DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
:
Ủy ban nhân dân
GCN
:
Giấy chứng nhận
QSDĐ
:
Quyền sử dụng đất
TT
:
Thị trấn
KTXH
:
Kinh tế xã hội
LQ
:
Thƣơng số vị trí
CN - TTCN
:
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
TM - DV
:
Thƣơng mại - Dịch vụ
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT
1.1.
Khái niệm cơ bản về sử dụng đất
4
1.1.1.
Khái niệm chung về đất đai và vấn đề sử dụng đất
4
1.1.2.
Khái niệm về bản đồ hiện trạng sử dụng đất
5
1.1.3
Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
7
1.2
Cơ sở lý luận nghiên cứu biến động sử dụng đất và cơ cấu sử dụng đất
8
1.2.1.
Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất
8
1.2.2
Ý nghĩa nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất
10
1.2.3
Mối quan hệ giữa biến động sử dụng đất và phát triển kinh tế - xã hội
12
1.3.
Nghiên cứu cơ cấu sử dụng đất để phục Quy hoạch sử dụng đất
13
1.3.1
Hiệu quả sử dụng đất và cấu trúc sử dụng đất
13
1.3.2
Cƣờng độ sử dụng đất
15
1.4
Các chỉ số nghiên cứu
17
1.4.1
Thƣơng số vị trí
17
1.4.2
Đƣờng cong Lorenz và hệ số Gini
18
1.5
Các phƣơng pháp nghiên cứu
20
1.5.1
Phƣơng pháp K-means
20
1.5.2
Phƣơng pháp thống kê
20
1.5.3
Phƣơng pháp nghiên cứu điều tra tổng hợp
20
1.5.4
Phƣơng pháp điều tra xã hội học
21
1.5.5
Phƣơng pháp bản đồ
21
Chƣơng 2. HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN THẠCH
THẤT – TP HÀ NỘI
2.1.
Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Thạch Thất
22
2.1.1.
Điều kiện tự nhiên
22
2.1.2.
Các nguồn tài nguyên
24
2.2.
Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
29
2.2.1.
Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
29
2.2.2.
Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
30
2.2.3.
Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
31
2.3.
Hiện trạng sử dụng đất huyện Thạch Thất
37
2.2.1
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
37
2.2.2
Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
38
2.2.3
Đất chƣa sử dụng
39
2.4
Tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện
40
2.3.1
Tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện từ năm 2005 đến 2010
40
2.3.2
Biến động đất đai trên địa bàn huyện từ năm 2010 đến 2011
46
2.3.3
Biến động sử dụng đất từ năm 2011 đến 2012
48
2.5
Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng đối với việc sử dụng đất
49
2.6
Những tồn tại chủ yếu trong việc sử dụng đất
51
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN
THẠCH THẤT TỚI NĂM 2020
53
3.1.
Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội cuối kỳ quy hoạch sử dụng đất huyện
Thạch Thất
53
3.2.
Phân tích biến động cấu trúc sử dụng đất huyện Thạch Thất
55
3.2.1
Phân tích biến động dựa vào thƣơng số vị trí (LQ)
55
3.2.2.
Phân tích biến động dựa vào đƣờng cong Lorenz và hệ số Gini
61
3.3.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
64
3.4
Đề xuất chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020
65
3.4.1
Mục tiêu
65
3.4.2
Định hƣớng chung
67
3.4.3
Định hƣớng sử dụng đất tới năm 2020
67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
81
83
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1
Các khoanh đất phải thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất
6
Bảng 2.1
Tổng hợp các loại đất huyện Thạch Thất
25
Bảng 2.2
Cơ cấu kinh tế huyện Thạch Thất qua các năm
29
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Biến động dân số qua các năm
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
30
37
Bảng 2.5
Hiện trạng sử dụng đất chuyên dùng
39
Bảng 2.6
Tình hình biến động sử dụng đất thời kỳ 2005 - 2010
41
Bảng 2.7
Biến động đất sản xuất nông nghiệp thời kỳ 2005-2010
41
Bảng 2.8
Biến động đất lâm nghiệp thời kỳ 2005 - 2010
43
Bảng 2.9
Phân tích biến động diện tích đất nông nghiệp từ 2005 - 2010
44
Bảng 2.10
Phân tích biến động diện tích đất nông nghiệp từ 2005 - 2010
45
Bảng 2.11
Tình hình biến động sử dụng đất thời kỳ 2010 – 2011
47
Bảng 2.12
Tình hình biến động sử dụng đất thời kỳ 2011 – 2012
48
Bảng 3.1
Các nhóm xã phân theo phƣơng pháp gộp nhóm
53
Bảng 3.2
Hệ số LQ của đất nông nghiệp
56
Bảng 3.3
Hệ số LQ của đất phi nông nghiệp
58
Bảng 3.4
Hệ số LQ của đất ở
59
Bảng 3.5
Hệ số LQ của đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
60
Bảng 3.6
Hê số Gini qua các năm
63
Bảng 3.7
Tổng hợp và đề xuất chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
72
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1
Đƣờng cong Lorenz
19
Hình 3.1
Phân nhóm xã phân theo tình hình KTXH cuối kỳ quy hoạch sử dụng đất
32
Hình 3.2
Đƣờng cong tích lũy các loại hình sử dụng đất năm 2005
61
Hình 3.3
Đƣờng cong tích lũy các loại hình sử dụng đất năm 2010
62
Hình 3.4
Đƣờng cong tích lũy các loại hình sử dụng đất năm 2012
63
Hình 3.5
Phân nhóm xã theo điều kiện tự nhiên
68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Định hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai thông qua các quy hoạch và
chiến lƣợc phát triển, với mục tiêu hƣớng tới cao nhất là sử dụng đất hiệu quả, tiết
kiệm, bền vững. Trong tiến trình phát triển, nhu cầu sử dụng đất luôn có xu hƣớng
tăng mà nguồn cung tự nhiên của đất là không thay đổi, điều này dẫn tới những mâu
thuẫn gay gắt giữa những ngƣời sử dụng đất, giữa các mục đích sử dụng đất. Quy
hoạch sử dụng đất là công tác có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc điều
hòa các mâu thuẫn phát sinh. Tuy nhiên trong thực tế việc triển khai lập quy hoạch sử
dụng đất ở nhiều địa phƣơng còn những hạn chế bất cập. Việc tổ chức thực hiện
phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc phê duyệt còn thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế
kiểm tra, giám sát dẫn đến tình trạng “quy hoạch treo” hay “điều chỉnh quy
hoạch”. Nguyên nhân là phƣơng án quy hoạch chƣa bố trí quỹ đất phù hợp với nhu cầu
thực tế sử dụng đất của các thành phần kinh tế; chƣa dự báo đƣợc hết những thay đổi
về tốc độ phát triển kinh tế xã hội.
