Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện quản trị hoạt động logistics tại Công ty cổ phần kính Đại Lân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.03 KB, 101 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG
LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KÍNH ĐẠI LÂN
Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. Đặng Đình Đào
Họ tên sinh viên : Nguyễn Trọng Tráng
Mã sinh viên : TC433394
Lớp : QTKD K43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
Hà Nội, Năm 2014
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
MỞ ĐẦU
Logistics là một lĩnh vực hoạt động khá mới mẻ, hấp dẫn nhưng đòi hỏi
tính chuyên nghiệp cao. Khái niệm về logistics khá rộng. Khái quát logistics
được hiểu như một quá trình tối ưu hóa, thuộc lĩnh vực vận trù học và được áp
dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Dịch vụ logistics là hàng
loạt hoạt động kinh doanh trải dài từ các khâu cung ứng nguyên liệu đầu vào,
phân phối sản phẩm, đóng gói, tiếp thị, giám sát lưu thông cùng các dịch vụ,
thông tin có liên quan từ điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng một cách hiệu quả
nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Chuỗi logistics thực hiện tốt sẽ mang


lại hiệu quả và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, giảm bớt những rủi ro trong
kinh doanh. Các quốc gia như Hà Lan, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Mỹ, Nhật,…
logistics đã phát triển và đem lại thành công trong vài thập kỷ qua. Tại châu Á
đặc biệt là ở Singapore, Đài Loan logistics đã phổ biến trong những năm cuối
thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21. Riêng ở Việt Nam, thuật ngữ logistics chỉ được nhắc
đến trong vài năm lại đây và tương đối mới mẻ đối với các doanh nghiệp và
cả nhà quản lý. Một số doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực giao nhận
kho vận, đó chỉ là một công đoạn của dịch vụ logistics. Hoạt động dịch vụ
logistics ở Việt Nam đã và đang hình thành và từng bước phát triển trong thời
gian qua. Dịch vụ logistics ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là trong quá trình toàn cầu hóa hiện
nay. Có thể khẳng định nền kinh tế càng mở cửa, vai trò kinh doanh dịch vụ
logistics càng quan trọng, tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh về
thời gian và chất lượng của hầu hết các doanh nghiệp. Các công ty sản xuất,
logistics giúp công ty đầu vào, đầu ra một cách hiệu quả. Nhờ logistics có thể
tối ưu hóa quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ…
Logistics giúp giảm chi phí, tăng khả năng của doanh nghiệp. Có nhiều doanh
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
nghiệp thành công lớn nhờ có được chiến lược và logistics đúng đắn, ngược
lại có không ít doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí thất bại do có những
quyết định sai lầm trong hoạt động logistics. Xu hướng hiện nay các doanh
nghiệp sản xuất là thuê ngoài những công ty cung cấp dịch vụ vận hành
logistics, tuy nhiên hoạt động của các công ty cung cấp dịch vụ logistics kém
hiệu quả. Và cấp quản lý của các doanh nghiệp sản xuất cũng còn thiếu kinh
nghiệm về quản lý qui trình logistics của doanh nghiệp cũng như tận dụng
được khả năng của các công ty cung cấp dịch vụ 3PL. Đối với công ty kính
Đại Lân, chuỗi logistics hoạt động chưa thật sự hiệu quả, các phòng ban hoạt
động một cách độc lập chưa có sự phối hợp, kết quả của phòng ban này ảnh

hưởng đến hoạt động của phòng ban khác, dòng chảy thông tin chưa thông
suốt, chưa đem đến cho khách hàng những giá trị tăng thêm qua việc đóng gói
thành phẩm… Mối liên hệ giữa logistics ngoại biên và logistics nội biên chưa
chặt chẽ.
Xuất phát từ những vấn đề trên cũng như hiện trạng logistics nơi đang
làm việc em nhận thấy cần có những giải pháp để góp phần hoàn thiện
logistics của công ty, vì thế em đã chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện
quản trị hoạt động logistics tại Công ty cổ phần kính Đại Lân”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề thực tập gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị hoạt động logistics trong
doanh nghiệp.
Chương 2:Thực trạng quản trị hoạt động Logistcs trong công ty cổ phần
kính Đại Lân
Chương 3: một số giải pháp hoàn thiện quản trị hoạt động Logistics tị
công ty cổ phần kính Đại Lân
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG
LOGISTICS TRONG CÁC DOANH
1.1.TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS, VAI TRÒ BẢN CHẤT CỦA
LOGISTICS TRONG DOANH NGHIỆP.
1. 1.1 Tổng quan về logistics.
1.1.1.1 khái niệm về logistics.
Logistics theo nghĩa đang sử dụng trên thế giới có nguồn gốc từ
logistique trong tiếng pháp. Logistics lai có nguồn gốc từ “loger” nghĩa là nơi
đóng quân. Từ này có quan hệ mật thiết với từ “lodge” – nhà nghỉ ( một từ cổ
trong tiếng anh , gốc la tinh).logistics được dùng ở anh bát đầu từ thé kỷ 19.
Một điều thú vị là từ này không có mối quan gì với từ “logistics” trong toán

