Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BÀI GIẢNG SIÊU ÂM GAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.59 KB, 19 trang )

SIÊU ÂM GAN
Bs. Phan Châu Hà
Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh ĐHYD TPHCM
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
- Hình ảnh siêu âm gan bình thường.
- Hình ảnh siêu âm một số bệnh lý gan thường gặp.
GIẢI PHẪU HỌC GAN
Gan : tạng lớn nhất trong cơ thể ,# 1,5kg ở người lớn.
A.Phân chia gan:
1. Thùy T: HPT I – III
Thùy P: HPT IV – VIII
2. Gan P: HPT V – VII
Gan T: HPT I – IV


3. 8 hạ phân thùy từ I – VIII

4. Phân thùy bên: HPT II – III
Phân thùy trước: HPT V – VIII
Phân thùy sau: HPT VI – VII
Phân thùy giữa: HPT IV(Thùy vuông)
B.Máu cung cấp:
 Tónh mạch cửa:
- Cung cấp 50-70% nhu cầu O2 của TB gan.
- Phân biệt với tónh mạch trên gan: vách dày, đi ở trung tâm thùy.
 Tónh mạch trên gan:
- 3 TMTG: trái, giữa, phải

- Vách mỏng, đi ở ngoại biên thùy
 Động mạch: động mạch gan

C.Dây chằng:
 Dây chằng tròn
 Dây chằng tónh mạch
 Dây chằng tam giác (P+T)
 Dây chằng gan-tá tràng
 Dây chằng vành
KHẢO SÁT GAN TRÊN SIÊU ÂM
A. Chuẩn bò bệnh nhân:
Không cần chuẩn bò gì đặc biệt.

Nhòn đói 6h khảo sát thêm túi mật.

B.Kỹ thuật:
- Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, nghiêng trái, tư
thế Fowler.
- Đầu dò: * Sector.
* Cong (curve)/ thẳng (linear).
* Tần số thường dùng: 3.5mHz.
- Đường cắt: dưới sườn, liên sườn, dọc
CÁC YẾU TỐ KHI KHẢO SÁT GAN
1. Mặt gan : mặt hoành (trên), và tạng(dưới)


2. Bờ :
- Phóng lớn hình xem bờ gan trượt trên phúc mạc.
- Quan sát bờ gan T dễ hơn.
- Bờ gan đều.
- Các chỗ cong tự nhiên (thùy đuôi, thùy vuông, dưới hoành, dưới gan).
3. Góc rìa gan T : < 45
0

4. Kích thước:
* Gan P:
- Cắt dọc gan P tại đường trung đòn P.
- Chiều cao gan P: Đường đo song song với trục trên - dưới thận P, từ

chỗ thấp nhất của gan P lên vòm hoành.
- H < 15 cm.
* Gan T:
- Cắt dọc gan T tại thượng vò ngay dưới mũi ức.
- Chiều cao gan T: đường đo song song với ĐM chủ bụng, từ chỗ thấp
nhất của gan T lên vòm hoành.
- H < 10 cm.
* Những cách đo khác:
- Bề dày gan T < 5 cm.
- Bề dày thùy đuôi / gan P < 0.32.
5. Độ phản âm gan:
- Đồng nhất

- Hơi dày hơn, hay đẳng âm so với vỏ thận
- Kém hơn phản âm lách một ít.
6. Tổn thương khu trú: echo trống, echo kém, echo dày, echo hỗn hợp.
7. Các cấu trúc ống: tónh mạch cửa (tắc, dãn?), tónh mạch trên gan (dãn -> gan tim),
ĐM gan (hầu như không gặp bệnh lý), đường mật (dãn, sỏi, u…?)
Tóm lại: HÌNH ẢNH SIÊU ÂM GAN BÌNH THƯỜNG:
1. Bờ đều.
2. Echo dày hơn/ đẳng âm vỏ thận-Kém hơn phản âm lách.
3. Đồng nhất.
4. H gan: P < 15cm, T < 10cm.
5. Thấy hệ thống TMC và 3 TMTG.
6. Thấy ĐM gan và đường mật tại khoảng cửa (OMC, OGT, OGP)