Do đó nghiên cứu biến động sử dụng đất để định hƣớng trong công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một việc làm có ý nghĩa quan trọng. Nó giúp cho các
cấp, các ngành sắp xếp, bố trí sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.
Vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu “Nhà nƣớc thống nhất quản lý đất đai” vừa tránh đƣợc việc
sử dụng chồng chéo, sai mục đích gây lãng phí, huỷ hoại môi trƣờng đất, đồng thời
bảo vệ đƣợc môi trƣờng sinh thái, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Huyện Thạch Thất thuộc tỉnh Hà Tây cũ là một huyện bán sơn địa, có nhiều
thuận lợi về điều kiện tự nhiên kinh tế và xã hội. Năm 2008, do yêu cầu mở rộng địa
giới hành chính của thủ đô Hà Nội, tỉnh Hà Tây sát nhập vào Hà Nội. Do đó huyện
Thạch Thất chịu nhiều tác động trong sự phát triển chuỗi đô thị phía Tây. Nhiều dự án
trọng điểm của Trung ƣơng và Thủ đô Hà Nội đã và đang đƣợc triển khai xây dựng
trên địa bàn nhƣ khu công nghệ cao Hòa Lạc, đại học Quốc gia, các cụm, điểm công
nghiệp khác, thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tƣ, tiếp tục mở rộng diện tích. Nhu cầu
sử dụng đất của huyện Thạch Thất đã có nhiều biến động do địa giới hành chính thay
đổi, chính vì vậy nội dung quy hoạch xây dựng không còn phù hợp, buộc phải có điều
2
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho phù hợp với tình hình phát triển chung
của Thủ đô.
Trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố về điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, thực trạng phát triển kinh tế xã hội và đánh giá biến động sử dụng đất đai
trên địa bàn từ đó đƣa ra giải pháp chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất huyện Thạch Thất
tới năm 2020 đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài
nguyên đất đai, bảo vệ môi trƣờng sinh thái đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội. Xuất phát từ lý do thực tiễn đó, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá biến động và đề
xuất chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội đến năm
2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng, biến động sử dụng đất nhằm đề xuất chuyển đổi cơ cấu sử
dụng năm 2020
3. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về điều kiện tự nhiên và xã hội của huyện Thạch Thất – Thành
phố Hà Nội.
- Lập phiếu điều tra khảo sát tình hình mỗi địa phƣơng trên địa bàn nghiên cứu.
- Điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin hiện trạng sử dụng đất tại địa bàn nghiên
cứu.
- Tính toán chỉ số LQ, Hệ số Gini, thiết lập đƣờng cong Lorenz để đánh giá cơ cấu sử
dụng đất.
- Phân tích biến động sử dụng đất và cấu trúc sử dụng đất của huyện.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất cuối giai đoạn quy hoạch.
- Đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và dữ liệu
a. Các chỉ số nghiên cứu:
- Thƣơng số vị trí: Dùng để định lƣợng sự tập trung một loại hình sử dụng đất cụ thể
trong một địa phƣơng so với toàn bộ khu vực nghiên cứu. Qua đó cho thấy mức độ tập
trung của loại hình sử dụng đất đƣợc nghiên cứu.
- Đƣờng cong Lorenz và hệ số Gini: Đánh giá sự phân bố không gian của các loại hình
sử dụng đất.
3
b. Các phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp K-mean: Phân nhóm theo các chỉ tiêu đã đặt ra để đánh giá mức độ
tƣơng đồng của các nhóm.
- Phƣơng pháp thống kê: Phân tích, đánh giá các dữ liệu thống kê.
- Phƣơng pháp nghiên cứu, điều tra tổng hợp: Điều tra khảo sát thực địa về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Thu thập thông tin thông qua mẫu bảng hỏi để có
những nhận định rõ hơn về khu vực nghiên cứu.
- Phƣơng pháp bản đồ: Đƣợc sử dụng để thể hiện bản đồ hiện trạng sử dụng đất và so
sánh, đối chiếu với biến động sử dụng đất tại huyện Thạch Thất.
5. Các kết quả đạt đƣợc:
- Làm rõ hiện trạng và sự thay đổi trong sử dụng đất tại huyện Thạch Thất.
- Phân tích biến động và tính hợp lý trong cơ cấu sử dụng đất của huyện.
- Đề xuất chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất huyện Thạch Thất tới năm 2020.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT
Chƣơng 2: HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN THẠCH
THẤT
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN THẠCH
THẤT TỚI NĂM 2020
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Khái niệm cơ bản về sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm chung về đất đai và vấn đề sử dụng đất
Khái niệm đất
Đất theo nghĩa thổ nhƣỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời,
hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu, địa hình, thời
gian. Giá trị tài nguyên đất đƣợc đánh giá bằng số lƣợng diện tích (ha, km
2
) và độ phì
nhiêu, màu mỡ.
Đất đai đƣợc nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai bao
gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hƣởng nhất
định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: yếu tố
khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhƣỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên,
động vật và những biến đổi của đất do các hoạt động của con ngƣời. [1]
Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,
là tƣ liệu sản xuất không gì thay thế đƣợc của ngành sản xuất nông - lâm nghiệp, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố khu dân cƣ,
xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá và an ninh quốc phòng. Nhƣng đất đai là tài nguyên
thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian. [7] .