học. có nguồn gốc từ tiếng hy lạp”logistikos”và đã được dùng ở Anh từ thế kỷ
17. Cho đến nay vẫn chưa tìm được thuật ngữ thống nhất , phù hợp để dịch từ
Logitics sang tiếng việt. có người dịch là hậu cần, có người dịch là tiếp vận
hoạc tổ chức dịch vujcung ứng, thậm chí là vận trù. Theo một số chuyên gia
trong lĩnh vực này , tất cả các dịch đố đề chưa thỏa đáng, chưa phản ánh
đúng đắn và đầy đủ bản chất của logistics. Chính vì vậy, trong đề tài này,tác
giả xin giữ nguyên thuật ngữ logistics mà không hề dịch sang tiếng việt.
Theo ESCAP logistics được phát triển qua ba giai đoạn:
Giai đoạn: phân phối vật chất
Vào những năm 60, 70 của thế kỷ 20. Người ta bắt đàu quan tâm đến vấn
đề quản lý một cách cố hệ thống những hoạt động có liên quan với nhau để
đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng một các có hiệu quả.
Những hoạt động đố bao gồm: vận tải, phân phối , bảo quản hàng hóa, quản
lý tồn kho, bao bì đóng gói, phân loại , dán nhản …. Những hoạt động nêu
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
trên được gọi là phân phối / cung ứng sản phẩm vật chất hay còn có tên gọi là
logistics đầu vào.
Giai đoạn 2: Hệ thống logistics
Đến những năm 80, 90 của thế kỷ trước , các công ty tiến hành kết hợp
quản lý 2 mặt: đầu vào ( gọi là cung ứng vật tư )với đầu ra ( phân phối sản
phẩm), để tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả của quá trình này. Sự kết hợp đó
được gọi là hệ thống logistics.
Giai đoạn 3: quản trị dây truyền cung ứng.
Đây là khái niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi nối tiếp các
hoạt động từ người cung cấp – đến người sản xuất – khách hàng tiêu dùng sản
phẩm, cùng với việc lập cá chứng từ có liên quan, hệ thống theo dõi, kiểm tra
làm tăng thêm giá trị sản phẩm. khái niệm này coi trọng việc phát triển các
quan hệ với đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa người sản xuất với người cung cấp,

với người tiêu dùng và các bên có liên quan, như: các công ty vận tải, kho bãi,
giao nhận và người cung cấp công nghệ thong tin (IT- Information
technology).
Logistics phát triển quá nhanh chóng, trong nhiều ngành nghề lĩnh vực, ở
nhiều nước, nên có rất nhiều tổ chức tác giã tham gia nghiên cứu, đưa ra
nhiều định nghĩa khác nhau, cho đến nay vẫn chưa có được khái niệm thống
nhất về logistics. Có thể nói, có bao nhiêu sách viết về logistics thì có bấy
nhiêu định nghĩa về khái niệm này.
Trước hết trong lĩnh vực sản xuất, người ta định nghĩa logistics một cách
ngắn gọn nhất là cung ứng, là chuỗi hoạt động nhằm đảm bảo nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị, các dịch vụ cho hoạt động các tổ chức/ doanh nghiệp được
tiến hành liên tục nhịp nhàng và hiệu quả. Bên cạnh đó còn tham gia vào quá
trình phát triển sản phẩm mới, giờ đây, một trong ba hướng phát triển quan
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
trọng của quản trị cung ứng là quãn trị chuổi/ dây truyền cung ứng
Dưới gốc độ quãn trị chuổi cung ứng, thì logistics là quá trình tối ưu hóa
về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên / yếu tố đầu vào từ điểm xuất
phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn , bán lẻ đến
tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế .
Định nghĩa này cho thấy Logistics bao gồm nhiều khái niệm cho phép
các tổ chức có thể vận dụng các nguyên lý cách nghĩ và hoạt động logistics
trong lĩnh vực của mình một cách sang tạo, linh hoạt và hiệu quả. Để hiểu
chính xác bản chất và phạm vi ứng dụng của logistics chúng ta hãy xem xét
một số khái niệm có liên quan.
Trước hết ta xem xét từ quá trình điều đó cho thấy Logistics không phải
là một hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên quan
mật thiết với nhau tác động qua lại lẫn nhau, được thực hiện một cách khoa
học và có hệ thống qua các bước nghiên cứu, hoạch định, tổ chức , quản lý,