I. BẤT THƯỜNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
 Bất sản gan:
- Không có thùy P / thùy T/ thùy vuông.
- Phần gan còn lại phì đại bù trừ => XN chức năng gan bình thường.
 Bất thường về vò trí:
- Lên lồng ngực (thoát vò hoành)
- Ra ngoài xoang bụng (thoát vò rốn)
- Sang trái (đảo ngược phủ tạng)
 Bất thường về mạch máu:
- Bình thường:
55% trường hợp ĐM gan chung bắt nguồn từ ĐM thân tạng
->phân 2 nhánh P và T.

- 45% trường hợp có bất thường về động mạch:
 ĐM gan T từ ĐM vò T (10%)
 ĐM gan P từ ĐM mạc treo tràng trên (11%)
 ĐM gan chung từ ĐM mạc treo tràng trên (2,5%)
Ngoài ra còn có thể có bất thường ở TM trên gan hay TM cửa (hẹp, tắc, không có TM
cửa P, T…)
II. BẤT THƯỜNG BẨM SINH
1.NANG GAN:
- Nang thật, thực chất là nang mật, có một lớp tế bào biểu mô lót mặt trong,
bên trong chứa dòch .
- SA: nang điển hình: echo trống, bờ mỏng đều, tăng âm phía sau.
- Có ở 2.5% dân số, tăng 7% ở người > 80 tuổi.

- Khi có xuất huyết hay nhiễm trùng nang: bệnh nhân đau, sốt và siêu âm:
nang có hồi âm, phân vách, dày thành->phân biệt u nang tuyến đường mật/ u hoại
tử.
Siêu âm can thiệp:
– Chỉ đònh chọc dò nang khi bênh nhân có triệu chứng, nhưng nang sẽ
tái phát nếu còn TB biểu mô.
– Bơm alcohol hủy nang dưới SA.
– Đònh vò cho phẫu thuật cắt nang.
2. GAN ĐA NANG:
- Di truyền
- Kèm thận đa nang 57 – 74% ,hiếm hơn: t, lách đa nang.
- Thường chức năng gan bình thường.

Nếu bất thường: nghi ngờ có u, nhiễm trùng nang hay tắc mật.
3.HARMATOMA ĐƯỜNG MẬT:
- Phức hợp Von Meyenburg
- Dò dạng lành tính
- Nốt đặc, giới hạn rõ, đơn độc, hay nhiều nốt, d<1cm, echo kém, đồng
nhất.
- Có thể kèm ảnh giả đuôi sao chổi.
- Phân biệt K di căn: dùng CT.
III. BỆNH LÝ VIÊM NHIỄM
1. DO VIRUS:
a.Viêm gan cấp:
Các dấu hiệu SA:

- Đa số TH: hình ảnh gan bình thường
- Gan to
- Giảm phản âm lan tỏa
- Dày phù nề thành túi mật
- Tăng sáng ở bộ 3 TMC-OMC-ĐMG (khoảng cửa)
 Kích thước gan giảm, dòch bụng tăng: là dấu hiệu tiên lượng xấu, báo hiệu sắp
xảy ra suy gan do xẹp (teo) nhu mô,thường xảy ra trong thể viêm gan tiến triển nặng
hay thể teo gan vàng cấp.
Lưu ý:
 Siêu âm giúp xác đònh chẩn đoán lâm sàng nhưng không giúp chẩn đoán loại
trừ viêm gan cấp.
 Dày thành túi mật có thể gặp trong các trường hợp khác như viêm gan mạn,

