Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Thương mại du lịch Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DU LỊCH VIỆT 2
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại Du Lịch Việt 2
1.1.1.Địa chỉ liên hệ 2
1.1.2. ty Lịch sử hình thành của công 2
1.1.3. Quá trình phát triển 3
ChØ tiªu 26
Tổng 32
Năm 2011 34
2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Thương Mại Du Lịch Việt 38
3.1. Định hướng chung 46
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
hầu hết mới được thành lập đang phải vật lộn với những cuộc cạnh tranh đầy
cam go thử thách để giành lấy vị trí làm cơ sở cho sự phát triển lớn mạnh.
Muốn vậy doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả mà trước hết thể hiện ở hiệu
quả sử dụng vốn.
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thực sự là cuộc đấu trí giữa các
doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Nó là bài toán phải giải trong
suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và rất khó khăn trong thời kỳ đầu
thành lập. Đối với các doanh nghiệp thương mại việc quản lý vốn là vấn đề đặc
biệt khó khăn và phức tạp.
Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề đã và
đang được rất nhiều các ban nghình, chuyên gia quan tâm nghiên cứu. Song
cho đến nay kết quả thu được vẫn chỉ ở mức độ nhất định trên phạm vi chung,
còn đối với các doanh nghiệp cụ thể thì đòi hỏi phải có đường đi nước bước


riêng cụ thể cho mình.
Qua quá trình học tập ở trường, tìm hiểu thực tế ở Công ty TNHH
Thương Mại Du Lịch Việt em đã chọn đề tài nghiên cứu :"Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty TNHH Thương mại du lịch
Việt" để làm chuyên đề tốt nghiệp và với hy vọng góp phần tìm ra giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nói riêng và các công ty thương mại
nói chung.
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DU LỊCH VIỆT
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương
Mại Du Lịch Việt
1.1.1.Địa chỉ liên hệ
+ Trụ sở chính: Cao Hạ - Đức Giang - Hoài Đức - Hà Nội.
+ Điện thoại: (04) 3 3662355
+ Số Fax : (04) 3 3662355
+ MST 2202201007033 :
+ Tài khoản của công ty : Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn.
1.1.2. ty Lịch sử hình thành của công
Công ty TNHH Thương Mại Du Lịch Việt tiền thân là doanh nghiệp đồ
gỗ mỹ nghệ xuất khẩu và trang trí nội thất được thành lập ngày 10/10/1995.
Năm 2010 nâng cấp thành Công ty TNHH Thương Mại Du Lịch Việt theo
quyết định số 688/QĐ-UB ngày 12/07/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thành
Phố Hà Nội. Số đăng ký kinh doanh số 0803000015 do Sở kế hoạch đầu tư
Thành Phố Hà Nội cấp ngày 10/09/2010. Công ty có tài khoản riêng mở tại
Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn. Có con dấu riêng hoạt
động theo Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty TNHH.

Công ty TNHH Thương Mại Du Lịch Việt với chức năng hoạt động
rộng rãi đa nghình nghề : Xuất nhập khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ,
gốm sứ, đồ chơi, quà lưu niệm, máy móc thiết bị, may mặc, hàng tiêu dùng,
phương tiện vận tải, kinh doanh kho bãi tổ chức các tour du lịch.
Hiện nay, đơn vị không ngừng nâng cao đội ngũ kỹ thuật, cán bộ quản
lý, công nhân lành nghề, mua sắm trang thiết bị để đảm bảo thi công công
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
trình ngày càng tốt hơn, công ty đang dùng 5000 mét vuông mặt bằng làm nhà
kho, xưởng sản xuất và nhà văn phòng, số còn lại làm sân, cây xanh và đường
đi bộ
1.1.3. Quá trình phát triển
Cùng với sự vận động trưởng thành, mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm và cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ nghiệp vụ, công nghệ
kỹ thuật mới, công ty đã không ngừng cố gắng vươn lên theo kịp nhịp sống
của thời đại và trưởng thành nhanh chóng cho kịp xu hướng phát triển của nền
kinh tế thế giới. Công ty đã không ngừng mở rộng qui mô sản xuất kinh
doanh, cải tiến mặt hàng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, kết hợp nội
lực và ưu thế từ bên ngoài môi trường kinh doanh, công ty đã đạt được những
thành tựu nhất định và không ngừng phát triển, đưa tập thể bước đi những
bước vững chắc.
Chính nhờ sự cố gắng không ngừng vươn lên đó, từ chỗ chỉ với mục
đích giải quyết công ăn việc làm cho người lao động dư thừa của tổng công ty
bằng những công việc thủ công thuần tuý, đã có sự cải tiến khi chuyển sang
công nghệ sản xuất mới. Đó là sự cải tiến về mặt công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành nguyên nhiên vật liệu. Các sản phẩm của công
ty cũng ngày một phong phú hơn (các loại ca, cốc, búp bê, đồ chơi ). Bên
cạnh đó công ty còn mở rộng quy mô sản xuất thêm nhiều xưởng sản xuất
mới như xưởng sản xuất đồ may mặc, xưởng sản xuất đồ nhựa. Nhưng khi đó

sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường trong nước và chưa
tìm được đầu ra cho thị trường thế giới. Vì vậy, sản xuất vẫn mang tính manh
mún, thủ công, thị trường không ổn định, hoạt động kinh doanh phát triển
không đồng đều.
Những năm qua công ty luôn tìm cách vươn lên bắt nhịp cùng nhịp sống
của cơ chế thị trường, luôn tìm cách xây dựng một chiến lược kinh doanh phù
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
hợp với trình độ sản xuất của mình, củng cố thị trường trong nước và luôn tìm
kiếm, khai thác, thâm nhập thị trường mới. Bên cạnh việc không ngừng cải
tiến mẫu mã, sáng tạo ra những phương thức làm việc mang lại hiệu quả kinh
tế cao, xí nghiệp luôn tìm hiểu, nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng, để có
thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng cũng như có thể thúc đẩy hơn nữa sự
phát triển của mình. Từ khi nâng cấp thành “Công ty TNHH Thương Mại Du
Lịch Việt ”, thì không chỉ kinh doanh những nghình nghề đơn thuần với công
nghệ thủ công là chính nữa mà nó đã được nâng cấp lên ở mức cao hơn với
chức năng hoạt động rộng rãi kinh doanh đa nghình nghề : Như các sản phẩm
thủ công mỹ nghệ, gốm sứ, đồ chơi, quà lưu niệm, đồ gỗ, sơn mài, các sản
phẩm trang trí nội thất, gia công hàng xuất khẩu và kinh doanh các sản phẩm
thủ công mỹ nghệ, nguyên vật liệu sản xuất, máy móc thiết bị, nông lâm thuỷ
sản, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải, kinh doanh kho bãi, kinh doanh dịch
vụ vận tải, du lịch lữ đoàn. Trên đà phát triển không ngừng của công ty.
Trong thời gian ngắn, nhờ sự cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng
mẫu mã, phong phú chủng loại, các mặt hàng của công ty ngày càng xuất hiện
ở nhiều nơi, có mặt trên khắp các thị trường cả trong và ngoài nước, thu hút
được sự chú ý, quan tâm của nhiều người tiêu dùng, giá trị thương hiệu của
công ty cũng dần được nâng lên.
Trong những năm qua Công ty TNHH Thương Mại Du Lịch Việt đã
thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, nộp tiền thuê đất đầy đủ và nộp tiền vào

ngân sách nhà nước nhiều tỷ đồng.
Từ đó ta có thể thấy quá trình hình thành và phát triển của công ty khá
thần tốc. Từ một phân xưởng nhỏ trước năm 1996, giờ đây công ty đã trưởng
thành và tự thân vận động không ngừng lớn mạnh trên thị trường trong và
ngoài nước, đặc biệt là thị trường quốc tế. Từ chỗ thị trường tròng nước
chiếm ưu thế, hiện nay thị trường quốc tế là một thị trường trọng điểm của
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
công ty mà công ty chưa khai thác được hết tiềm năng nhưng không hề bỏ qua
thị trường trong nước với hơn 80 triệu dân, thu lợi cho nhà nước nhiều tỷ
đồng. Giờ đây, Công ty TNHH Thương Mại Du Lịch Việt , có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng theo quy định của nhà nước, thực hiện chế độ hạch
toán độc lập, công ty có tài khoản tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Về
mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu nằm trong danh mục hàng hoá đã được
Bộ Thương Mại phê duyệt và nằm trong danh mục hàng hoá xuất khẩu với số
lượng và giá trị hàng hoá tương đối lớn.
1.1.4. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Thương Mại
Du Lịch Việt
1.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy
* Sơ đồ bộ máy công ty
Bộ máy của công ty TNHH Thương Mại Du Lịch Việt được tổ chức theo
sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Công ty
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
5
Giám đốc
Phó giám đốc
Các bộ phận kinh

doanh
Các bộ phận quản

Phòng
Tổ chức
hành
chính
phòng
Nghiệp
vụ 1
Phòng
thị
trường
Phòng
Kế toán
tài chính
phòng
Nghiệp
vụ 2
phòng
Nghiệp
vụ 3
phòng
Nghiệp
vụ 4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
* Phân tích:
Tại Công ty Thương Mại Du Lịch Việt, mỗi phòng chức năng được coi
như một đơn vị kinh doanh độc lập với chế độ hạch toán riêng. Mỗi phòng bổ
nhiệm một quản lý để điều hành công việc kinh doanh của phòng.

Chính nhờ cơ cấu hoạt động độc lập nhưng có sự quản lý chung của ban
giám đốc với quy chế xác định do bộ phận quản lý đề ra mà hoạt động của các
phòng kinh doanh cũng như các bộ phận khác rất có hiệu quả. Tuy nhiên với
việc bố trí như thế cũng rất dễ gây ra sự cạnh tranh lẫn nhau khi tình hình
kinh doanh gặp khó khăn. Điều này có thể gây mất đoàn kết trong nội bộ
Công ty và làm cho không phát huy được hết sức mạnh tập thể của Công ty.
Với mô hình tổ chức trực tuyến chức năng, Công ty Thương Mại Du
Lịch Việt có sự năng động trong quản lý và điều hành. Các mệnh lệnh, chỉ thị
của cấp trên xuống các cấp dưới được truyền đạt nhanh chóng và tăng độ
chính xác. Đồng thời ban giám đốc có thể nắm bắt được một cách cụ thể,
chính xác và kịp thời những thông tin ở các bộ phận cấp dưới từ đó có những
chính sách, chiến lược điều chỉnh phù hợp cho từng bộ phận trong từng giai
đoạn, thời kỳ. Đồng thời cũng có thể tạo ra sự hoạt động ăn khớp giữa các
phòng ban có liên quan với nhau, giảm được chi phí quản lý, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doah của Công ty và tránh được việc quản lý chồng chéo
chức năng. Theo cơ cấu tổ chức này, thông tin được phản hồi nhanh chóng
giúp ban lãnh đạo Công ty có thể kịp thời giải quyết các vấn đề bất trắc xảy
ra.
1.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ máy của Công ty bao gồm những phòng ban và bộ phận như sau:
* Ban giám đốc
Đứng đầu là giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty trước pháp luật. Giám đốc là người lập kế
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
hoạch chính sách kinh doanh, đồng thời cũng là người trực tiếp điều hành mọi
hoạt động của Công ty. Giám đốc là người luôn đứng đầu trong việc hoạch
định chiến lược kinh doanh.
Bên cạnh đó, giám đốc được hỗ trợ đắc lực bởi một phó giám đốc. Phó