thực hiện kiểm tra kiểm soát và hoạch định, tổ chức quản lý , thực hiện kiểm
tra kiểm soát và hoàn thiện. Do đó logistics là qua trình liên quan tới nhiều
hoạt động khác nhau trong cùng một tổ chức từ xây dựng chiến lược đến các
hoạt động khác nhau trong cùng một tổ chức. logistics cũng đồng thời là quá
trình bao trùm mọi yếu tố tạo nên sản phẩm từ các yếu tố tạo nên sản phẩm từ
các yếu tố đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
Logistics không chỉ liên quan đến nguyên nhiên vật liệu`mà còn liên
quan tới tất cả các nguồn tài nguyên / các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo nên
sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. ở đây nguồn
tài nguyên không chỉ bao gồm, nhân lực mà còn bao hàm cả dịch vụ, thông
tin, bí quyết công nghệ….
Logistics bao chùm hai cấp độ hoạch định và tổ chức. cấp độ thứ nhất
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
các vấn đề được đặt ra là phải lấy nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm, dịch vụ ở đâu vào khi nào và vận chuyển chúng đi đâu do vậy tại đây
xuất hiện vấn đề vị trí đây cũng là điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm
Logistics cổ điển và hiện đại. có một thời người ta cho rằng: logistics chỉ tập
trung vào Luồng” còn logistics ngày nay có phạm vi rộng hơn bao gồm cả vị
trí cấp độ thứ hai quan tâm tới việc làm thế nào để đua được nguồn tài nguyên
/ các yếu tố đầu vào từ điểm đầu đến diểm cuối dây chuyền cung ứng từ đây
nảy sinh vấn đề vận chuyển và lưu trữ . Ỏ việt Nam hiện nay khi nói đến
Logistics người ta quá chú tâm vào cấp độ thứ hai mà chưa quan tâm đúng
mức đến vấn đề nguồn tài nguyên lấy từ đâu và đưa đi đâu.
Cùng với định nghĩa vừa được nêu và phân tích ở trên trong thực tế tồn
tại một số định nghĩa khác cũng cũng khá phổ biến như.
- Logistics là hệ thống các công việc được thực hiện một cách có kế
hoạch nhằm quản lý nguyên vật liệu dịch vụ thông tin và dòng chảy của vốn
nó bao gồm cả hệ thống thông tin ngày một phức tạp, sự truyền thông và hệ

thống kiểm soát cần phải có trong môi trường làm việc hiện nay.
- Logistics là sự duy trì, phát triển phân phối / sắp xếp và thay thế nguồn
nhân lực và nguyên vật liệu thiết bị, máy móc……
- Logistics là quy trình lập kế hoạch tổ chức thực hiện và kiểm soát quá
trình lưu chuyển và dự trữ hàng hóa dịch vụ từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi
tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quã và phù hợp với yêu cầu của khách hàng .
- Logistics là khoa học nghiên cứu việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý
hoạt động cung cấp hàng hóa dịch vụ.
- Logistics là khoa học nghiên cứu việc lập kế hoạch và thực hiện những
lợi ích và công dụng của các nguồn tài nguyên cần thiết nhằm giữ vững hoạt
động của toàn hệ thống.
Chắc chắn cùng với sự phát triển của logistics sẽ xuất hiện thêm nhiều
khái niệm mới về Logistics, ở thời điểm này có thể định nghĩa “Logistics là
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
quá trình tối yêu hóa về vị trí vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm
đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng,
thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.
1.1.1.2 Mối quan hệ giữa logistics – dây chuyền cung ứng – quá trình
phân phối .
Theo ủy ban quản trị, một trong những tổ chức chuyên môn hàng đầu
trong lĩnh vực này thì quản trị logistics là quá trình hoạch định thực hiện các
kiểm soát một cách hiệu lực hiệu quã hoạt động vận chuyển lưu trữ hàng hóa
dịch vụ và những thông tin có liên quan từ điểm đầu đến điểm tiêu thụ cuối
cùng với mục đích thỏa mãn nhu cầu của khách hàng . điều đó có nghĩa là
Logistics bao gồm mọi dịch vụ kinh doanh .
Từ cuối thế kỷ 20, logistics được mở rộng thêm các mặt hoạt động và lợi
ích khái niệm mở rộng đó gọi là quản trị dây chuyền cung ứng một định nghĩa
đặc thù của dây chuyền cung ứng .một định nghĩa đặc thù của dây chuyền

cung ứng là một mạng lưới về phương tiện và phân phối để thực hiện các
chức năng thu mua nguyên, phụ liệu chuyển hóa chúng thành sản phẩm chung
gian và cuối cùng rồi phân phối sản phẩm đó tới khách hàng.
Cùng với sự phát triển của sản xuất, của công nghệ thông tin thì dây
chuyền cung ứng ngày càng phức tạp, vai trò của công nghệ thông tin trong
quản trị dây chuyền cung ứng ngày càng lớn. ESCAP định nghĩa dây chuyền
cung ứng là tổng hợp một hoạt động của nhiều tổ chức trong dây chuyền cung
ứng và phản hồi trở lại những thông tin cần thiết kịp thời bằng cách sử dụng
mạng lưới công nghệ thông tin và truyền thông kỷ thuật số.
Quá trình phân phối là khái niệm phản ánh sự di chuyển hàng hóa của
một tổ chức , nó bao gồm sự vận chuyển hàng hóa bằng các loại phương tiện
khác nhau, từ địa điểm này sang địa điểm khác từ nước nọ sang nước kia
trong đó có sự phối hợp giữa các hoạt động và các chức năng khác nhau nhằm
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
đảm bảo chu chuyển hàng hóa liên tục từ giai đoạn tiền sản xuất đến khi đến
tay người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy quá trình phân phối và hoạt động Logistics có liên quan mật
thiết với nhau nếu thiếu một kế hoạch khoa học và sự quản lý chặt chẽ sát sao
thì tòan bộ quá trình chu chuyển hàng hóa dịch vụ phức tạp sẽ không thể thực
hiện nhịp nhàng, liên tục. vì vậy người ta ví toàn bộ quá trình phân phối là
một băng tải hàng háo chuyển động không ngừng dưới sự tổ chức và giám sát
công nghệ Logistics. Logistics là một công nghệ quản lý, kiểm soát toàn bộ
quá trinh phân phối, sản xuất tiêu thụ một cách đồng bộ, một công nghệ như
vậy theo sát và đẩy nhanh hoạt động nhờ các nguồn thông tin. Đến lượt mình
những luồng thông tin lại cho phép giám sát được vận động thực của hàng
hóa. Tổ chức hoạt động Logistics đối với toàn bộ quá trình phân phối từ khâu
cung ứng đến khâu tiêu thị được thực hiện trên cơ sở trên nhu cầu thực tế.
Dịch vụ Logistics có thể thực hiện được nhờ những tiến bộ trong công