Albumin thấp, dòch bụng… Do đóù nên tránh sai lầm khi kết luận viêm túi mật
cấp nếu chỉ dựa trên dấu hiệu dày thành túi mật.
b.Viêm gan mạn :
- Chẩn đoán khi lâm sàng, sinh hóa xác đònh viêm gan sau 6 tháng.
- Số lượng bệnh nhân mắc bệnh đông và VG mạn là 1 yếu tố nguy cơ quan
trọng của xơ gan, K gan, nhưng đa phần siêu âm gan bình thường.
- Một số trường hợp trên siêu âm: gan cấu trúc thô, giảm sáng ở khoảng cửa ->
phản ánh xơ hóa quanh tónh mạch cửa tiến triển.
2. DO VI TRÙNG:
- Từ đường mật (nhiễm trùng đường mật -túi mật), tónh mạch cửa (viêm ruột
thừa…), động mạch gan (viêm xương tủy, viêm nội tâm mạc bán cấp do vi trùng ),
chấn thương, thủ thuật (kim…)

- ½ trường hợp không tìm thấy nguyên nhân áp xe. Hầu hết do nhiễm trùng kỵ
khí.
Lâm sàng: sốt, đau ½ trên bụng P, vàng da (1/4 trường hợp), khó chòu, chán ăn, gan
to.
Siêu âm: đa dạng
 Dòch phản âm trống cho đến phản âm mạnh hay phản âm hỗn hợp.
 Mức dòch-dòch.
 Bên trong phân vách, có hơi, cặn lắng.
 Giới hạn áp xe rõ hay không rõ
 Vách dày hoặc mỏng.
CĐPB: Nang xuất huyết, hematoma, nhiễm echinococcus (một loại sán dây), u xuất
huyết - hoại tử bằng chọc dò sinh thiết dưới siêu âm.

3. DO NẤM:
Nhiễm Candida:
- Thứ phát sau nhiễm nấm cơ quan khác, thường nhất là phổi.
- Siêu âm: các dấu hiệu:
 Vòng trong vòng : vòng phản âm kém ngoại biên,vòng trong tăng phản âm,
nhân trung tâm phản âm kém.
 Mắt bò (Bull’s eye):1-4 sang thương có trung tâm tăng phản âm, viền phản âm
kém ở ngoại biên. (có dấu hiệu này khi số Neutrophil về bình thường)
 Phản âm kém đồng nhất
 Các ổ vôi hóa khác nhau chứng tỏ hình thành sẹo.
4. DO KÝ SINH TRÙNG:
Amip:

– Thường gặp nhất do Entamoeba histolytica.
– Siêu âm:
o Tổn thương tròn hay oval, echo kém.
o Không có thành rõ.
o Có thể có phản âm nhẹ hay tăng âm tùy tính chất mủ loãng hay đặc; mòn bên
trong hay lắng đọng nhiều tầng, gần vòm hoành.
o Có thể thấy những tính chất này ở áp xe do vi trùng sinh mủ.
Bệnh nang sán:
- Do Echincoccus granulosus.
- Siêu âm:
 Các nang đơn giản.
 Nang với nội nang tách ra thứ phát sau vỡ.

 Nang với nhiều nang con.
 Khối vôi hóa đặc.
 Hepatic alveolar echinococcus (nhiễm trùng tạo bóng khí ở gan),
schistosoniasis pneumocystic carini…
IV. BỆNH GAN DO RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ
1.GAN NHIỄM MỢ:
Trên giải phẫu bệnh: quan sát thấy nhiều tế bào gan bò lấp bởi các không bào
mỡ lớn.
Siêu âm:
– Gan to, phản âm dày, giảm âm vùng sâu,cấu trúc mạch máu mờ(tónh mạch
trên gan)
Phân độ gan thấm mỡ trên siêu âm:

 Nhẹ: gan phản âm tăng nhẹ, lan tỏa.
 Vừa: gan phản âm tăng trung bình, lan tỏa,cấu trúc mạch máu và
vòm hoành hơi khó thấy.
 Nặng: gan phản âm dày rõ rệt, cấu trúc mạch máu và vòm hoành khó hay
không thấy, không thấy mạch máu ở vùng sâu.
 Gan nhiễm mỡ có thể từng phần hay lan tỏa.