Vấn đề sử dụng đất
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất đƣợc sử dụng.
Việc sử dụng đất có thể đƣợc định nghĩa là: “ những hoạt động của con ngƣời có liên
quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác động lên chúng”. [3]
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tƣ (lao động, vốn, nƣớc, phân hoá
học ), kết quả sản lƣợng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ mùa vụ ) cho phép đánh
giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động môi trƣờng và kinh tế, lập mô hình
những ảnh hƣởng của việc biến đổi sử dụng đất hoặc việc chuyển đổi việc sử dụng đất
này sang mục đích sử dụng đất khác.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phƣơng thức sử dụng đất một mặt bị chi phối
bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều
kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát một số
5
điều kiện và nhân tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất.
Điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian nhƣ diện tích
trồng trọt, mặt bằng xây dựng , cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên
và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng nhƣ các yếu tố bao quanh mặt đất nhƣ: yếu
tố khí hậu, yếu tố địa hình, yếu tố thổ nhƣỡng.
Điều kiện kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố nhƣ chế độ xã hội, dân số, lao động,
thông tin, các chính sách quản lý về môi trƣờng, chính sách đất đai, yêu cầu về quốc
phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng nghiệp, giao
thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động,
điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đƣa khoa
học kỹ thuật vào sản xuất.
Yếu tố không gian: đây là một tính chất “đặc biệt” khi sử dụng đất do đất đai là
sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con ngƣời. Đất đai hạn chế
về số lƣợng, có vị trí cố định và là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế đƣợc khi tham
gia vào hoạt động sản xuất của xã hội. [2]
1.1.2. Khái niệm về bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Khái niệm
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất theo
quy định về chỉ tiêu kiểm kê theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất đai
và đƣợc lập theo đơn vị hành chính các cấp, vùng địa lý tự nhiên - kinh tế và cả nƣớc.
Mục đích của việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thống kê, kiểm kê toàn bộ quỹ đất đã giao và chƣa giao sử dụng theo định kỳ
hàng năm và 5 năm đƣợc thể hiện đúng vị trí, đúng diện tích, đúng loại đất ghi trong
luật đất đai hiện hành trên các loại bản đồ thích hợp ở các cấp.
Xây dựng tài liệu cơ bản nhằm mục đích phục vụ các yêu cầu cấp bách của
công tác quản lý đất đai.
Làm tài liệu cho mục đích quy hoạch sử dụng đất và kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch - kế hoạch hàng năm đã đƣợc phê duyệt.
Làm tài liệu cơ bản thống nhất để các ngành khác sử dụng xây dựng các quy hoạch -
kế hoạch sử dụng đất và định hƣớng phát triển của ngành, đặc biệt với ngành sử dụng
nhiều đất.
6
Nội dung và nguyên tắc biểu thị nội dung các yếu tố hiện trạng sử dụng đất.
- Nội dung các yếu tố hiện trạng sử dụng đất:
+ Toàn bộ các loại đất thuộc phạm vi quản lý của đơn vị hành chính đó trong đƣờng
địa giới hành chính và theo các quyết định điều chỉnh địa giới hành chính của các cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
+ Biểu thị ranh giới các khu dân cƣ nông thôn, khu công nghệ cao, khu kinh tế, ranh
giới các nông trƣờng, lâm trƣờng, ranh giới các đơn vị quốc phòng, an ninh, ranh giới
các khu vực đã quy hoạch đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã triển khai cắm
mốc trên thực địa.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu vực tiếp giáp biển phải thể hiện toàn bộ diện tích
các loại đất của phần đất liền và các đảo, quần đảo trên biển tính đến đƣờng bờ biển
theo quy định hiện hành tại thời điểm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Nguyên tắc biểu thị nội dung các yếu tố hiện trạng sử dụng đất:
+ Biểu thị nội dung hiện trạng sử dụng đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải tuân
thủ các quy định trong tập “ Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất” do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành.
+ Phải biểu thị đầy đủ các khoanh đất. Khoanh đất đƣợc xác định bằng một đƣờng bao
khép kín. Mỗi khoanh đất biểu thị mục đích sử dụng đất chính theo hiện trạng sử dụng.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị tất cả các khoanh đất có diện tích trên
bản đồ theo quy định tại bảng 1:
Bảng 1.1. Các khoanh đất phải thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Tỷ lệ bản đồ
Diện tích khoanh đất trên bản đồ
Từ 1/ 1000 đến 1/ 10 000
≥ 16 mm²
Từ 1/ 25 000 đến 1/ 100 000
≥ 9 mm²
Từ 1/ 250 000 đến 1/ 1 000 000
≥ 4 mm²
Nguồn: Quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Bộ Tài nguyên và
môi trường
+ Độ chính xác chuyển vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất từ các tài
liệu dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất sang bản đồ nền phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
Sai số tƣơng hỗ chuyển vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất không vƣợt quá
7
± 0,7 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền.
Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất không đƣợc vƣợt
quá ± 0,5 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền.
+ Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất
theo mục đích hiện trạng sử dụng. Tất cả các ký hiệu sử dụng để thể hiện nội dung bản
đồ phải giải thích đầy đủ trong bảng chú dẫn.
1.1.3. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Khái niệm
Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất và nƣớc một cách có
hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn ra phƣơng án sử
dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của qui hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đƣa ra phƣơng án
đã lựa chọn vào thực tiến để đáp ứng nhu cầu của con ngƣời một cách tốt nhất nhƣng
vẫn bảo vệ đƣợc nguồn tài nguyên cho tƣơng lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm qui hoạch
là do nhu cầu của con ngƣời và điều kiện thực tế sử dụng đất thây đổi nên phải nâng
cao kỹ năng sử dụng đất. [11]
Mục đích của quy hoạch sử dụng đất
Phƣơng án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quyết định, xét duyệt là căn cứ để bố trí sử dụng đất, giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đặc biệt là chuyển diện tích trồng lúa có
hiệu quả cao sang các mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc trồng cây
lâu năm. Từ đó tạo ra những điều kiện về tổ chức lãnh thổ, thúc đẩy các đơn vị sản
xuất thực hiện đạt và vƣợt mức kế hoạch nhà nƣớc giao.
