Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu ứng dụng GIS hỗ trợ công tác chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai ở thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 75 trang )





1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, dƣới tác động của quá trình đô thị
hóa, các biến động về đất đai diễn ra thƣờng xuyên và nếu không có biện pháp quản
lý chặt chẽ thì sẽ dẫn đến những mâu thuẫn, xung đột về đất đai mà trong thực tế đã
xảy ra khá nhiều. Do đó, việc quản lý thông tin về đất đai một cách kịp thời, chính
xác là rất cần thiết. Trên thực tế, công tác quản lý thông tin, tƣ liệu về đất đai bằng
phƣơng pháp truyền thống khó đáp ứng đƣợc nhu cầu tra cứu, khai thác thông tin.
Năm 2004, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg về việc
phê duyệt Chiến lƣợc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Tài nguyên và
Môi trƣờng đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020. Trong Quyết định đã đƣa
ra 4 mục tiêu chủ yếu và 7 nhiệm vụ trọng tâm. Trong đó, việc xây dựng CSDL Tài
nguyên và Môi trƣờng nói chung và xây dựng CSDL đất đai nói riêng đƣợc cho là
một trong các nhiệm vụ cơ bản nhất. Ngày 27/8/2010, Thủ tƣớng Chính phủ đã có
Quyết định số 1065/QĐ-TTg phê duyệt Chƣơng trình Quốc gia về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc giai đoạn 2011-2015, trong
đó giao “Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông hƣớng dẫn xây dựng hệ thống thông tin về tài nguyên và môi trƣờng tại cơ
quan Nhà nƣớc các cấp”. Từ những yêu cầu nêu trên, việc xây dựng CSDL đất đai
là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu với ngành quản lý đất đai. Đối với CSDL đất đai, việc
đảm bảo tính đầy đủ, tính chính xác và tính nhất quán của dữ liệu đầu vào có ý
nghĩa quyết định. Vì vậy, công tác chuẩn hóa dữ liệu đƣợc đặc biệt quan tâm khi
xây dựng và vận hành các CSDL đất đai.
Nằm trong bối cảnh chung của đất nƣớc, tại thành phố Hải Phòng, dữ liệu
thông tin về đất đai chủ yếu tồn tại dƣới dạng sổ sách, lƣu trữ dạng giấy, các thông


tin về biến động đất đai chƣa đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, CSDL không đƣợc
chuẩn hóa đồng bộ nên khả năng sử dụng dữ liệu đất đai còn khá hạn chế, gây khó
khăn cho công tác quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai của địa phƣơng. Vì vậy,




2
vấn đề chuẩn hóa dữ liệu, đặc biệt là dữ liệu không gian về đất đai đƣợc đặt ra nhƣ
một vấn đề hết sức cấp thiết đối với ngành quản lý đất đai của thành phố Hải Phòng.
Việc chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai đòi hỏi phải thực hiện một khối
lƣợng lớn công việc gắn liền với các bài toán không gian phức tạp. Vì vậy, nhu cầu
tất yếu là phải áp dụng các công nghệ hiện đại, có khả năng phân tích không gian
mạnh nhƣ công nghệ Hệ thông tin địa lý (GIS).
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, việc “Nghiên cứu ứng dụng GIS hỗ trợ
công tác chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai ở thành phố Hải Phòng” có ý
nghĩa thực tiễn cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ứng dụng GIS để giải quyết một số vấn đề tồn tại trong dữ liệu
không gian về đất đai hiện nay ở thành phố Hải Phòng nhằm đảm bảo tính chính
xác và tính nhất quán của dữ liệu, phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai của thành phố.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về vấn đề chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai.
- Đánh giá thực trạng và nhu cầu chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai ở
thành phố Hải Phòng.
- Nghiên cứu về khả năng ứng dụng GIS trong chuẩn hóa dữ liệu không gian
đất đai.
- Đề xuất ý tƣởng và quy trình chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai.
- Thử nghiệm thực tế.

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi không gian: giới hạn nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi khoa học: ứng dụng khả năng phân tích không gian của GIS để giải
quyết một số bài toán liên quan đến chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai.




3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu, số liệu: Dựa vào số liệu thống kê,
tài liệu, tƣ liệu bản đồ trên địa bàn thành phố Hải Phòng để phân tích, nhận dạng
các vấn đề chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai.
- Phương pháp phân tích không gian bằng GIS: sử dụng để giải quyết các
bài toán liên quan đến chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai.
- Phương pháp thử nghiệm thực tế: nhằm kiểm chứng những ý tƣởng về
chuẩn hóa dữ liệu và đánh giá khả năng ứng dụng trong thực tế.
6. Kết quả đạt đƣợc
Đề xuất một số quy trình chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai và thử
nghiệm các quy trình này trong điều kiện thực tế của thành phố Hải Phòng.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Đã đƣa ra một số ý tƣởng ứng dụng công nghệ GIS trong
chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá nhu cầu chuẩn hóa dữ liệu không gian đất đai ở
thành phố Hải Phòng và đƣa ra một số giải pháp công nghệ để thực hiện công việc
này.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chƣơng:
- Chƣơng 1. Dữ liệu không gian về đất đai và vấn đề chuẩn hóa dữ liệu.

- Chƣơng 2. Đánh giá nhu cầu chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai tại
thành phố Hải Phòng.
- Chƣơng 3. Nghiên cứu đề xuất một số quy trình chuẩn hóa dữ liệu không
gian về đất đai bằng GIS.





4
CHƢƠNG 1: DỮ LIỆU KHÔNG GIAN VỀ ĐẤT ĐAI
VÀ VẤN ĐỀ CHUẨN HÓA DỮ LIỆU

1.1. Nội dung và vai trò của dữ liệu đất đai với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến dữ liệu đất đai
Dữ liệu về đất đai bao gồm tất cả các thông tin về tự nhiên, pháp lý, kinh tế,
môi trƣờng và các đặc tính của đất đai cùng các đối tƣợng có liên quan. Dữ liệu về
đất đai bao gồm dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và dữ liệu đặc tả.
- Dữ liệu không gian về đất đai là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa đất, nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về hệ thống thủy văn, hệ thống thủy lợi;
hệ thống đƣờng giao thông; dữ liệu về điểm khống chế; dữ liệu về biên giới, địa
giới; dữ liệu về địa danh và ghi chú khác; dữ liệu về đƣờng chỉ giới và mốc giới quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy
hoạch khác, chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình [4].
- Dữ liệu thuộc tính về đất đai là dữ liệu về ngƣời quản lý đất, ngƣời sử dụng
đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá nhân có liên
quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu
thuộc tính về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về tình trạng
sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về quyền và
nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu

giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [4].
- Dữ liệu đặc tả (siêu dữ liệu - metadata) là những thông tin mô tả các đặc
tính của dữ liệu nhƣ nội dung, định dạng, chất lƣợng, điều kiện và các đặc tính khác
nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy cập, quản lý và lƣu trữ dữ liệu [4].
- CSDL đất đai là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu đất đai đƣợc sắp
xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thƣờng xuyên bằng phƣơng
tiện điện tử [4].




