Mục lục
Các vấn đề chung về tiền lơng và các khoán trích theo lơng.
I. Phân loại tiền lơng...............................................................................................
II. Phân loại lao động trong sản xuất kinh doanh...................................................
1. Phân loại lao động theo thời gian lao động.........................................................
2. Phân loại lao động theo thời gian với quá trình sản xuất....................................
3. ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động...................
4. Các khái niệm, ý nghĩa của tiền lơng và các khoản trích theo lơng...................
5. Kế toán tiền lơng, KPCĐ, BHXH, BHYT...........................................................
a. Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp gần...................................................................
Phần I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lơng của Công ty Cổ phần
Dịch vụ thơng mại và Kinh doanh than Hà Nội.....................................................
I. Đặc điểm tình hình của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh
than Hà Nội.............................................................................................................
1. Chức năng, nhiệm vụ, phơng hớng hoạt động, vị trí của đơn vị
với ngành.................................................................................................................
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và
Kinh doanh Than Hà Nội........................................................................................
3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty và hình thức kế toán đợc áp dụng...........
4. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hởng tới công tác hạch toán kế toán của đơn
vị..............................................................................................................................
II. Thực trạng công tác kế toán tiền lơng của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng
mại và Kinh doanh Than Hà Nội............................................................................
1. Các chứng từ và sổ sách áp dụng........................................................................
2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ và sổ kế toán tiền lơng...........................................
Phần II. Nội dung chính của kế toán tiền lơng của Công ty Cổ phần Dịch vụ Th-
ơng mại và Kinh doanh Than Hà Nội.....................................................................
I. Thực trạng thanh toán tiền lơng và các khoản thu theo lơng tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ Thơng mại & Kinh doanh Than Hà Nội...........................................
1. Phân loại lao động và hạch toán lao động tại công ty........................................
2. Hình thức tiền lơng, quỹ lơng và quy chế chi trả tiền lơng
trong công ty...........................................................................................................
3. Hạch toán phân bổ tiền lơng tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh
doanh Than Hà Nội.................................................................................................
4. Tài khoản sử dụng...............................................................................................
5. Tổ chức hach toán tiền lơng và tính lơng............................................................
5.1. * Bảng chấm công............................................................................................
5.2. * Bảng thanh toán tiên lơng............................................................................
6. Tính lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất........................................................
7. Tính lơng cho công nhân gián tiếp phân xởng....................................................
8. Đối tợng lao động phụ trợ...................................................................................
9. Tính lơng cho bộ phận tiêu thụ...........................................................................
9.1. Phiếu chi
9.2. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ..............................................................................
9.3. Sổ cái................................................................................................................
Phần III. Kết luận....................................................................................................
Lời nói đầu
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là đơn vị trực tiếp làm ra của cải vật
chất, cung cấp sản phẩm dịch vụ, lao vụ phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu
thụ của toàn xã hội.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế tài
chính, có vai trò tích cực quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Doanh nghiệp tiến hành hạch toán các chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm để xác định kết quả hoạt động kinh doanh là lãi hay lỗ. Trong quá trình
hình thành chi phí sản xuất thì tiền lơng là một trong các yếu tố tạo nên giá
thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm
chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi
và điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công
nhân viên và ngời lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chính của cán bộ CNVC và NLĐ để họ yên
tâm ổn định cuộc sống, tích cực hăng hái tham gia lao động sản xuất. Tiền lơng
và các khoản trích theo lơng là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với cách thức
phân chia, gắn liền với lợi ích con ngời, gắn liền với các tổ chức kinh tế. Động
lực của việc phân chia tiền lơng và các khoản trích theo lơng còn là cơ sở để tái
sản xuất giản đơn cũng nh sản xuất mở rộng.
Ngày nay vấn đề tổ chức phân phối tiền lơng và các khoản trích theo lơng
cho NLĐ trở nên rất cấp thiết trong nền KTTT. Đặc biệt là những phơng pháp
tính toán, thanh toán về kế toán tiền lơng thực sự lại là Đòn bẩy kinh tế kích
thích, động viên ngời lao động hăng hái hoàn thành tốt xuất sắc nhiệm vụ đợc
giao.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán,
bên cạnh đó cùng với sự hớng dẫn tận tình của cô và các cán bộ kế
toán trong Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh Than Hà Nội
em đã mạnh dạn chọn đề tài Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại Công ty làm chuyên đề báo cáo thực tập của mình.
Sau một thời gian thực tập, bản thân em đã có những học tập, nghiên cứu,
mặc dù bản thân đã cố gắng học hỏi và trau dồi kiến thức. Song một phần do
thời gian, một phần do khả năng có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu
sót. Vì vậy, em kính mong nhận đợc sự chỉ bảo, động viên góp ý của cô giáo h-
ớng dẫn và các cán bộ nhân viên phòng kế toán của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Thơng mại và Kinh doanh Than Hà Nội để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc!.