nghệ tin học hiện đại hóa, và tiến bộ trong thông tin liên lạc cũng như công
nghệ sử lý trong thông tin , vị trí của logistics trong toàn bộ quá trình phân
phối vật chất thực chất là sử dụng công nghệ thông tin để tổ chức và quản lý
quá trình lưu chuyển hàng hóa qua nhiều công đoạn, chặng đường công đoạn
phương tiện và địa điểm khác nhau. Các hoạt động này phải tuân thủ đặc tính
của dây chuyền ; vận tải – lưu kho – phân phối và hơn thế nữa chúng phải đáp
ứng yêu cầu về tính kịp thời.
Cũng theo định nghĩa của hiệp hội các nhà quản trị chuỗi cung ứng
“Quản trị chuổi cung ứng bao gồm hạch định và quản lý tất cả các hoạt động
liên quan tới nguồn cung , mua hàng, sản xuất và tất cả các hoạt động quản trị
logistics. ở mức độ quan trọng , quản trị chuổi cung ứng bao gồm sự phối hợp
và cộng tác của các đối tác trên cùng một kênh như nhà cung cấp , bên trung
gian, các nhà cung cấp dịc vụ khách hàng. Về cơ bản, quản trị chuổi cung ứng
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
sẽ tích hợp vấn đề quản trị cung cầu bên trong và giữa các công ty với nhau.
Quản trị chuỗi cung ứng là một chức năng tích hợp với vai trò đầu tiên là kết
nối các chức năng kinh doanh và các quy trình kinh doanh chính yếu bên
trong công ty và các công ty với nhau thành một mô hình kinh doanh hiệu quả
cao và kết dính, quản trị chuổi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động quản
trị logistics đã nêu cũng như những hoạt động sản xuất và thúc đẩy sự phối
hợp về quy trình và hoạt động của các bộ phận maketing, kinh doanh, thiết kế
sản phẩm, tài chính, công nghệ thông tin”. Có thể hình dung vị trí của dịch vụ
Logistics trong chuổi cung ứng theo sơ đồ 1:
Sơ đồ 1.1: vị trí của dịch vụ logistics trong chuổi cung ứng


Dịch vụ logistics
Dòng thông tin dòng sản phẩm dòng tiền tệ

1.1.2.Vai trò của logistics
Từ những điều trình bầy ở trên cho thấy logistics là một chức năng kinh
tế có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn xã hội. trong thời đại ngày nay người ta
luôn mong muốn những dịch vụ hoàn hảo và điều đó sẽ đạt được khi phát
triển Logistics.
Thực tế vai trò của hoạt động logistics được đánh giá trên cả hai cấp độ,
vĩ mô và vi mô. ở cấp độ vĩ mô – nền kinh tế quốc dân , logistics có vai trò
quan trọng sau đây .
Thứ nhất , logistics phát triển góp phần đưa việt nam trở thành một mắt
xích trong chuổi giá trị toàn cầu, gắn nền kinh tế việt Nam với nền kinh tế thế
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
9
Nhà
máy
Sản
xuất
Bán
buôn
Bán lẻ
Khách
hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
giới.Logistics là công cụ liên kết các hoạt động trong chuổi giá trị toàn cầu
như cung cấp sản xuất , lưu thông phân phối mở rộng thị trường cho các hoạt
động kinh tế.
Thứ hai, logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường, thương mại
quốc tế, nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu dùng đồng thời góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho
nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và
luôn được các nhà sản xuất quan tâm. Dịch vụ logistics như một chiếc cầu nối

trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường
mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát triển
có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho
các doanh nghiệp, đặc biệt trong việc nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu
dùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ ba, dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong quá
trình phân phối và lưu thông hàng hóa. Giá cả hàng hóa trên thị trường chính
bằng giá cả nơi sản xuất cộng với chi phí lưu thông. Chi phí lưu thông hàng
hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành
giá cả hàng hóa trên thị trường , đặc biệt là hàng hóa trong buôn bán quốc tế.
vận tải là yếu tố quan trọng trong vấn đề lưu thông. Vì vận tải là yếu tố quan
trọng nhất trong hệ thống Logistics nên dịch vụ logistics ngày càng hoàn
thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm chi phí vận tải và các chi phí khác phát sinh
trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông. Nếu
tính cả chi phí vận tải , tổng chi phí Logistisc ước tính chiếm 20% tổng chi
phí sản xuất ở các nước phát triển, trong khi đó chỉ tính riêng chi phí vận tải
có thể chiếm tới 40%giá trị xuất khẩu của một số nước không có đường bờ
biển. dịch vụ Logistisc phát triển sẽ làm giảm chi phí lưu thông trong hoạt
động phân phối và từ đố tăng tính hiệu quả của nền kinh tế và thúc đẩy nèn
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
kinh tế.
Thứ tư, Logistisc phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu
chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế. trong thực tiễn, một giao dịch
trong buôn bán quốc tế thường phải tiêu tốn các loại giấy tờ, chứng từ. theo
ước tính của liên hợp quốc, chi phí về giấy tờ để phục vụ mọi mặt giao dịch
thương mại trên thế giới hàng năm đã vượt quá 420 tỷ USD.các dịch vụ
logistics đơn lẻ, Logistics chọn gói đã có tác dụng giảm rất nhiều cho chi phí
giấy tờ, chứng từ trong buôn bán quốc tế. dịch vụ vận tải đa phương thức do