Vai trò của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng, là cơ sở để nhà nƣớc
thống nhất quản lý đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó đƣợc xây dựng trên
định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển đô thị, yêu cầu bảo vệ môi
trƣờng, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; hiện trạng quỹ đất và nhu
cầu sử dụng ; định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học kỹ thuật; kết quả thực hiện qui
hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc. Những năm gần đây, quy hoạch đã góp phần
không nhỏ tạo ra kết quả đáng khích lệ, giúp khai thác, sử dụng đúng mục đích, tiết
8
kiệm và có hiệu quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về đất, mở rộng diện tích đất canh
tác, nâng cao chất lƣợng, đảm bảo an toàn lƣơng thực.
Nhƣ vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đƣa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao
nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ
chức sử dụng đất nhƣ tƣ liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản
xuất của xã hội, kết hợp với bảo vệ đất và môi trƣờng.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nƣớc nhằm
tổ chức lại việc sử dụng đất theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí
đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất
nông nghiệp, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng);
Ngăn chặn các hiện tƣợng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại đất, phá vỡ cân
bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trƣờng dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản
xuất, phát triển kinh tế - xã hội và hậu quả khó lƣờng về tình hình bất ổn chính trị, an
ninh quốc phòng ở từng địa phƣơng, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trƣờng.
1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu biến động sử dụng đất và cơ cấu sử dụng đất
1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất
- Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất
+ Luật đất đai 2003
+ Thông tƣ : 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ tài nguyên môi trƣờng Về
hƣớng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất
- Sự cần thiết phải nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất:
Phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai chính là việc đánh giá hiệu quả của việc
sử dụng đất, phát hiện ra những tồn tại, đề xuất các giải pháp khắc phục làm cơ sở cho
việc quy hoạch sử dụng đất đai. Mục đích của nó bao gồm:
+ Phát huy đầy đủ tiềm năng đất đai và nâng cao trình độ sử dụng đất đai.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng và hiệu quả sản xuất của đất đai.
+ Tạo những luận cứ để lập qui hoạch sử dụng đất đai
9
Biến động sử dụng đất
- Biến động đất đai:
Đất đai là thành phần tất yếu, không thể thiếu để hình thành nên quốc gia. Bởi
vậy đối với các nƣớc trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, thì việc quản lý
đất đai luôn đƣợc đặt lên hàng đầu. Sự phát triển của ngành công nghệ khoa học – kỹ
thuật diễn ra rất mạnh mẽ, có sức lan tỏa vào tất cả các ngành, các lĩnh vực và đi sâu
vào mọi khía cạnh cuộc sống. Với những ƣu điểm của nó, trong những năm qua nhiều
lĩnh vực công nghệ tiên tiến đã đƣợc áp dụng có hiệu qủa ở nƣớc ta nhƣ GPS, GIS…
Với sự liên quan hầu hết tới các lĩnh vực KT – XH, nên tình hình sử dụng đất
đai có rất nhiều biến động xảy ra. Chịu tác động trực tiếp từ nền kinh tế thị trƣờng, quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc tạo nên. Chính vì vậy, quá trình sử dụng
đất và tình hình biến động đất đai diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát đƣợc.
Điều này tạo ra trở ngại rất lớn trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai trong cả
nƣớc nói chung và từng địa phƣơng nói riêng. Để quản lý đất đai có hiệu qủa đòi hỏi
việc nắm bắt cập nhật thông tin đầy đủ và phản ánh đúng thực trạng thông qua đăng
ký, chỉnh lý, cập nhật biến động đất đai trên hồ sơ địa chính. Việc cập nhật những thay
đổi để làm cơ sở bảo hộ quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của các chủ thể có liên quan,
tạo điều kiện để nhà nƣớc hoạch định chính sách quản lý và phát triển.
Biến động sử dụng đất đai đƣợc thể hiện rõ nét nhất qua quy mô biến động,
mức độ biến động và xu thế biến động. Đối với quỹ đất hiện có trên toàn quốc, việc
biến động đất đai sẽ gây nhiều tác động tới kinh tế, xã hội và môi trƣờng
- Quy mô biến động:
+ Biến động về diện tích sử dụng đất nói chung
+ Biến động về diện tích của từng loại hình sử dụng đất
+ Biến động về đặc điểm của những loại đất chính.
- Mức độ biến động:
+ Mức độ biến động thể hiện qua số lƣợng diện tích tăng hoặc giảm của các loại hình
sử dụng đất giữa đầu thời kỳ và cuối thời kỳ nghiên cứu.
+ Mức độ biến động đƣợc xác định thông qua việc xác định diện tích tăng, giảm và số
phần trăm tăng, giảm của từng loại hình sử dụng đất đai giữa cuối và đầu thời kỳ đánh
giá.
10
- Xu hƣớng biến động: Xu hƣớng biến động thể hiện theo hƣớng tăng hoặc giảm của
các loại hình sử dụng đất; xu hƣớng biến động theo hƣớng tích cực hay tiêu cực.
- Những nhân tố gây nên biến động sử dụng đất đai
+ Các yếu tố tự nhiên của địa phƣơng là cơ sở quyết định cơ cấu sử dụng đất đai vào
các mục đích kinh tế - xã hội, bao gồm các yếu tố sau: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu,
thuỷ văn, thảm thực vật.