 Gan nhiễm mỡ từng phần: phản âm gan dày ở vùng thấm mỡ, thành dạng
bản đồ ,hay khu trú ở những phân thùy gan, chừa lại những vùng gan bình thường với
độ phản âm bình thường.
 Vùng gan phản âm bình thường thường ở:
o Cạnh giường túi mật hay

o Quanh khoảng cửa.
o Bờ gan
 1 số trường hợp gan thấm mỡ từng phần rất khó chẩn đóan. Ví dụ: có nhiều
vùng echo dày, bờ không đều hay dạng nhiều nốt echo dày trên nền gan bình thường
(phân biệt bằng CT, MRI hay sinh thiết).
 Gợi ý chẩn đoán gan thấm mỡ khu trú:
o Vò trí đặc biệt của mô gan lành còn lại.
o Không ảnh hưởng lộ trình và khẩu kính mạch máu.
o Không gây bất thường đường bờ.
o Biến đổi nhanh theo thời gian.
 Có thể bỏ sót tổn thương khu trú ở vùng gan giảm âm (vùng sâu). Do đó, nếu
lâm sàng nghi ngờ có u, nên làm CT hay MRI cho bệnh nhân.

 Nếu những xét nghiệm về gan bình thường: chỉ có sự tích tụ mỡ trong gan.
 Nếu xét nghiệm gan bất thường: ví dụ: men gan tăng nhẹ -> nghó đến viêm
gan ứ mỡ.
Viêm gan ứ mỡ không do rượu
 Gồm: Sự tích tụ mỡ trong gan.
 Về mặt bệnh học giống với tính chất của viêm gan do
rượu hay viêm gan sau mổ bypass hỗng – hồi tràng.
 Thường ở người béo phì, tiểu đường, nữ trung niên….
 Thường gặp và thường lành tính. Tuy vậy nó có thể gây xơ gan.
 Ngoài ra, gan thấm mỡ có thể có ở bệnh nhân xơ gan.

Tóm lại:


Khi gặp bệnh nhân có gan thấm mỡ, BS lâm sàng và BS siêu âm không thể cho
là chỉ có gan thấm mỡ “ lành tính”, vì có thể bỏ qua tình trạng viêm hay xơ gan kèm
theo.
2.BỆNH GAN DO TÍCH TỤ GLYCOGEN:
 Do thiếu men -> tích tụ glycogen ở tế bào gan và ống thận.
 trẻ sơ sinh có một số biểu hiện: gan to, thận to, hạ đường huyết cơn. Một
số trẻ sống được đến lớn có thể có adenoma ơ ûgan. Một số ít hơn có carcinoma gan.
3.XƠ GAN:
 Tế bào gan chết kèm theo sự xơ hóa và tái tạo sau đó. Sự tái tạo có thể ở dạng
nốt nhỏ (<1cm) hay nốt lớn.
 Bệnh có thể tiềm ẩn với vài triệu chứng và vài bất thường trên xét nghiệm

gan.BN cũng có thể đến khi đã ở giai đọan trễ của bệnh-> vai trò siêu âm phát hiện
bệnh.
 Dấu hiệu siêu âm của xơ gan gồm:
Dấu hiệu bất thường về hình thái gan:
 Gan cấu trúc thô, bờ gồ ghề, phản âm bình thường hay dày tùy thuộc vào
số tế bào nhiễm mỡ, viêm và sự xơ hóa.
 Bề mặt gan có dạng nốt: chẩn đoán xơ gan: độ nhạy 88%, độ đặc hiệu 82-
95%->Phân biệt di căn gan phân tán đa ổ.
 Gan to (giai đoạn sớm);gan nhỏ+thùy trái và thùy đuôi to (giai đoạn tiến
triển).
 1 chỉ số xơ gan: bề ngang thuỳ đuôi / bề ngang thuỳ P ≥ 0,65-> độ nhạy 43-
84% - độ đặc hiệu 100%.

Dấu hiệu tăng áp lực tónh mạch cửa:
 Lách to
 Dòch bụng
 Tuần hoàn bàng hệ của hệ cửa.
 Giãn tónh mạch cửa (≥ 13mm), hay tónh mạch lách (≥ 10mm)
Lưu ý:
 Tìm tổn thương khu trú ở gan xơ để loại trừ Kgan /xơ gan.
 Một khối dạng đặc trên nền gan xơ được xem như HCC (hepatic cellular
carcinoma) cho đến khi có bằng chứng ngược lại.
 Ở BN xơ gan: nếu lâm sàng bắt đầu có triệu chứng sụt cân, đau và tăng đáng
kể dòch bụng -> nghó đến khả năng có HCC -> cần làm SA và AFP để CĐXĐ.
 Tónh mạch cửa có thể giãn, bình thường hay nhỏ. Nếu tónh mạch cửa nhỏ

(<7mm) -> cẩn thận vì có thể lầm với tuần hoàn bàng hệ của tónh mạch cửa khi có
thuyên tắc cửa.
V. BẤT THƯỜNG VỀ MẠCH MÁU
1.TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA:
Siêu âm:
 Dòch bụng
 Giãn tónh mạch cửa (tónh mạch cửa ≥ 13mm)
 Giãn tónh mạch lách (tónh mạch lách đo ở rốn lách ≥ 10mm)
 Tái lập tuần hòan tónh mạch rốn
 Tuần hoàng bàng hệ ở rốn gan, rốn lách.
2. THUYÊN TẮC TĨNH MẠCH CỬA:
Nhiều nguyên nhân:

 HCC.
 Viêm tụy mạn.
 Carcinoma tụy.
 Di căn.
 Viêm tụy mạn. Di căn.
 Viêm gan.
 Nhiễm trùng huyết.
 Chấn thương.
 Cắt lách.
 Shunt TM cửa.
 Tăng đông máu khi có thai.
 Mất nước cấp.

 Catheter tónh mạch rốn.
 Nhiễm trùng rốn ở trẻ sơ sinh.
 Leiomyosarcoma nguyên phát TMC
 Hình ảnh chuyển dạng xoang của TM cửa ( Cavenous transformation): tuần
hoàn bàng hệ quanh cửa, gặp trong thuyên tắc tónh mạch cửa lâu dài ≥12 tháng -> do
thời gian dài nên thường kèm bệnh lý lành tính.
 Lưu ý: Hình ảnh thuyên tắc không giúp phân biệt lành ác. Nếu kèm u gan thì
nghó nhiều đến HCC.
Các dạng ít gặp:
 Shunts tónh mạch cửa – chủ trong gan
 Phình tónh mạch cửa:
 Phình + giả phình động mạch gan

 Giãn mao mạch xuất huyết di truyền (Bệnh Osler- Weber Rendu)
3.HỘI CHỨNG BUDD-CHIARI:
 Thuyên tắc 1 phần hay toàn bộ 1 hay nhiều TM trên gan ± tắc tónh mạch chủ
dưới.
 Siêu âm:
- Cấp: những vùng echo kém tương ứng vùng họai tử xuất huyết.
- Giai đọan sau: hoại tử xơ hóa -> echo tăng.
VI. TỔN THƯƠNG KHU TRÚ LÀNH TÍNH
1.ĐÓNG VÔI TRONG NHU MÔ GAN:
 Siêu âm có độ nhạy cao.
 Độ nhạy tùy thuộc kích thước, vò trí, hình dạng và mật độ của nốt vôi hoá.
 Nốt đóng vôi có thể có bóng lưng hay không, tuỳ theo kích thước, mật độ nốt,

loại đầu dò, tần số đầu dò
 Dù hình ảnh siêu âm vôi hóa ở gan không đặc hiệu, nhưng việc đánh giá tính
chất của nốt, vò trí giải phẫu, cách phân bố, các u đặc hay nang kèm theo sẽ giúp đònh
hướng chẩn đoán.
Nguyên nhân vôi hoá:
 Nhiễm trùng: lao, áp xe amip /vi trùng, Herpes simplex virus…
 Từ mạch máu: phình động mạch gan,thuyên tắc TMC,tụ máu trong nhu mô
gan hay dưới bao…
 Từ đường mật: sỏi đường mật trong gan…
 U lành: nang, u mạch máu…
 K nguyên phát ( HCC, hepatoblastoma…), di căn (vú, đại tràng, dạ dày…)
 Nguyên nhân khác: sarcoidosis, amyloid…

Chẩn đoán phân biệt:
 Hơi trong áp xe
 Hơi tónh mạch cửa
 Hơi trong u hoại tử hay đường mật trong gan.
Lưu ý:
 Không lầm lẫn nốt đóng vôi trong chủ mô gan với sỏi đường mật trong gan .
Sỏi ĐMTG: Nốt đóng vôi:
- Nằm dọc ĐMTG - Không nằm dọc ĐMTG
- Làm giãn ĐMTG - Không làm giãn ĐMTG
 Có dạng K di căn gan dưới dạng vôi hóa.
2.U MẠCH DẠNG XOANG:
 U lành tính hay gặp nhất, ở 4% dân số, ở mọi tuổi nhưng thường gặp ở người

lớn, đặc biệt ở nữ ( nữ/nam:5/1)
 U nhỏ: không triệu chứng. Lớn : xuất huyết, thuyên tắc trong u -> đau bụng
cấp.
 Kích thước, hình thái thường ổn đònh
 Có thể to ra khi mang thai, uống Estrogen.
Siêu âm:
Điển hình:
 < 3cm
 Giới hạn rõ
 Đồng nhất (58-73%)
 Echo dày (67-69%)
 Tăng âm phía sau

 Tăng âm phía sau: không thường thấy
Không điển hình:
 Không đồng nhất với trung tâm giảm phản âm
 Bờ có phản âm: viền dày hay mỏng
 > 3cm
->U điển hình: không xử trí. Không điển hình/ BN tiền căn K: CT, MRI…để CĐXĐ.
3. TĂNG SẢN DẠNG NỐT KHU TRÚ:
 U lành.
 Xảy ra ở mọi tuổi, thường ở nữ trẻ
 Hầu hết phát hiện tổn thương tình cờ.
 Hiếm khi dẫn đến những vấn đề lâm sàng hay chuyển thành K nên thường
được điều trò bảo tồn.

Siêu âm: không đặc hiệu.
 Cấu trúc u gần giống mô gan bình thường
 Đẳng âm, tăng âm hay giảm âm.
 Đa số <5cm.
 Thường đơn độc (13% đa ổ)
 Đường /hình sao giảm/tăng phản âm ở trung tâm.
 Đường bờ gan thay đổi.
 Đẩy lệch mạch máu.
 Ít khi u xuất huyết, hoại tử, đóng vôi.
 Doppler: mm trung tâm, ngoại biên rõ.Phân bố mm dạng bánh xe với hình nan
hoa bên trong.
4. ADENOMA GAN:

 Hiếm gặp hơn FNH, thường không thể phân biệt với FNH bằng siêu âm.
 Có liên quan đến việc uống thuốc ngừa thai, có thể đi kèm với bệnh tích trữ
Collagen hay Von Gierke’s disease (40%)
 Không triệu chứng hay sờ thấy1 khối ở ¼ trên P bụng. U họai tử xuất huyết ->
đau. U vỡ -> sốc.
 Nên phẫu thuật cắt bỏ do nguy cơ xuất huyết, thoái hóa ác tính.
5. U MỢ:
 Rất hiếm
 Có thể kèm u cơ mỡ thận
 Không triệu chứng
Siêu âm:
 U có phản âm

 Giới hạn rõ
 Mất liên tục vòm hoành
CĐPB:với hemagioma, di căn hay thấm mỡ khu trú
CĐXĐ = CTScan ( khối có mật độ mỡ < -30HU)
VII. TÂN SINH GAN ÁC TÍNH
1.UNG THƯ TẾ BÀO GAN (HCC):
 K nguyên phát thường gặp nhất ở người lớn, thường gặp thứ 2 ở trẻ em.
 Liên quan đến xơ gan do rượu, VGSV B mạn -> siêu âm BN viêm gan mạn và
xơ gan phải tìm HCC.
 BN VGSV B hơn 30 năm có nguy cơ (tương đối) bò HCC cao gấp 100 lần người
bình thường. Nguy cơ này tăng hơn 10 lần ở người xơ gan-> đề nghò sàng lọc HCC
bằng AFP mỗi 3-4 tháng, siêu âm mỗi 4-6 tháng ở nhóm bệnh nhân có nguy cao này.

 Yếu tố nguy cơ khác: xơ gan ứ mật nguyên phát,bệnh nhiễm sắt, dùng
corticoid, bệnh tích tụ glycogen type I,bệnh Gaucher, bệnh Wilson…
 Phát hiện u tình cờ, hay do các triệu chứng không đặc hiệu như gan to, xét
nghiệm chức năng gan bất thường,hạ đường huyết, tăng calci huyết.
 AFP tăng ở >25% trường hợp, nhưng 46% bệnh nhân có HCC kích thước từ 3
đến 5cm có AFP bình thường.
 HCC có thể gây thuyên tắc TMC, di căn phổi, xương, hạch và tuyến thượng
thận (giai đoạn trễ)
Siêu âm:
 3 dạng: u đơn độc, đa ổ, thâm nhiễm lan tỏa
 Hình ảnh đa dạng:
 Khối giảm âm, đẳng âm hay tăng âm: tuỳ kích thước u,loại mô học, tốc độ

phát triển, vôi hóa, xuất huyết, hoại tử, phân bố mạch máu nhiều hay ít bên trong u.
 Vôi hóa trong u: 25% trường hợp.
 Halo sign hay Rim sign xung quanh u do hiện tượng chèn ép của khối u phát
triển nhanh lên mô gan lành xung quanh.
 Bending sign: di lệch đường đi của cấu trúc mạch máu lân cận.
 Hầu hết u nhỏ (<5cm hay <3cm tuỳ tác giả) echo kém, tương ứng mô học với u
không có họai tử, nhưng cũng có thể echo dày, tương tự carvenous hemangioma và
các u khác.
 U tăng kích thước có khuynh hướng phản âm hỗn hợp, không đồng nhất do
họai tử và xơ hóa.
 Xâm lấn tónh mạch: TMC (30%-60%TH), TMCD và nhó P thông qua các tónh
mạch trên gan (4%).

 Xâm lấn đường mật: trông tương tự carcinoma đường mật .
->Siêu âm Doppler có thể giúp chẩn đoán HCC.
 Chẩn đoán u dạng lan tỏa khó, đặc biệt khi BN có sẵn bệnh lý nhu mô gan ->
dựa vào dấu hiệu gián tiếp: thuyên tắc TMC, tắc mật, đè ép mạch máu, trên nền gan
cấu trúc không đều.
 Có thể thấy hình ảnh u trên nền xơ gan.
2.ANGIOSARCOMA:
 Rất hiếm
 Siêu âm: khối lớn echo hỗn hợp.
3.U NỘI MÔ MẠCH DẠNG BIỂU MÔ:
 K nguồn gốc mạch máu,hiếm gặp, ảnh hưởng mô mềm, phổi, gan .
 Siêu âm: nhiều nốt echo kém ->các nốt lớn dần,hợp lại, tạo các khối echo

kém to hơn. U có khuynh hướng ảnh hưởng vùng ngọai vi gan, có thể có vôi hóa.
 CĐXĐ:sinh thiết gan qua da.
4. HEPATOBLASTOMA:
 K nguyên phát thường gặp nhất ở trẻ em.
 Thường < 3 tuổi, nam > nữ, ± người trẻ, đôi khi ở tuổi 50.
 α FP tăng rõ rệt (90% TH)
 Di căn phổi sớm.
.
Siêu âm: không đặc hiệu.
 Thường thuỳ P, đóng vôi ở 50%TH.
 Các khối phản âm hỗn hợp,đồng nhất hay có hoại tử, xuất huyết và vôi hóa,
tăng sinh mạch máu trên Doppler.