5
Cần lƣu ý rằng CSDL là tập hợp các thông tin có tính chất hệ thống, không
phải là các thông tin rời rạc, không có liên quan với nhau. Các thông tin này phải có
cấu trúc và tập hợp các thông tin này phải có khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác
của nhiều ngƣời sử dụng một cách đồng thời. Đó chính là đặc trƣng của CSDL.
- Hệ thống thông tin: là hệ thống tổng hợp các yếu tố (gồm hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin, phần mềm, con ngƣời, dữ liệu và quy trình, thủ tục) cho phép
thu thập, cập nhật, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin. Là sự kết hợp của công
nghệ thông tin và các hoạt động của con ngƣời liên quan vận hành, quản lý của hệ
thống để hỗ trợ ra quyết định.
- Hệ thống thông tin đất đai: là hệ thống thông tin đƣợc xây dựng để thu
thập, lƣu trữ, cập nhật, xử lý phân tích, tổng hợp và truy xuất các thông tin đất đai
và thông tin khác có liên quan đến đất đai.
1.1.2. Nội dung dữ liệu đất đai
Thông tin đất đai đƣợc sử dụng trong công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,… Để đáp ứng đƣợc các yêu cầu
này, nhóm dữ liệu đất đai có các nội dung cơ bản sau [4]:
- Nhóm thông tin về ngƣời sử dụng đất: gồm dữ liệu ngƣời quản lý đất đai,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất, ngƣời có liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;
- Nhóm thông tin về thửa đất: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
của thửa đất;
- Nhóm thông tin về tài sản gắn liền với đất: gồm dữ liệu không gian và
thuộc tính của nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Nhóm thông tin về quyền và nghĩa vụ: gồm dữ liệu thuộc tính về tình trạng
sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hạn chế quyền và nghĩa
vụ trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giao dịch về đất
đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;




6
- Nhóm thông tin về thủy hệ: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
về hệ thống thủy văn và hệ thống thủy lợi;
- Nhóm thông tin về giao thông: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính về hệ thống đƣờng giao thông;
- Nhóm thông tin về biên giới, địa giới: gồm gồm dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính về mốc và đƣờng biên giới quốc gia, mốc và địa giới hành chính các cấp;
- Nhóm thông tin về địa danh và ghi chú: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính về vị trí, tên của các đối tƣợng địa danh sơn văn, thủy văn, dân cƣ, biển
đảo và các ghi chú khác;
- Nhóm thông tin về điểm khống chế tọa độ và độ cao: gồm dữ liệu không
gian và dữ liệu thuộc tính về điểm khống chế tọa độ và độ cao trên thực địa phục vụ
đo vẽ lập bản đồ địa chính;
- Nhóm thông tin về quy hoạch: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính về đƣờng chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác, chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ

công trình.
1.1.3. Vai trò của dữ liệu đất đai và hệ thống thông tin đất đai đối với phát triển
kinh tế - xã hội
Quản lý Nhà nƣớc về đất đai luôn là một vấn đề nóng và phức tạp. Vì vậy,
các dữ liệu về đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng để thực hiện công tác này
trong xã hội hiện đại. Bên cạnh đó, dữ liệu đất đai phục vụ không chỉ cho công tác
quản lý đất đai mà còn phục vụ nhiều ngành, nhiều lĩnh vực quản lý khác và phát
triển kinh tế. Hầu hết các nƣớc tiên tiến trên thế giới đã hoàn thành việc xây dựng
CSDL đất đai để phục vụ công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai, nhiều nƣớc sử dụng
Giấy chứng nhận điện tử,… đã đem lại nhiều lợi ích to lớn.
- Đối với xã hội:
Việc sử dụng dữ liệu đất đai trong quản lý đất đai làm cho công tác quản lý




7
tài chính về đất đai một cách dễ dàng, hiệu quả và chính xác góp phần tăng thu ngân
sách của địa phƣơng bằng việc thu đúng, thu đủ các loại thuế về đất đai.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước về đất đai:
Góp phần giúp các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về đất đai giảm đƣợc thời
gian, công sức và quản lý một cách chính xác các thông tin về đất đai:
Với việc sử dụng dữ liệu đất đai trong hệ thống thông tin đất đai giúp các nhà
quản lý về đất đai giảm đƣợc đáng kể thời gian cho việc tra cứu, tìm kiếm các thông
tin về đất đai và giúp có đƣợc thông tin một cách chính xác nhất, giúp quản lý các
biến động và cập nhật chúng một cách kịp thời nhanh chóng, làm cho các thông tin
luôn phản ánh một cách trung thực nhất về hiện trạng của từng thửa đất, giúp cho
công tác quản lý tài chính về đất đai một cách dễ dàng và chính xác bằng việc cập
nhật thuế đất, giá đất từng năm vào hệ thống,… Trong đó, cần nhấn mạnh đến tầm
quan trọng của dữ liệu không gian về đất đai trong sự phát triển kinh tế xã hội. Dữ

liệu không gian về đất đai bao quát toàn thể những vấn đề liên quan đến vị trí, hình
thể của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hệ thống thủy văn, hệ thống
thủy lợi; hệ thống đƣờng giao thông; địa giới, Đây là những vấn đề có liên quan
trực tiếp đến việc sử dụng đất của đối tƣợng sử dụng đất.
Hiện nay, tranh chấp về quyền sử dụng đất liên quan đến tranh chấp về địa
giới hành chính xảy ra khá nhiều. Loại tranh chấp này thƣờng xảy ra giữa ngƣời ở
hai tỉnh, hai huyện hoặc hai xã, tập trung ở những nơi có vị trí quan trọng trong việc
phát triển kinh tế, văn hóa hay ở những vị trí dọc triền sông lớn, những vùng có địa
giới không rõ ràng, không có mốc giới nhƣng là vị trí quan trọng nhƣ những nơi có
nguồn lâm sản quý. Cùng với việc chia tách các đơn vị hành chính tỉnh, huyện, xã
thì tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tƣơng đối nhiều. Vì vậy,
trong quá trình xây dựng CSDL, dữ liệu không gian đóng vai trò rất quan trọng,
nhằm tạo ra cơ sở pháp lý trong công tác giải quyết tranh chấp nói riêng và công
tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch xây dựng nói chung.
- Đối với người dân:
Giúp ngƣời dân giảm thời gian đi lại, chờ đợi trong việc xin cấp các loại giấy tờ