* Các vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
I. Phân loại tiền lơng
a. Khái niệm về lao động
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của ngời nhằm tác
động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con ngời
hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
b. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Để đảm bảo liên tục quá trình sản xuất cùng với sự tiêu hao về đối tợng
lao động của con ngời (sự hao phí cơ bắp, thần kinh), đợc kết tinh vào giá trị sản
phẩm hàng hoá, nhng sau kết quả sản xuất đợc bù đắp và tái sản xuất sức lao
động, giá trị tái tạo và bù đắp sức lao động chính là tiền lơng (tiền công) đợc trả
xứng đáng sức lao động, có tác dụng khuyến khích lao động hăng say trong sản
xuất và ngợc lại.
II. Phân loại lao động trong sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì việc
phân loại lao động không giống nhau, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý lao động
trong điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Nhìn chung các doanh nghiệp có thể phân loại lao động nh sau:
1. Phân loại lao động theo thời gian lao động
Gồm 2 loại:
- Lao động thờng xuyên trong danh sách: là lực lợng lao động do DN
trực tiếp quản lý và chi trả lơng gồm:
+ Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản
+ Công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ: là lao động làm việc tại các
doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lơng nh cán bộ chuyên trách đoàn thể,
học sinh, sinh viên thực tập...
2. Phân loại theo thời gian với quá trình sản xuất gồm: lao động trực tiếp
sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất.
- Lao động trực tiếp sản xuất: Là ngời trực tiếp tiến hành các hoạt động
SXKD tạo ra sản phẩm tuy trực tiếp thực hiện các công việc, nhiệm vụ nhất
định.Trong lao động trực tiếp đợc phân loại nh sau:
- Lao động gián tiếp gồm: Những ngời chỉ đạo, phục vụ và quản lý KD
trong doanh nghiệp.
- Lao động gián tiếp đợc phân loại sau:
+ Theo nội dung công việc nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này đ-
ợc phân chia thành:
. Nhân viên kỹ thuật
. Nhân viên quản lý kinh tế.
. Nhân viên quản lý hành chính.
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động gián tiếp đợc chia
thành:
. Chuyên viên chính
. Chuyên viên
. Cán sự
. Nhân viên
- Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình SXKD.
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất chế biến bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình sản xuất chế biến tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh: Công nhân trực tiếp sản xuất, nhân
viên phân xởng.
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao dịch, dịch vụ nh: các nhân viên quản
lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
- Các phân loại này giúp cho việc tập hợp xử lý kịp thời, chính xác, phân
định đợc chi phí thời kỳ.
3. ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động.
- Đối với doanh nghiệp
- Đối với ngời lao động.
-Chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm, dịch vụ do DN sản xuất.
- Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động đúng, thanh
toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan đến. Từ đó kích thích ngời lao
động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động, nâng cao năng suất lao động
góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động.
4. Các khái niệm, ý nghĩa của tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
a. Các khái niệm
- Khái niệm tiền lơng: là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm XH mà ngời
lao động sử dụng trả cho ngời lao động và kết quả của ngời lao động.
b. Khái niệm nội dung và các khoản trích theo lơng.
* Trích BHXH
+ Quỹ BHXH đợc sử dụng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng
BHXH trong trờng hợp họ mất khả năng lao động.
+ Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập tỷ lệ quy định tiền lơng
phải trả cho CBCNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành hàng tháng DN phải tiến
hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lơng cơ bản phải trả
cho CNV trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu
nhập của ngời lao động.
- Việc sử dụng, chi quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào vẫn phải thực hiện
theo chế độ quy định.
Quỹ BHXH = x % tỷ lệ quy định.
* Quỹ BHYT.
- Quỹ BHYT đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động tham gia đóng
góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh.
- Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lơng phải trả cho CNV. Theo chế độ hiện hành, DN phải trích quỹ
BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lơng cơ bản phải trả cho CBCNV trong đó
2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập ngời lao động.
Quỹ BHYT = x %tỷ lệ quy định
* Kinh phí công đoàn.
- Theo chế độ hiện hành, hàng tháng DN trích 2% trên tổng số tiền lơng
thực tế phải trả cho CNV trong tháng và tính vào chi phí kinh doanh. Trong đó
1% số đã trích lập cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn
cơ sở.
c. Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Theo quy định hàng năm ngời lao động nghỉ phép theo chế độ vẫn đợc
hởng lơng. Trích trớc tiền lơng nghỉ phép là để tránh sự biến động lớn của chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc nghỉ phép của công nhân giữa các
tháng không đều đặn.
