Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ RẬP CẢI TIẾN NGHÀNH MAY TẠI CÔNG TY TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 40 trang )

Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp HCM
Khoa Công Nghệ May & Thời Trang
  


Đề tài:

TÌM HIỂU VỀ RẬP CẢI TIẾN
NGHÀNH MAY















GVHD: Th.s Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
MSSV: 06109052
Nơi thực tập: Công ty TNHH May Mặc
Bình Dương
Thời gian: từ 11/04 – 15/5/2010
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương


SVTH: Bùi Thị Linh Y
2






























LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đồ án này, người thực hiện xin chân thành cảm
ơn:
- Cô Trần Thanh Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn môn
Đồ Án Công Nghệ và là người tạo điều kiện, trực tiếp hướng dẫn chỉ
bảo để đồ án hoàn thành đúng thời hạn và đúng hướng.
- Các anh chị bộ phận IE công ty TNHH MTV May Mặc Bình
Dương đã tạo điều kiện cho người thực hiện thực tập và nghiên cứu.
Đặc biệt là các anh phòng rập cải tiến, phòng cơ điện và phòng kĩ
thuật của xí nghiệp I đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ người thực
hiện trong suốt quá trình tìm hiểu.
- Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến bộ phận thư viện trường
ĐH SPKT Tp. HCM đã cung cấp tài liệu giáo trình để tiến hành đề
tài.
- Xin cảm ơn những người đã giúp đỡ và đóng góp ý kiến quí
báu cho việc hoàn thành đề tài này.

Người Thực hiện

Bùi Thị Linh Y

Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
3
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY

………………………………………………………………
………………………………………………………………

………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
……………………………………………………
Bình Dương, Ngày… Tháng… Năm 2010




Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

………………………………………………………………

………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
Tp. Hồ Chí Minh, Ngày… Tháng… Năm 2010






Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
5
MỤC LỤC
PHẦN GIỚI THIỆU…………………………………………………………….6

1/ Lý do chọn đề tài…………………………………………………… 6
2/ Mục đích nghiên cứu………………………………………………… 6
3/ Đối tượng và khách thể nghiên cứu………………………………… 6
4/ Các phương pháp nghiên cứu………………………………………….6
5/ Địa điểm nghiên cứu………………………………………………… 6
6/ Giới hạn đề tài………………………………………………………….7
PHẦN I: TỔNG QUAN…………………………………………………………7
1. Cơ sở lý luận………………………………………………………… 7
a/ Các nguyên tắc thiết kế trong nghành may…………………………….7
b/ Các loại rập trong nghành may……………………………………… 8
c/ Tìm hiểu về rập hỗ trợ trong nghành may…………………………… 9
2. Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp………………………………….10
3. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………… 21
PHẦN II: NỘI DUNG………………………………………………………….21
I. Rập cải tiến và một số vấn đề liên quan……………………………….21
1. khái niệm…………………………………………………………… 21
2. Phạm vi áp dụng …………………………………………………… 24
3. Các nguyên tắc thiết kế - chế tạo…………………………………… 24
4. Một số lưu ý khi sử dụng…………………………………………… 35
II. Ứng dụng rập cải tiến trong gia công sản phẩm may…………………35
1. Lợi ích……………………………………………………………… 35
2. Các phát sinh và hướng giải quyết……………………………………36
PHẦN III: KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ……………………………………………39
1. Các kết luận về việc chế tạo và ứng dụng rập cải tiến……………… 39
2. kiến nghị cho doanh nghiệp, khoa CNM &TT……………………… 39
PHẦN IV:TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………… 40









Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
6
PHẦN GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài:
Những năm gần đây dệt may luôn là nghành mũi nhọn, trọng điểm về xuất khẩu và
đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước. Chính vì vậy, dệt may là một
trong những nghành kinh tế được chú trọng phát triển trong nền kinh tế của đất nước. Vì
nhu cầu sản xuất và xuất khẩu cao nên việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
luôn được các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng.
Trong thưc tế, đã có rất nhiều biện pháp được nghiên cứu và ứng dụng nhằm cải tiến
năng suất và nâng cao chất lượng như: cải tiến thao tác của công nhân, cải tiến máy móc
và thiêt bị may, sử dụng đồ gá, sử dụng rập hỗ trợ, thay đổi thiết kế chuyền,…Trong đó,
việc sử dụng rập cải tiến là một trong những phương pháp đơn giản, chi phí thấp và dễ
áp dụng đồng thời hiệu quả đem tương đối cao.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu và chế tạo rập cải tiến phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ
thiết kế và bộ phận kỹ thuật. Là một trong những cán bộ kỹ thuật nghành may trong
tương lai, em chọn đề tài “tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” với hy vọng bằng sự
nỗ lực tìm tòi và nghiên cứu của bản thân cùng với sự hướng dẫn của giáo viên và các
cán bộ kỹ thuật trong công ty sẽ đem lại kết quả hoàn thành đồ án, trang bị kiến thức cho
bản thân và rút ra được những kết luận mang tính thực tiễn và ứng dụng cao.
2. Mục đích nghiên cứu:
Bổ sung những kiến thức còn khiếm khuyết về rập cải tiến thông qua quá trình tìm
hiểu thực tế, cụ thể ở những khía cạnh:
- Khái niệm rập cải tiến
- Phương pháp chế tạo