8
về đất đai, có đƣợc các thông tin về đất đai một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Có thể giúp ngƣời dân tìm hiểu các thông tin của từng thửa đất một cách
nhanh chóng, tiện lợi thông qua các trạm thông tin đƣợc lắp đặt sẵn của cơ quan
quản lý đất đai, tại đây họ có thể tìm thấy những thông tin cần thiết về đất đai thay
vì phải hỏi trực tiếp cán bộ làm công tác quản lý.
1.2. Nội dung và nhiệm vụ của công tác chuẩn hóa dữ liệu
1.2.1. Nhiệm vụ của công tác chuẩn hóa dữ liệu
Chuẩn hóa dữ liệu là công việc chuyển đổi, xử lý những dữ liệu cần đƣa vào
hệ thống về khuôn dạng chuẩn theo những mô hình dữ liệu đã thiết kế để sau đó cập

nhật vào CSDL. Nội dung chính của công tác chuẩn hóa dữ liệu bao gồm:
- Xây dựng bộ tài liệu hƣớng dẫn chuẩn hóa, thiết kế các mô hình dữ liệu
thống nhất và xây dựng các môdun (chuẩn hóa, biên tập dữ liệu, quản lý dữ liệu,
cập nhật và phân phối dữ liệu, phân tích và xử lý dữ liệu, thông báo tƣ liệu).
- Áp dụng chuẩn vào thực hiện đối với các dữ liệu thực nhƣ thực hiện chuẩn
hóa, kiểm tra số liệu để đảm bảo tính đúng đắn và toàn vẹn của dữ liệu, xử lý và
chuyển đổi dữ liệu ban đầu theo chuẩn.
- Việc chuẩn hóa dữ liệu đƣợc chia làm 2 khối: chuẩn hóa dữ liệu không gian
và chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính để trở thành một CSDL hoàn chỉnh.












9














Hình 1.1. Kiến trúc chuẩn hóa CSDL[11]
1.2.2. Nội dung chuẩn hóa dữ liệu không gian
Chuẩn hóa các lớp đối tƣợng không gian theo chuẩn dữ liệu địa chính từ nội
dung bản đồ số:
+ Lập bảng đối chiếu giữa lớp đối tƣợng không gian địa chính với nội dung
tƣơng ứng trong từng loại bản đồ để tách, lọc các đối tƣợng cần thiết từ nội dung
từng loại bản đồ.
+ Chuẩn hóa các lớp đối tƣợng không gian địa chính chƣa phù hợp với yêu
cầu của chuẩn dữ liệu địa chính.
+ Chuẩn hóa quan hệ không gian (topology) giữa các đối tƣợng trong cùng
một lớp hay thuộc các lớp khác nhau.

CSDL Quốc gia về
tài nguyên đất
Phát triển ứng
dụng:
- Module
- Phần mềm ứng
dụng
- Application Web
- …
Chuẩn hóa
dữ liệu
Số liệu, tài liệu
Các chuẩn áp dụng cho việc chuẩn hóa dữ liệu trƣớc khi tích hợp vào CSDL

Các qui định kỹ thuật, tài liệu
chuẩn hóa cho hệ thống CSDL
Các qui định kỹ thuật, tài liệu chuẩn hóa đã có,
đã công bố ở Việt Nam
Các dữ liệu bản đồ
từ 1/200 đến 1/1.000.000,…
Các qui định kỹ thuật, tài liệu
chuẩn hóa cho hệ thống CSDL




10
1.2.3. Nội dung chuẩn hóa dữ liệu thuộc tính
Đối soát phân loại thửa đất trên nguồn bản đồ sử dụng để xây dựng dữ liệu
không gian địa chính so với thửa đất tƣơng ứng trong tƣ liệu hồ sơ địa chính. Dựa
vào mức độ đồng nhất về hình học và tình trạng cấp GCN để đƣa ra danh sách phân
loại thửa đất nhƣ sau [7]:
- Thửa đất loại a: Bao gồm các thửa đất đã đƣợc cấp GCN theo BĐĐC có
nội dung thông tin phù hợp với qui định hiện hành và chƣa có biến động;
- Thửa đất loại b: Bao gồm các thửa đất đã đƣợc cấp GCN theo BĐĐC có
một số nội dung thông tin (nguồn gốc sử dụng, mục đích sử dụng,…) chƣa phù hợp
với qui định hiện hành và chƣa có biến động;
- Thửa đất loại c: Bao gồm các thửa đất đã đƣợc cấp GCN theo BĐĐC
nhƣng đã biến động thông tin thuộc tính;
- Thửa đất loại d: Bao gồm thửa đất đã đƣợc cấp GCN theo BĐĐC nhƣng đã
có biến động ranh giới thửa đất (tách, hợp thửa, điều chỉnh ranh giới,…) mà chƣa
chỉnh lý BĐĐC;
- Thửa đất loại e: Trƣờng hợp thửa đất đã đƣợc cấp GCN nhƣng chƣa cấp
đổi GCN theo BĐĐC mới;

- Thửa đất loại g: Các thửa đất chƣa đƣợc cấp GCN.
Trên cơ sở danh sách phân loại thửa đất và kết quả chỉnh lý hoàn thiện hồ sơ
địa chính đƣợc lập theo bƣớc 3 trên đây, tiến hành nhập và chuẩn hoá thông tin
thuộc tính địa chính nhƣ sau [7]:
Đối với thửa đất loại a và b: Thực hiện nhập và chuẩn hoá thông tin cho các
nhóm: Thửa đất, tài sản trên đất, chủ sử dụng và quyền sử dụng đất từ hồ sơ địa
chính tƣơng ứng với từng thửa đất;
Đối với thửa đất loại c:
- Nhập và chuẩn hoá thông tin cho các nhóm: Thửa đất, tài sản trên đất, chủ
sử dụng và quyền sử dụng đất từ tài liệu hồ sơ địa chính đã lựa chọn tƣơng ứng với
hiện trạng pháp lý của thửa đất trƣớc khi biến động;
- Nhập các thông tin biến động từ hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
bản lƣu GCN hoặc hồ sơ đăng ký biến động.