= x
- Trong đó:
Tỷ lệ trích trớc = .
- Quản lý việc trích lập và sử dụng các quỹ BHYT, BHXH, CPCĐ có ý
nghĩa quan trọng đối với việc tính chi phí sản xuất kinh doanh và việc đảm bảo
quyền lợi của CNV trong DN.
5. Kế toán tiền lơng, KPCĐ, BHXH, BHYT.
* Phân loại tiền lơng
- Việc phân chia tiền lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác kế toán phân ngạch tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Tiền lơng
chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và đợc
hạch toán trực tiếp vào chi phí từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ đợc hạch toán
và phân bổ gián tiếp vào chi phí các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức
phân bổ.
Quản lý quỹ tiền lơng của DN phải trong quan hệ với kế toán nh sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lơng tháng, thúc
đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
* Quỹ tiền lơng
- Quỹ tiền lơng của DN là toàn bộ số tiền lơng trả cho công nhân viên
của DN, do DN quản lý, sử dụng và chi trả lơng.
a. Quỹ tiền lơng của DN gồm:
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trả cho ngời lao động trả cho thời gian
thực tế (tiền lơng thời gian và tiền lơng sản phẩm).
+ Các khoản chịu phụ cấp thờng xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất
tiền lơng) nh: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, làm
thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp
công tác lu động, phụ cấp công tác cho những ngời làm công tác có tài năng.
+ Tiền lơng trả cho CNV trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên
nhân khách quan, thời gian hội họp nghỉ phép.
+ Thời gian trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng phạm vi chế độ quy
định.
b. Phân loại quỹ tiền lơng trong hạch toán
* Quỹ tiền lơng đợc chia làm 2 loại.
+ Tiền lơng chính và tiền lơng phụ
+ Tiền lơng chính là khoản tiền trả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính.
+ Tiền lơng phụ là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ của họ nh thời gian nghỉ phép, hội
họp, học tập, tập dân quân tự vệ, tập phòng cháy chữa cháy, nghỉ ngừng sản
xuất vì nguyên nhân khách quan... đợc hởng lơng theo chế độ.
Phần I
* Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lơng của Công ty Cổ phần
Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh than Hà Nội.
I. Đặc điểm tình hình của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh
doanh Than Hà Nội.
1. Chức năng, nhiệm vụ, phơng hớng hoạt động, vị trí của đơn vị với
ngành.
- Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (tháng 12/1986) đất
nớc ta đã thật sự chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp chủ động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tham gia trực tiếp vào hoạt động và lu thông hàng hoá trên thị trờng.
- Nắm bắt đợc sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, các sáng lập viên
của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh Than Hà Nội đã thành
lập ra công ty ngày 30/10/1990, giấy phép thành lập 2135 GP/TLDN do UBND
thành phố Hà Nội cấp. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 197971 do Sở kế
hoạch và Đầu t Hà Nội cấp ngày 10/01/1993. Giấy chứng nhận thay đổi đăng ký
kinh doanh lần thứ 4 số 197971 do Sở kế haoạch và đầu t cấp ngày 21/05/1998.
Có trụ sở và con dấu riêng. Công ty có quyền tham gia ký kết hợp đồng kinh tế
nh sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về mọi việc trớc pháp luật.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh
Than Hà Nội.
Trụ sở chính: Cảng Hà Nội 78 Đờng Bạch Đằng Hai Bà Trng
Hà Nội.
Điện thoại: 048627758 fax: 048.627.758
Ngành nghề đăng ký kinh doanh.
+ Cung ứng vận chuyển than.
+ Chế biến than tổ ong
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh Than Hà Nội đợc
thành lập hơn 10 năm nay đã đạt những thành tựu quan trọng trong tiến trình
hội nhập và phát triển. Thực tế đã chứng minh rằng bớc đầu triển khai công việc
kinh doanh và hoạt động sản xuất công ty chỉ có chính thức 25 nhân viên, sau
đó khi mở rộng sản xuất có 50 ngời và hiện nay có số nhân viên chính thức của
công ty đã lên tới 120 ngời lao động.
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh Than Hà Nội là
đơn vị trực tiếp làm ra của cải vật chất, cung cấp hàng hoá phục vụ cho nhu cầu
sản xuất và tiêu thụ của xã hội.
- Hạch toán kế toán tiền lơng là một bộ phận cấu thành quan trọng của
kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế.
- Doanh nghiệp tiến hành hạch toán các chi phí sản xuất tính giá thành
sản phẩm để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lãi hay
lỗ.