- Cách áp dụng trong thực tế nghành may và một số lưu ý khi sử dụng
Tìm ra những nguyên tắc để thiết kế rập cải tiến, những cơ sở để phát ý tưởng
sáng tạo rập cải tiến áp dụng trong sản xuất nhằm đem lại hiệu quả sản xuất cao.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
- Đối tượng: các loại rập cải tiến được ứng dụng trong sản xuất sản phẩm
may
- Khách thể: nhân viên chế tạo rập, công nhân sử dụng rập, quá trình thiết kế
và sử dụng rập vào sản xuất
4. Các phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu tài liệu chuyên nghành để có những kiến thức nền tảng về các
loại rập được sử dụng trong nghành may
- Sử dụng phương pháp thực tiễn để kiểm chứng lý thuyết, thống kê số liệu,
mở rộng hiểu biết và tìm ra những nguyên lý áp dụng trở lại thực tế.
5. Địa điểm nghiên cứu:
Thông qua quá trình kiến tập tại công ty may mặc một thành viên Bình Dương, cụ
thể là phòng rập cải tiến và ba xí nghiệp may của công ty để tiến hành nghiên cứu đề tài.
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
7
6. Giới hạn đề tài:
- Khi nghiên cứu rập cải tiến là đi sâu vào tìm hiểu sự kết hợp giưã rập ủi,
rập may và rập cữ để tạo ra loại rập mới có công dụng đem lại lợi ích vượt
trội cho quá trình ráp nối sản phẩm bằng máy may
- Việc sử dụng rập cải tiến được ứng dụng sản xuất các loại sản phẩm may
mặc nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm ở hầu hết các doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm may công nghiệp. Do thời gian nghiên cứu hạn
hẹp, quá trình nghiên cứu chỉ giới hạn trong công ty TNHH MTV May Mặc
Bình Dương.

PHẦN I: TỔNG QUAN


1. Cơ sở lý luận:
a/ Các nguyên tắc thiết kế trong nghành may:
Thiết kế là công đoạn đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản
xuất một sản phẩm may cũng là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng của sản
phẩm. thiết kế phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sản phẩm may phải đảm bảo thông số kích thước:
Bất cứ một sản phẩm may nào, khi được sản xuất phải mang tính vừa vặn với cơ
thể người mặc dù cho sản phẩm có mang tính thời trang cao. Chính vì vậy mà người ta
phải nghiên cứu và đưa ra bảng thông số kích thước cho từng sản phẩm( may công
nghiệp) hoặc ni mẫu cho từng người mặc( may gia đình). Tất cả các chi tiết được thiết
kế ra, sau khi lắp ráp hoàn chỉnh phải đảm bảo đúng các thông số kích thước( ni mẫu)
cho trước một cách tương đối( có những sai số trong khoảng chấp nhận được). Các yếu
tố ảnh hưởng tới độ sai lệch thông số kích thước ngoài cách thiết kế của người thiết kế
còn có những thiết bị sử dụng để gia công sản phẩm, dựa trên các thiết bị này để tính
toán độ gia đường may cho phù hợp.
- Thiết kế phải mang tính cân đối, nhất quán và tỉ lệ:
Từ những công thức thiết kế cơ bản, ta có những block mẫu cơ bản từ đó biến
kiểu tạo thành những mẫu thời trang ( quá trình tạo mẫu). khi thiết kế phải đảm bảo tính
đối xứng cho các chi tiết có đối xứng, thiết kế mẫu tỉ lệ phải theo đúng tỉ lệ cho trước.
- Tính thẩm mĩ:
Thể hiện ở sự hài hoà trong từng chi tiết của sản phẩm hay trên tổng thể sản
phẩm, lựa chọn các hoạ tiết trang trí trên sản phẩm, vị trí các hoạ tiết trang trí, các đường
nét trên sản phẩm,… sao cho sản phẩm khi hoàn tất phải mang tính thẩm mĩ cao
- Tính phù hợp:
Khi tiến hành thiết kế, người thiết kế cần quan tâm đến sự phù hợp giữa sản phẩm
và vóc dáng cơ thể người mặc sản phẩm, kiểu dáng sản phẩm và tính chất nguyên phụ
liệu hay mục đích sử dụng sản phẩm, sở thích của người sử dụng,,…
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y

8
- Tính tiện lợi:
Mục đích của việc thiết kế là đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người sử dụng sản
phẩm, vì vậy khi tiến hành thiết kế mẫu phải quan tâm tới nhu cầu của người tiêu dùng.
Sao cho mỗi chi tiết trên sản phẩm đều có công dụng nhất định đáp ứng một cách tinh tế
nhất những nhu cầu đó.
Bên cạnh đó, các chi tiết mẫu sau khi thiết kế phải dễ sử dụng, để làm được điều
này người thiết kế phải quan tâm đến các công đoạn gia công sau thiết kế.
- Tính kinh tế:
Tạo ra sản phẩm có kiểu dáng đẹp, thời trang và tiết kiệm nguyên phụ liệu nhất.
Trong sản xuất hàng loạt người ta có thể thiết kế một mẫu rập chuẩn và sử dụng
để sản xuất nhiều sản phẩm.
Trong sản xuất may công nghiệp, người ta rất xem trọng quá trình thiết kế
mẫu:
Thiết kế mẫu là tạo nên một bộ mẫu sao cho khi may xong, bộ mẫu này có kiểu dáng
giống như mẫu chuẩn và đảm bảo thông số giống như yêu cầu kĩ thuật. giai đoạn này
còn được gọi là giai đoạn ra mẫu mỏng. Khi tiến hành thiết kế mẫu cần đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- “Phải dựa vào tài liệu kĩ thuật là chính. Tài liệu kĩ thuật và mẫu thực
(mẫu trực quan ) bổ xung cho nhau để có một bộ mẫu hoàn chỉnh.
- Nếu không có mẫu cứng hay rập của khách hàng, ta dựa vào hai yếu tố
chính để thiết kế ra bộ rập mẫu hoàn chỉnh như sau:
* Dựa vào mẫu chuẩn để xác định qui cách lắp ráp trong qui trình
công nghệ và cách sử dụng thiết bị.
* Dựa vào tài liệu kĩ thuật là cơ sở pháp lý để kiểm tra chất lượng sản
phẩm, đảm bảo thông số kích thước, cách sử dụng nguyên phụ liệu cho
phù hợp.” ( trích nguồn: “giáo trình Thiết Kế Trang Phục 5” – ThS. Trần
Thanh Hương)
b/ Các loại rập trong nghành may:
 Rập mỏng:

Loại rập được tạo ra từ quá trình thiết kế: dựa vào mẫu phác hoạ sơ
bộ trên giấy (hai chiều) hoặc mẫu thành phẩm có sẵn, chia tách mẫu ra
từng bộ phận trên mặt phẳng giấy sao cho khi lắp ráp chúng vào có thể
tạo ra được một sản phẩm đúng nguyên bản theo yêu cầu về hình dáng
và kích thước và quá trình này được tiến hành trên giấy mỏng để tiện
chỉnh sửa nên được gọi là rập mỏng. thông thường bộ mẫu mỏng được
thiết kế là mẫu bán thành phẩm, size trung bình.
 Rập cứng:
Loại rập được tạo ra bằng cách dùng bộ mẫu mỏng đã được thiết kế,
sao lại trên giấy cứng, sau đó cắt đúng theo mẫu để cung cấp cho các
bộ phận giác sơ đồ, phân xưởng cắt, phân xưởng may, bộ phận KCS
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
9
và lưu lại phòng kĩ thuật, phục vụ cho quá trình sản xuất. Trên rập
cứng thường ghi rõ các thông tin sau: kí hiệu mã hàng, tên chi tiết, cỡ
vóc, canh sợi,…
Rập cứng được sử dụng trong nhiều công đoạn. tuỳ thuộc nhu cầu
từng công đoạn, ta có thể chia rập cứng thành ba loại cơ bản:
- Mẫu thành phẩm: là loại mẫu trên đó có các thông số kích thước mà ta
có thể đo được trên sản phẩm sau khi may xong.
- Mẫu bán thành phẩm: là mẫu trên đó ngoài thông số kích thước thành
phẩm, còn có thêm các độ gia cần thiết như: độ co giãn, độ dong, độ cắt
gọt, độ rộng đường may,…
- Mẫu hỗ trợ: Bao gồm mẫu dấu đục, mẫu dấu bấm, mẫu vẽ lại, mẫu ủi,…
c/ Tìm hiểu về rập hỗ trợ trong nghành may:
“Để đảm bảo tính an toàn cho sản xuất và tăng tính chính xác cho khâu
thiết kế mẫu, ngoài bộ mẫu mỏng, bán thành phẩm, size trung bình, người ta còn
thiết kế nhiều bộ rập mang tính hỗ trợ cho sản xuất. Trong thực tế hiện nay, có thể
kể đến một số loại rập hỗ trợ sau:

 Mẫu sang dấu bấm: dùng để sang các dấu bấm lên chi tiết vải nếu trong
giai đoạn cắt, phân xưởng cắt chưa tiến hành bấm vải. Rập này thường
tồn tại dưới dạng rập cứng bán thành phẩm nhưng được thiết kế chuyên
để sang dấu bấm. các vị trí cần sang dấu sẽ được dán thêm băng keo
trong ở cả hai mặt của rập trứơc khi bấm dấu để đảm bảo độ bền của rập
khi sử dụng. Người thiết kế sẽ dựa trên yêu cầu thiết kế để tính toán số
lượng dấu bấm, kiểu dấu bấm và vị trí đặt chúng. Người ta đặt mẫu dấu
bấm lên trên tập vải, sử dụng bút bi hay bút chì khác màu vải để sang
dấu bấm lên chi tiết vải rồi sau đó mới dùng kéo để tạo dấu bấm. có rất
nhiều loại dấu bấm được sử dụng hiện nay như: chữ I, chữ U, chữ V,
chữ T,… Trong đó, dấu bấm chữ U được sử dụng nhiều nhất.
 Mẫu rập sang dấu dùi: dùng để sang dấu dùi lên chi tiết vải nếu trong
giai đoạn cắt, phân xưởng cắt chưa tiến hành dùi chi tiết. rập này thường
tồn tại ở dạng rập cứng thành phẩm. các vị trí cần sang dấu dùi cũng
được dán băng keo trong trước khi tiến hành đục lỗ. Đường kính lỗ dùi
chỉ được phép từ 0,1 – 0,2cm. Khi sang dấu người ta đặt mẫu dấu dùi
lên tập vải, cố định tập vải, sử dụng cây dùi đặt vuông góc với mặt rập
rồi dùi lỗ trên tập vải để đảm bảo độ chính xác của lỗ dùi. Với một số
chi tiết cần đối xứng nhau trên sản phẩm như túi áo, khuy nút, gấp lai
áo,… trước khi dùi, người ta xếp hai chi tiết đối xứng trùng lên nhau rồi
mới dùi. Lưu ý: cây dùi phải sắc nhọn, không gãy mũi để đảm bảo lỗ dùi
thật chính xác, sắc xảo và không làm đứt hay co giãn sợi vải.
 Mẫu rập vẽ lại: thường dùng để vẽ lại hình dạng của các chi tiết nhỏ hay
hình trang trí cho thật chính xác trước khi gia công. Rập này tồn tại ở
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
10
dạng rập cứng bán thành phẩm, rập cứng thành phẩm hay rập cứng bán
phần. khi sang dấu, người ta thường dùng phấn để vẽ lại các đường chu
vi nên phải tính toán kích thước mẫu thật chính xác sao cho sau khi sang