người kinh doanh dịch vụ Logistics cung cấp đã loại bỏ đi rất nhiều chi phí
cho giấy tờ thủ tục, nâng cấp và chuẩn hóa chứng từ cũng như giáp khối
lượng công việc văn phòng trong lưu thông hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả
buôn bán quốc tế.
Thứ năm, dịch vụ Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và tăng
cường năng lực cạnh tranh quốc gia. Theo nhiều kết quả nghiên cứu về
Logistics ở các nước sản xuất thường chiếm 48% chi phí marketing chiếm
27%, chi phí Logistics 21% còn phần lợi nhận là 4% điều này cho thấy chi phí
Logistics là rất lớn. do đố với việc hình thành và phát triển dịch vụ Logistisc
sẽ giúp các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được
chi phí trong chuỗi Logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giảm
hơn và đạt hiệu quả hơn, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia và
doanh nghiệp trên thị trường.
Còn trên phương diện doanh nghiệp, Logistics có vai trò quan trọng sau đây
Thứ nhất, Logistics góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất,
sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn nhân lực, giảm thiểu chi phí trong quá
trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.theo thống
kê của một số tổ chức nghiên cứu về Lodistics cũng như viện nghiên cứu
Logitics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động Logistics chiếm tới khoảng10
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
– 13% GDP ở các nước phát triển, con số này ở các nước đang phát triển thì
cao hơn khoảng 15 – 20 %trong điều kiện nguồn lực giới hạn , Logistisc luôn
được các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm nghiên cứu và phát triển.
tuy vậy ở nước ta, nhận thức về vị trí và vai trò của dịch vụ Logistics đối với
việc nâng cao hiệu quã kinh doanh của doanh nghiệp chưa thật đầy đủ.
Thứ hai, Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm yếu tố
đúng thời gian, đúng địa điểm nhờ đó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra theo nhịp độ đã định, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá

thành sản phẩm, sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.quá
trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng
phong phú và phức tạp hơn nhiều lần so với thời kỳ trước đây, đòi hỏi sự
quản lý chặt chẽ, đạt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ vận tải và giao nhận.
đồng thời, để tránh hàng tồn kho,doanh nghiệp phải làm sao để lượng hàng
tồn kho luôn là nhỏ nhất. kết quả là hoạt động lưu thông nói chung và hoạt
động Logistics nói riệng phải bảo đảm yêu cầu giao hàng đúng lúc kịp thời
mặt khác phải đảm bảo mục tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối
thiểu. sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình
cung ứng sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho
quá trình chở nên hiệu quả hơn.
Thứ ba, Logistics góp hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà quản trị doanh nghiệp phải giải quyết
nhiều bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm
hiệu quả để bổ xung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa
điểm kho bải chúa thành phẩm, bán thành phẩm…. để giải quyết những vấn
đề này một cách có hiệu quả không thể thiếu vai trò của Logistisc vì nó cho
phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên
để giảm tối đa chi phí phát sinh , bảo đảm hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
Thứ tư, Logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh
nghiệp thông qua việc thực hiện các dịch vụ liêu thông bổ xung. Logistics là
loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp hơn nhiều so với hoạt động
vận tải giao nhận thuần túy, trước kia, người kinh doanh dịch vụ vận tải giao
nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản, thuần túy và đơn
lẻ. Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất , lưu thông , các chi tiết của một
sản phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm
của doanh nghiệp có thể tiêu thụ ở nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác

nhau, vì vậy mà dịch vụ của khách hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải
giao nhận phải đa dạng và phong phú. Người vận tải giao nhận ngày nay đã
triển khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của khách hàng
Họ trở thành người cung cấp Logistics rõ ràng đã góp phần làm gia tăng giá
trị kinh doanh của doanh nghiệp Logistics.
Tóm lại,đối với các doanh nghiệp Logitics có vai trò rất to lớn. Logistics
giúp các doanh nghiệp giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một
cách hiệu quả, nhờ có thể thay đổi cấc nguồn tài nguyên đầu vào hoạc tối yêu
hóa quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa dịch vụ …… Logistics
giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. có nhiều
doanh nghiệp thành công lớn nhờ có được chiến lược hoạt đông Logistics
đúng đắn, ngược lại có nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí thất bại,
phá sản do có những quyết định sai lầm trong hoạt động Logistics, ví dụ chọn
sai vị trí , chon nguồn tài nguyên cung cấp sai , dự trữ không phù hợp, tổ chức
vận chuyển không hiệu quã…. Ngày nay để tìm được vị trí tôt hơn, kinh
doanh hiệu quả hơn , các tập toàn đa quôc gia các công ty đủ mạnh đã và đang
nổ lực tìm kiếm trên toàn cầu nhằm tìm được nguồn nguyên liệu, nhân công,
vốn ,bí quyết công nghệ, thị trường tiêu thụ, môi trường kinh doanh tốt nhất
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
thế là Logistics toàn cầu hình thành và phát triển.
Ngoài ra Logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt đông Marketinh đặc biệt
là Marketinh hỗn hợp chính Logistics đóng vai trò quan trọng then chốt trong
việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến , làm đúng thời điểm thõa mãn
khách hàng và có giá trị khi và chỉ khi nó đến được với khách hàng đúng thời
hạn và địa điểm xây dựng.
Ngoài ra Logitics còn một số vai trò quan trọng như
- Là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế cũng như cung cấp sản xuất
lưu thông phân phối mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế . khi thị

trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ khoa học đặc biệt là việc mở cửa thị
trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các nhà quản lý coi
là công cụ một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược
doanh nghiệp , Logistics tạo ra sự hiễu dụng về thời gian và địa điểm cho các
hoạt động của doanh nghiệp.
- Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu chuyển của
nền sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu phụ kiện tới sản
phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng.
- Logistics đống vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh tối ưu. Nhưng trong quá trình thực hiện người
sản xuất kinh doanh còn phải đối mặt với nhiều yếu tố khách quan cũng như
chủ quan để giải quyết được phải có cơ sở để đưa ra những quyết định chính
xác, nguồn nguyên liệu cung ứng ở đâu, thời gian nào phương tiện vận tải nào
để được lựa chọn để vận chuyển địa điểm kho chứa nguyên liệu hàng hóa…
tất cả những vấn đề này
1.1.3. Bản chất của logistics trong doanh nghiệp.
- Logistics là quá trình mang tính hệ thống, chặt chẽ và liên tục từ điểm
đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
- Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ, mà là một chuổi các
hoạt động liên tục từ hoạch định, quản lý thực hiện và kiểm tra dòng chảy của
hàng hóa, thông tin, vốn … trong xuốt quá trình từ đầu vào tới đầu ra của sản
phẩm, người ta không tập trung vào một công đoạn nhất định mà tiếp cận với
cả một quá trình , chấp nhận chi phí cao ở công đoạn này nhưng tổng chi phí
có khuynh hướng giảm, trong quá trình này, Logistics gồm hai bộ phận chính
là Logistics trong sản xuất và logistics ngoài sản xuất.
- Logistics là quá trình hoạch định và kiểm soát dòng chu chuyển và lưu
kho bải của hàng hóa từ điểm đầu tiên tới khách hàng và thỏa mãn khách

hàng. Logistics bao gồm cả các chu chuyển đi ra, đi vào, bên ngoài và bên
trong của cả nguyên vật liệu thô và thành phẩm.
- Logistics không chỉ liên quan đến nguyên nhiên vật liệu mà còn liên
quan tới tất cả nguồn tài nguyên / các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo nên sản
phẩm hay dịch vụ phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Nguồn tài
nguyên không chỉ bao gồm: vật tư vốn, nhân lực mà còn bao hàm cả dịch vụ,
thông tin, bí quyết công nghệ…
- Logistics bao trùm cả hai cấp độ hoạch định và tổ chức. Cấp độ thứ
nhất các vấn đề được đặt ra là vị trí: phải lấy nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
dịch vụ….ở đâu ? khi nào? Và vận chuyển đi đâu ? cấp độ thứ hai quan tâm
tới vận chuyển và lưu trữ: làm thế nào để đưa nguồn tài nguyên/ các yếu tố
đầu vào từ điểm đầu tiên đến điểm cuối dây chuyền cung ứng.
- Logisticslà quá trình tối yêu hóa luồng vận động vật chất và thông tin
về vị trí thời gian, chi phí yêu cầu của khách hàng và hướng tới tối yêu hóa lợi
nhuận, quan điểm logistics đồng nghĩa với quan điểm hiệu quả cả quá trình,
chuổi cung ứng và đối lập với lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm gây tổn hại đến lợi
ích toàn cục, lợi ích quốc gia.
1.2 NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG
LOGISTICS TRONG DOANH NGHIỆP VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ .
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
1.2.1. Khái niệm quản trị Logistisc ở doanh nghiệp
Logistics trong kinh doanh hiện đại đã phát triển đến giai đoạn Logistics
chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng mô tả sự liên kết của nhiều công ty / chủ thể
để cung ứng hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Quản trị chuổi cung ứng,
thực chất chính là hoạt động điều hành hiệu quả một các dòng luân chuyển
hàng hóa, dịch vụ, thông tin và tài chính từ điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng.
Logitics là tập hợp các chức năng được lặp đi lặp lại trong chuổi cung ứng,
bao gồm dịch vụ khách hàng, quản lý hàng trong kho, vận tải….được liên kết