+ Các yếu tố kinh tế - xã hội của địa phƣơng có tác động lớn đến sự thay đổi diện tích
của các loại hình sử dụng đất đai, bao gồm các yếu tố: sự phát triển của các ngành kinh
tế (dịch vụ, xây dựng, giao thông và các ngành kinh tế khác, ); sự gia tăng dân số; các
dự án phát triển kinh tế của địa phƣơng; thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá,
1.2.2. Ý nghĩa nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất
- Vai trò của đánh giá hiện trạng sử dụng đất trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai:
Đất đai là nguồn tài nguyên của quốc gia , là điều kiện không thể thiếu đƣợc
trong mọi quá tr
́
nh phát triển. Vì vậy, việc sử dụng thật hiệu quả nguồn tài nguyên này
không chỉ sẽ quyết định tƣơng lai của nền kinh tế đất nƣớc, mà còn là sự đảm bảo cho
mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xă hội.
Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (Điều 18,
chƣơng II) đã quy định: “ Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo pháp luật,
đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả ”. Điều đó khẳng định tính pháp lý cao
của Nhà nƣớc ta trong việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Kết quả đánh giá
tài nguyên đất đai, hiện trạng sử dụng đất đai phải đƣợc sử dụng trong quy hoạch để
xác định tiềm năng đất đai, đồng thời giúp cho việc đƣa ra quy hoạch sử dụng đất một
cách hợp lý, thúc đẩy sự phát triển của đất nƣớc.
Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu đƣợc trong việc tổ
chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xă hội và các địa phƣơng. Phƣơng án quy
hoạch sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của hệ thống bộ máy quản lý Nhà
nƣớc, kết hợp với những dự báo có cơ sở khoa học cho tƣơng lai. Quản lý đất đai
thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo tính tập trung thống nhất
của Nhà nƣớc về đất đai, vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm chủ của nhân dân
11
trong việc sử dụng đất để đạt mục tiêu: “dân giàu, nƣớc mạnh, xă hội dân chủ, văn
minh”.
Quy hoạch sử dụng đất đai nhằm mục đích cải tiến, sử dụng đất đai hợp lý và
hiệu quả để đáp ứng tốt nhu cầu chung của xă hội trong giai đoạn nhất định. Đơn vị
quy hoạch sử dụng đất đai thƣờng dùng đơn vị quản lý hành chính: cả nƣớc, tỉnh,
huyện, xă.
Từ những nghiên cứu ở trên, chúng ta có thể khẳng định rằng: Đánh giá hiện
trạng sử dụng đất là một trong những bƣớc quan trọng và có mối quan hệ mật thiết đối
với quy hoạch sử dụng đất. Muốn lập đƣợc quy hoạch sử dụng đất đai đƣợc tốt thì
trƣớc hết phải thực hiện công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất thật khách quan,
chính xác, sát với thực tế khi có số liệu đánh giá hiện trạng sử dụng đất, ta lấy đó
làm cơ sở cho việc xây dựng các phƣơng án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Quy
trình đánh giá hiện trạng sử dụng đất đƣợc thực hiện trong nội dung quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện theo quy trình 9 bƣớc mà Tổng cục Điạ chính (nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng) đã ban hành kèm theo công văn số 1814/CV- ĐC ngày
12/10/1998.
- Ý nghĩa của việc đánh giá biến động đất đai:
Đánh giá biến động sử dụng đất đai có ý nghĩa quan trọng đối với việc sử dụng
đất: Việc đánh giá biến động các loại hình sử dụng đất là cơ sở phục vụ cho việc khai
thác tài nguyên đất đai đáp ứng phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng sinh
thái.
Mặt khác, đánh giá biến động sử dụng đất đai cho ta biết đƣợc nhu cầu sử dụng
đất giữa các ngành kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Dựa vào vị trí địa lý, diện
gtích tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của khu vực nghiên cứu, từ đó biết đƣợc sự
phân bố giữa các nhành, các lĩnh vực kinh tế và biết đƣợc những điều kiện thuận lợi,
khó khăn đối với nền kinh tế - xã hội và biết đƣợc đất đai biến động theo chiều hƣớng
tích cực hay tiêu cực nhằm đƣa ra phƣơng hƣớng phát triển đúng đắn cho nền kinh tế
và các biện pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Đánh giá biến động đất đai còn là tiền đề, cơ sở đầu tƣ và thu hút nguồn vốn đầu tƣ từ
bên ngoài; để xây dựng đƣợc định hƣớng quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả, sử dụng
12
hợp lý nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia và ổn định trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế - xã hội.
1.2.3. Mối quan hệ giữa biến động sử dụng đất và phát triển kinh tế - xã hội
“ Đô thị hóa là một quá trình diễn thế kinh tế - xã hội – văn hóa – không gian
gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, trong đó diễn ra sự phát triển các nghề
nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển
đổi lối sống và sự mở rộng không gian thành đô thị, song song với việc tổ chức bộ
máy hành chính và quân sự”. Theo quan điểm này thì quá trình đô thị hóa cũng bao
gồm sự thay đổi toàn diện về các mặt: Cơ cấu kinh tế, dân cƣ, lối sống, không gian đô
thị, cơ cấu lao động, Trong khi đó, đất đai lại là nguồn tài nguyên hạn chế. Trong
giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta hiện nay, việc tổ chức sử dụng
nguồn tài nguyên này phục vụ các mục đích phát triển kinh tế - xã hội một các khoa
học, tích kiệm và có hiệu quả là vô cùng quan trọng.
Chiến lƣợc phát triển đô thị quốc gia là một bộ phận khăng khít, hữu cơ trong
chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc ta. Theo dự báo, trong
vài thập kỷ tới khoảng năm 2020 trở đi, khi các vùng tăng trƣởng kinh tế (TP Hồ Chí
Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu, Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, Đà Nẵng – Huế -
Nha Trang) đã mạnh và sẽ không có lợi nếu tiếp tục “tăng sức ép” phát triển tại các
vùng tăng trƣởng, thì việc phát triển các hệ thống vùng kinh tế trung bình, nhỏ trên
toàn quốc trở nên cấp bách và rất quan trọng.
Nhƣ vậy, trên góc độ toàn quốc, quá trình đô thị hóa và phát triển đô thị nhƣ là
một sức ép mang tính quy luật trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Trong quá trình đó, tài nguyên đất là một yếu tố quan trọng và quyết định hàng đầu.