giám đốc là người đóng vai trò tham mưu cho giám đốc trong các công tác
hàng ngày, đồng thời có trách nhiệm thay mặt giám đốc lúc cần thiết.
* Các bộ phận kinh doanh:
Gồm các phòng nghiệp vụ chức năng.
+ Phòng nghiệp vụ 1: Kinh doanh hàng thêu ren.
+ Phòng nghiệp vụ 2: Kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Phòng nghiệp vụ 3: Kinh doanh hàng nhập khẩu.
+ Phòng nghiệp vụ 4: Kinh doanh tổng hợp.
Chức năng của bộ phận kinh doanh:
- Tổ chức tốt khâu KD- , phương tiện vận tải kho bãi theo giấy phép kinh
doanh của công ty phù hợp quy chế hiện hành của nhà nước.
- Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong nước.
- Tổ chức tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và trong nước.
- Quản lý phòng mẫu, trực tiếp chỉ đạo tổ mẫu thực hiện và triển khai
mẫu mã, đáp ứng kịp thời với khách hàng.
Nhiệm vụ của bộ phận kinh doanh:
- Triển khai công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo thương hiệu của
công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Trực tiếp làm các thủ tục xuất, nhập khẩu của công ty, xuất nhập khẩu
uỷ thác. Trực tiếp ký kết, khai thác hàng gia công xuất khẩu, gia công sản
xuất và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Giám đốc công ty về hiệu quả
công việc.
- Đàm phán và dự thảo hợp đồng thương mại trong nước, quốc tế, trình
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
Giám đốc duyệt.
- Xây dựng bảng giá bán hàng trong nước, xây dựng Catologue cho hàng
hoá, xây dựng chương trình quảng ba thương hiệu của công ty.
- Lập kế hoạch sản xuất hàng hoá nội địa, lập các đơn hàng hợp đồng

xuất khẩu.
- Giao kế hoạch sản xuất và hợp đồng xuất khẩu cho phòng KHSX thực
hiện, giám sát, kiểm tra phòng KHSX thực hiện từng hợp đồng, đơn hàng
(đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại, số lượng, thời gian).
- Trực tiếp giao nhận hàng hoá với khách hàng (được biểu hiện bằng các
bảng kê chi tiết hàng hoá có ký nhận của khách hàng).
- Theo dõi, quản lý các điểm bán hàng, các khách hàng và trực tiếp thu
hồi công nợ
- Được phép khai thác kinh doanh hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá bán
trong nước (nhưng phải lập phương án trình Giám đốc duyệt trước khi thực
hiện).
- Nắm bắt thông tin kinh tế, các văn bản chính sách của nhà nước về
công tác xuất nhập khẩu.
* Phòng tổ chức hành chính
Chức năng:
- Tổ chức tốt bộ máy quản lý điều hành công ty có hiệu quả.
- Công tác tổ chức lao động, chế độ tiền lương, Bảo hiểm xã hội và
thường trực hội đồng thi đua
- Công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ.
Nhiệm vụ:
Về công tác tổ chức lao động, chế độ, tiền lương:
- Quản lý hồ sơ của CBCNV từ cấp trưởng phòng trở xuống, quản lý và
theo dõi diễn biến nhân sự của toàn công ty.
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động, làm thủ tục ký hợp đồng lao
động ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải, chấm dứt
hợp đồng lao động đối với cán bộ CNV không thực hiện đúng theo hợp đồng
lao động, khi công ty không có nhu cầu sử dụng hoặc đối tượng lao động vi

phạm các quy chế, quy định của công ty.
- Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của người lao động, các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo
quy định của công ty và các văn bản quy định khác của nhà nước.
- Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về lao động, tiền lương và các hình thức
bảo hiểm với các cơ quan quản lý khác.
- Kết hợp với các phòng và Hội đồng thi đua kiểm tra, giám sát, đôn đốc
CBCNV thực hiện tốt quy chế, quy định về giờ giấc làm việc và công tác thực
hành tiết kiệm.
Về công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ:
- Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản văn phòng công ty (trang thiết
bị văn phòng, xe cộ, điện nước )
- Sắp xếp bố trí xe cộ, phương tiện phục vụ cán bộ công ty đi công tác.
- Tổ chức cuộc họp, hội thảo, Đại hội của công ty.
- Phục vụ lễ tân, tiếp khách, phục vụ lãnh đạo
- Quản lý dấu theo quy định của bộ Công an và quy định sử dụng của
Giám đốc, quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu các văn bản pháp quy của nhà nước,
các quyết định, công văn đến, đi có liên quan đến mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tổ chức của công ty.
- Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chính, chính quyền địa
phương, các đơn vị trong địa bàn và với cơ quan quản lý cấp trên.
- Kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên chăm la tới đời sống, văn hoá
xã hội, thăm nom ốm đau, hiếu hỉ của cá nhân, gia đình CBCNV công ty.
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
- Bí mật mọi công tác tổ chức lao động, tổ chức cán bộ, không phát tán
số liệu, tài liệu khi chưa có ý kiến của lãnh đạo.
* Phòng tài chính kế toán
Chức năng:

- Quản lý toàn bộ tài sản ( vô hình và hữu hình của công ty ): hàng hoá,
tiền tệ, vốn, các khoản thu, chi, tiền lương cán bộ công nhân viên trong công
ty. Quản lý mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính của công ty.
- Định hướng xây dựng kế hoạch về công tác tài chính ngắn hạn, dài hạn,
tìm các biện pháp tạo nguồn vốn và thu hút nguồn vốn.
- Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư của công ty. Cân đối và sử dụng
các nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả.
Nhiệm vụ:
- Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh để Giám đốc kịp thời điều chỉnh.
- Tham gia thẩm định các dự án đầu tư dài hạn, đầu tư bổ xung mở rộng
sản xuất kinh doanh .
- Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của công ty ( kể cả của các đơn vị
thành viên) đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước trước
khi trình Giám đốc duyệt.
- Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thành viên đang được hạch toán kinh tế
nội bộ trong công ty thực hiện đúng quy định về tài chính kế toán của nhà
nước, của công ty.
- Được phép đề nghị duyệt các phương án kinh doanh, đề nghị cấp vốn,
cho vay vốn đối với các phương án của từng đơn vị lên công ty đúng thời hạn
và theo chỉ số quy định.
- Chỉ đạo các kế toán viên của các đơn vị trong việc hạch toán, lập bảng
biểu, ghi chép sổ sách chứng từ theo đúng quy định của nhà nước, của công ty.
- Được phép đề nghị thay đổi kế toán của các đơn bị thành viên khi
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
không làm đúng chức năng, làm sai nguyên tắc, làm sai quy định và hướng
dẫn của công ty.
- Chủ động quan hệ với các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan nghiệp

vụ (tài chính, thuế, ngân hàng).
- Trình duyệt lương hàng tháng của CBCNV đảm bảo chính xác và đúng
kỳ hạn.
+ Phòng tài chính kế hoạch: Có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện các nghiệp
vụ hạch toán quản lý vốn, thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tình
hình sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cho các bộ phận
quản lý cấp trên và các bộ phận có liên quan.
+ Phòng thị trường: Tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, thực
hiện các hoạt động đón tiếp khách trong và ngoài nước, bố trí tham gia các
hội trợ thương mại.
1.2 Kết quả hoạt động của công ty TNHH Thương Mại Du Lịch Việt
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây.
( đơn vị: tr.đồng)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng doanh thu
Doanh thu
DT từ tiêu thụ trong nước
18475
16627,5
1847,5
25320
29184
5046
27570
30576
6174
DT thuần 18470,95 25219,37 28643,24
Giá vốn hàng bán 15179 21505 23452
Lợi nhuận gộp 3291,85 3714,37 3953,12
Chi phí bán hàng 984 1040 1572

Chi phí quản lý 1469 1820 2150
LN thuần từ HĐKDXK 838,95 854,37 976,32
LN thuần từ HĐTC -35 -33 -30
LN bất thường -23 -22 -20
Tổng LN trước thuế 562,33 799,37 834,23
Thuế TNDN 179,95 255,8 285,7
LN sau thuế 382,58 543,57 560,42
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
*Phân tích tình hình kinh doanh của công ty
Doanh thu bán hàng liên tục tăng trong 3 năm qua, từ 18475 (tr.đ) năm
2010 lên 27570 (tr.đ) năm 2012. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất kinh
doanh của công ty ngày càng được mở rộng, mặt hàng kinh doanh phong phú
hơn, số lượng hàng hoá nhiều hơn.
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh xuất khẩu cũng tăng dần là 838,95 (tr.đ)
năm 2010, 854,37 (tr.đ) năm 2011 và năm 2012 là 976,32 (tr.đ). Có được
kết quả trên chúng ta có thể có nhận xét như sau: doanh thu liên tục tăng, năm
sau cao hơn năm trước. Chi phí bán hàng năm 2010 là 984 (tr.đ) nhưng đã
tăng lên là 1572 (tr.đ) năm 2012, một con số quả là không nhỏ đối với một
doanh nghiệp.
Như vậy, năm 2011 so với năm 2010:
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh xuất khẩu tăng .
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng tăng từ –35 lên –33(tr.đ)
Lợi nhuận từ HĐBT tăng từ -23 xuống -22(tr.đ)
Từ sự tăng trưởng trên làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng
từ 382,58(tr.đ) lên 543,57 (tr.đ) . Như vậy năm 2010 so với năm 2011 công
ty sản xuất kinh doanh có chiều hướng với xu thế phát triển, điều này có
nghĩa công ty đang phát triển có hiệu quả.
Năm 2012 so với năm 2011:

Doanh thu bán hàng năm 2012 là 27570(tr.đ) tăng so với 25320(tr.đ)
năm 2011.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm 2012 đều tăng so với năm
2011 nhưng ở một tỷ lệ phù hợp hơn sơ với tổng doanh thu.
Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh xuất khẩu năm 2012 là 976,32 (tr.đ) so với
năm 2011 là 854,37 (tr.đ). Lợi nhuận từ HĐTC vẫn tăng từ –33(tr.đ) xu lên –
30 (tr.đ) , chứng tỏ lĩnh vực tài chính doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
Lợi nhuận từ hoạt động BT cũng tăng từ -22tr.đ) lên -20 (tr.đ) nên về mặt này
doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả kinh doanh. Như vậy, năm 2012 doanh
nghiệp đã đạt hiệu quả kinh doanh về lĩnh vực sản xuất kinh doanh, điều
chỉnh lại mức lợi nhuận so với năm 2011. Kết quả là lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp tăng từ 543,57 (tr.đ) lên tới 560,42 (tr.đ), một kết quả đáng
khen của công ty trong tình hình hiện nay cũng nhờ vào sự nỗ lực của toàn
công ty cũng như kế hoạch cụ thể của ban quản lý trong việc giảm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý nhằm giảm giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và
tăng lợi nhuận sau thuế.
Cũng từ bảng trên ta thấy: lĩnh vực kinh doanh chính mang lại lợi nhuận
cho công ty là lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Còn về hoạt động tài chính và
hoạt động bất thường thì hầu như không thu được lợi nhuận. Như vậy doanh
nghiệp cần có kế hoạch phân phối nguồn đầu tư hợp lý hơn nữa để nguồn vốn
đầu tư của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu
tố khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi
trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài:
a. Môi trường pháp lý:

Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối
bởi các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của
nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu ảnh
hưởng rất lớn của môi trường pháp lý.
Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
vướng mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán
kinh doanh của doanh nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài chính
chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì việc quản lý, sử dụng vốn của
doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn.
Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ
thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền
kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà
nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành
phần kinh tế, một nghình kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh
nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc có
được các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình thì
hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu lợi
nhuận cao hơn.
b. Các yếu tố của thị trường:
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trường
sẽ tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt chội so với
đối thủ cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là
lớn. Điều này thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp hoạt động trong

nghình độc quyền của nhà nước. Ngược lại với những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự cạnh tranh gay gắt của
đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ thấp.
Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp
trong hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi vì nếu doanh nghiệp có được
thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì hon sẽ tạo được ưu thế về vốn,
về uy tín, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai.
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
1.3.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
a. Khả năng quản lý của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết định đến
sự thành bại của doanh nghiệp . Quản lý trong doanh nghiệp bao gồm quản
lý tài chính và các hoạt động quản lý khác.
Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn
nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của
luồng vốn.Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp, dự
toán vốn chính xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
đó sẽ cao.
Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản lý
các lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng
hạn như là chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động, quan hệ đối
ngoại.
b. Nghành nghề kinh doanh:
Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mình một loại
nghành nghề kinh doanh nhất định. Những nghình nghề, lĩnh vực kinh
doanh có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa

chọn được loại hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến
hành nghiên cứu phân tích môi trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của
mình. Với những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có
doanh nghiệp có khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của
nhà nước, thì hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trình hoạt động, sự năng động
sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả
sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết
kế sản phảm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực
kinh doanh béo bở thì sẽ có khả năng thu lãi lớn.
c. Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh
nghiệp:
Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định
đến sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng
,đặc điểm của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để
sản xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì sẽ
làm việc với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và doanh
nghiệp có khả năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây chuyền
thết bị hiện đại thì doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó doanh nghiệp
phải tính toán lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp lý để làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn.Trong điều kiện cạnh tranh doanh nghiệp cần chú
trọng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của
mình.
d. Qui mô vốn của doanh nghiệp:

Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động có
khả năng tìm ra cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy doanh
nghiệp phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay
đổi công nghệ, chi phí nghiên cứu. Với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có thể
tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào những lĩnh vực có
lợi nhuận cao và tạo được ưu thế trên thị trường.
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DU LỊCH VIỆT
2.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương
Mại Du Lịch Việt
2.1.1 Khái quát chung về nguồn vốn của công ty TNHH Thương
Mại Du Lịch Việt
Công ty TNHH Thương Mại Du Lịch Việt đã chủ động và tự tìm kiếm
cho mình nguồn vốn thị trường để tồn tại. Nhờ sự năng động, sáng tạo, công
ty đã nhanh chóng thích ứng với kiều kiện, cơ chế thị trường nên kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua rất đáng khích lệ.
Tuy nhiên, do sự cạnh tranh gay gắt trong cơ chế mới nên doanh nghiệp đã có
phần nào chịu ảnh hưởng theo cơ chế chung. Để hiểu rõ hơn về kết quả kinh
doanh của công ty ta phải xét xem công ty đã sử dụng các nguồn lực, tiềm
năng sẵn có của mình như thế nào? Trong đó, việc đi sâu, phân tích về hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty là rất cần thiết. Qua xem xét tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty năm 2012 cho thấy tổng số vốn đầu tư vào hoạt động
sản xuất kinh doanh là: 49.797.246.528 đồng (ở đầu năm 2012) đến cuối năm
số vốn này tăng lên tới: 70.128.306.434 đồng. Trong đó, đầu năm:
- Vốn lưu động chiếm: 0.586.697.975 đồng.
- Vốn cố định chiếm: 9.210.548.553 đồng.
Đến cuối năm số vốn này đạt lần lượt là:

- Vốn cố định: 10.037.655.134 đồng.
- Vốn lưu động: 60.090.651.320 đồng.
Nguồn vốn này hình thành từ hai nguồn: (Cuối năm 2012)
- Vốn chủ sở hữu: 3.550.150.632 đồng.
- Nợ phải trả: 66.578.155.822 đồng.
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
Cụ thể về nguồn vốn của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 2.1: Nguồn hình thành vốn của công ty TNHH Thương Mại Du
Lịch Việt.
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng
Tổng số 49798 100 70.128 100
I. Vốn chủ sở hữu 2178 4,37% 3.550 5,06%
1.Nguồn vốn và quỹ
Nguồn vốn kinh doanh 5065 10,17% 5159 7,36%
Chênh lệch đánh giá lại TS 796 1,6% 796 1,14%
Lợi nhuận chưa phân phối - 3802 - 7.63% - 2424 - 3,46%
Nguồn vốn ĐTXDCB 94 0,19% - -
2. Nguồn kinh phí 25 0,05% 19 0,03%
II. Nợ phải trả 47620 95,63% 66.578 94,94%
Nợ dài hạn 2412 4,84% 3.874 5,52%
Nợ ngắn hạn 42377 85,1% 58.899 83,99%
Nợ khác
2.831 5,68% 3.805 5,42%
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty TNHH Thương Mại Du Lịch Việt)
SV: Bùi Văn Tá Lớp QTKDTH - K41
18

Chuyờn thc tp GVHD: Th.s Nguyn Th Hng Thm
T bng s liu trờn, ta cú cỏc ch tiờu nm 2012 ca cụng ty l:
H s n =
Tng s n 66.578
Tng s vn ca cụng ty 70.128
H s n di hn =
N di hn = 3874
Vn CSH +N di hn 3.550 +3.874
T vic tớnh toỏn trờn ta thy:
- H s n ca cụng ty rt ln (94,94%) trong khi ú vn t cú ch chim
mt phn rt nh trong tng ngun (5,06%). ỏnh giỏ chớnh xỏc hn ta i
vo phõn tớch bng biu sau:
Biu 2.2: C cu ti sn ca cụng ty TNHH Thng Mi Du Lch
Vit nm 2012.
n v : Triu ng
Ch tiờu u nm Cui nm Chờnh lch
Lng % Lng % Lng %
Tng giỏ tr TS
49798 100 70128 100 20330 -
I. TSL & TNH
40587 81,5% 60.091 85,69% 19.504 4,19%
1. Vn bng tin
3155 6,34% 2871 4,09% - 284 -2,25%
2. N phi thu
13147 26,4% 27906 39,79% 14759 13,39%
3. Hng tn kho
13915 27,94% 22084 31,49% 8169 3,55%
4. LSL khỏc
10370 20,82% 7230 10,31% -3140 -10,51%
II.TSL & TDH

9211 18,5% 10037 14,31% 826 -4,19%
1.TSCHH
8785 17,64% 9613 13,71% 828 -3,93%
- Hao mũn
-12868 -25,84% -15304 21,82% 2436 4,02%
- Nguyờn giỏ
21653 43,48% 24916 35,53% 3263 - 7,95%
2. TDH
19 0,04% 19 0,03% - - 0,01%
3. CPXDCBDD
407 0,82% 405 0,58 - 2 - 0,24%
(Ngun: Phũng K toỏn ti chớnh - Cụng ty TNHH Thng Mi Du Lch Vit)

Về cơ cấu tài sản: TSLĐ & ĐTNH là 40.587 trđ (81,5%) vào đầu năm.
SV: Bựi Vn Tỏ Lp QTKDTH - K41
19
=
=
Chuyờn thc tp GVHD: Th.s Nguyn Th Hng Thm
Đến cuối năm đã tăng lên là 60.091 trđ (85,69%), trong đó phần lớn là nằm ở
nợ phải thu chiếm 39,79%, hàng tồn kho chiếm 31,49% tổng giá trị tài sản của
công ty. Tài sản là hiện vật (hàng tồn kho, TSCĐ, công trình XDCB dở dang)
là 32.104 trđ, chiếm 45,78%; tài sản còn lại là vốn bằng tiền, công nợ phải
thu, đầu t tài chính dài hạn chiếm 54,22%. Những tỷ lệ này cho thấy việc đầu
t dài hạn vào cơ sở vật chất kỹ thuật hình thành TSCĐ của DN còn thấp, công
nghệ lạc hậu, nguồn vốn còn hạn chế. Cụ thể một số nhóm tài sản nh sau:
Về nợ phải thu: Tại thời điểm ngày 31/12/2012 là 27.906 trđ chiếm
39,79% tổng giá trị tài sản của DN. Tình hình này cho thấy vốn của Công ty
bị chiếm dụng lớn. Hơn nữa, trong khi các vốn khác chiếm tỷ trọng thấp mà
nợ phải thu lại có xu hớng tăng lên (đầu năm là 13.147 trđ, đến cuối năm là

