại công ty trong năm tài chính 2013 và 2014.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu các tài liệu thứ cấp như sách, tạp chí,
báo cáo của ngành của các doanh nghiệp sản xuất tại Nghệ An, các website của các
doanh nghiệp, của các Bộ ngành có liên quan.
- Phương pháp phỏng vấn để thu thập một số tài liệu, thông tin từ các nhân
viên và nhà quản lý tại Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An.
- Phương pháp xử lý thông tin: Phân tích, tổng hợp, phân loại để khái quát
chung về công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng
CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An.
1.7 Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán
quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.

- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích đánh giá thực trạng kế toán
quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng CTCP Vật Tư Nông
Nghiệp Nghệ An. Trên cơ sở đó nêu rõ ưu điểm, nhược điểm và đề xuất các giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Tổng CTCP Vật Tư Nông Nghiệp Nghệ An.
Luận văn dựa vào việc tìm hiểu thực tế kế toán quản trị tại doanh nghiệp để
đưa ra những điều kiện cần thiết cả về phía vĩ mô vầ vi mô đảm bảo các giải pháp
hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng CTCP
4
Vật tư Nông nghiệp Nghệ An được khả thi.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn được kết cấu gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị doaanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 3: Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và
kết quẩ kinh doanh tại Tổng CTCP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, tác giả đã đi vào khái quát chung về đề tài nghiên cứu các
vấn đề sau:
- Nêu rõ tính cấp thiết của đề tài do hoàn cảnh khách quan hội nhập kinh tế thế
giới và do cả chủ quan Tổng công ty ý thức được việc phải quan tâm hơn đến kế
toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong điều kiện hội nhập
kinh tế thế giới cũng như yêu cầu tối thiểu hóa chi phí để tối đa hoá lợi nhuận.
- Luận văn đã khái quát các nội dung cơ bản theo mục tiêu như mục tiêu
nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu của đề tài, phạm vi nghiên cứu, những phương
pháp nghiên cứu cụ thể, đồng thời nêu rõ những ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của
đề tài nghiên cứu.

Đây là cơ sở và căn cứ tác giả tiến hành đi sâu vào phân tích các vấn đề liên
quan từ chương 2 đến chương 4 mà trước hết là đi vào khái quát những cơ sở lý
luận về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp sản xuất.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1 Một số vấn đề chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp sản xuất
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập vào kinh tế thế giới, sự
tự do thương mại, tự do cạnh tranh tạo cho các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi
phát triển hoạt động kinh doanh nhưng bên cạnh đó cũng gặp phải không ít các đối
thủ cạnh tranh gay gắt. Đứng trước tình hình này, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
lựa chọn cho mình chính sách kinh doanh đúng đắn đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị
trường để tăng hiệu quả kinh doanh.
Để làm được điều đó thì việc quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình tập
hợp chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh cần thiết phải : Quản lý chặt chẽ các
khoản chi phí phát sinh như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác
nhằm tối đa hóa lợi nhuận; Quản lý tốt các loại sản phẩm cung cấp cả về số lượng,
chất lượng và giá trị và không ngừng tìm hiểu, khai thác, mở rộng thị trường, xây
dựng thương hiệu, áp dụng các phương thức cung ứng sản phẩm và phương thức
thanh toán phù hợp, linh hoạt, có các chính sách sau bán hàng phù hợp nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
Chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu quan trọng phục
vụ công tác quản lý của doanh nghiệp. Do đó thực hiện tốt kế toán quản trị chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp hoạt động
lâu dài và ngày càng phát triển.

6
2.1.1 Khái niệm doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là quá trình doanh
nghiệp mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh như vật tư,
hàng hóa, dịch vụ,… tiến hành tổ chức hoạt động sản xuất, gia công, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tạo ra
một bộ phận thu nhập quan trọng, có ảnh hưởng mang tính quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn có các khoản thu phát
sinh từ hoạt động tài chính và hoạt động khác. Những lợi ích kinh tế được tạo ra từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính được gọi là doanh thu.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về doanh thu, theo chuẩn mực kế toán
quốc tế IAS số 18: “Doanh thu là giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
đạt được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp
tạo nên sự tăng vốn chủ sở hữu, ngoài phần tăng lên từ đóng góp của cổ đông”
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 14:’’ Doanh thu là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu”[2,Tr270].
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng,
thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản
góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là
doanh thu Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 14 nêu rõ doanh thu được xác đinh
như sau:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá
trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản

7
chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng
bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 14 cũng chỉ rõ điều kiện ghi nhận
doanh thu:
Thứ nhất: Đối với doanh thu từ hoạt động bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
“Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

8

×