mẫu, các đường vừa sang đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của thiết kế.
 Mẫu cắt gọt: dùng để cắt gọt lại cho chính xác các chi tiết mà ta chưa thể
cắt được chính xác trong quá trình cắt. Mẫu này thường tồn tại ở dạng
rập cứng bán thành phẩm. Đặt rập lên tập vải cho ngay ngắn vẽ lại rồi
dùng kéo cắt hay dùng kéo cắt ngay phần vải thừa xung quanh. Loại rập
này được dùng rất nhiều trong thực tế, nhất là trong thiết kế, bạn đã sử
dụng phương pháp dong mẫu.
 Mẫu rập ủi: dùng để ủi định hình chi tiết trước khi tiến hành may. Bộ
rập này thường tồn tại dưới dạng rập cứng và nhỏ hơn rập thành phẩm
hai lần độ dày vải. rập này thường dùng cho các chi tiết nhỏ nằm trên
mặt tiền sản phẩm. Sử dụng mẫu rập ủi sẽ cho năng suất và chất lượng
may cao.
 Mẫu rập may: dùng để hỗ trợ may nhanh và chính xác. Rập này thường
tồn tại dưới dạng rập cứng bán phần. khi mày, công nhân đặt rập lên trên
vải điều chỉnh cho kim máy may đâm sát cạnh rập và xoay chuyển trong
suốt quá trình may sao cho đường may luôn lọt khe với đường chu vi
rập. đây cũng là loại rập cho phép nâng cao năng suất, chất lượng và
đảm bảo vệ sinh công nghiệp của phẩm may.
 Rập cữ: dùng để tạo cữ cho các đường may song song hay lấy dấu khuy
cúc. Đây là loại rập cứng bán phần và có nhiều hình dạng khác nhau
giúp người công nhân điều chỉnh được kích thước của đường may, của
các chi tiết lắp ráp hay của khuy cúc có trên sản phẩm. để thiết kế rập
này cần dựa vào yêu cầu kỹ thuật, tính sáng tạo, kinh nghiệm trong quá
trình làm việc của cán bộ thiết kế.”( trích nguồn: “giáo trình Thiết Kế
Trang Phục 5” – ThS. Trần Thanh Hương)
2. Giới thiệu vắn tắt về công ty :
* Sơ lược về công ty:
- Tên công ty: công ty TNHH một thành viên may mặc Bình Dương.
- Tên giao dịch đối ngoại: PROTRADE GARMENT COMPANY LTD
- Tên viết tắt: PROTRADE GARCO.,LTD

- Địa chỉ: Quốc lộ 13, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
- Điện thoại: 0650.755143 / 755519
- Fax: 0650.755415
- Email:
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
11
- Website:
- Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông LÊ HỒNG PHOA
Chức danh: Tổng giám đốc
* Quá trình hình thành:
Tiền thân của Công ty TNHH một thành viên may mặc Bình Dương
Năm 1989 LIÊN HIỆP SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU ra quyết định số
10/QĐ/LHXN – Quyết định thành lập: XÍ NGHIỆP MAY MẶC HÀNG XUẤT KHẨU
– trực thuộc – LIÊN HIẾP SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU.
Năm 1992, Ủy ban nhân dân tỉnh Sông Bé ra quyết định số 98/QĐ-UB. Quyết định
của Ủy ban nhân tỉnh: Thành lập doanh nghiệp Nhà nước – CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG BÉ.
- Sản phẩm chính: Sơmi, áo gió, quần áo thể thao, quần jean, kaki.
Năm 2000 ra quyết định thành lập Doanh nghiệp Nhà nước số 3334/QĐ-UB ngày 13
tháng 10 năm 2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương (tỉnh Bình Dương trước đây
là tỉnh Sông Bé).
Giấy phép kinh doanh số: 103728 (trong đó kinh doanh sản phẩm chính là may mặc
xuất khẩu).
Năm 2005 Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu – đặng ký giấy phép kinh doanh lần
đầu 14/04/2005 số: 461000016
Ngày 23 tháng 12 năm 2006 đăng ký giấy phép kinh doanh lần đầu tên Công ty bằng
tiếng Việt là: Công ty TNHH một thành viên may mặc Bình Dương
Tên Công ty bằng tiếng nước ngoài là: PROTRADE GARMENT COPANY LTD
Tên viết tắt: PROTRADE GRACO.,LTD

* Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
+ Chức năng:
Công ty hiện nay đang sản xuất kinh doanh theo 2 hình thức sản xuất và gia công. Bên
cạnh đó Công ty còn thực hiện xuất khẩu ủy thác cho các đơn vị trực thuộc trong nước.
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
12
+ Nhiệm vụ:
 Nhiệm vụ chủ yếu quan trọng nhất của Công ty hiện nay là phải luôn tích cực phấn
đấu, tìm mọi biện pháp để hoàn thành vượt mức kế hoạch doanh thu và lợi nhuận cao
hơn so với kế hoạch mà Công ty được giao trong năm. Đồng thời phải mở rộng thị
trường trong và ngoài nước.
 Ký kết và thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế cũng như các mặt hàng đã
đăng ký kinh doanh.
 Nhận vốn và bảo toàn vốn trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
 Đảm bảo có đủ việc, thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.



















Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
13
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC





























HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
TỔNG
GIÁM ĐỐC
BAN
KIỂM
SOÁT
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC

GIÁM
ĐỐC
TR.

PHÒNG
QUẢ
N
ĐỐC

TR.
PHÒN
G

TR.
BP

TR.
PHÒN
G

GIÁM
ĐỐC

TR.
PHÒN
G
TR.
PHÒN
G

TR.
PHÒN
G


TR.
PHÒN
G

TR.
BP
QUẢ
N
ĐỐC

TR.
PHÒN
G

TR.
PHÒN
G

GIÁM
ĐÓC
QUẢ
N
ĐỐC
XN
MAY 01
(656)
PHÒN
G
MẤU
(31)

XN
MAY
04
(392)
PHÒN
G
UDCN
(51)
BP
KSSX
(5)
PHÒN
G
XNK
(10)
XN
MAY
02
(703)
PHÒN
G
NS
(07)
PHÒN
G
HCQT
(40)
BP
MAR
K

(06)
Xưởng
CẮT
(236)
PHÒN
G
IT
(05)
XN
MAY
03
(590)
PHỤ
TRACH
KỸ
THUẬT T
WASH
Xưởng
THÊU
(62)
PHÒN
G
QA
(21)
PHÒN
G
KT-
TC
(11)
PHÒN

G
TD&Đ
T
(13)
GIÁM ĐỐC
NS-HC
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
14
* Phát triển và quản trị nguồn nhân lực:
Lực lượng lao động hiện có của doanh nghiệp là 2748 người.
Cụ thể số lượng của từng bộ phận như sau:
Các xí nghiệp :

xí nghiệp 1
(người)
xí nghiệp 2
(người)
xí nghiệp 3
(người)
xí nghiệp 4
(người)
Bp lãnh đạo
9
9
10
10
Bp sản xuất
540
592

469
278
Bp NS - HC
11
11
11
12
Bp kinh doanh
4
4
5
3
Bp kế hoạch
3
1
1
2
Bp QTCL
64
64
71
47
Bp kỹ thuật
25
14
14
29
Bp cơ điện
_
8

9
11
Tổng
656
703
590
392

- Xưởng cắt:
+ Bộ phận văn phòng: 27 người
+ Bộ phận sản xuất: 209 người
- Xưởng thêu:
+ Bộ phận văn phòng: 5 người
+ Bộ phận sản xuất: 54 người
- Phòng mẫu:
+ Bộ phận lãnh đạo: 5 người
+Bộ phận văn phòng: 5 người
+Bộ phận phát triển mẫu: 4 người
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
15
+Bộ phận sản xuất:17 người
- Phòng đào tạo tuyển dụng: 13 người
- Phòng nhân sự: 7 người
- Phòng hành chánh quản trị: 40 người
- Phòng quản trị chất lượng (QA): 11 người
- Phòng tài vụ (KT – TC): 11 người
- Bộ phận marketing: 6 người
- Phòng IT: 5 người
- Phòng UDCN: 51 người

- Bộ phận kiểm soát sản xuất: 5 người
- Phòng xuất nhập khẩu: 10 người
* Công tác đào tạo nguồn nhân lực của Công ty .
Công ty có 3 hình thức đào tạo lao động là:
+ Đào tạo mới: là tiến hành đào tạo cho những người chưa có nghề, để họ có nghề và
chuyên môn.
+ Đào tạo lại: là tiến hành đào tạo những người đã có nghề rồi nhưng do không thích
hợp vì nhiều lí do khác nhau, nên phải tiến hành đào tạo lại.
+ Đào tạo nâng cao: là tiến hành đào tạo cho những người đã có nghề, nhưng trình độ
thành thạo của họ không đáp ứng được nhu cầu do tiến bộ kỹ thuật ảnh hưởng nên phải
nâng cao trình độ.
Có hai phương pháp đào tạo chính:
+ Đào tạo trong công việc: là tiến hành đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, tại đó người
lao động sẽ được học các lý thuyết, các kỹ năng thực hành dưới sự lãnh đạo, kèm cặp
của người lao động có trình độ thành thạo cao hơn.
+ Đào tạo ngoài công việc: là tiến hành đào tạo ở các trường, lớp ngoài Công ty,
người học được tách rời khỏi sản xuất để học.
* Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Công ty do phòng nhân sự đảm nhận
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
16
Lưu đồ quá trình hoạt động đào tạo và tuyển dụng của Công ty






