- Trong quá trình sản xuất thì tiền lơng là một trong các yếu tố tạo nên
giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh là tíêt kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh thu và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho công nhân viên và ngời lao động trong doanh nghiệp.
- Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của CBCNV và ngời lao động để
họ yên tâm ổn định cuộc sống, tích cực hăng hái tham gia lao động sản xuất.
- Vì thế có thể nói tiền lơng và các khoản trích theo lơng luôn luôn là
một vấn đề thời sự cần quan tâm trong thời kỳ phát triển của xã hội.
- Tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một phạm trù kinh tế, nó gắn
liền với cách thức phân chia gắn liền với lợi ích con ngời, gắn liền với các tổ
chức kinh tế.
- Động lực của việc phân chia tiền lơng và các khoản trích theo lơng còn
là cơ sở để tái sản xuất giản đơn cũng nh tái sản xuất mở rộng.
2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng
mại & Kinh doanh Than Hà Nội.
Sơ đồ tổ chức của công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc
- Giám đốc: là ngời giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng
ngày của Công ty, mức thực hiện kế hoạch và kế hoạch đầu t của doanh nghiệp,
ban hành Quy chế quản lý bộ máy công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
danh quản lý trong công ty, ký kết hợp đồng, ký báo cáo quyết toán tài chính
hàng năm lên Hội đồng thành viên, kiến nghị phơng hớng hoạt động, lợi nhuận
hoặc xử lý quyết toán hợp đồng kinh doanh, tuyển dụng lao động.
- Phó giám đốc: là ngời giúp việc cho giám đốc. Phụ trách xây dựng kế
hoạch dài hạn, ngắn hạn, điều hành hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Tổ
chức xây dựng định mức vật t kiểm tra hợp đồng...
- Phòng kinh doanh: Thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, nắm bắt
thông tin về thị trờng. Xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân
tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và có những phơng hớng giải
quyết, đáp ứng yêu cầu mới của khách hàng.
- Phòng vật t: Lập kế hoạch thu mua vật t theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật,
quản lý kho vật t và các phơng tiện vận tải..
- Phòng kế toán: Với chức năng cơ bản là hạch toán, quản lý vốn và tài
sản đợc Nhà nớc giao thực hiện đúng chế độ thống kê theo quyết định có nhiệm
vụ cụ thể sau.
+ Tiến hành nhận vốn, tài sản các nguồn lực khác cho các đơn vị thành
viên kế hoạch quy định.
+ Tổ chức hạch toán kế toán tại văn phòng công ty cũng nh chỉ đạo kiểm
tra công tác hạch toán của các đơn vị trực thuộc công ty. Huy động vốn, nguồn
lực kiểm tra, kiểm soát chấp hành các chế độ quản lý tài chính của đơn vị trực
thuộc công ty, kiểm tra tài chính hàng năm.
Phòng
hành
chính
Phòng
quản lý
chất l-
ợng
Phòng
Tài vụ
Phòng
thiết kế
kỹ thuật
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Vật t
Phân
xởng
sản
xuất
+ Lập báo cáo tài chính định kỳ tổng hợp và công khai tài chính hàng
năm của toàn công ty, cung cấp số liệu liên quan đến tình hình tài chính công
ty.
+ Phản ánh trên sổ sách kế toán toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, thủ quỹ và thanh toán lơng, thống kê tổng hợp.
- Phòng quản lý chất lợng: Kiểm tra chất lợng sản phẩm, quản lý hệ thống
mẫu chuẩn.
- Phòng tổ chức lao động: Quản lý nhân sự, sắp xếp bố trí lao động tổ
chức các chơng trình đào tạo hàng năm, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý
thực hiện công tác bảo vệ chính trị cho công ty.
- Phòng thiết kế kỹ thuật: Thiết kế cải tiến sản phẩm, áp dụng những tiến
trình khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo trì bảo dỡng trang thiết bị máy móc
theo quy định.
- Phòng hành chính: Quản lý công trình công cộng và tài sản ngoài sản
xuất.
3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty và hình thức kế toán đợc áp dụng.
- Hoạt động tài chính của công ty.
+ Các mặt hàng chủ yếu của công ty bao gồm cung ứng vận chuyển than
công nghiệp, sản xuất, sản xuất than tổ ong...
a. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Kế toán trởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán
Ngân hàng
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
hàng hoá
Kế toán tổng
hợp
Phòng kế
toán
Kế toán phân
xởng
- Kế toán trởng: Phụ trách chung cùng giám đốc xây dựng và thực hiện
các hợp đồng kinh tế mua bán, tham gia cung cấp cho giám đốc và các phòng
ban về tình hình giá cả hàng hoá trên thị trờng cung ứng đấu thầu của công ty.