27.906 trđ) với tỷ trọng tăng tơng đối là 13,39%. Đây là một trong những
nguyên nhân quan trọng làm giảm tình hình, hiệu quả sử dụng vốn của công
ty gây cho công ty khó khăn hơn trong hoạt động kinh doanh, làm giảm lợi
nhuận của công ty. Vì các khoản nợ phải thu này không sinh lời, làm giảm tốc
độ quay vòng của vốn. Để đáp ứng đủ cho các nhu cầu về các nguồn khác thì
DN phải đi vay, phải trả lãi suất. Đây là điều còn hạn chế trong sử dụng vốn
của Công ty, đòi hỏi công ty cần xem xét để đa ra phơng án tốt nhất cho việc
sử dụng vốn của mình.
Về hàng hoá tồn kho: Tại thời điểm ngày 31/12/2012 là 22.084 triệu đồng
chiếm 31,49% tổng giá trị tài sản so với tổng giá trị TSLĐ thì hàng hoá tồn kho
chiếm 36,75%, trong khi đó vốn bằng tiền 2871 trđ chiếm 4,09%, nợ phải thu của
công ty 27.906 triệu đồng chiếm 39,79%. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn cha
hiệu quả, phần lớn vốn lu động đọng ở khâu thanh toán, công nợ.
Giá trị vật t, hàng hoá tồn kho, ứ đọng không cần dùng, kém phẩm
chất, cha có biện pháp xử lý kịp thời nhất là vật t ứ đọng từ những công trình
rất lâu không còn phù hợp nữa. Gánh nặng chi phí bảo quản, cất giữ tăng thêm
làm cho tình hình tài chính của DN càng khó khăn.
Về tài sản cố định: TSCĐ của công ty là 9613 trđ chiếm 13,7% trong
SV: Bựi Vn Tỏ Lp QTKDTH - K41
20
Chuyờn thc tp GVHD: Th.s Nguyn Th Hng Thm
tổng tài sản, trong đó nguyên giá là 24.916 triệu đồng chiếm 35,53% giá trị
còn lại là 9613 triệu đồng chiếm 38,58% ngyuên giá, tỷ lệ hao mòn là
61,42%. So với thời điểm đầu năm 2012, nguyên giá là 21.653 triệu đồng
chiếm 43,48%, nguyên giá TSCĐ tăng 3263 triệu đồng, tài sản tăng thêm một
phần bởi điều chỉnh giá, chủ yếu do DN đầu t mới vào các trang thiết bị, kỹ
thuật phục vụ cho văn phòng, đội thi công
Giá trị còn lại của TSCĐ là 38,58% cho thấy tài sản của công ty cũ nhiều,
mức độ đầu t đổi mới TSCĐ trong các năm quá chậm. Ngoài ra, có thể cha tính
hết mức hao mòn vô hình của tài sản, nếu tính đủ tỷ lệ này còn thấp hơn.

Để xem xét tài sản có đợc tài trợ nh thế nào ta sẽ nghiên cứu cơ cấu
nguồn vốn của DN thông qua bảng biểu sau:
Biểu 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Thng Mi Du
Lch Vit năm 2012
Đơn vị: Triệu đồng

Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Lợng % Lợng % Lợng %
I- N phi tr
47.620 95,63% 66.578 94,94 18.958 - 0,69%
1. N ngn hn
42.377 85,1% 58.899 83,99 16.522 -1,11%
Vay ngn hn
26.339 52,89% 38.534 54,95 12.195 2,06%
Phi tr ngi bỏn
2.838 5,7% 2.982 4,25 144 -1,45%
Ngi mua tr trc
7.307 14,67% 6.100 8,7 -1.207 -5,97%
Phi np NSNN
390 0,78% - 452 -0,64 - 842 -1,42%
Phi tr khỏc
5.503 11,05% 11.735 16,73 6232 5,68%
2. N di hn
2.412 4,84% 3874 5,52 1462 0,68%
3. N khỏc
2.831 5,68% 3.805 5,43 974 - 0,25%
II- Vn CSH
2.178 4,37% 3.550 5,06 1372 0,69%
1 Ngun vn v qu
% -

Ngun VKD
5.065 10,17% 5.159 7,36 94 -2,81%
- + ỏnh giỏ li TS
796 1,6% 796 1,14 - - 0,46%
LN cha phõn phi
-3.802 -7,63% -2.424 -3,46 1.378 4,17%
Ngun vn TXDCB
94 0,19% - - -94 -0,19%
4. Ngun kinh phớ
25 0,05% 19 0,03 -6 -0,02%
* Tng ngun
49.798 100% 70.128 100 20.330 -
(Ngun: Phũng K toỏn ti chớnh - C ty TNHH Thng Mi Du Lch Vit)
Từ bảng biểu trên ta thấy tài sản của DN đợc hình thành từ hai nguồn là:
SV: Bựi Vn Tỏ Lp QTKDTH - K41
21
Chuyờn thc tp GVHD: Th.s Nguyn Th Hng Thm
- Nguồn vốn vay và chiếm dụng.
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong đó:
Vốn vay và vốn chiếm dụng chiếm 95,63% vào đầu năm, đến cuối năm
tăng về lợng là 18958 triệu đồng nhng tỷ trọng lại giảm đi còn 94,94%. Vốn
chủ sở hữu chiếm một lợng rất nhỏ 5,06%. Nh vậy, DN có một đồng vốn thì
phải vay hoặc chiếm dụng gần 19 đồng cho kinh doanh (94,94/5,06 = 19 lần)
của mình.
Tuy nhiên, số liệu này chỉ mới phản ánh tại thời điểm 31/12/2012, do
vậy, cha phản ánh hết tình hình huy động vốn của DN. Tỷ trọng vốn vay của
DN rất lớn đòi hỏi DN phải đạt mức doanh lợi cao mới đủ trả lãi vay Ngân
hàng.