Trong những năm qua, dƣới tác động của nền kinh tế thị trƣờng, đất đai đã, đang và sẽ
là một thành phần to lớn trong kinh doanh, sản xuất, thƣơng mại nói chung và thị
trƣờng bất động sản nói riêng. Điều đó khẳng định, một bộ phận tài nguyên đất, đặc
biệt là đất nông nghiệp và lâm nghiệp đƣợc chuyển sang dùng cho xây dựng và phát
triển đô thị. Đây là vấn đề đang đƣợc quan tâm cho mọi quốc gia đặc biệt là các nƣớc
mà nền sản xuất nông nghiệp đang đóng góp một tỷ trọng đáng kể cho nền kinh tế
quốc dân.
13
1.3. Nghiên cứu cơ cấu sử dụng đất để phục vụ Quy hoạch sử dụng đất
1.3.1. Hiệu quả sử dụng đất và cấu trúc sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất cho thấy sự bố trí trong không gian của các loại hình sử
dụng đất cũng nhƣ số lƣợng diện tích của chúng từ đó có thể tính toán cơ cấu sử dụng
đất nói chung. Cơ cấu sử dụng đất nhƣ là tiền đề để đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội. Biến động sử dụng đất là sự mở rộng hoặc thu hẹp về diện tích của các loại
đất. Tuy nhiên, biến động sử dụng đất cũng có thể là sự chuyển hóa đất đai nhƣ sự
thay đổi cấu trúc hoặc chức năng của một loại hình sử dụng đất mà không hoàn toàn
chuyển đổi chúng sang loại hình sử dụng đất khác hoặc bảo toàn đất trong điều kiện
hiện hành chống lại những thay đổi. Khi xảy ra biến động sử dụng đất, tất yếu sẽ dẫn
đến những thay đổi về cấu trúc sử dụng đất. Nhƣ một phản ứng dây chuyền, hiệu quả
sử dụng đất sẽ thay đổi theo trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Nói một cách tổng chung nhất thì
hiệu quả chính là kết quả nhƣ yêu cầu của việc làm mang lại. Trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lƣợng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động
kinh tế, thể hiện qua lƣợng sản phẩm, lƣợng giá trị thu đƣợc bằng tiền. Đồng thời về
mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế
để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế
về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trƣờng hợp phải coi trọng
hiệu quả về mặt hiện vật là sản lƣợng nông sản thu hoạch đƣợc, nhất là các loại nông
sản cơ bản có ý nghĩa chiến lƣợc (lƣơng thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự
ổn định về kinh tế - xã hội đất nƣớc.
Nhƣ vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ
chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục
các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn
gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất
trong nƣớc với thị trƣờng quốc tế [1].
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất
không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét
trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi
trƣờng.
14
Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản
xuất khác nhau.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất
hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế, hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng đƣợc 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con ngƣời đều phải quan tâm và tuân theo quy luật “tiết
kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải đƣợc xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt động
kinh tế bằng quá trình tăng cƣờng các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi ích của con
ngƣời.
Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả đạt
đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt đƣợc là
phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tƣơng quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tƣơng đối cũng nhƣ xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lƣợng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lƣợng của cải vật
chất nhiều nhất với một lƣợng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội".
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội đƣợc thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của
nhân dân Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy đƣợc
nguồn lực của địa phƣơng, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù
hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phƣơng thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
Hiệu quả môi trường
15
Hiệu quả môi trƣờng đƣợc thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
đƣợc độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn đƣợc sự thoái hoá đất bảo vệ môi trƣờng
sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngƣỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Hiệu quả môi trƣờng đƣợc phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả
hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trƣờng.
1.3.2. Cường độ sử dụng đất
Tính toán cho hiệu quả cây trồng, nghiên cứu ƣớc tính chỉ số cƣờng độ trồng
trọt theo Dayal (1978). Các chỉ số đo cƣờng độ của cây trồng mà đất phải chịu trong
một mùa sinh trƣởng và nó đƣợc định nghĩa là phần của năm mà đất bị chiếm đóng bởi
một loại cây trồng kinh tế. Cách tiếp cận này theo đề nghị của Dayal (1978) ngoài việc
tính đến sự thay đổi trong sự lựa chọn của hệ thống canh tác, cũng sẽ đƣa vào xem xét
sự đa dạng trong thời kỳ nảy mầm của những loại cây trồng và giống cây trồng, và sự
lựa chọn của nhiều chỉ số trồng trọt. Chỉ số tiết lộ những vùng mà cƣờng độ có thể
tăng lên bằng cách tăng mức độ trồng trọt lên nhiều bởi vì nó cho thấy số lƣợng trung
bình của một tháng ha đất đang canh tác. Theo Dayal (1978), một tình huống mà các
tháng mùa vụ trung bình là hơn 9 tháng hầu nhƣ không cung cấp bất kỳ diện tích để
tăng cƣờng thông qua nhiều thời vụ khi xem xét nông nghiệp nhờ nƣớc trời. Do đó chỉ
số cƣờng độ trồng trọt đƣợc đo nhƣ sau:
[ ]
Trong đó:
CI: Cƣờng độ trồng trọt (năm/ha)
: Diện tích đất theo cây trồng i
: Thời gian cây trồng i
S: Diện tích gieo trồng trong các đơn vị đất đai liên quan
Lỗ hổng kiến thức lớn hiện đang tồn tại làm hạn chế khả năng của chúng ta để
hiểu và mô tả động lực và các kiểu mẫu cƣờng độ sử dụng đất: đặc biệt, một khung
khái niệm toàn diện và hệ thống đo lƣờng đang thiếu hụt. Tình hình này cản trở sự
16
phát triển của một sự hiểu biết các cơ chế, yếu tố quyết định và những hạn chế cơ bản
thay đổi cƣờng độ sử dụng đất. Trên cơ sở xem xét phƣơng pháp tiếp cận để nghiên
cứu cƣờng độ sử dụng đất, cần có một khung khái niệm để định lƣợng và phân tích
cƣờng độ sử dụng đất . Khung này tích hợp ba phép đo: cƣờng độ đầu vào, cƣờng độ
đầu ra và các cấp hệ thống liên kết tác động sản xuất trên đất (ví dụ nhƣ thay đổi trong
lƣu trữ carbon hoặc đa dạng sinh học). Phát triển hệ thống chỉ số trên các phép đo sẽ
đem lại cơ hội để phân tích hệ thống về thƣơng mại, sự phối hợp và chi phí cơ hội của
các chiến lƣợc tăng cƣờng sử dụng đất.