- Phó phòng kế toán: chuyên theo dõi kinh doanh phân tích hoạt động
kinh tế của công ty, theo dõi hoạt động thu mua...
- Kế toán tổng hợp: chuyên lập BCTC, bảng cân đối tài khoản, sổ cái, làm
bảng tổng kết.
- Kế toán thanh toán: theo dõi quỹ tiền mặt của công ty.
- Kế toán TGNH: Theo dõi TGNH, tiền vay, tiền công nợ, nội bộ, vật t...
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi việc mua sắm TSCĐ, khấu hao TSCĐ thanh lý,
nhợng bán TSCĐ, kiểm kê TSCĐ.
- Kế toán hàng hoá: Theo dõi hàng hoá mua bán, bảo quản hàng hoá theo
dõi các công nợ với khách hàng, các khoản phải nộp NSNN.
b. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
- Theo quyết định của Bộ Tài chính về việc áp dụng chế độ kế toán mới,
Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh Than Hà Nội đã tiến hành
áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và phơng pháp hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp khấu trừ.
Sơ đồ tổng hợp chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối kỳ
4. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hởng tới công tác hạch toán của đơn vị.
- Thuận lợi: Đặc thù là đơn vị chuyên cung ứng than trên thị trờng. Nhu
cầu thị trờng sử dụng là rất lớn, cung không đáp ứng đủ cầu.
4. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hởng tới công tác hạch toán của đơn vị.
- Thuận lợi: Đặc thù là đơn vị chuyên cung ứng than trên thị trờng. Nhu
cầu thị trờng sử dụng là rất lớn, cung không đáp ứng đủ cầu.
- Khó khăn: Tài nguyên thiên nhiên thì có hạn, trữ lợng than ngày càng ít,
không cung cấp đủ cho thị trờng. Giá cả thế giới không ổn định, do đó nhà nớc
cũng điều chỉnh giá liên tục.
II. Thực trạng công tác kế toán tiền lơng của công ty Cổ phần Dịch vụ
Thơng mại và Kinh doanh Than Hà Nội.
1. Các chứng từ và sổ sách áp dụng.
- áp dụng chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái 334, 338.
+ Bảng thanh toán lơng của CBCNV
Sổ cái
Sổ đăng ký
CT - GS
Bảng TH chi
tiết
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo kế toán
+ Bảng phân bổ số 1 Bảng thanh toán lơng, trích BHXH, BHYT.
+ Bảng chấm công lao động.
+ Sổ theo dõi BHXH
- Số lợng.
2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ và sổ kế toán tiền lơng
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán.
* Các chứng từ gốc (bảng chấm công).
- Bảng thanh toán tiền lơng
- Phiếu chi
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Bảng phân bổ tiền l-
ơng các khoản tiền
theo lơng
Chứng từ
ghi sổ
Sổ chi tiết TK
334, TK338
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
TK 334, TK 338
Phần II
Nội dung chính của kế toán tiền lơng
của công ty cổ phần dịch vụ thơng mại & Kinh doanh than Hà Nội.
I.Thực trạng thanh toán tiền lơng và các khoản thu theo lơng tại Công ty
Cổ phần dịch vụ Thơng mại & Kinh doanh than Hà Nội.
1. Phân loại lao động và hạch toán lao động tại Công ty.
- Trong các doanh nghiệp công nhân viên gồm nhiều loại, thực hiện
những nhiệm vụ và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để hoàn thành
tốt nhiệm vụ của doanh nghiệp cần phải tổ chức lao động trong doanh nghiệp,
đảm bảo số ngời lao động, cơ cấu ngành nghề, cấp bậc kỹ thuật và phân bổ lao
động trong từng lĩnh vực hoạt động một cách phù hợp, cân đối với nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần phải tổ chức kế toán tiền lơng
đảm bảo nhanh và trả lơng chính xác, đúng chính sách, chế độ phân bổ tiền l-
ơng.
- Do vậy việc phân loại lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác
tổ chức lao động và tổ chức kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp thực hiện đợc
chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Công nhân viên trong công ty là số lao động trong danh sách do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và trả lơng. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh
doanh cán bộ công nhân viên đợc chia thành hai loại chính theo tính chất của
công việc.
+ Công nhân viên sản xuất cơ bản.
+ Công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản bao gồm toàn bộ số lao
động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh chính và đợc chia làm các loại nhỏ.
+ Công nhân sản xuất.
+ Nhân viên kỹ thuật.
+ Nhân viên Marketing
+ Nhân viên quản lý kinh tế
+ Nhân viên điều hành
+ Nhân viên quản lý hành chính.
+ Công nhân viên.