11
Đối với thửa đất loại d:
- Nhập và chuẩn hoá thông tin cho các nhóm: Thửa đất, tài sản trên đất, chủ
sử dụng và quyền sử dụng đất từ tài liệu hồ sơ địa chính đã lựa chọn tƣơng ứng với
hiện trạng pháp lý của thửa đất trƣớc khi biến động;
- Nhập và chuẩn hoá thông tin cho các nhóm: Thửa đất, tài sản trên đất, chủ
sử dụng và quyền sử dụng đất từ tài liệu hồ sơ địa chính tƣơng ứng với hiện trạng
pháp lý của thửa đất đƣợc tạo mới sau biến động.
Đối với thửa đất loại e:
- Nhập và chuẩn hoá thông tin cho các nhóm: Thửa đất, tài sản trên đất, chủ
sử dụng và quyền sử dụng đất từ tài liệu hồ sơ địa chính đã lựa chọn tƣơng ứng với
hiện trạng pháp lý của thửa đất theo GCN đã cấp;
- Nhập thông tin thay đổi theo BĐĐC mới (số tờ, số thửa, diện tích).

Đối với thửa đất loại g:
Nhập và chuẩn hoá thông tin cho các nhóm: Thửa đất, tài sản trên đất, chủ
sử dụng đất, phục vụ đăng ký cấp mới GCN.
1.3. Vấn đề ứng dụng GIS trong chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai
1.3.1. Khái quát về GIS
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System – gọi tắt là GIS)
là lĩnh vực công nghệ thông tin về lƣu trữ, phân tích và trình bày các thông tin
không gian và thông tin phi không gian, có thể nói công nghệ GIS là tập hợp hoàn
chỉnh các phƣơng pháp và phƣơng tiện nhằm sử dụng và lƣu trữ các đối tƣợng.
Theo Burrough: “GIS nhƣ là một tập hợp các công cụ cho việc thu thập, lƣu trữ, thể
hiện và chuyển đổi các dữ liệu mang tính chất không gian từ thế giới thực để giải
quyết các bài toán ứng dụng phục vụ các mục đích cụ thể” [11].
GIS đƣợc kết hợp bởi năm thành phần chính đó là: Con ngƣời, phần cứng,
phần mềm, dữ liệu và phƣơng pháp đƣợc mô tả nhƣ hình 1.2.




12

Hình 1.2. Thành phần của hệ thống thông tin địa lý (GIS)
- Phần cứng: bao gồm máy tính điều khiển mọi hoạt động của một hệ thống
và các thiết bị ngoại vi, các thiết bị mà ngƣời sử dụng có thể thao tác với các chức
năng của GIS. Phần cứng gồm máy tính (computer), thiết bị quét ảnh (scanners),
các phƣơng tiện lƣu trữ số liệu ( CD ROM,…).
- Phần mềm: Các chƣơng trình chạy trên máy của ngƣời sử dụng; đƣợc thiết
kế cho việc điều khiển và phân tích các dữ liệu không gian: ArcView, ArcGIS
(ESRI)
- Dữ liệu: Đây là thành phần quan trọng nhất của một hệ thống thông tin địa
lý. Các dữ liệu không gian (Spatial data) và các dữ liệu thuộc tính (Attributive data)

đƣợc tổ chức theo một mục tiêu xác định bởi một hệ quản trị cơ sở dữ liệu Database
Management System (DBMS).
- Con ngƣời: Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con ngƣời tham gia
quản lý hệ thống và phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế. Những ngƣời sử
dụng thiết kế, xây dựng, duy trì, bảo dƣỡng chƣơng trình của GIS, cung cấp dữ liệu,
báo cáo kết quả.Ngƣời sử dụng GIS có thể là những chuyên gia kỹ thuật, ngƣời thiết
kế và duy trì hệ thống, hoặc những ngƣời dùng GIS để giải quyết các vấn đề trong
công việc.




13
- Phƣơng pháp: Kỹ thuật và các thao tác đƣợc sử dụng để nhập, quản lý,
phân tích và thể hiện các dữ liệu không gian (số hóa, xây dựng CSDL, phân tích
không gian, xây dựng bản đồ, ).

Hình 1.3. CSDL nền của GIS
Trên thế giới, các hệ thống GIS tiên phong đƣợc xây dựng ở Bắc Mỹ. Năm
1964, Bộ Rừng và Phát triển nông thôn Canada đã xây dựng Hệ thống thông tin địa
lý đầu tiên trên thế giới gọi là Canadian Geographical Information System [167].
Song song với Canada, tại Mỹ hàng loạt các trƣờng đại học cũng tiến hành nghiên
cứu và xây dựng các Hệ thống thông tin địa lý. Tuy nhiên, nhiều hệ thống trong số
đó không tồn tại là do thiết kế cồng kềnh và giá thành quá cao. Trong những năm
1970 – 1980, các ứng dụng của GIS trong lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên
và môi trƣờng phát triển mạnh trong thời gian này gồm hàng loạt các sản phẩm
thƣơng mại của các hãng, các tổ chức nghiên cứu phát triển ứng dụng GIS nhƣ
ESRI, Computer Vision, Intergraph,…
Ở các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á, Liên Hợp Quốc chủ trì chƣơng
trình Cơ sở hạ tầng về thông tin địa lý Châu Á – Thái Bình Dƣơng (GIS





14
Infastructure for Asia and the Pacific) bắt đầu từ năm 1995 tại Malaysia [167]. Với
sự hình thành các nhóm nghiên cứu về hệ quy chiếu, địa giới hành chính, hệ thống
pháp lý, bản đồ nền và chuẩn hóa dữ liệu, kể từ năm 1997 chƣơng trình này tập
trung nghiên cứu xây dựng hệ quy chiếu – hệ tọa độ khu vực và CSDL không gian
và khu vực.

Hình 1.4. Mô hình quản lý CSDL GIS và cung cấp thông tin
Ở nƣớc ta, công nghệ GIS mới đƣợc chú trọng trong vòng 20 năm trở lại đây,
tuy nhiên phần lớn mới chỉ dừng lại ở mức xây dựng CSDL cho các dự án nghiên
cứu. Một số phần mềm GIS phổ biến nhƣ ArcInfo, MapInfo, MGE,… đã đƣợc sử
dụng ở nhiều nơi để xây dựng lại bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất trên phạm vi toàn quốc.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và các công nghệ
về trắc địa, bản đồ,… công nghệ GIS đã tạo ra một sự phát triển mạnh mẽ các ứng
dụng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng, quản lý vùng lãnh thổ đa
ngành. Sự kết hợp giữa viễn thám và GIS đã bắt đầu đƣợc ứng dụng trong một số
nghiên cứu về nông lâm nghiệp nhƣ trong công tác điều tra quy hoạch rừng (Viện
Điều tra quy hoạch rừng), công tác điều tra đánh giá và quy hoạch đất nông nghiệp
của Viện Quy hoạch, thiết kế nông nghiệp,… Công nghệ GIS đƣợc tiếp cận và




15
nghiên cứu với những quy mô khác nhau và mục đích khác nhau nhƣ: Thành phố

Hồ Chí Minh đã lập dự án ứng dụng GIS vào quản lý đô thị với kinh phí hơn 70 tỷ
đồng; dự án GIS tại Huế với tổng kinh phí hơn 20 tỷ đồng. Ngoài ra, nhiều địa
phƣơng khác cũng đã xây dựng dự án GIS tổng thể nhƣ: Đồng Nai, Hà Nội, Khánh
Hòa, Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Quảng Nam,… (theo trang
Web />474&nt=link&inpage=0&ArtID=305).
Một số địa phƣơng đã thành lập trung tâm GIS nhƣ Đà Lạt, thành phố Hồ
Chí Minh trực thuộc UBND thành phố nhƣ: Trung tâm ứng dụng GIS trực thuộc Sở
Khoa học công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đƣợc thành lập năm 2004 và đã có
khá nhiều hoạt động nghiên cứu và ứng dụng GIS.
Thừa Thiên – Huế là một trong những tỉnh đã xây dựng đƣợc một bộ chuẩn
dữ liệu cho toàn tỉnh để tích hợp với bộ chuẩn CSDL Quốc gia đáp ứng nhu cầu về
tích hợp, xử lý và khai thác một cách tốt nhất các CSDL GIS. Bộ chuẩn GISHue
đƣợc UBND tỉnh ra Quyết định ban hành một cách độc lập, bắt buộc áp dụng cho
toàn bộ các CSDL địa lý trong khuôn khổ GIS tại Thừa Thiên Huế theo Quyết định
số 2320/2008/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 [8].
1.3.2 Khả năng ứng dụng GIS trong chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai
Ngày nay công nghệ GIS đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và
có nhiều ƣu điểm so với các phƣơng pháp truyền thống, đặc biệt là trong lĩnh vực
quản lý đất đai. Công nghệ GIS kết hợp các thao tác cơ sở dữ liệu thông thƣờng và
các phép phân tích thống kê, phân tích địa lý, trong đó phép phân tích địa lý và hình
ảnh đƣợc cung cấp duy nhất từ các bản đồ. Tìm kiếm và phân tích dữ liệu không
gian là chức năng đóng vai trò quan trọng trong GIS giúp tìm ra những đối tƣợng đồ
họa theo các điều kiện đặt ra hay hỗ trợ việc ra quyết định của ngƣời dùng GIS. Một
số ứng dụng của GIS trong chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai:
- Xếp chồng các đối tƣợng: Khi xếp chồng các đối tƣợng sẽ tạo ra đối tƣợng
mới. Có các kiểu xếp chồng dữ liệu (union, intersect, merge, dissolve, clip).





16
- Điều khiển nhiều lớp thông tin theo phƣơng thẳng đứng (Vertical
operation) dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa các lớp thông tin. Việc xử lý này cung
cấp khả năng cơ bản nhất cho việc phân tích không gian vì nó cho phép điều khiển
dữ liệu ở những lớp riêng biệt đồng thời kiểm tra mối liên quan giữa các đối tƣợng
khác nhau, ngƣợc lại nhiều lớp thông tin của một vùng cũng có thể đƣợc tổng hợp
lại tạo nên một lớp để tiện trong quá trình xử lý và thiết lập mô hình. Tiện ích này
phục vụ tốt cho công tác chuẩn hóa dữ liệu không gian đất đai.
Các chức năng trong phân tích không gian có thể chia thành 3 nhóm chính:
phân tích chồng xếp các lớp (overlay), phân tích quan hệ gần gũi về không gian,
phân tích quan hệ không gian.
+ Phân tích chồng xếp: là xử lý mối quan hệ logic và tổ hợp thông tin không
gian của nhiều lớp thành một lớp riêng biệt.
+ Phân tích mối quan hệ gần gũi có mục đích là đo đạc về khoảng cách giữa
các đặc điểm đối tƣợng ở các lớp khác nhau.
+ Phân tích quan hệ không gian để làm rõ mối quan hệ giữa các đối tƣợng.
Trong khuôn khổ thực hiện đề tài tác giả sử dụng phần mềm ArcGIS
Desktop 9.3 để chuẩn hóa dữ liệu không gian về đất đai. Phần mềm ArcGIS
Desktop đƣợc sử dụng khá phổ biến cho các ứng dụng trên máy tính cá nhân,
ArcGIS Desktop gồm 3 thành phần chính: ArcCatalog, ArcMap và ArcToolbox [1].
ArcCatalog cho phép ngƣời sử dụng dễ dàng truy cập và quản lý những dữ liệu địa
lý đƣợc lƣu trữ trong thƣ mục và đĩa cứng hoặc trong những vùng có thể liên kết dữ
liệu hệ thống. ArcToolbox cung cấp một môi trƣờng cho xử lý thông tin địa lý bao
gồm thay đổi hoặc trích dẫn thông tin.ArcMap cho phép ngƣời sử dụng trình bày và
truy vấn bản đồ, tạo nên bản sao đầy đủ của bản đồ và thực hiện các chức năng phân
tích bản đồ.
1.4. Khái quát về tình hình xây dựng chuẩn dữ liệu và công tác chuẩn hóa dữ
liệu không gian về đất đai
1.4.1. Trên thế giới





17
1.4.1.1. Tại Liên minh Châu Âu
Một sáng kiến đƣợc hỗ trợ của Uỷ Ban Châu Âu gọi là INSPIRE
(Infrastructure for Spatial Information in the European Community – hạ tầng dữ
liệu không gian ở Liên minh Châu Âu) do Nghị viện Châu Âu ban hành năm 2007.
Cơ sở hạ tầng thông tin này đƣợc hy vọng là giúp mở khoá các giá trị của thông tin
địa lý trên toàn Châu Âu đem lại lợi ích cho quản trị tốt, lĩnh vực tƣ nhân và cả
ngƣời dân nói chung [143].
Đề xuất INSPIRE đặt ra những quy tắc chung trong việc thiết lập cơ sở hạ
tầng thông tin quốc gia mà sau đó có thể đƣợc dùng để hỗ trợ các chính sách về
môi trƣờng, hoặc các hoạt động có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp lên môi
trƣờng. INSPIRE dựa trên cơ sở hạ tầng thông tin không gian đã đƣợc thiết lập và
hoạt động nhƣ là thành viên của Liên minh Châu Âu. Các hợp phần của những cơ
sở hạ tầng này bao gồm: siêu dữ liệu, các bộ dữ liệu không gian (bao gồm cả thửa
đất địa chính mà đƣợc miêu tả là các khu vực xác định ranh giới địa chính có tình
trạng pháp lý cụ thể về quyền sở hữu); các dịch vụ và công nghệ mạng lƣới; các
điều khoản thống nhất về chia sẻ, tiếp cận và sử dụng; cơ chế theo dõi, đánh giá;
quy trình và thủ tục
INSPIRE đã đề xuất mô hình kiến trúc tổng quát (hình 1.2) gồm:
a) User application: Bao gồm các Web clients, destop clients đƣợc xây
dựng với nhiều mục đích khác nhau và trên các platforms khác nhau.
b) Geoprocessing and Catalogue Services: Bao gồm các dịch vụ xử lý
chuẩn hóa dữ liệu, dịch vụ chỉ dẫn ngƣời sử dụng tìm kiếm, định vị và hiểu biết
thông tin khai thác.
c) Catalogue: Kho dữ liệu về các thông tin mô tả dịch vụ và dữ liệu.
d) Distributed Content Repositories: Các kho dữ liệu phân tán khắp
châu Âu.






18

Hình 1.5 Mô hình tổng quát theo đề xuất của Inspire [143].
Các chuẩn chính đƣợc sử dụng trong Inspire bao gồm:
- Các chuẩn của tổ chức chuẩn hóa thế giới nhƣ ISO/211 tập hợp các chuẩn
cho thông tin địa lý.
- Các chuẩn của World Wide Web Consortium, ví dụ nhƣ XML.
- Các chuẩn và đặc tả của OGC nhƣ: WMS, WFS,… [143].
1.4.1.2. Tại Rumani
CSDL đất đai Rumania (BDUST) nhằm mục đích quản lý ở các cấp quốc
gia, huyện và xã, đƣợc phân cấp tổ chức thực hiện theo xã, huyện và tỉnh [5].
Nội dung dữ liệu đƣợc xác định bằng các yêu cầu sử dụng ở các cấp độ khác
nhau (quốc gia, huyện, xã) và khả năng tƣơng thích trong hệ thống chung của châu
Âu. Mô hình dữ liệu đƣợc xác định phù hợp với từng loại đất và xác lập mã cho
từng loại, nhƣng cũng có một số mô hình mô phỏng các loại đất. Tiêu chuẩn cho
việc thiết lập nội dung dữ liệu BDUST và định dạng dữ liệu thiết lập nội dung dữ
liệu của các CSDL BDUST, ba yêu cầu cơ bản đã đƣợc đƣa vào mã hóa [5]:
- Các dữ liệu theo yêu cầu của các phƣơng pháp / mô hình và các thuật toán
đƣợc sử dụng cho quá trình xử lý dữ liệu và giải thích để đáp ứng cho ngƣời sử
dụng yêu cầu hiện tại đánh giá sự phù hợp đất cho mục đích sử dụng, đánh giá khả




19

năng sử dụng đất chính và xây dựng báo cáo cụ thể khác nhau theo yêu cầu của các
quy định về khảo sát đất;
- Dữ liệu theo yêu cầu của dữ liệu khác trong tƣơng lai có thể là cho những
ngƣời sử dụng khác nhau, đặc biệt là dựa trên một số mô hình mô phỏng quá trình
sử dụng đất;
- Các dữ liệu khác theo yêu cầu của hệ thống hỗ trợ quyết định quản lý đất
đai bền vững.
Về việc thiết lập định dạng dữ liệu, một số nguyên tắc đƣợc sử dụng:
- Sử dụng các con số nhƣ mã số cho các đặc điểm và các chỉ số khác nhau,
để làm giảm nguy cơ lỗi điều hành ngƣời dùng và tăng lƣu trữ xử lý;
- Sử dụng (nếu có thể) các giá trị của dữ liệu thay vì các lớp học của các giá
trị, để sử dụng dễ dàng và chính xác hơn dữ liệu khác nhau (hiện tại hoặc tƣơng lai)
các phƣơng pháp đƣợc áp dụng, hoặc trong các trƣờng hợp thay đổi mô hình, cũng
nhƣ để loại bỏ các công việc hệ thống hóa và rủi ro lỗi của thiết lập lớp học;
- Sử dụng pedo-chuyển giao chức năng để xác định nguồn gốc các dữ liệu,
để có thể giảm thiểu số lƣợng dữ liệu chính phải đƣợc khảo sát thực địa để loại bỏ
các lỗi tính toán và các rủi ro của ngƣời sử dụng ;
- Bao gồm một số dữ liệu backup, để sử dụng trong các trƣờng hợp của một
số dữ liệu bị mất;
- Giới thiệu các chỉ số mới (không đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp luận
hiện có), đƣợc coi là cần thiết để sử dụng CSDL trong tƣơng lai;
- Lƣu trữ một số dữ liệu thu đƣợc có giá trị quan trọng hoặc đƣợc sử dụng
thƣờng xuyên, để tăng hiệu quả xử lý.
1.4.1.3. Tại Úc
Hệ thống thông tin đất đai Tây Öc (WALIS) đƣợc thiết lập từ năm 1981, đã
trở thành hệ thống thông tin đất đai sớm nhất tại Öc sử dụng công nghệ hệ thống
thông tin địa lý trong việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Để xây dựng một hệ





20
thống thông tin đất đai hiện đại và hiệu quả, một số nguyên tắc chính đã đƣợc đề ra
khi tiến hành xây dựng hệ thống, bao gồm: thông tin là tài sản có giá trị; hệ thống
phải đáp ứng mục tiêu đề ra và ngƣời khai thác hệ thống trở thành mục tiêu quan
tâm; thông tin thu thập một lần, sử dụng nhiều lần; phải có sự kết hợp thông tin,
chia sẻ tài nguyên với giá trị gia tăng; chi phí duy trì, bảo dƣỡng hợp lý, hiệu quả;
có đăng ký phân quyền, bảo mật, duy trì mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý
thông tin [145].
Với lịch sử gần ba mƣơi năm, WALIS đã đạt đƣợc nhiều thành công trong
việc xử lý các vấn đề liên quan đến quản lý thông tin địa lý cũng nhƣ thông tin đất
đai, hỗ trợ tích cực cho cơ chế truy cập thông tin đất đai. Điều này đƣợc thể hiện
qua mối quan hệ giữa công tác quản lý, lƣu trữ thông tin, thƣơng mại, siêu dữ liệu
và phân quyền truy cập thông tin của hệ thống.
Hệ thống WaLIS có các nhiệm vụ sau:
- Quản lý và cập nhật dữ liệu không gian và phi không gian;
- Chuẩn bị và chia sẻ các sản phẩm và dịch vụ dữ liệu không gian chất lƣợng
cao từ các ứng dụng dữ liệu không gian;
- Đảm bảo dữ liệu không gian và phi không gian tƣơng thích và có thể tích
hợp với các hệ thống khác;
- Quản lý, xây dựng và phát triển các ứng dụng dữ liệu không gian;
- Cung cấp tƣ vấn kỹ thuật, hƣớng dẫn, hỗ trợ ngƣời dùng hệ các thống dữ
liệu không gian khác nhau;
- Thiết kế, thực thi và hỗ trợ các giải pháp trên thiết bị di động và các ứng
dụng Web.
- Xây dựng và duy trì các tiêu chuẩn, chính sách và quy trình của tổ chức liên
quan tới việc vận hành hệ thống dữ liệu không gian và phi không gian.
Để thực hiện những nhiệm vụ trên, có một số yêu cầu đặt ra đối với dữ liệu:
- Dữ liệu quan trọng nhất là CSDL địa chính số đƣợc cập nhật hàng ngày;





21
- Các dữ liệu khác đƣợc xây dựng dựa trên yêu cầu hoặc một phần của dự án
mới hoặc đang tiến hành (bao gồm hệ thống GIS di động, ví dụ ArcPAD);
- Biên tập các dữ liệu hiện có từ rất nhiều nguồn khác nhau bao gồm các nhà
quản lý tài sản, các dự án thƣơng mại, nhân viên bất động sản,
- Một số dữ liệu đƣợc xây dựng/duy trì bởi những ngƣời dùng có thẩm quyền
tại các bộ phận khác trong hội đồng thành phố (ví dụ dữ liệu LEP cho phòng kế
hoạch) [5].
1.4.1.4. Tại Hàn Quốc
Hệ thống thông tin quản lý đất đai (LMIS) đã đƣợc thiết lập vào năm 1998.
Mục đích của LMIS là cung cấp thông tin đất đai, hỗ trợ thiết lập các chính sách
quy hoạch đất đai. Ban đầu, cơ sở dữ liệu đất đai đƣợc thiết lập sử dụng ArcSDE.
CSDL này bao gồm lƣợng lớn dữ liệu không gian nhƣ: bản đồ địa hình, bản đồ địa
chính và vùng sử dụng đất.
Dự án đầu tiên đƣợc đảm nhiệm bởi LMIS đã giải quyết đƣợc các vấn đề
trong công tác chuẩn hóa dữ liệu đất đai nhƣ:
- Các mảnh bản đồ độc lập đƣợc số hóa các đƣờng biên giữa các mảnh bản
đồ gần kề không khớp nhau. Điều này xảy ra khi các bản đồ giấy nguồn đƣợc mở
rộng hay thu hẹp lại hoặc do lỗi trong quá trình thực hiện số hóa dữ liệu.
- Đối tƣợng trên bản đồ không đƣợc sắp xếp một cách thích hợp do bản đồ
địa hình, bản đồ địa chính đƣợc xây dựng theo các tham chiếu không gian khác
nhau và trong trƣờng hợp bản đồ giấy đƣợc biên vẽ theo nhiều tỷ lệ khác nhau và
mối quan hệ giữa các khu vực sử dụng đất không đƣợc xác định rõ ràng.
- Các khu vực sử dụng đất có mối quan hệ không gian rời rạc, cận kề, cắt
ngang, nằm trong và chồng lấp.
Hệ thống sử dụng ArcGIS 8.3 Desktop cung cấp các chức năng phân tích
không gian giúp giải quyết những vấn đề trên. Ngoài ra, thông qua các trƣờng hợp

nghiên cứu, các nguyên tắc làm việc đã đƣợc thiết lập cho việc phát triển cơ sở dữ
liệu không gian.




22
Trong hệ thống thông tin quản lý đất đai, kỹ thuật thông tin mở đƣợc áp dụng
để có khả năng truy cập giữa các chƣơng trình ứng dụng khác nhau làm việc với
nhiều ngôn ngữ khác nhau trên nhiều nền khác nhau và truyền thông tin giữa máy
chủ dữ liệu với các máy tính khác thông qua Internet. Về mặt này, hệ thống ứng
dụng công nghệ 3 tầng theo kiến trúc khách/chủ (client/server) với CORBA – một
trong những chuẩn đƣợc đƣa ra bởi OGC [132].