Đa số đều hiểu rằng cƣờng độ sử dụng đất bị hạn chế bởi những nhân tố môi
trƣờng trong đó có mùa vụ, loại đất và độ ẩm đất. Ví dụ đất nông nghiệp ở những vĩ độ
cao hơn sẽ có chu kỳ sinh trƣởng ngắn hơn do nhiệt độ thấp hơn và những hạn chế các
hoạt động trồng trọt trong một thời kỳ đặc biệt của năm. Trái lại, tại vĩ độ thấp hơn sẽ
có độ ẩm cao hơn nên chu kỳ sinh trƣởng dài hơn, tạo nhiều khả năng trồng trọt trong
năm hơn.
Trong khi thừa nhận ảnh hƣởng của khí hậu đối với thâm canh nông nghiệp,
hầu hết các nghiên cứu đã bỏ qua ứng dụng của nó trong các phép đo cƣờng độ. Thông
qua các biến khí hậu, nghiên cứu này phát triển một phép đo có tính trọng số theo thời
gian, chỉ số tiềm năng trồng trọt (CPI), có thể đƣợc sử dụng để đánh giá tiềm năng sản
xuất của một khu vực. CPI đƣợc so sánh với phƣơng pháp thông thƣờng, cƣờng độ
trồng trọt (CI), để đánh giá tầm quan trọng của sự khác biệt giữa các vùng sinh thái
khác nhau. Các so sánh cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa hai phép đo. Mức độ của sự
khác biệt lớn hơn trong khu vực khi khí hậu là một yếu tố hạn chế, chẳng hạn nhƣ
vùng núi. CPI nhạy cảm với khí hậu đƣợc coi là công cụ đo lƣờng hoàn chỉnh hơn và
có thể hữu ích cho kế hoạch hoạt động phát triển nông nghiệp. Các lợi thế về khả năng
của CPI là rõ ràng để thiết lập một giới hạn trên lý thuyết với tiềm năng sản xuất cây
trồng trong một khu vực khí hậu cụ thể. So với CI, CPI thực tế hơn trong việc định
lƣợng cƣờng độ nông nghiệp ở các khu vực nơi mà yếu tố khí hậu là yếu tố giới hạn về
lý thuyết cho sự tăng trƣởng cây trồng và sự phát triển của chúng.
Các công trình nghiên cứu về tăng cƣờng độ sử dụng đất đã khẳng tăng trƣởng
nông nghiệp đạt đƣợc thông qua tăng cƣờng sử dụng đầu vào hiện đại, đƣợc xác định
là điều kiện cơ bản cho sự phát triển bền vững thông qua việc tăng cƣờng độ sử dụng
17
đất. Trong trƣờng hợp không có đầu vào hiện đại, tăng cƣờng độ sử dụng đất có thể
dẫn đến sự suy giảm liên tục độ màu mỡ của đất, giảm năng suất, mất cấu trúc đất, xói
mòn đất và suy thoái. Tuy nhiên, ƣớc tính của FAO đã cho thấy sự suy giảm về cƣờng
độ sử dụng các yếu tố đầu vào hiện đại (đáng chú ý phân bón và máy kéo) đặc biệt
trong số những nông dân có trình độ làm nông nghiệp. Tạo ra sự khác nhau giữa việc
cần thiết phải tìm kiếm sự tăng trƣởng lƣơng thực thông qua tăng cƣờng độ sử dụng
đất và điều kiện cho sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Từ đó tạo cơ hội trong việc
tăng sản xuất nông nghiệp thông qua việc tăng cƣờng độ sử dụng đất.
1.4. Các chỉ số nghiên cứu
1.4.1. Thương số vị trí
Thƣơng số vị trí (LQ) về cơ bản là một cách định lƣợng sự tập trung một loại
hình sử dụng đất cụ thể trong một địa phƣơng nào đó so với toàn bộ khu vực nghiên
cứu. Thƣơng số vị trí là một tỷ lệ so sánh một vùng với một khu vực tham chiếu lớn
hơn theo một số tính chất đặc trƣng hoặc đặc điểm nào đó.
Thƣơng số vị trí là tỉ số giữa phần trăm của yếu tố nào đó và phần trăm toàn bộ các
yếu tố. Trong nghiên cứu này, phần trăm của yếu tố nào đó chính là phần trăm loại đất
cụ thể, phần trăm toàn bộ các yếu tố là phần trăm diện tích của vùng. Những phần trăm
đó đƣợc đƣa ra theo biểu thức sau:
Trong đó:
L là thƣơng số vị trí của loại đất thứ i (i = 1,2, 3,4,5…) trong xã n (n=1,2, 3,…).
biểu thị diện tích loại hình sử dụng đất thứ i trong xã n
∑ biểu thị diện tích loại sử dụng đất thứ i trong toàn huyện.
thể hiện diện tích của xã n
∑ là diện tích toàn huyện.
Tử số biểu thị tỉ số diện tích loại đất thứ i trong xã n, và mẫu số là phần trăm diện tích
của huyện.
18
Giả sử X là số lƣợng của một số thuộc tính trong một khu vực (ví dụ, diện tích
đất nông nghiệp), và Y là tổng diện tích khu vực. Sau đó X/Y là khu vực “tập trung”
thuộc tính.