- Công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
+ Số lao động hoạt động trong lĩnh vực khác ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp nh: cán bộ công nhân viên chuyên làm
công tác Đảng, đoàn thể.
Nói tóm lại công nhân viên trong công ty gồm nhiều loại khác nhau về
trình độ, bậc thợ làm ở các bộ phận khác nhau, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
khác nhau. Do đó cần phải phân loại lao động để sử dụng số lợng lao động hợp
lý có cơ sở hạch toán tiền lơng chính xác.
2. Hình thức tiền lơng, quỹ lơng và quy chế chi trả tiền lơng trong công
ty.
- Hình thức tiền lơng: Hiện nay toàn bộ công nhân viên trong công ty h-
ởng lơng theo thời gian và sản phẩm.
* Quỹ lơng:
- Nguồn hình thành quỹ lơng: Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp xác minh nguồn quỹ tiền lơng tơng ứng để trả l-
ơng cho ngời lao động bao gồm:
+ Quỹ lơng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ...
+ Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
* Sử dụng quỹ tiền lơng để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi ra với
quỹ tiền lơng doanh nghiệp có, dồn chi quỹ lơng vào các tháng cuối năm hoặc
để dự phòng quỹ tiền lơng quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng
quỹ tiền lơng cho các quỹ sau.
- Quỹ tiền lơng: Trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng sản phẩm, lơng
thời gian.
-Quỹ khen thởng: từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất, thành
tích trong công tác.
- Quỹ dự phòng cho năm sau.
- Quỹ tiền lơng của Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh
Than Hà Nội là tổng quỹ tiền lơng đợc tính theo số cán bộ công nhân viên của
công ty mà công ty quản lý và chi trả lơng.
* Về phơng diện hạch toán công ty chia tiền lơng làm hai loại là:
- Tiền lơng chính
- Tiền lơng phụ
+ Việc phân chia này giúp cho việc hạch toán tâp hợp chi phí chính xác,
từ đó phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
* Quy chế chi trả lơng trong công ty.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động
doanh nghiệp quy định chế độ trả lơng cụ thể gắn với kết quả cuối cùng của
từng ngời lao động, từng bộ phận nh sau:
+ Đối với lao động trả lơng theo thời gian (viên chức quản lý, chuyên
môn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối tợng khác mà không thể trả lơng
theo sản phẩm.
+ Đối với lao động trả lơng theo sản phẩm.
* Nói chung quy chế trả lơng tại công ty nh sau:
- Lãnh đạo tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất.
- Bố trí sắp xếp cán bộ công nhân viên phù hợp theo tiêu chuẩn và nhu
cầu đặt ra.
- Việc phân phối tiền lơng tại công ty là căn cứ các mức lơng cơ bản đã đ-
ợc ký kết giữa ngời lao động với công ty và số ngày làm việc thực tế.
3. Hạch toán phân bổ tiền lơng tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại
và Kinh doanh Than Hà Nội.
a. Chứng từ sử dụng.
- Bảng thanh toán lơng của CBCNV.
- Bảng phân bổ số 1
- Bảng chấm công lao động.
b. Hình thức tiền lơng thời gian
- Là hình thức tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lơng
của ngời lao động thờng áp dụng cho những ngời lao động làm công tác lãnh
đạo, văn phòng nh ban giám đốc, tổ chức hành chính, quản trị, tổ chức lao động,
thống kê tài vụ. Hình thức này chính là hình thức trả lơng cho CNV làm việc ở
các bộ phận gián tiếp sản xuất.
Ký hiệu bảng chấm công
- Lơng sản phẩm: K - nghỉ phép: P
- Lơng thời gian: + - Hội nghị, học tập: H
- ốm điều dỡng: Ô - Nghỉ bù: NB
- Con ốm: CÔ - Nghỉ không lơng: RO
- Thai sản: TS - Ngừng việc: N
- Tai nạn: T - Lao động nghĩa vụ: LĐ.
Mẫu bảng chấm công đợc thể hiện ở biểu 1.
* Cơ sở chứng từ tính lơng theo sản phẩm.
- Làm bảng kê khối lợng sản phẩm công việc hoàn thành, doanh số bán
hàng, biên bản nghiệm thu.
- Bảng này đợc kê chi tiết theo từng phân xởng, nhà máy phòng ban.
- Đối tợng tính lơng theo sản phẩm có xác nhận của ngời kiểm tra nghiệm
thu.
-Trên cơ sở bảng chấm công và bảng kê khối lợng công việc hoàn thành,
kế toán lập bảng thanh toán lơng từng phân xởng nhà máy phòng ban. Từ đó lập
bảng thanh toán lơng của toàn doanh nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi ngân
hàng về quỹ tiền lơng.