Hình 1.5. Giao diện người sử dụng của cổng thông tin LMIS
Các hệ thống ứng dụng trong quản lý đất đai đƣợc phân cấp giữa các đơn vị
khác nhau trong chính phủ theo chiều dọc. Những hệ thống này bao gồm hệ thống
hỗ trợ chính sách đất đai, thu thập và phân tích số liệu thống kê thông tin đất đai, hỗ
trợ lập kế hoạch sử dụng đất đƣợc phát triển sử dụng ArcInfo và MapObjects để tích
hợp và phân tích dữ liệu không gian và dữ liệu thống kê.
Hệ thống hỗ trợ quản lý đất đai đƣợc chia thành các hệ thống ứng dụng cho
quản lý giao dịch đất đai, quản lý giá đã niêm yết, quản lý dữ liệu không gian và
dịch vụ thông tin đất đai. Hệ thống dịch vụ thông tin đất đai cung cấp thông tin đất
đai cho các nhân viên và ngƣời dân thông qua Internet đem lại lợi ích cho ngƣời sử
dụng [12].




23

1.4.2. Ở Việt Nam
1.4.2.1. Xây dựng các chuẩn về dữ liệu
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ban hành thông tƣ 07/2009/TT-BTNMT
ngày 10 tháng 7 năm 2009 về quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
102/2008/NĐ-CP [3] trong đó quy định chi tiết hơn về chức năng nhiệm vụ của các
đơn vị thu thập, quản lý và cung cấp dữ liệu. Tổng cục Quản lý đất đai đã xây dựng
và thực hiện dự án “Xây dựng và thử nghiệm Chuẩn dữ liệu địa chính ở Việt Nam”
với mục tiêu là xây dựng và ban hành áp dụng một chuẩn dữ liệu địa chính chung
cho Việt Nam. Chuẩn dữ liệu địa chính Việt Nam sẽ đƣợc áp dụng trực tiếp để xây
dựng các CSDL địa chính phục vụ nhu cầu quản lý đất đai; trao đổi dữ liệu địa
chính giữa các cấp quản lý đất đai; cung cấp dữ liệu địa chính cho các ngành có nhu
cầu và cho cộng đồng nói chung. Phƣơng pháp tiếp cận của dự án là xây dựng
Chuẩn dữ liệu địa chính Việt Nam trên cơ sở hƣớng dẫn của Chuẩn thông tin địa lý
cơ sở Quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban hành và bộ chuẩn thông tin địa
lý quốc tế ISO 19100. Theo đó, chuẩn dữ liệu địa chính phải bao gồm các quy định
nhằm chuẩn hóa: nội dung dữ liệu địa chính, mô hình cấu trúc dữ liệu địa chính, hệ
quy chiếu tọa độ cho dữ liệu địa chính, siêu dữ liệu áp dụng cho dữ liệu địa chính,
yêu cầu về chất lƣợng dữ liệu địa chính, trình bày dữ liệu địa chính và trao đổi,
phân phối dữ liệu địa chính. Chính sách quản lý nhà nƣớc về đất đai cũng đang
trong quá trình hoàn thiện, quy trình thực hiện, mẫu báo cáo, mẫu giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thay đổi nhiều trong thời gian ngắn dẫn tới công tác ứng dụng
công nghệ thông tin gặp rất nhiều bất cập, việc phải chỉnh sửa các hệ thống vừa đƣa
vào sử dụng trong thời gian rất ngắn, thiếu kinh phí xây dựng rất phổ biến. Tuy đã
có một số các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách nhất định trong việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành quản lý đất đai, tuy nhiên hệ thống văn
bản còn thiếu rất nhiều từ bƣớc lập các dự án, thực hiện, kiểm tra nghiệm thu, quy
chuẩn kỹ thuật, giao nộp sản phẩm, định mức kinh tế kỹ thuật, để có thể có đƣợc
khung chính sách hoàn chỉnh làm cơ sở thực hiện.





24
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ban hành các quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
cho các chuẩn sau:
- QCVN 37:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn hoá địa
danh phục vụ công tác thành lập bản đồ; quy chuẩn này nhằm chuẩn hoá địa danh
trong nƣớc, chuẩn hoá địa danh nƣớc ngoài; CSDL địa danh trong nƣớc và nƣớc
ngoài.
- Quyết định số 12/2008/QĐ-BTNMT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phân định địa giới hành chính và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp;
quy chuẩn này áp dụng để phân định và lập hồ sơ địa giới hành chính cho các xã,
phƣờng, thị trấn; quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng khi có sự điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Hiện nay, Bộ TN & MT đang xây dựng dự thảo các quy chuẩn kỹ thuật cho
các chuẩn:
- Quy chuẩn kỹ thuật về hồ sơ địa chính; Quy chuẩn này quy định về nội
dung, thành phần hồ sơ địa chính; việc xây dựng, cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ
địa chính và việc cung cấp thông tin từ hồ sơ địa chính.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa chính; Quy chuẩn kỹ thuật này
quy định các yêu cầu kỹ thuật của việc đo đạc thành lập, chỉnh lý, quản lý, sử dụng
bản đồ địa chính và trích đo địa chính thửa đất.
Công tác chuẩn hóa dữ liệu đất đai đã đƣợc quan tâm song song với công tác
quản lý đất đai qua từng giai đoạn thông qua việc ban hành các văn bản về việc
quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trƣờng:
- Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg ngày 06/10/2004 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Chiến lƣợc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và
môi trƣờng đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2020;
- Thông tƣ số 09/2007/TT-BTNMT, ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và

Môi trƣờng về hƣớng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;




25
- Thông tƣ số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tƣ số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về việc Hƣớng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản
phẩm địa chính;
- Thông tƣ 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/07/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về việc Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-
CP ngày 15/09/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác
và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trƣờng;
- Thông tƣ số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về quy định chuẩn dữ liệu địa chính;
- Công văn số 1159/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Tổng
cục Quản lý đất đai về việc hƣớng dẫn xây dựng CSDL địa chính;
- Công văn số 106/BTNMT-CNTT ngày 12/01/2012 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về việc thông báo kết quả thẩm định các phần mềm xây dựng khai thác
CSDL đất đai;
- Quyết định số 1892/QĐ-TTG ngày 14/12/2012 về việc phê duyệt đề án
nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2011-2020.
Qua đó Thủ tƣớng Chính phủ đã đề ra mục tiêu đến năm 2020 cơ bản hoàn thành
xây dựng CSDL đất đai.
Dữ liệu địa chính phải tuân theo Quy chuẩn kỹ thuật về hồ sơ địa chính của
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định, thông qua các Quy chuẩn, Quy phạm, cụ
thể là:

- Quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (ban hành kèm theo
Quyết định số 39/2004/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng)

×