với nhau để thực hiện muc tiêu của chuổi cung ứng.
Như vậy, từ cách tiếp cận trong mối tương quan với chuổi cung ứng,
quản trị Logistics có thể được hiểu là một phần của toàn bộ quá trình quản
trị chuổi cung ứng liên quan đến việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát có
hiệu quả dòng chu chuyển và lưu kho hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên
quan một các hiệu quả từ điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng
Doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa,
thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất / tổ chức đầu nguồn
đến nơi tiêu dùng. Do vậy, quản trị Logistics của doanh nghiệp thương mại
thực chất là đảm bảo các điều kiện về vật chất và các thông tin cho hoạt động
của doanh nghiệp thương mại
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
1.2.2 Những nội dung của quản trị Logistics trong doanh nghiệp
1.2.2.1.Quản trị Logistisc trong mua hàng
Mua hàng là hành vi thương mại, nhưng đồng thời cũng là các hoạt động
của doanh nghiệp nhằm tạo nguồn lực đầu vào, thực hiện các quyết định của
dự trữ, đảm bảo vật tư, nguyên liệu hàng hóa, trong kinh doanh thương mại.
Mua là các mặt công tác nhằm tạo nên lực lượng hàng hóa cho doanh nghiệp,
đáp ứng các yêu cầu dự trữ và bán hàng với tổng chi phí thấp nhất.
Mua hàng có vai trò rất quan trọng nhằm đảm bảo bổ sung dự trữ kịp
thời, đáp ứng yêu cầu hàng hóa bán ra trong kinh doanh thương mại, đồng
thời giảm chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn, và do đó tăng hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp, mua hàng là một sự kết nối then chốt giửa các thành
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
viên của luồng cung ứng, mua tốt cho phép tối ưu hóa giá trị cho cả bên mua

bên bán do đó tối đa hóa giá trị cho cả chuổi cung ứng.
Mua hàng của doanh nghiệp thương mại phải đảm bảo những mục
tiêu sau :
- Hợp lý hóa dự trữ: mua thực hiện những quyết định của dự trữ và do
đó, mua phải đảm bảo bổ sung dự trữ hợp lý hàng hóa về số lượng, chất lượng
và thời gian.
- mục tiêu chi phí: mua hàng cũng phải đảm bảo hiệu quả về mặt chi phí,
tạo điều kiện để giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Mục tiêu phát triển các mối quan hệ: mối quan hệ với nguồn cung ứng/
nhà cung cấp là nới quan hệ then chốt trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. mua hàng cũng cần đặt mục tiêu tạo dựng, duy trì và phát
triển mối quan hệ bền vững với nguồn cung ứng hiện tại, phát hiện và tạo mối
quan hệ với nguồn cung ứng tiềm năng và do đó đảm bảo việc mua bán ổn
định, giảm chi phí.
Quản trị mua hàng gồm những nội dung sau :
- Xác định mục tiêu, số lượng, cơ cấu và giá trị hàng mua
- Nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp
- Triển khai quá trình nghiệp vụ mua
- Bảo đảm quá trình vận chuyển hàng hóa từ nguồn hàng về doanh
nghiệp hoạc đến khách hàng với chi phí thấp nhất, thời gian nhanh nhất
1.2.2.2 Quản trị logistics trong dịch vụ khách hàng
Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới thị trường
được mở rộng, khi cần mua một loại hàng hóa nào đó khách hàng có rất nhiều
khả năng lựa chọn, nếu nhiều tổ chức cùng đưa ra nhiều sản phẩm với đặc
điểm chất lượng, giá cả gần tương đươngnhư nhau thì sự khác biệt về dịch vụ
khách hàng là công cụ cạnh tranh sắc bén. Dịch vụ khách hàng có vai trò đặc
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
biệt quan trọng, nếu được thực hiện tốt, chúng không chỉ giúp tổ chức giữ

được chân các khách hàng cũ mà còn có thể lôi kéo thu hut thêm được khách
hàng mới , đây chính là điểm mấu chốt giúp các doanh nghiệp đứng vững trên
thị trường trương trường và thành cộng.
Trong quá trình hoạt động logistics dịch vụ khách hàng chính là đầu ra là
thước đo của toàn bộ hệ thống. Do đó muốn phát triển logistics phải có sự
quan tâm thích đáng đến dịc vụ khách hàng.
Cũng như Logistics, có rấtt nhiều định nghĩa khác về khách hàng. Mỗi tổ
chức, mỗi ngành, mỗi nghề, thậm chí cùng một người, nhưng đứng trên
cương vị khác nhau cũng có thể đua ra định nghĩa khách hàng khác nhau theo
quan điểm mới thì dịch vụ khách hàng là quá trình diễn ra giữa người mua và
người bán và bên thứ ba, các nhà thầu phụ, kết quả của quá trình này là tạo ra
các giá trị gia tăng từ dây chuyền cung ứng với giá trị hiệu quả nhất.
Dịch vụ khách hàng có thể nói rộng hơn là các biện pháp hệ thống trong
Logistics được thực hiện sao cho giá trị gia tăng được công vào sản phẩm đạt
cao nhất với tổng chi phí thấp nhất, giá trị ra tăng ở đây chính là sự hài long
của khách hàng , nó là hiệu số giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào, thông qua
các hoạt động kinh tế có quan hệ và tác đông tương hỗ nhau. Do đó dịch vụ
khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến thị phần, đến tổng chi phí bỏ ra và cuối
cùng là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ có thể giữ chân khách hàng, tạo ra những liên minh
chiến lược, những bạn hàng bền vững, một khi những khách hàng hài lòng
với sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. Vì vậy doanh nghiệp bằng
mọi cách nghiên cứu, xác định được nhu cầu thực của khách hàng, trên cơ sở
đó xây dựng mục tiêu mức độ dịch vụ khách hàng phù hợp.
Chất lượng dịch vụ khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có thể chia
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
nhóm này thành ba nhóm: trước, trong và sau khi giao dịch khách hàng muồn
có dịch vụ tốt cần nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng nó.

Nói tóm lại, dịch vụ khách hàng là đầu ra của quá trình hoạt động
Logistics và là giao diện chủ yếu giữa những chức năng của marketing và
Logistics, hỗ trợ cho yếu tố địa điểm trong marketing mix.
Hơn thế nữa dịch vụ và khách hàng là “bí quyết” để duy trì và phát triển
lòng trung thành của khách hàng đối vối những sản phẩm hay dịch vụ của nhà
cung cấp.trong cuộc cạnh tranh khốc liệt hiện nay việc xây dựng một chiến
lược dịch vụ khách hàng đúng đắn và quản trị tốt nó là việc hết sức quan
trọng và cần thiết.
Quản trị mạng logistics có thành công hay không, điều đó phụ thuộc rất nhiều
vào việc quản trị dịch vụ khách hàng.
1.2.2.3 Quản trị hệ thống thông tin
Thực tế đã chứng minh rằng: máy vi tính và những thành tựu của công
nghệ thông tin đã có những đóng góp quan trọng quyết định sự lớn mạnh
nhanh chóng và không ngừng của Logistics.
Muốn phát triển logistics thành công thì trước hết phải quản lý được hệ
thống thông tin rất phức tạp trong quá trình này. Hệ thống thông tin Logistics
bao gồm thông tin trong nội bộ từng tổ chức (doanh nghiệp, nhà cung
cấp, khách hàng của doanh nghiệp), thông tin trong từng bộ phận chức năn
g (logistics, kỹ thuật, kế toán tài chính, marketing, sản xuất…),thông tin ở tài
chính, marketing, sản xuất…), thông tin ở
từng khâu trong dây chuyền cung ứng (kho tàng, bến bãi, vận tải,…) và
sự kế nối thông tin giữa các tổ chức, bộ phận, công đoạn đã nêu trên.
Trong hệ thống phức tạp đó thì xử lý đơn đặt hàng của khách hàng
chính là trung tâm thần kinh của toàn bộ hệ thống logistics. Tốc độ và
chất lượng của luồng thông tin để sử lý đơn hàng tác động trực tiếp đến chi
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
phí và hiệu quả quá trình. Nếu thông tin được trao đổi nhanh chóng , hiệu
quả của toàn bộ quá trình chính xác thì hoạt động Logistics sẽ tiến hành

hiệu quả ngược lại nếu trao đổi thông tin chậm chạp sai sót sẽ làm tăng các
khoản chi phí lưu kho, liêu bải , vận tải làm cho việc giao hàng không đúng
thời hạn và làm mất khách hàng sẽ là điều không tránh khỏi. Nghiêm trọng
hơn nửa thông tin không chính xác, kịp thời thường xuyên thay đổi kế
hoạch, quy mô để đáp ứng yêu cầu thực tế; nếu tình trang đó kéo dài đẩy
doanh nghiệp đến thua lỗ, thậm chí phá sản. công nghệ thông tin là chìa
khóa vạn năng để giải quyết vấn đề mang tính sống còn này là của
Logistics nhũng thành tựu của công nghệ thông tin giúp cho việc trao đổi
thông tin được nhanh chóng, chính xác hỗ trợ cho chuỗi tích hợp hoạt động
logistics trên toàn bộ hệ thống với công cụ không thể thay thế máy vi tính.
Máy vi tính dùng để lưu trữ các dữ liệu của đơn đặt hàng, quản lý thành
phẩm, theo dõi dự trữ quá trình sản xuất thanh toán và đương nhiên quản lý
cả kho bải vận tải … Máy vi tính giúp lưu trữ, xử lý thông tin nhanh chóng,
chính xác và khi các máy được kết nối sẽ giúp cho việc trao đổi thông tin
diễn ra chính xác, kịp thời.
Hệ thống thông tin máy tính là yếu tố không thể thay thế trong việc
hoạch định và kiểm soát hệ thống logistics, với hệ thống sử lý đơn hàng là
trung tâm những thành tựu của công nghệ thông tin giúp cho người ta chất
arađư nh ngữ quy tế nhđị úngđ nđắ vào th iờ i mđ ể nh yạ c mả nh t. Côngấ
ngh thông tin ngày càng phát tri n tinh vi hi n i nó th c s là v khíệ ể ệ đạ ự ự ũ
c nh tranh l i h i, giúp nh ng ai bi t s d ng dành chi n th ng l nh v cạ ợ ạ ũ ế ử ụ ế ắ ĩ ự
SV: Nguyễn Trọng Tráng Lớp: QTKDTM – K43
21

×