Chỉ đạo,
điều hành,
giám soát,
kiếm soát,
kế hoạch
đào tạo









NHÀ
MÁY/

PHÒNG
BAN

Phối
hợp thực
hiện
theo KH
đào tạo
PHÒNG
TÀI VỤ

Kiểm
soat
ngăn
sách đào
tạo và
quyêt
toán
PHÒNG
HC –
QT

Đề nghị
bố trí
phương
tiện vật
chất
phục vụ
đào tạo


NS HC

Chỉ đạo
các KH
Đào tạo
và phát
triển
nhân
viên cho
Công ty
BAN
DỰ ÁN

Các chủ
trương
đào tạo
mới
NHÀ
CUNG
CẤP

Phối
hợp thực
hiện
P.ĐÀO TẠO & TUYỂN
DỤNG
Lập KH và tổ chức thực
hiện KH đào tạo theo chỉ
đạo
CV NC

& PT
NV
Đào tạo
CV
Đào tạo
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
17
*Quản trị chất lượng của doanh nghiệp
Công ty TNHH một thành viên may mặc Bình Dương quản trị chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9000, SA 8000 và được thực hiện bởi các bộ phận Quản trị chất lượng của
từng xí nghiệp.





Đề nghị
Tiêu Kiểm tra, cung cấp Yêu cầu
chuẩn để Kiểm bảo trì nhân sự thực hiện
kiểm soát soát NPL bảo đúng số việc lắp
đánh giá, đầu vào, dưỡng lượng đặt hoặc
đề nghi, bán các máy chất lượng xây dựng
hiệu thành móc thời gian để đảm
chỉnh phẩm thiết bị theo kế bảo điều
quy trình theo theo đúng hoạch kiện kiểm
sản xuất, mẫu đã tiêu chuẩn được duyệt soát chất
cung cấp được kỹ thuật, đào tạo, lượng
rập mẫu, duyệt hướng đề bạc, sản phẩm
tài liệu dẫn công luân thuộc dự

kỹ thuật nhân viên chuyển án mới
vận hành khen thưởng
máy và kỷ
CS nhân sự










BỘPHẬ
N KỸ
THUẬT

BỘ
PHẬN
QLSX

GĐ XN

BỘ
PHẬN
CƠ ĐIỆN

BỘ
PHẬN NS

- HC

BAN DỰ
ÁN MỚI

BỘ
PHẬN
QTCL

QC
INLINE
QC
ENDLINE
QC HOÀN
THÀNH
NHÂN
VIÊN QA
BP KẾ
HOẠCH

Kiểm soát độc lập chất lượng đầu vào, trong
quá trình sản xuất và đầu ra theo tiêu chuẩn
chất lượng được thiết lập và phê duyệt
NC cải tiến quy trình kiểm soát CL, nhằm mục
đích nâng cao CL SP ở từng công đoạn và
thành phẩm
Chủ động bố trí nguồn lực để phối hợp thực
hiện việc kiểm soát chất lượng theo kế hoạch
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y

18
* Quản trị tiêu thụ:
Quản trị hoạt động tiêu thụ sản phẩm là tổng hợp các hoạt động xây dựng kế hoạch,
các chính sách và giải pháp tiêu thụ và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chính sách và
giải pháp ấy nhằm đảm bảo luôn luôn tiêu thụ hết sản phẩm (dịch vụ) với doanh thu cao
nhất và chi phí kinh doanh tiêu thụ thấp nhất.
Công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH một thành viên may mặc Bình Dương
do bộ phận kinh doanh và xuất khẩu tiến hành.
Bộ phận kinh doanh thực hiện các công việc:
Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường, khách hàng cho Công ty, đảm
bảo số lượng tiêu thụ của Công ty ổn định. Lên kế hoạch, theo dõi sản xuất mẫu đối mẫu
chào hàng.
Phân tích đơn hàng, lập định mức sản phẩm trên cơ sơ đó chiết tính giá thành sản
phẩm giá bán (FOB, CM).
Nhận đơn đặt hàng, lên hợp đồng kinh tế nội và ngoại trình Ban giám đốc ký.
Lập kế hoạch tiêu thụ cho tháng, quý năm
Bộ phận xuất khẩu làm nhiệm vụ đưa sản phẩm đến theo các đơn đặt hàng, hợp đồng
của nước ngoài đảm bảo đủ về số lượng và kịp thời theo hợp đồng đã nhận.
Trước đây Công ty sử dụng kênh phân phối gián tiếp, từ năm 2006 đến nay Công ty
chuyển sang hình thức phân phối trực tiếp.








Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y

19
Lưu đồ quá trình hoạt động





































Phòng nhân sự
* Tình hình quản trị các yếu tố vật chất

BỘ PHẬN
KỸ THUẬT

BỘ PHẬN
QLSX

GĐXN

BỘ PHẬN
KẾ HOẠCH

NHÀ
CUNG ÚNG

BỘ PHẬN
KINH
DOANH
NHÂN VIÊN
KINH

DOANH
NHÂN VIÊN
KINH
DOANH

BỘ PHẬN
XUẤT KHẨU
Theo dõi đơn hàng,
đôn đốc nhà cung
ứng, lập báo cáo,
chuyển tài liệu cho
bộ phận liên quan,
thanh lý hợp đồng…
NHÂN VIÊN
XUẤT KHẨU
NHÂN VIÊN
XUẤT KHẨU

Làm việc với bộ
phận hải quan, tàu
vận chuyển để đưa
hàng đến các nước
theo thõa thuận
trong hợp đồng
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
20
Vấn đề sử dụng đất đai, tài nguyên
Diện tích mặt bằng: 65.803 m
2