Chỉ số thƣơng số vị trí (LQ) cho thấy mức độ hoạt động của một khu vực so với
hoạt động của một đơn vị đo lƣờng cao hơn. Khi LQ < 1.00, nó đƣợc coi là khu vực
không đáp ứng nhu cầu địa phƣơng, nếu LQ = 1.00, nó cho thấy rằng lĩnh vực này đáp
ứng nhu cầu địa phƣơng, và khi LQ > 1.00, điều này có nghĩa là vƣợt quá nhu cầu.
1.4.2. Đường cong Lorenz và hệ số Gini
Đƣờng cong Lorenz áp dụng cho nhiều lĩnh vực nghiên cứu. Trong giới hạn đề
tài này, chúng tôi sử dụng đƣờng cong Lorenz để đo sự phân bố không gian của các
loại hình sử dụng đất khác nhau. Đƣờng cong Lorenz về không gian sử dụng đất phải
bao gồm tỷ lệ đất cụ thể và tỷ lệ diện tích khu vực. Tỷ lệ đất cụ thể đề cập đến tỷ lệ
diện tích sử dụng đất cụ thể tại mỗi xã so với toàn bộ diện tích sử dụng đất cụ thể của
huyện.
Nguyên lý căn bản liên quan tới đƣờng cong Lorenz là sắp xếp từ nhỏ nhất
đến lớn nhất; xem xét tung độ là tỉ số tích lũy diễn tích của các loại hình sử dụng đất
và trục hoành là tỉ số diện tích tích lũy của vùng và vẽ đƣờng cong Lorenz Độ cong
cho thấy mức độ tập trung phân bố không gian sử dụng đất. Đƣờng thẳng không có độ
cong thể hiện sự phân bố bình đẳng sử dụng đất.
19
Hình 1.1. Đƣờng cong Lorenz
Hệ số Gini đánh giá sự phân bố không gian đất dựa trên định lƣợng độ uốn cong của
không gian đƣờng cong Lorenz. Cách tính:
Trong đó G là hệ số Gini, đại diện cho khu vực giữa đƣờng cong phân bố công
bằng và không gian đƣờng cong Lorenz (khu vựcA), biểu thị khu vực dƣới
đƣờng cong phân bố công bằng (khu vựcA và B). Hệ số Gini phản ánh sai lệch so với
đƣờng cong phân bố công bằng. Do đó, trong đƣờng cong không gian Lorenz, hệ số
Gini càng cao thì mức cân bằng thấp. Hệ số Gini trong đƣợc tính toán theo phƣơng
pháp hồi quy đƣờng cong khi các trục dọc và ngang đều thiết lập theo một đơn vị và
đƣợc chuyển đổi thành công thức:
G = 1 – 2 = 1 - ∑( - ) x ( + )
Giá trị của hệ số Gini nằm trong khoảng từ 0 đến 1, giá trị càng cao thì mức độ cân
bằng càng thấp.
GINI > 0.5: Mất cân bằng
GINI từ 0.4 – 0.5: Tƣơng đối cân bằng
GINI < 0.4: Mức độ cân bằng chấp nhận đƣợc
Tỷ lệ
diện
tích
tích
lũy
các
loại
hình
sử
dụng
đất
Tỷ lệ diện tích tích lũy loại hình sử dụng đất khu vực
20
1.5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp K-means
Thuật toán phân cụm K-means trong lĩnh vực thống kê năm 1967, mục đích của
thuật toán là sinh ra k cụm dữ liệu {C1, C2,…,Ck} từ một tập dữ liệu ban đầu gồm n
đối tƣợng trong không gian d chiều Xi = (
x
i1
,
x
i2
, ,
x
id
), i = (
n,1
), sao cho hàm tiêu
chuẩn
i
i Cix
D
1
²(
m
i
x
) đạt giá trị cực tiểu. Trong đó
m
i
là trọng tâm của cum Ci. D
là khoảng cách giữa hai đối tƣợng. [13]
Trong phƣơng pháp K-mean ta tính khoảng cách từ mỗi phần tử đến phần tử
trọng tâm của nhóm. Trong thuật toán các phần tử trọng tâm ban đầu của k nhóm đƣợc
chọn ngẫu nhiên từ các điểm trong tập cần phân hoạch. Trong mỗi lần lặp, mỗi phần tử
đƣợc phân vào nhóm có trọng tâm gần nó nhất, sau đó trọng tâm của nhóm đƣợc tính
lại.
Việc tìm kiếm trong thuật toán K-mean bị hạn chế trong một phần nhỏ không
gian phân hoạch nên có giải pháp gom cụm tốt bị bỏ qua. Có thể khắc phục khuyết
điểm này bằng cách thực hiện nhiều lần thuật toán với các điểm trọng tâm ban đầu
đƣợc chọn khác nhau và chọn kết quả tốt nhất. Tuy nhiên khi đó thời gian chạy tăng
lên. Mặc dù phƣơng pháp dựa trên độ tƣơng đồng rất hiệu quả nhƣng việc xác định
một đô tƣơng đồng tốt vẫn phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực sẽ ứng dụng.
1.5.2. Phương pháp thống kê
Sử dụng phƣơng pháp thống kê để phân tích, đánh giá các dữ liệu thống kê
trong niên giám thống kê hàng năm của huyện Thạch Thất và đƣa ra kết luận về sự
phát triển kinh tế – xã hội của huyện qua các giai đoạn. Đồng thời, sử dụng phƣơng
pháp này để xử lý các dữ liệu thống kê từ các phiếu điều tra nhằm đƣa ra những nhận
xét xác đáng về sự phân hoá lãnh thổ theo mức độ phát triển kinh tế – xã hội.
1.5.3. Phương pháp nghiên cứu điều tra tổng hợp
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu điều tra tổng hợp để tiến hành điều tra khảo
sát thực địa về các hợp phần tự nhiên cũng nhƣ đặc điểm kinh tế – xã hội. Kết hợp
nghiên cứu và phân tích trong phòng, chúng tôi tìm hiểu đặc điểm đặc thù cũng nhƣ sự
phân hoá lãnh thổ của vùng nghiên cứu qua các số liệu thống kê và các báo cáo kinh tế
xã hội hàng năm.