- Nguyên tắc của việc trừ lơng là tiến hành trừ dần, tránh trừ hết vào một
lần (nếu khoản khấu trừ lớn)để ít gây biến động đến đời sống của ngời lao
động.Tiền lơng phải đợc phát đến tận tay ngời lao động hoặc do đại diện tập thể
lĩnh cho cả tập thể, việc phát lơng do thủ quỹ đảm nhận, ngời nhận lơng ký vào
bảng thanh toán lơng.
+ Cách tính:
= x Đơn giá thời gian.
= x
*Trình tự luân chuyển chứng từ.
Khi có bảng chấm công các bảng thanh toán, bảng phân phối của các bộ
phận, các bộ phận chuyên cho phòng kế toán tài vụ làm căn cứ kiểm tra lơng,
bộ phận tiền lơng làm căn cứ các chứng từ nhận đợc và lập bảng thanh toán tổng
hợp trong tháng trình giám đốc xét duyệt và ký, sau đó kế toán viết chứng từ chi
lơng.
4. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 334: Phải trả CNV.
- Tài khoản 338: phải trả phải nộp khác.
* Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh:
- Tài khoản 141: Tạm ứng
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642: Chi phí QLDN
- Tài khoản 335: Chi phí phải trả.
* Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong tháng
theo từng đối tợng sử dụng và lập bảng phân bổ số 1 Bảng phân bổ tiền lơng.
5. Tổ chức hạch toán lao động và tính lơng.
a. Hạch toán tiền lơng tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh
doanh Than Hà Nội.
- Nghị định 06/CP ngày 21/01/1997 . Chính phủ ra quyết định định mức
lơng tối thiểu 350000đ/tháng cho các đối tợng hởng lơng và tăng mức trợ cấp
20% đối với đối tợng hởng lơng trợ cấp hàng tháng theo chế độ BHXH.
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Thơng mại và Kinh doanh Than Hà Nội dựa
trên quyết định này đã thực hiện 2 hình thức lơng chính đó là hình thức lơng
theo thời gian và hình thức lơng theo sản phẩm. Việc hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng, theo nghị định 06/Chính phủ sẽ đợc nghiên cứu sau đây:
b. Tính lơng cho lao động quản lý.
- Tuỳ thuộc vào kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong
tháng của công ty mà lơng của lao động quản lý sẽ cao hay thấp.
+
2
- Hệ số này khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ trách nhiệm công việc của
từng ngời, do Hội đồng xét duyệt của Công ty Cổ phần thảo ra và đợc áp dụng
cho từng công việc.
- Hàng tháng dựa vào mức lơng bình quân toàn bộ nhân viên trong công
ty. Phòng tổ chức hành chính sẽ đề nghị giám đốc duyệt hệ số 1làm mốc tính.
Tính hệ số lơng
(Cho lao động quản lý và phụ trợ)
Tháng /200
Kính gửi: Giám đốc công ty
- Căn cứ vào nghị quyết số 43/TCHC CN ngày 9/4/2004 của Công ty.
- Căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất trong tháng.
- Căn cứ vào tiền lơng bình quân của sản phẩm chính trong tháng là
1.003486đ.
Phòng tổ chức hành chính đề nghị giám đốc duyệt hệ số 1 tính lơng cho
lao động quản lý và phụ trợ là 1.003.486đ.
Ngày tháng năm 200
Lập biểu Giám đốc
Tính hệ số cho cán bộ quản lý.
Biểu 3.
TT Chức danh Hệ số Thành tiền
Lơng bình quân công nhân
trực tiếp sản xuất trong tháng
Giám đốc 1.9 1.003.486
Phó giám đốc kỹ thuật 1.9 1.906.623
Trởng phòng 1.8 1.705.926
Phó phòng 1.6 1.605.777
Lơng của lao động
quản lý hành chính
=
x Hệ số
Thủ kho 1.5 1.505.229
Nhân viên kỹ thuật 1.4 1.304.183
Nhân viên kinh tế 1.3 1.204.531
Văn th 1.1 1.103.834
Bảo vệ 0.8 802.788
Nhà ăn 0.8 802.788
5.1. Bảng chấm công
(Mẫu số 01a LĐTL)
* Mục đích
- Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
nghỉ hởng BHXH... để có căn cứ tính trả lơng, BHXH trả thay lơng cho từng ng-
ời và quản lý lao động trong đơn vị.
* Phơng pháp và trách nhiệm ghi.
- Mỗi bộ phận, phòng ban, tổ nhóm... phải lập bảng chấm công hàng
tháng.
- Cột A, B: ghi số thứ tự, họ và tên từng ngời trong bộ phận công tác.