Văn phòng: 1.082 m
2

Phân xưởng: 15.664 m
2

Lưu đồ quá trình hoạt động sản xuất sản phẩm mới















Chỉ đạo,
điều hành,
phối hợp,
giám sát,
kiểm sóa,
kế hoạch,
báo cáo
của phòng

mẫu









NHÀ
CUNG CẤP
Phối hợp
thực hiện
XÍ NGHIỆP
PHÒNG
BAN Đề nghị
phối hợp thực
hiện
BAN KIỂM
SOÁT MỤC
TIÊU
Kiểm soát
việc thực
hiên mục
tiêu
BAN DỰ
ÁN Phối
hợp thực
hiện các

chương trình
phát triển
sản phẩm
mới

BAN GIÁM
ĐỐC Chỉ đạo
các
hoạt động
PHÒNG MẪU
Lập kế hoạch và
thực hiện kế
hoạch theo chỉ
đạo
BỘ PHẬN
PHÁT
TRIỂN
MẪU
HÀNG NỘI
ĐỊA

BỘ PHẬN
SẢN
XUẤT
NHÂN VIÊN
MAY MẪU
NHÂN VIÊN
THIẾT KẾ
NHÂN VIÊN
ĐỊNH MỨC

NPL
NHÂN VIÊN
RÁP SƠ ĐỒ,
CẮT VẢI
NHÂN VIÊN
MAY ỦI,
KHUY NÚT
NHÂN VIÊN
HOÀN TẤT
NHÂN VIÊN
QC
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
21
Cơ cấu tài sản của Công ty
Vốn cố định: 66,783,438,842 VNĐ
Vốn lưu động: 249,729,150,490 VNĐ.

3. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thực tế các xí nghiệp may nước ta hiện nay, vấn đề nâng cao năng
suất và chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu và việc sử dụng rập cải tiến trong
quá trình may là một biện pháp mang lại hiệu quả đáng kể. chính vì vậy, việc
nghiên cứu về rập cải tiến để tìm ra những nguyên tắc chế tạo và những phương
pháp áp dụng sao cho có hiệu quả luôn là vấn đề được người trong nghành quan
tâm.
Vấn đề tìm hiểu về rập cải tiến nghành may đã được nhiều lớp sinh viên đi
trước nghiên cứu nhưng vẫn chưa đi sâu vào thực tiễn. Hơn nữa, trong thực tế
hiện nay, việc sử dụng rập cải tiến trong các doanh nghiệp rất đa dạng và phong
phú cho từng loại loại sản phẩm khác nhau. Vì vậy vấn đề đặt ra cho đề tài này là
phải đi sâu vào nghiên cứu và rút ra được các kết luận cụ thể trên cái nhìn tổng

quan.
Mặt khác, trong quá trình học tập ở trường, nội dung về rập cải tiến được đề
cập tới không nhiều mà chỉ mang tính chất gợi mở cho sinh viên nghiên cứu thực
tế. Vì vậy việc thực hiện đề tài được phân thành 3 phần thông qua việc kiến tập
thực tế xí nghiệp, sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và phần nhỏ qua quá trình
tìm tài liệu, như sau:
- Tiếp xúc và tìm hiểu về rập cải tiến thông qua thực tế và học hỏi kinh nghiệm
từ bộ phận kỹ thuật
- So sánh và chọn lọc thông tin
- Rút ra kết luận và những kiến nghị thực tế.
Kết quả của đề tài là vấn đề đang được người trong nghành quan tâm và mong
đợi
Việc nghiên cứu đề tài nhằm bổ sung thêm kiến thức thực tế cho bản thân
người nghiên cứu cũng là hành trang để bước vào nghành đồng thời cũng nhằm
mục đích hoàn tất môn học đồ án công nghệ sao cho đạt kết quả tốt.

PHẦN II: NỘI DUNG

I. Rập cải tiến và một số vấn đề liên quan:
1/ Khái niệm:
Rập cải tiến là rập kết hợp rập cữ, rập ủi và rập may, thường tồn tại ở dạng
rập cứng bán thành phẩm, bán thành phẩm, bán phần hoặc dạng rập cứng với hình dạng
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
22
phụ thuộc vào đặc điểm đường may và cách sử dụng rập (thao tác của người công nhân
và loại thiết bị sử dụng) nhằm mục đích hỗ trợ người công nhân may nhanh, chính xác
và thao tác sử dụng đơn giản(không cần trình độ tay nghê công nhân cao). Trong thực tế
có thể phân loại một số loại rập tiến cải như sau:
a/ Rập kết hợp giữa rập cữ và rập may:

Loại rập này vừa tạo cữ cho những đường may song song hoặc vị trí gắn
chi tiết rời vừa sử dụng cho quá trình may nhằm giúp người công nhân may nhanh và
chính xác. Ví dụ: rập may tuppơ ở quần thể thao; rập diễu baget; rập may lược nhãn….













Rập may Tuppơ quần thể thao Rập lược nhãn

b/ Rập kết hợp giữa rập cữ và rập ủi:
Loại rập này dùng để tạo cữ trong quá trình ủi. Có thể là tạo cữ giữa các
đường diễu và đường ủi hoặc những đường ủi song (lược bỏ công đoạn lấy dấu để ủi).
Ví dụ: Rập ủi túi đắp quần jean có diễu trang trí, rập ủi gấp nẹp khuy áo sơmi,…













Rập ủi túi đắp quần jean có diễu trang trí
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
23

c/ Rập kết hợp giữa rập ủi và rập may:
Loại rập này được sử dụng cho những đường may cần có công đoạn ủi
trước hoặc sau nhưng công đoạn này đã được kết hợp trong quá trình sử dụng loại rập
này khi may hay nói cách khác công đoạn ủi đã được lược bỏ nhưng vẫn đảm bảo những
yêu cầu kỹ thuật của đường may đó. Ví dụ: rập may miệng túi sơ mi, rập may nẹp khuy
sơmi,…











Rập may miệng túi sơmi
d/ Rập kết hợp rập cữ, rập ủi và rập may:
Sử dụng loại rập này tạo được những đường may song song, đảm bảo độ chính
xác cao và rút ngắn công đoạn ủi. ví dụ: Rập mổ túi 1viền, 2viền; Rập may pasan quần

kaki,jean,…












Rập may túi mổ 1 viền Rập may túi mổ 2 viền( mặt trong)

Trên thực tế, cũng có một số loại rập không nằm trong những loại rập phân chia
như trên nhưng vẫn được xem là rập cải tiến dựa trên công đoạn và kết quả sử dụng rập
đem lại cụ thể như tính chất của đường may khó hay sự tích hợp nhiều rập trên một rập
Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
24
nhằm đơn giản hoá thao tác công nhân và nâng cao năng suất lao động. ví dụ: rập may
lộn và cắt gọt manchette, rập may lộn may lộn nắp túi, rập may cặp lá 3,…













Rập may lộn và cắt gọt Manchette Rập may lộn nắp túi
Trong các công ty may hiện nay, để đảm bảo tính chính xác, dễ thao tác cũng
như độ bền của rập cải tiến, người ta thường sử dụng một số vật liệu chế tạo như
sau:
- Mủ tấm (mica) tạo bộ khung rập hay hình dạng đường may, tạo cữ cho các
đường may,…
- Mủ trong: hỗ trợ định vị bán thành phẩm, đôi khi được sử dụng tạo bộ khung
rập,…
- Tôn mỏng(2,5dem): tạo cữ đường may, tạo độ dày phù hợp cho rập, hỗ trợ
định vị bán thành phẩm,…
- File trong (bìa kiếng):tạo độ dày, canh vị trí bán thành phẩm vì có thể nhìn
xuyên qua, canh sọc,…
- Giấy nhám (loại thô và nhuyễn): tạo ma sát giữa rập và vải giúp cố định vải,
chà sát các cạnh rập,…
- Vật liệu liên kết bao gồm: keo gắn sắt, keo 2 mặt, keo trong
- Dụng cụ bao gồm: máy phay mũi 4li, lưỡi dao cắt, búa nhỏ, kìm mỏ nhọn, viết
lông dầu, viết chì kim, kim bấm,…
2/ Phạm vi áp dụng:
Vì những lợi ích mà rập cải tiến đem lại mà hiện nay loại rập này đang
được phổ biến ở hầu hết các doanh nghiệp sản xuất và gia công sản phẩm may
công nghiệp như: áo sơmi, áo jacket, áo vest, quần jean, kaki, trang phục thể
thao,…
3/ Nguyên tắc thiết kế - chế tạo:
Rập cải tiến giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất nên việc chế
tạo đòi hỏi phải hết sức tỉ mỉ và chính xác nhằm tránh gây nên những sai xót hàng

Đề tài“Tìm hiểu về rập cải tiến nghành may” GVHD: ThS Trần Thanh Hương
SVTH: Bùi Thị Linh Y
25
loạt. vì vậy trong quá trình thiết kế và chế tạo phải đảm bảo những nguyên tắc
sau:
- Thiết kế rập theo nhu cầu sử dụng: Trong công ty thường có một quá trình xác
định số rập cần sản xuất theo trình tự như sau:
Bộ phận rập cải tiến nhận giấy báo rập từ bộ phận qui trình. Nhằm đảm bảo cho
việc thiết kế rập đáp ứng đúng nhu cầu sản xuất của mã hàng, trước khi thiết kế bộ phận
qui trình sẽ gửi giấy báo rập có ghi rõ những loại rập sử dụng cho từng công đoạn và số
lượng cần sản xuất đối với những loại rập đã từng sản xuất với những mã hàng tương tự.
Thông thường, với những sản phẩm mà công ty đã sản xuất có những loại rập cải tiến đi
kèm thì khi sản xuất những mã hàng tương tự sẽ dựa trên cơ sở những mẫu rập đó:
 Một số loại rập cải tiến cho áo sơmi: rập trang trí palem, may lộn lá cổ,
may cặp lá ba, may lộn manchette, rập ủi nẹp khuy, cúc,…
 Một số loại rập cải tiến cho quần kaki, jean, thể thao: rập mổ túi một
viền, hai viền,diễu baget, diễu baget giả, diễu trang trí túi đắp, may passan, ủi định
hình túi có canh đường diễu trang trí,…

** Mẫu giấy báo rập:

CTY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MM BD Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
PHÒNG IE Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
 
Bình Dương, ngày…tháng…năm 2010

GIẤY BÁO RẬP

Phòng Ứng dụng công nghệ xin thông báo số lượng rập cần dùng cho mã hàng…………………………
Khách hàng…………xưởng may III, chuyền ………….như sau:











Lưu ý:
……………………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………….
Người lập



Lê Thị Ngọc Diệp
STT
Tên công đoạn
Sốlượng
(Bộ)

























×