Về nguồn vốn CSH: Tổng nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm là 3.550
triệu đồng, trong đó đầu năm là 2178 triệu đồng, gấp 1,63 lần. Đặc biệt là lợi
nhuận cha phân phối của DN đến cuối năm có phần khá hơn nhng đó vẫn chỉ
là con số âm. Nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá khả năng tự chủ về
tài chính của DN. Một DN có mức vốn CSH cao sẽ chủ động về năng lực hoạt
động của mình, không bị phụ thuộc vào các đối tác bên ngoài. Nh vậy, nguồn
vốn CSH của DN quá nhỏ (5,06%), chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính là
quá thấp so với chỉ tiêu của toàn ngành.

Về nợ phải trả: Tổng số nợ phải trả là 47.620 triệu đồng vào đầu năm,
cuối năm con số này tăng lên là 66.578 triệu đồng bằng 1,39 lần và tăng 2,39
(666578/27906) lần nợ phải thu. Khoản nợ phải trả này DN phải mất chi phí
cho việc sử dụng nó là lãi suất trong khi đó các khoản phải thu thì DN lại
không đợc hởng lãi. Đây là điều không hợp lý trong sử dụng vốn của công ty.
Các khoản phải trả tăng lên phần lớn là do sự tăng lên của các khoản phải thu,
hàng tồn kho của DN. Cũng từ bng 3.3 ta thấy, nếu xét về tỷ trọng thì tất cả
các khoản phải trả bao gồm: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác đều, có xu hớng
SV: Bựi Vn Tỏ Lp QTKDTH - K41
22
Chuyờn thc tp GVHD: Th.s Nguyn Th Hng Thm
giảm đi, riêng nợ dài hạn có xu hớng tăng lên. Điều này chứng tỏ công ty đã
chú ý đến đầu t vào TSCĐ nhằm đổi mới thiết bị công nghệ, sử dụng hợp lý
hơn nguồn vốn vay của mình.
Nh vậy, qua phân tích về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH
Thng Mi Du Lch Vit năm 2012, ta thấy:
- Tổng tài sản của công ty tăng 20.330 triệu đồng.
- Các loại tài sản khác đều có xu hớng tăng lên riêng vốn bằng tiền và
TSLĐ khác có xu hớng giảm.
- Nợ phải trả và vốn CSH cũng tăng lần lợt là 18.958 triệu đồng và 1.372
triệu đồng

Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn nhiều hạn chế do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Để hiểu chính xác hơn ta đi sâu vào nghiên cứu
vốn cố định và vốn lu động của DN, từ đó giúp ta có đợc cái nhìn đầy dủ hơn
về tình trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH Thng Mi Du Lch Vit.
2.1.2. - Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty
Để đánh giá đợc tình hình sử dụng vốn cố định của công ty ta nghiên cứu
bảng biểu sau:
Biểu 2.4: Cơ cấu vốn cố định của công ty TNHH Thng Mi Du Lch Vit
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2011 Năm 2012
1.TSCĐ HH(GTCL) 5.145 6.174 8.785 9.613
- Hao mòn luỹ kế 13544 14396 12868 15304
- Nguyên giá 18.689 20.570 21.653 24.916
2.TSCĐ (ĐTCKDH) 19 19 19 19
3. CF XDCBDD 623 728 407 405
4. Tổng 5.787 6.921 9.211 10.037
(Ngun: Phũng K toỏn ti chớnh - C ty TNHH Thng Mi Du Lch Vit)
Qua bảng biểu 2.4 ta thấy:
TSCĐHH của công ty chiếm phần lớn trong tổng TSCĐ và ĐTDH của
DN. TSCĐHH này bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, máy thi
SV: Bựi Vn Tỏ Lp QTKDTH - K41
23
Chuyờn thc tp GVHD: Th.s Nguyn Th Hng Thm
công công trình, máy vi tính, máy đóng cọc và nhiều máy móc phục vụ cho
quá trình kinh doanh của công ty. Với hoạt động chủ yếu là xây dựng các
công trình, đờng quốc lộ mà tỷ trọng TSCĐHH lại chiếm quá cao trong tổng
số tài sản cố định của công ty. Năm 2010 tỷ trọng này đạt 89,9%, năm 2011
đạt 89,2%, năm 2011 đạt 95,4%, đến năm 2012 tỷ trọng này đạt 95,8%. Nh
vậy, tỷ trọng tài sản cố định hữu hình của công ty tại thời điểm lớn nhất là
năm 2012 và có xu hớng tăng dần qua các năm. Điều này chứng tỏ công ty đã

cố gắng đổi mới trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình thi công công
trình
Hơn thế nữa để hoà nhập vào xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá thơng mại
điện tử hiện nay thì công ty liên tục đổi mới trang thiết bị này là hoàn toàn
phù hợp. Mặc dù vậy, khoản tài sản cố định dùng để đầu t dài hạn vào chứng
khoán không thay đổi qua các năm, điều này chứng tỏ kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp cha đợc tốt, khoản lợi nhuận giữ lại không cao. Chi phí xây
dựng cơ bản dở dang có xu hớng giảm dần về sau kể từ năm 2011, điều này
cho thấy công ty đã từng bớc sử dụng hợp lý hơn nguồn vốn của mình. Nhng
nguồn vốn của doanh nghiệp có đợc đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hay
không? Ta cần tính toán và so sánh giữa nguồn vốn và tài sản của doanh
nghiệp. Ta có thể sử dụng bảng số liệu sau:
SV: Bựi Vn Tỏ Lp QTKDTH - K41
24

×