 Thường ≥10cm khi phát hiện.
 Xâm lấn mạch máu.
5.FIBROLAMELLAR HCC:
 Biến thể khác của HCC nguyên phát, chiếm 2% HCC nguyên phát
 25-50% HCC ở 25-35tuổi, tỉ lệ bệnh như nhau ở cả 2 giới.
 Tiên lượng tốt hơn nhiều so với HCC kinh điển.
 Thường không xảy ra trên nền gan xơ và không tăng α FP
Siêu âm:
 U giới hạn rõ
 Echo dày, kém hay đồng echo
 ± có sẹo xơ hay đóng vôi lấm tấm ( ít gặp ở HCC).
6. DI CĂN GAN

 Chẩn đoán dễ nếu u giới hạn rõ, khó nếu di căn dạng lan tỏa-> khảo sát kỹ
bằng SA hay tốt hơn là bằng CT.
 Gan cấu trúc, hình thái SA+ xét nghiệm gan bình thường (Bilirubin, AST,
ALT, alkaline phosphate)  có thể loại trừ chẩn đoán di căn.
 Việc phát hiện di căn gan sẽ giúp thay đổi tiên lượng bệnh nhân.
 ï Tiên lượng sống <1 năm sau khi phát hiện di căn gan:ø HCC, carcinoma tụy,
dạ dày, thực quản.
 Tiên lượng sống dài hơn: K vùng đầu, cổ, đại tràng.
 Melanoma rất ít di căn gan. Mỹ, di căn gan gặp nhiều hơn HCC 18-20 lần.
Siêu âm: không đặc hiệu cho vò trí K nguyên phát.
 Echo dày
 Echo kém

 Hình bia
 Đóng vôi
 Dạng nang
 Lan tỏa
 Dạng echo dày: từ u nhiều mạch máu đó:ống TH,HCC, K thận,
choriocarcinoma…
 Dạng echo kém:từ u ít mạch máu:K vú, phổi, lymphoma
 Dạng mắt bò,hình bia:K phế quản…
Vòng Halo :vùng nhu mô gan bình thường bò chèn ép bởi u lan tràn nhanh/ sự
tăng sinh mạch máu/ xơ hóa.
 Dạng nang: cystadenocarcinoma buồng trứng, tụy, K đại tràng dạng nhầy…:
nang có phân vách, thành dày, chồi từ vách, mức dòch-dòch.

 Dạng lan tỏa: carcinoma vú, phổi, melanoma…
 Dạng vôi hóa:K đại tràngdạng nhầy, adenoma carcinoma
dạdày,neuroblastoma…:phản âm dày,bóng lưng
Tóm lại:
 Hình ảnh SA di căn gan không đặc hiệu -> sinh thiết dưới siêu âm CĐXĐ K
nguyên phát.
 Siêu âm giúp theo dõi đáp ứng điều trò
VIII. CHẤN THƯƠNG GAN
Thường gặp thùy P, phân thùy sau.
Siêu âm:
 <24 giờ : vùng xuất huyết có hồi âm.
 Tuần lễ đầu tiên: vùng gan bò dập sẽ có hồi âm tăng hơn, rõ rệt hơn do sự tái

hấp thu mô chết +sự hút dòch gian bào.
 2-3 tuần sau: vùng dập ít rõ dần do sự hấp thu dòch và sự lấp đầy của mô hạt.
REFERENCE
 1. Ultrasound- A Clinical Approach to Clinical Problem. Edward I. Bluth.
 2. Clinical Sonography- A Practical Guide, 2nd edition. Roger C. Sanders.
 3. Diagnostic Ultrasound. Vol. 1. Carol M. Rumack.
 4.Differential Diagnosis in Abdominal Ultrasound, 2 edition.R.A.L.Bisset&
A.N.Khan
CÂU HỎI:
1. Hình ảnh siêu âm gan bình thường.
2. Kể tên theo nhóm các bệnh lý gan có thể khảo sát bằng siêu âm.
3. Các chẩn đoán có thể có khi gặp tổn thương ở gan:

- Echo trống.
- Echo dày.
- Echo kém.
- Echo hỗn hợp.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×