- Cột C: ghi ngạch bậc lơng hoặc cấp bậc chức vụ từng ngời.
- Cột 1-31: ghi các thành trong tháng (từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của
tháng).
- Cột 32: Ghi tổng số công hởng lơng sản phẩm của từng ngời trong
tháng.
- Cột 33: Ghi tổng số công hởng lơng thời gian của từng ngời trong tháng.
- Cột 34: Ghi tổng số công nghỉ việc và và ngừng việc hởng lơng hởng
100% lơng của từng ngời trong tháng.
- Cột 35: Ghi tổng số nghỉ việc và ngừng việc hởng các loại % lơng của
từng ngời trong tháng.
- Cột 36: Ghi tổng số công nghỉ hởng BHXH của từng ngời trong tháng.
- Hàng tháng tổ trởng (trởng ban, phòng, nhóm...) hoặc ngời đợc ủy
quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng
ngời trong ngày, ghi vào ngày tơng ứng trong các cột từ cột 1 đến cột 31 theo
các ký hiệu quy định trong chứng từ.
- Cuối tháng ngời chấm công và ngời phụ trách bộ phận ký vào bảng
chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan nh Giấy
chứng nhận nghỉ việc hởng BHXH giấy xin nghỉ việc không hởng lơng... về bộ
phận kế toán kiểm tra, đối chiếu qui ra công để tính lơng và BHXH, kế toán
tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng ngời tính ra số ngày công
theo từng loại tơng ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35.
- Ngày công đợc quy định là 8 giờ, khi tổng hợp quy thành ngày công
nếu còn giờ lẻ thì ghi vào giờ lẻ bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa.
* Ví dụ: 22 công 4 giờ ghi 22,5.
- Bảng chấm công đợc lu tại phòng (ban, tổ...) kế toán cùng các chứng từ
có liên quan.
* Phơng pháp chấm công: Tuỳ thuộc vào điều kiện công tác và trình độ
kế toán tại đơn vị để sử dụng 1 trong các phơng pháp chấm công sau đây.
- Chấm công ngày: Mỗi khi ngời lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm
việc khác nh hội nghị, họp... thì mỗi ngày dùng 1 ký hiệu để chấm công cho
ngày đó.
- Cần chú ý 2 trờng hợp.
+ Nếu trong ngày, ngời lao động làm 2 việc có thời gian khác nhau thì
chấm công theo ký hiệu của công việc chiếm nhiều thời gian nhất.
+ Nếu trong ngày ngời lao động làm 2 việc có thời gian bằng nhau thì
chấm công theo ký hiệu một công việc diễn ra trớc.
- Chấm công theo giờ.
+ Trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo
các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công việc đó bên cạnh ký
hiệu tơng ứng.
+ Chấm công nghỉ bù: Nghỉ bù chỉ áp dụng trong trờng hợp làm thêm giờ
hởng lơng thời gian nhng không thanh toán lơng làm thêm, do đó khi ngời lao
động nghỉ bù thì chấm công NB và vẫn tính trả lơng thời gian.
* Yêu cầu.
- Bảng chấm công phải ghi chính xác theo ngày hoặc có công phát sinh
làm thêm giờ phải chấm công đầy đủ kịp thời.
- Trình bày rõ ràng, không tẩy xoá.
- Chấm công cho từng ngời trong ngày, ghi vào ngày tơng ứng trong các
cột và cuối tháng phải chốt sổ ghi công theo các ký hiệu quy định trong chứng
từ.
* Nội dung
- Bảng chấm công dùng để chấm công hàng ngày, hàng tháng cho ngời
lao động.
- Hàng ngày ngời đợc uỷ quyền căn cứ vào thực tế của bộ phận công tác
của mình để chấm công cho từng ngời trong ngày.
- Cuối tháng ngời chấm công và ngời phụ trách bộ phận ký vào bảng
chấm công, kèm theo các chứng từ và chuyển về phòng kế toán để kiểm tra rồi
tính trả lơng.
* Công việc của nhân viên kế toán.
- Nhân viên kế toán khi nhận bảng chấm công có trách nhiệm kiểm tra,
đối chiếu quy ra công để tính lơng và BHXH.
- Kế toán tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng ngời tính
ra số ngày công theo từng loại tơng ứng.
Bảng chấm công
5.2. Bảng thanh toán tiền lơng
(Mẫu số 02 LĐTL)
* Mục đích: Bảng thanh toán tiền lơng là chứng từ làm căn cứ để thanh
toán tiền lơng, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lơng cho ngời
lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động làm việc trong
doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lơng.
* Phơng pháp ghi và trách nhiệm ghi.
- Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng, cơ sở để lập bảng thanh
toán tiền lơng, bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành.