BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ HÒA
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG DƯ LƯỢNG THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC
SẢN XUẤT RAU XÃ VÂN NỘI, HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ HÒA
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG DƯ LƯỢNG THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC
SẢN XUẤT RAU XÃ VÂN NỘI, HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM
HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hòa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Đoàn Văn Điếm, người
đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn, những tài
liệu, sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của Thầy đã giúp tôi vượt qua
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy cô giảng dạy chương trình cao học “Khoa học
Môi trường” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến thức này rất hữu
ích và giúp tôi nhiều khi thực hiện nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin cám ơn về những
góp ý có ý nghĩa rất lớn khi tôi thực hiện đề cương nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hòa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Yêu cầu của đề tài 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau 4
1.2.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới 4
1.1.2. Tình hình tiêu thụ rau trên thế giới 6
1.2. Thực trạng sản xuất, tiêu thụ rau ở Việt Nam 7
1.2.1. Tình hình sản xuất rau tại Việt Nam 7
1.2.2. Tình hình tiêu thụ rau tại Việt Nam 9
1.3. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau 10
1.3.1. Những hiểu biết chung về thuốc BVTV 10
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới 13
1.3.3. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV cho rau tại Việt Nam 14
1.3.4 Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với môi trường 17
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.2. Phạm vi nghiên cứu 25
2.3. Nội dung nghiên cứu 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 25
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 26
2.4.3. Phương pháp khảo sát, quan trắc thực địa 26
2.4.4. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu 27
2.4.5. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm. 28
2.4.6. Phương pháp đánh giá tình hình sử dụng thuốc BVTV và biến động dư
lượng thuốc BVTV trong môi trường khu vực sản xuất rau trên địa bàn xã
Vân Nội 28
2.4.7. Phương pháp kế thừa 29
2.4.8. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế, xã hội của xã Vân Nội, huyện Đông Anh,
Hà Nội 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Vân Nội 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Vân Nội 34
3.2. Tình hình sản xuất rau ở địa bàn nghiên cứu 36
3.2.1 Tình hình sản xuất rau tại xã Vân Nội 36
3.2.2. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau tại xã Vân Nội 40
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng thuốc BVTV 47
3.3.1. Điều kiện tự nhiên và mùa vụ 47
3.3.2. Giống rau 47
3.3.3. Thị trường tiêu thụ rau 48
3.3.4. Chính sách phát triển nông nghiệp của nhà nước 48
3.4. Đánh giá biến động dư lượng thuốc BVTV trong môi trường tại khu
vực sản xuất rau xã Vân Nội 50
3.4.1. Nước mặt 50
3.4.2. Nước ngầm 52
3.4.3. Đất 54
3.5. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng rau và bảo vệ môi
trường sinh thái. 60
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.5.1. Giải pháp về quản lý, chính sách 60
3.5.2. Giải pháp về kỹ thuật 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
1. Kết luận 62
2. Kiến nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Biến động diện tích và năng suất rau trên thế giới giai đoạn 1980
– 2002 4
Bảng 1.2 Tình hình sản xuất rau của thế giới năm 2008 5
Bảng 1.3. Diện tích rau ở Việt Nam phân theo địa phương 8
Bảng 1.4. Lượng thuốc sâu sử dụng ở Việt Nam qua các giai đoạn 15
Bảng 1.5. Thực trạng thời gian cách ly thuốc BVTV đối với rau 16
Bảng 1.6. Tình hình dư lượng thuốc BVTV trên rau ở một số nước 19
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu nước và đất trồng rau tại làng Vân Nội, Đông Anh 27
Bảng 3.1. Diện tích đất đai thích nghi đối với các loại hình sử dụng đất 32
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Vân Nội năm 2013 33
Bảng 3.3. Cơ cấu dân số, lao động tại xã Vân Nội năm 2013 34
Bảng 3.4. Diện tích, năng suất, sản lượng rau tại xã Vân Nội 2006 – 2012 37
Bảng 3.5. Kết quả điều tra về cơ cấu sản xuất các loại rau tại Vân Nội 38
Bảng 3.6. Một số công thức luân canh RAT vụ xuân ở xã Vân Nội 39
Bảng 3.7. Cơ cấu chủng loại rau trong phạm vi hộ tại xã Vân Nội 40
Bảng 3.8. Các loại thuốc BVTV được sử dụng trên rau tại xã Vân Nội 42
Bảng 3.9. Loại thuốc BVTV và số lần phun trên cây trồng vụ Xuân – Hè tại
HTX Vân Nội 44
Bảng 3.10. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV của người dân xã Vân Nội 46
Bảng 3.11. Các hoạt động tuyên truyền về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 49
Bảng 3.12. Dư luợng thuốc BVTV trong nuớc mặt năm 2011 50
Bảng 3.14. Dư luợng thuốc BVTV trong nuớc mặt năm 2013 51
Bảng 3.15. Dư luợng thuốc BVTV trong nuớc ngầm năm 2011 52
Bảng 3.16. Dư luợng thuốc BVTV trong nuớc ngầm năm 2012 52
Bảng 3.17. Dư luợng thuốc BVTV trong nuớc ngầm năm 2013 53
Bảng 3.18. Dư luợng thuốc BVTV trong đất năm 2011 54
Bảng 3.19. Dư luợng thuốc BVTV trong đất năm 2012 55
Bảng 3.20. Dư luợng thuốc BVTV trong đất năm 2013 56
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Mức độ thích nghi đất đai đối với vùng chuyên rau 32
Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống phân phối thuốc BVTV tại xã Vân Nội 41
Hình 3.3. Diễn biến hàm lượng Cypermethrin giai đoạn 2011 – 2013 57
Hình 3.4. Diễn biến hàm lượng Diazinon giai đoạn 2011 – 2013 57
Hình 3.5. Diễn biến hàm lượng Dimethoate giai đoạn 2011 – 2013 58
Hình 3.6. Diễn biến hàm lượng Trichlofon giai đoạn 2011 – 2013 59
Hình 3.7. Diễn biến hàm lượng 2,4 D giai đoạn 2011 – 2013 59
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV : Bảo vệ thực vật
Bộ NN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
EU : Liên minh Châu Âu
FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
Liên Hiệp Quốc
GAP : Thực hành Nông nghiệp tốt
HCBVTV : Hóa chất bảo vệ thực vật
HTX : Hợp tác xã
MRL : Dư lượng tối đa cho phép
RAT : Rau an toàn
UBND : Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau là loại thực phẩm không thể thiếu được trong đời sống hằng ngày. Cùng
với thức ăn động vật, rau cung cấp những dinh dưỡng cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của con người. Tục ngữ có câu: “Cơm không rau như đau không thuốc”.
Rau cung cấp cho cơ thể những chất dinh dưỡng, đặc biệt là các vitamin, các axít
hữu cơ, chất khoáng… Theo tính toán của nhiều nhà dinh dưỡng học, muốn cơ thể
hoạt động bình thường cần cung cấp 2300-2500 kcal mỗi ngày, trong đó phải có
250-300 gam rau (tương đương với 7,5-8 kg/tháng hay 90-108 kg/năm). Như vậy
tổng nhu cầu rau của nước ta sẽ là 7.650 – 9.180 nghìn tấn, tổng sản lượng rau các
loại năm 2006 đạt 9.650 nghìn tấn. Chính vì thế, rau xanh trở thành một sản phẩm
Nông Nghiệp có giá trị kinh tế cao và có thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Với điều kiện khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, Việt nam có thể sản xuất rau quanh
năm. Theo thống kê 2005, diện tích sản xuất rau ở nước ta vào khoảng 635,8 nghìn ha,
sản lượng 9640,3 nghìn tấn, so với năm 1999 diện tích tăng 175,5 nghìn ha (tốc độ tăng
bình quân 3,61%/ năm), sản lượng tăng 3071,5 nghìn tấn (tốc độ tăng bình quân
7,55%/năm). Trong đó rau ở miền bắc vào khoảng 249,7 ngàn ha (chiếm 39,3% tổng
diện tích) (Ngọc Anh, 2005).
Hà Nội là một trong những địa phương sản xuất khá nhiều rau trong cả nước.
Tổng diện tích gieo trồng rau các loại của thành phố Hà Nội có 8,1 ngàn ha, năng
suất đạt 186,2 tạ/ha, sản lượng 150,8 ngàn tấn. Do vậy, ngành hàng rau của tỉnh có
những ảnh hưởng nhất định tới toàn bộ hệ thống ngành hàng rau của miền Bắc. Sản
xuất rau một mặt đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đang ngày
càng tăng, mặt khác là giải pháp cho phép thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đa dạng hoá
sản xuất nông nghiệp Việt Nam và nâng cao thu nhập cho người dân, chuyển đổi
hiệu quả và bền vững cơ cấu cây trồng cũng như các điều kiện sản xuất.
Sản xuất rau đòi hỏi kỹ thuật thâm canh cao, do có nhiều loại sâu bệnh gây
hại nên mức sử dụng phân bón cũng như các loại thuốc BVTV ngày càng gia tăng.
Quá trình sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu chủ yếu là tự phát, kinh nghiệm mà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
không theo một quy trình hướng dẫn nào. Vì vậy ngày càng có nhiều loại sâu bệnh
có tính kháng thuốc cao, là yếu tố buộc người sản xuất phải đầu tư nhiều hơn. Điều
này để lại những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến chất lượng rau, cũng như
môi trường đất, nước, hệ sinh thái nông nghiệp , trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng
đến sức khỏe con người.
Theo thống kê của tổ chức lao động quốc tế (ILO), ở Việt nam con số bị ngộ
độc do ăn rau là không nhỏ. Từ năm 1993 đến 6/1998, hàng chục ngàn người bị nhiễm
độc do ăn phải rau còn dư lượng thuốc trừ sâu cao. Nặng nhất là ở ĐBSCL, năm 1995
có 1300 người nhiễm độc, trong đó có 354 người chết. Hàng loạt vụ ngộ độc đã và
đang xảy ra là hồi chuông cảnh báo tới các cấp, các ngành và chính người sản xuất
cũng như người tiêu dùng cần phải quan tâm hơn nữa (Trần Văn Hai, 2008).
Đông Anh là một huyện ngoại thành, ở vị trí cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô
Hà Nội, là một vùng trọng điểm nằm trong vùng đô thị lõi mở rộng trong quy hoạch
tổng thể thủ đô Hà Nội đến năm 2050 . Trong những năm vừa qua, huyện đã có
những bước phát triển vượt bậc. Trước năm 2009, thu nhập bình quân đầu người
khu vực nông thôn ước đạt dưới 15 triệu đồng/người/năm thì đến hết năm 2012 đã
tăng lên 22 triệu đồng/người/năm. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật được đầu tư đúng hướng
và có hiệu quả (Huy Kiên, 2013).
Diện tích đất cho công nghiệp ngày một tăng, diện tích đất cho nông nghiệp
ngày càng thu hẹp. Trong khi yêu cầu đặt ra là đảm bảo nhu cầu lương thực, thực
phẩm cho huyện đã tạo ra sức ép khá lớn lên diện tích đất nông nghiệp nhỏ hẹp này,
đòi hỏi cần có những biện pháp kỹ thuật tác động để nâng cao năng suất cây trồng
trong khoảng thời gian ngắn. Tuy nhiên, thâm canh cao trong nông nghiệp gắn liền
với việc tăng cường sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ đã làm
ảnh hưởng xấu tới môi trường xung quanh.
Xã Vân Nội là xã nằm ở phía Tây huyện Đông anh - ngoại thành Hà nội.
Từ lâu, xã Vân Nội đã nổi tiếng là làng rau chuyên canh với diện tích khá lớn
của huyện, là nơi cung cấp rau cho thành phố Hà Nội và các vùng lân cận. Nhu
cầu thị hiếu của người dân về rau ngày càng gia tăng, rau bán trên thị trường
trước hết phải có mẫu mã đẹp, xanh, non, mà không bị sâu bệnh. Vì vậy, đòi hỏi
người sản xuất cần phải tăng hàm lượng sử dụng thuốc BVTV, diệt trừ hết sâu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
bệnh để đảm bảo rau của mình dễ dàng được người dân sử dụng. Tuy nhiên, việc
lạm dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau đã làm ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng thực sự của rau cũng như chất lượng môi trường do lượng dư các hóa chất
BVTV này, qua đó ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
Do vậy , việc tìm hiểu thực trạng sản xuất rau trong khu vực, thực trạng sử
dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau của xã và dư lượng của nó trong đất, nước là
điều rất quan trọng và hết sức cần thiết. Để từ đó đưa ra được những biện pháp quản
lý và kiểm soát cũng như các biện pháp kỹ thuật phù hợp trong sản xuất rau vừa đáp
ứng được nhu cầu rau trong khu vực, vừa đảm bảo được chất lượng rau cũng như
chất lượng môi trường xung quanh.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá biến động dư lượng thuốc Bảo vệ thực vật trong môi trường tại
khu vực sản xuất rau xã Vân Nội, huyện Đông Anh, Hà Nội .”
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau tại xã Vân
Nội, huyện Đông Anh, Hà Nội.
- Đánh giá biến động của thuốc BVTV trong môi trường đất, nước vùng
trồng rau xã Vân Nội, huyện Đông Anh giai đoạn 2011 - 2013.
- Đề xuất ra một số giải pháp nâng cao mức độ an toàn thuốc BVTV đối với
rau và bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Yêu cầu của đề tài
- Thông tin thu thập về tình hình sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn phải
chính xác, phù hợp với thực tế của địa phương.
- Các số liệu phân tích trong phòng thí nghiệm phải đảm bảo tính đại diện
cho vùng trồng rau địa bàn nghiên cứu.
- Nắm vững đầy đủ các thông tư, nghị định, quy định hiện hành về thuốc
BVTV, các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường để đưa ra những kết quả đánh giá
chính xác về tình hình sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn.
- Đưa ra những đề xuất giải pháp khả thi, phù hợp với tình hình thực tiễn
của xã.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau
1.2.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm rau, bên cạnh việc
cải tiến không ngừng về giống, chủng loại rau, công nghệ sản xuất rau trên thế giới
cũng không ngừng được hoàn thiện nhằm nâng cao năng suất và sản lượng rau
xanh. Đồng thời kiểm soát triệt để hơn hàm lượng kim loại nặng, nitrat, vi sinh vật,
cũng như dư lượng thuốc BVTV có hại đối với sức khỏe con người. Vì thế, năng
suất và sản lượng rau trên thế giới các năm đã tăng lên rõ rệt. Theo số liệu thống kê
năm 2001 của FAO sự gia tăng đó được thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1 Biến động diện tích và năng suất rau trên thế giới
giai đoạn 1980 – 2002
Quốc gia và các nhóm nước Diện tích (%) Năng suất (%)
Brazil 0,77 2,57
Trung Quốc 5,93 1,24
Ấn Độ 2,46 1,44
Sub- Sahara Africa 1,83 0,53
Các nước đang phát triển Châu Á 3,86 1,73
Châu Mỹ Latinh và Caribben 0,24 1,38
Các nước phát triển 3,30 1,05
Các nước đang phát triển 1,19 1,70
Toàn thế giới 2,80 1,18
(Nguồn : Theo FAO STAT, số liệu năm 2006 )
Theo Sootsukon và cộng sự hiện có 120 chủng loại rau được sản xuất ở các
vùng khác nhau nhưng chỉ có 12 loại chủ yếu được trồng nhiều chiếm khoảng 80%
diện tích rau toàn thế giới (Bộ NN&PTNT,2005).
Qua bảng số 1.1 ta thấy, diện tích đất trồng rau trên thế giới liên tục tăng
trong 20 năm qua. Điển hình là Trung Quốc, diện tích đất trồng rau tăng rất nhanh
đạt mức trung bình 6% /năm trong suốt 20 năm qua. Trong khi đó các nước đang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
phát triển Châu Á và một số quốc gia phát triển khác có tốc độ tăng chậm hơn, đạt
mức 3% /năm. Tính chung trên toàn thế giới, diện tích đất trồng rau hiện đang tăng
ở mức 2,8 %/năm. Còn đối với năng suất thì Brazil là nước có tốc độ tăng lớn nhất,
đạt 2,57 % /năm. Tính chung trên toàn thế giới năng suất tăng ở mức 1,18% /năm.
Bảng 1.2 Tình hình sản xuất rau của thế giới năm 2008
STT
Tên quốc gia Sản lượng (Triệu tấn) Tỷ lệ (%)
Thế giới 1383.649 100,00
1 Trung Quốc 506.634 36,62
2 Ấn độ 127.560 9,22
3 Mỹ 69.382 5,01
4 Braxin 43.774 3,16
5 Thổ Nhĩ Kỳ 36.046 2,61
6 Italia 34.276 2,48
7 Tây Ban Nha 29.401 2,12
8 Iran 26.638 1,93
9 Việt Nam 13.254 0,96
10 Thái Lan 11.332 0,82
11 Uganđa 11.124 0,80
(Nguồn: số liệu thống kê của FAO, 2008, Tỷ lệ quốc gia/ thế giới)
Hiện nay nhiều nước trên thế giới đã quan tâm đến RAT. Hầu hết các nước
trên thế giới đã ứng dụng những kỷ thuật tiên tiến trong sản xuất rau như: kỹ thuật
thủy canh, kỹ thuật trồng rau trong điều kiện có thiết bi che chắn (nhà lưới, nhà
nilon, nhà màn, màng phủ nông nghiệp) và trồng ở điều kiện ngoài đồng theo quy
trình sản xuất nghiêm ngặt đối với từng loại rau và phù hợp với từng vùng sinh thái.
Số liệu thống kê từ Eurostat cho thấy Thổ nhĩ kỳ, Italia, và Tây ban
nha là các nước sản xuất nhiều rau quả nhất tại EU. Sản lượng rau quả của
ba quốc gia này luôn đứng đầu EU trong nhiều năm qua (EU
RAPGAP, 2003).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
Cùng với số lượng vấn đề chất lượng rau quả cũng đang được người tiêu
dùng trên thế giới quan tâm. Tháng 9 năm 2003 tổ chức bán lẻ Châu Âu (EUREP)
đã đề xuất tiêu chuẩn Thực hành Nông nghiệp tốt (GAP). Sản xuất RAT theo hướng
GAP có thể được hiểu là sản phẩm khi đưa ra thị trường phải đảm bảo 3 yêu cầu:
An toàn cho môi trường, an toàn cho người sản xuất và an toàn cho người tiêu dùng.
Ở Bắc Âu, năm 1991 đã có 4000 ha trồng rau trong dung dịch, ở Mỹ có 220
ha trồng trong nhà kính, trong đó có 75% ha diện tích rau được trồng bằng công
nghệ không dùng đất. Ở Hà Lan có 3600ha và Nam Phi có 400 ha trồng rau trong
dung dịch. Nước Hà Lan có nền công nghiệp phát triển diện tích việc áp dụng trồng
cây không dùng đất trong mấy năm qua tăng đáng kể. Từ 515 ha (1982), lên 800ha
(1992), 1000ha (1984), 3000ha (1991) (Hồ Hữu An, 2005).
Tại Anh, người ta xây dựng một hệ thống kỹ thuật màng mỏng dinh dưỡng sử
dụng nhiệt thừa của nhà máy điện với diện tích 8,1ha để trồng cà chua.
Ở Pháp, từ năm 1975 người ta đã ứng dụng công nghệ này không những
trồng rau mà còn trồng hoa với quy mô 300ha.
Ở Singapo, người ta đã trồng các loại rau diếp, bắp cải, cà chua, su hào và
một số loại rau ôn đới khác với kỹ thuật aeroponic. Trước đây, các loại rau ôn đới
trồng ở Singapore rất khó khăn nhưng với kỹ thuật mới này thì các loại rau hiện nay
được trồng tương đối dễ dàng.
Tại Gabong với kỹ thuật trồng không dùng đất, năng suất dưa tây đạt 3kg/m
2
sau trồng 75 ngày, dưa chuột 7kg/m
2
sau trồng 90 ngày.
Từ năm 1983 – 1984 ở Nhật Bản người ta đã trồng RAT với công nghệ
không dùng đất tăng khoảng 500ha, năng suất cà chua đạt 130 – 140 tấn/ha/năm và
xà lách đạt 700 tấn/ha/năm (Hồ Hữu An, 2005).
1.1.2. Tình hình tiêu thụ rau trên thế giới
Rau được dùng kết hợp với các loại hoa quả thực phẩm rất tốt cho sức khoẻ
do có chứa các loại vitamin, các chất chống ôxi hoá tự nhiên, có khả năng chống lại
một số bệnh như ung thư. Do vậy nhu cầu tiêu thụ rau quả ngày càng tăng. Người
dân Nhật Bản tiêu thụ rau quả nhiều hơn người dân của bất cứ quốc gia nào trên thế
giới, mỗi năm Nhật Bản tiêu thụ 17 triệu tấn rau các loại, bình quân mỗi người tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
thụ 100 kg/năm. Xu hướng hiện nay là sự tiêu thụ ngày càng nhiều các loại rau tự
nhiên và các loại rau có lợi cho sức khoẻ. Trung bình trên thế giới mỗi người tiêu
thụ 154 - 172g/ngày (FAO, 2006 [FAO start database, 2006]). Theo dự báo của Bộ
nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) do tác động của các yếu tố như sự thay đổi cơ cấu
dân số, thị hiếu tiêu dùng và thu nhập dân cư, tiêu thụ nhiều loại rau sẽ tăng mạnh
trong giai đoạn 2005 - 2010, đặc biệt là rau ăn lá. Việc tiêu thụ rau diếp và các loại
rau ăn lá khác tăng 22 - 23%, trong khi mức tiêu thụ khoai tây và các loại rau ăn củ
chỉ tăng 7 - 8 %.
1.2. Thực trạng sản xuất, tiêu thụ rau ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất rau tại Việt Nam
Nước ta có lãnh thổ dài trên 15 vĩ độ địa lý với địa hình không bằng phẳng
đã hình thành nên nhiều vùng sinh thái có đặc thù riêng. Nằm ở vùng Đông Nam Á,
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, gió mùa với tiềm năng nhiệt và bức xạ khá phong
phú, nước ta có 4 vùng trồng rau lớn với những đặc trưng sinh thái đặc sắc (Đường
Hồng Dật, 2002); (Trần Đức Hạnh, 1997).
1) Vùng rau Á nhiệt đới Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai), Đà Lạt (Lâm Đồng): khí
hậu quanh năm có nền nhiệt độ thấp, mùa đông lạnh với nhiệt độ tối thấp khoảng 4
– 5
0
C, đôi khi xuống dưới 0
0
C rất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của các
loại rau có nguồn gốc ôn đới.
2) Vùng rau nhiệt đới có mùa đông lạnh Đồng bằng và Trung du Bắc bộ: khí
hậu có 4 mùa rõ rệt, mỗi mùa cho phép trồng một số loại rau thích hợp, hình thành
các vụ rau khác nhau. Vụ Xuân trồng các loại rau ít chịu nóng như rau cải, rau cần,
ngô rau…Vụ Hè phù hợp cho các loại rau chịu nóng và ưa nước như rau muống, cà
pháo…Vụ Thu trồng các loại rau ít chịu lạnh như su hào, cà chua, còn vụ Đông phù
hợp với các loại rau chịu lạnh như súp lơ, bắp cải, khoai tây…
3) Vùng nhiệt đới có mùa hè khô nóng Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình
Thuận): phù hợp với các loại rau đặc thù như các loại dưa và đặc biệt là tỏi, hành tây.
4) Vùng nhiệt điển hình Nam Bộ với khí hậu hàng năm chia thành 2 mùa rõ
rệt là mùa mưa và mùa khô nên có thể trồng các loại rau ưa nước trong mùa mưa và
cây chịu hạn trong mùa khô.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
Đầu thập kỷ 90, diện tích trồng rau của Việt Nam phát triển nhanh chóng và
ngày càng có tính chuyên canh cao. Ở các tỉnh phía bắc, diện tích trồng rau vụ đông
năm 2005 đạt 137,4 nghìn ha( bằng 95.5%), năng suất đạt 153,5 tạ/ha(tăng 5,6%) và
sản lượng đạt 2,1 triệu tấn(tăng 1,1%) so với vụ đông năm 2004 các tỉnh phía nam,
năm 2006 gieo trồng được khoảng 235,182 ha rau các loại, tăng 22,959 ha so với
năm 2005 và tăng chủ yếu ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long( 20.504 ha). Năng
suất bình quân là 154,85 tạ/ha, sản lượng đạt 3.641.896 tấn, tăng hơn năm 2005 là
363.837 tấn (Cục Trồng trọt, 2006).
Theo số liệu từ Sở NN & PTNT, năm 2012 diện tích trồng rau cả nước ước
đạt khoảng 823.728 ha (tăng 103,7% so với năm 2011), năng suất ước đạt 170 tạ/ha
(tăng 102% so với năm 2011), sản lượng ước đạt 14,0 triệu tấn (tăng 106% so với
năm 2011); trong đó miền Bắc diện tích ước đạt 357,5 nghìn ha, năng suất ước đạt
160 tạ/ha, sản lượng dự kiến đạt 5,7 triệu tấn; miền Nam diện tích ước đạt 466,2
nghìn ha, năng suất dự kiến đạt 178 tạ/ha, sản lượng đạt 8,3 triệu tấn.
Bảng 1.3. Diện tích rau ở Việt Nam phân theo địa phương
Địa phương Năm 2011 (ha) Năm 2012 (ha)
Cả nước 794.243 823.728
Miền Bắc 302.808 357.551
ĐBSH 127.808 159.7690
Đông Bắc 90.293 94167
Tây Bắc 21.897 9.161
Bắc Trung Bộ 84.667 94.454
Miền Nam 491.435 466.177
Nam Trung Bộ 62.651 64.809
Tây Nguyên 123.859 87.361
Đông Nam Bộ 83.105 67.768
ĐBSCL 221.819 246.240
Nguồn: Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, 2013
Theo ông Trần Xuân Định – Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt (Bộ
NN&PTNT), năm 2013 diện tích gieo trồng rau cả nước đạt khoảng 834.500ha
(tăng 10.772 ha so với năm 2012); năng suất ước đạt 177,5 tạ/ha (tăng 5,53%); sản
lượng ước đạt 14,5 triệu tấn (tăng 7,2%) (Dân Việt, 2014).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu rau quả và Viện quy hoạch và thiết kế
nông nghiệp, những năm gần đây các loại rau được xác định có khả năng xuất khẩu là
cà chua, dưa chuột, đậu rau, ngô rau…phát triển mạnh cả về quy mô và sản lượng,
trong đó sản phẩm hàng hóa chiếm tỷ trọng cao (Hoàng Xuân Phương, 2010).
Hiện nay rau được sản xuất theo 2 phương thức tự cung tự cấp và sản xuất
hàng hóa, trong đó rau hàng hóa tập trung chính ở 2 khu vực:
- Vùng rau chuyên canh tập trung ven thành phố, khu tập trung đông dân cư.
Sản phẩm chủ yếu cung cấp cho dân phi nông nghiệp, với nhiều chủng loại rau
phong phú (gần 80 loài với 15 loài chủ lực), hệ số sử dụng đất cao (4,3 vụ/năm),
trình độ thâm canh của nông dân khá, song mức độ không an toàn của sản phẩm rau
xanh và ô nhiễm môi trường canh tác rất cao.
- Vùng rau luân canh: đây là vùng có diện tích, sản lượng lớn, cây rau được
trồng luân canh với cây lúa hoặc một số cây màu. Tiêu thụ sản phẩm rất đa dạng:
phục vụ ăn tươi cho dân cư trong vùng, ngoài vùng, cho công nghiệp chế biến và
xuất khẩu.
Sản xuất rau theo hướng nông nghiệp công nghệ cao đã bước đầu được hình
thành như: sản xuất trong nhà màn, nhà lưới chống côn trùng, sản xuất trong nhà
plastic không cố định để hạn chế tác hại của các yếu tố môi trường bất lợi, trồng rau
bằng kỹ thuật thủy canh, màng dinh dưỡng, nhân giống và sản xuất các loại cây quý
hiếm, năng suất cao bằng công nghệ nhà kính của Israel có điều khiển kiểm soát các
yếu tố môi trường (Vũ Thị Hòa, 2011).
1.2.2. Tình hình tiêu thụ rau tại Việt Nam
Nhìn chung, ngành trồng rau đã đóng góp một khối lượng sản phẩm đáng kể
cho xuất khẩu ở nước ta. Từ năm 1957, rau quả Việt Nam đã có mặt tại Trung
Quốc. Thời kỳ 1986 – 1990, thực hiện Hiệp định hợp tác đã ký giữa hai Chính phủ
Việt Nam và Liên Xô cũ (01/1985) về xuất khẩu sản phẩm rau quả sang Liên Xô,
một khối lượng lớn rau đã được bán, góp phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu
cho đất nước.
Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt 464,3 triệu USD, tăng 5,8% so
với năm 2009. Năm 2011 đạt 625 triệu USD, tăng 34,8% so với năm 2010 (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2012).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
Theo Bộ Công Thương, đến năm 2012, kim ngạch xuất khẩu rau quả tăng lên
770 triệu USD. Những tháng đầu năm 2013 kim ngạch xuất khẩu đạt 187 triệu
USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2012.
Tính đến năm 2013, cả nước có 60 nhà máy chế biến rau quả với công nghệ,
thiết bị hiện đại, sản phẩm đa dạng, chất lượng đáp ứng được yêu cầu của thị trường
như Nhật Bản, Mỹ và châu Âu. Tuy nhiên, công suất hoạt động thực tế của những
nhà máy này chỉ đạt 20-30%. Nguyên nhân là một số nhà máy xây dựng xong thiếu
nguyên liệu, các vùng nguyên liệu xa nhà máy, chi phí vận chuyển lớn, nguyên liệu
không đảm bảo các yêu cầu chất lượng nên không thể chế biến xuất khẩu được.
Ngoài ra, một trong những nguyên nhân khiến ngành rau quả Việt Nam gặp khó
khăn là đa số các giống rau, hoa quả không ổn định cả về chất lượng và giá thành,
gây ảnh hưởng đến sản xuất của nông dân. Mỗi năm Việt Nam phải chi 200 triệu
USD nhập khẩu các loại hạt giống phục vụ ngành trồng trọt trong nước (Đan
Phương, Hoàng Tuyết, 2013).
Nhà xuất khẩu đã chịu đầu tư mở rộng tìm kiếm nghiên cứu thị trường xuất khẩu,
đến nay sản phẩm rau quả đã có mặt rại 50 quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu là
Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hà Lan, CHLB Nga, Đài Loan…
Đa số các doanh nghiệp xuất khẩu nhận thức được tầm quan trọng về quản lý chất
lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, một số lớn doanh nghiệp chế biến xuất khẩu
đã được chứng nhận HACCP, ISO, BRC, Kosher, Halal…Doanh nghiệp cũng rút nhiều
kinh nghiệm, quen dần tập quán mua bán hàng hóa của các thị trường chính: EU, hoa Kỳ,
Trung Đông, biên mậu phía Bắc…Sản phẩm rau quả Việt Nam xuất khẩu ngày càng đa
dạng hơn, mới lạ hơn (Hiệp hội rau quả Việt Nam, 2009).
1.3. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau
1.3.1. Những hiểu biết chung về thuốc BVTV
1.3.1.1 Khái niệm về thuốc BVTV
Để đáp ứng nhu cầu lương thực ngày càng tăng do việc bùng nổ dân số, cùng
với xu hướng đô thị hóa và công nghiệp hóa ngày càng mạnh, con người chỉ có cách
duy nhất: Thâm canh để tăng sản lượng cây trồng. Khi thâm canh cây trồng, một
hậu quả tất yếu không thể tránh được là mất cân bằng sinh thái, kéo theo sự phá hoại
của dịch hại ngày càng tăng. Để giảm thiệt hại do dịch hại gây ra, con người phải đầu tư
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
thêm kinh phí để tiến hành các biện pháp phòng trừ, trong đó biện pháp sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật được coi là quan trọng (Nguyễn Trần Oánh, 2007).
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay nông dược là những chất độc có nguồn
gốc tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản,
chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những
sinh vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác
(Trần Văn Hai, 2008).
Thuốc BVTV là những hợp chất hóa học (vô cơ, hữu cơ), những chế phẩm
sinh học (chất kháng sinh, nấm, vi khuẩn, siêu vi trùng, tuyến trùng…), những chất
có nguồn gốc thực vật, động vật, được sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản,
chống lại sự phá hoại của các sinh vật gây hại (côn trùng, nhện, tuyến trùng, chim,
chuột, thú rừng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ dại…). Theo quy định tại điều 1,
chương 1, điều lệ quản lý thuốc BVTV (ban hành kèm theo Nghị định số
58/2002/NĐ – CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ), ngoài tác dụng phòng trừ sinh
vật gây hại tài nguyên thực vật, thuốc BVTV còn bao gồm cả những chế phẩm có
tác dụng điều hòa sinh trưởng thực vật, các chất làm rụng lá, làm khô cây, giúp cho
việc thu hoạch mùa màng bằng cơ giới được thuận tiện (thu hoạch bông vải, khoai
tây bằng móc…). Những chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loài sinh
vật gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt. Trong các nhóm thuốc BVTV trên
đây được sủ dụng phổ biến hơn cả là thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh và thuốc trừ cỏ
dại. Tuy nhiên, , các nhóm thuốc BVTV chỉ tiêu diệt được một số loài dịch hại nhất
định, chỉ phát huy hiệu quả tối ưu trong những điều kiện nhất định về thời tiết, đất
đai, cây trồng, canh tác…(Chi cục BVTV Phú Thọ, 2009).
1.3.1.2. Phân loại HCBVTV
* Phân loại dựa vào đối tượng phòng chống
Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Văn Viên (1996) và Lê Trung (1997), phân loại
như sau:
- Thuốc trừ sâu (Insecticides)
- Thuốc trừ nấm và vi khuẩn (Fungicides, Bactericides)
- Thuốc diệt loài gặm nhấm (Rodenticdes, Zoocides)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
- Thuốc trừ ký sinh trùng (Acarcides, Miticides)
- Thuốc trừ cỏ dại và cây dại (Herbicides, Arboricides)
- Thuốc gây rụng lá (Defulicumts)
- Chất điều hòa sinh trưởng (Growth regulators).
* Phân loại dựa theo con đường xâm nhập
Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Văn Viên (1996) phân loại như sau:
- Thuốc có tác dụng tiếp xúc: là những loại thuốc có thể gây độc cho cơ thể
sinh vật khi chúng xâm nhập qua da.
- Thuốc có tác dụng vị độc: gây độc cho cơ thể sinh vật khi chúng xâm
nhập qua con đường tiêu hóa.
- Thuốc xông hơi: là thuốc có khả năng bốc hơi đầu độc bầu không khí bao
quanh dịch hại và xâm nhập vào cơ thể sinh vật qua hệ hô hấp.
- Thuốc nội hấp: là những thuốc có khả năng xâm nhập vào cây qua thân, lá
hoặc rễ và được dịch chuyển trong cây.
- Thuốc có tác dụng thấm sâu: là những thuốc có khả năng xâm nhập qua
biểu bì lá cây và thấm sâu vào lớp tế bào nhu mô.
* Phân loại dựa vào nguồn gốc, cấu trúc hóa học
Phùng Minh Phong (2002), dựa vào nguồn gốc, cấu trúc hóa học, người ta phân
các HCBVTV thành 11 nhóm chính, các thuốc còn lại thuộc nhóm 12.
- Nhóm 1: lân hữu cơ gồm Diazinon, Dichlorovos, Trichlofon…
- Nhóm 2: Clo hữu cơ gồm Lindan, DDT 2, 4 – D, Thiodan…
- Nhóm 3: Các hợp chất chứa axit Phenoxy alkanic.
- Nhóm 4: Các hợp chất Cacbon mạch thẳng, mạch vòng và chế phẩm.
- Nhóm 5: Carbamat gồm Carbaryl, Carbofran…
- Nhóm 6: Dithiocarbamat gồm Cartap (Padan)…
- Nhóm 7: Các hợp chất Nitro mạch vòng.
- Nhóm 8: Triazin.
- Nhóm 9: Các hợp chất chứa Nitơ
- Nhóm 10: Các hợp chất vô cơ.
- Nhóm 11: Các hợp chất chứa Ure.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
- Nhóm 12: Các loại thuốc còn lại.
Ngoài 3 cách phân loại trên còn có nhiều cách phân loại khác nhằm phục vụ
cho mục đích sử dụng hay nghiên cứu.
Theo Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Văn Viên (1996), thì việc phân loại như
trên mang tính quy ước vì một loại thuốc có thể trừ được nhiều loại dịch hại, chúng
lại có khả năng xâm nhập khác nhau vào cơ thể sinh vật và trong phân tử của chúng
lại có các nhóm nguyên tố hay các nguyên tố mà người ta xếp chyungs vào những
nhóm khác nhau.
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới
Trong sản xuất nông nghiệp, ngoài nước tưới, phân bón, giống là 3 yếu tố
tạo năng suất và sản lượng cây trồng cao thì thuốc BVTV cũng rất quan trọng.
Thuốc BVTV có thể được coi như sử dụng đầu tiên là dung dịch huyền phù
Boocđo (1881). Trong một thời gian dài, người ta dùng các chất vô cơ như HCN,
Đồng Asenat, Chì Asenat…làm thuốc trừ dịch hại cây trồng.
Theo một số tác giả thì từ năm 1013 ở Đức, hợp chất thủy ngân hữu cơ đầu
tiên được sử dụng để bảo quản hạt giống. Năm 1924, Zeidler đã tổng hợp được
DDT nhưng phải đến năm 1939, Muler mới phát hiện ra khả năng diệt sâu hại của
nó. Điều đó đặt nền móng cho việc sử dụng các hợp chất hữu cơ, hữu cơ – vô cơ
vào mục đích làm HCBVTV. Sau đó là các hợp chất Clo hữu cơ, Carbamat, các hợp
chất Photpho hữu cơ được phát hiện và dùng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Năm 1972, người ta đã thành công trong việc sản xuất từ cây cỏ tự nhiên
nhóm hoạt chất Pyrethroid, đây là nhóm hóa chất diệt côn trùng mới và có ý nghĩa
hết sực quan trọng. Trong những năm của thập kỷ 70 – 80, có nhiều HCBVTV mới
được ra đời, những hợp chất này có hiệu quả ở nồng độ thấp hơn các loại trước đây.
Tiêu biểu của thế hệ mới này là chất diệt cỏ Sulfonyl urealaxyl và Triadimefon
(Phùng Minh Phong, 2002)
Tác hại của sâu bệnh, nấm, vi khuẩn…rất lớn không thể lường trước được.
Người ta đã dự tính tác hại của sâu bệnh, cỏ dại, vi khuẩn lên đến 46% tiềm năng
năng suất lúa thế giới (Cramer, 1967). Riêng Châu Á thiệt hại đến 51,6% và riêng ở
Mỹ hàng năm thiệt hại khoảng 80 tỷ đôla. Thuốc BVTV đã thực sự được đánh giá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
cao, được ghi nhận vai trò của mình trong sản xuất nông nghiệp. Theo Viện lúa
quốc tế (IRRI), trong thí nghiệm nhờ sử dụng thuốc BVTV mà đã bội thu được 2,7
tấn/ha, đó là kết quả nghiên cứu dài hạn từ 1964 – 1971 (Pathak và Dyek, 1974).
Theo Phùng Minh Phong (2002), ngày nay trên thế giới đang khuyến khích
dùng các biện pháp sinh học và phòng trừ tổng hợp để bảo vệ cây trồng nhằm hạn
chế sử dụng các hóa chất BVTV có hại cho môi trường. Tuy nhiên, hóa chất BVTV
vẫn được sử dụng nhiều về số lượng và chủng loại. Có khoảng 90% lượng hóa chất
BVTV được sử dụng trong nông nghiệp, còn lại được sử dụng trong y tế.
Ngày nay, thế giới có khoảng 900 – 1000 loại thuốc chính với khoảng 5000
loại dẫn xuất khác nhau. Số lượng thuốc BVTV trên toàn cầu đạt tới hàng triệu tấn
(thống kê điều tra 1990 – 1991 là 25 triệu tấn). Các nhà khoa học đã nghiên cứu tình
hình sử dụng hóa chất BVTV cho rằng, tiêu thụ thuốc BVTV trên toàn cầu năm
1985 khoảng 3 triệu tấn, trong những năm gần đây con số này tăng lên rất nhiều.
Đối với các nước phát triển như Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản sử dụng khoảng 20%, còn
các nước đang phát triển sử dụng 10% tổng số hóa chất BVTV.
Vấn đề tác hại của hóa chất BVTV là không nhỏ, tại các nước nghèo, trình
độ dân trí thấp đã có hơn 100.000 người chết vì ngộ độc hóa chất BVTV trong
nguồn nước và trong thực phẩm. Ngoài ra có khoảng 400.000 người khác bị ảnh
hưởng đến sức khỏe. Theo tổ chức sức khỏe thế giới ước tính thì hàng năm có
khoảng 3% nhân lực nông nghiệp bị nhiễm độc hóa chất BVTV theo nhiều con
đường khác nhau (Nguyễn Đình Mạnh, 2000) .
1.3.3. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV cho rau tại Việt Nam
Ở Việt Nam, thuốc BVTV thực sự có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp
trong hơn 40 năm qua (miền Bắc từ năm 1956 và miền Nam từ năm 1962). Tuy lịch
sử sử dụng thuốc BVTV ở nước ta chưa dài song bước đi cũng giống như nhiều
nước khác (Hải Yến, 2006).
Giai đoạn từ trước 1957-1975, thuốc BVTV DT-666 được sử dụng đầu tiên
để trừ sâu, tiếp đến là các loại thuốc có chứa thủy ngân hữu cơ, sau đó là nhóm lân
hữu cơ và carbonat. Thời kì bao cấp, việc nhập khẩu quản lý và phân phối thuốc
BVTV hoàn toàn do nhà nước thực hiện với hơn 20 chủng loại, chủ yếu là thuốc trừ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
sâu và thuốc trừ bệnh. Giai đoạn 1976-1980, mỗi năm cả nước sử dụng 1.600 tấn
hóa chất BVTV ,tiếp đó giai đoạn 1986-1990 trung bình mỗi năm sử dụng 1.400 tấn
hóa chất BVTV.
Giai đoạn từ 1990 đến nay, nhờ chính sách đổi mới năm 1986, thị trường hóa
chất BVTV có thay đổi, nền kinh tế thị trường phát triển, nguồn hàng phong phú.
Năm 1991 tỉ lệ hóa chất trừ sâu chiếm 83,3%, hóa chất trừ nấm 9,5%, hóa chất diệt
cỏ 4,1%, và những loại khác 3,1% (Đỗ Văn Hòe, 2005). Đến năm 2008, tỉ lệ hóa
chất trừ sâu chiếm 37,9%, hóa chất trừ nấm 21,12%, hóa chất diệt cỏ 13,77%, hóa
chất diệt côn trùng 23,46% và các loại khác 3,75%. Lượng hóa chất BVTV tiệu thụ
qua các năm tăng dần, kinh ngạch nhập khẩu hóa chất BVTV tăng mạnh. Theo số
liệu của tổng cục thống kê, kim ngạch nhâp khẩu hóa chất BVTV và nguyên liệu
năm 2007 là hơn 382.8 triệu USD tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2006, năm 2008
là 473,7 triệu USD tăng 23,8% so với cùng kỳ năm 2007.
Bảng 1.4. Lượng thuốc sâu sử dụng ở Việt Nam qua các giai đoạn
Năm
Khối lượng
(tấn thành phẩm)
Trung bình lượng chất
tác dụng (kg/ha)
Trước 1985 6500-9000 0,3
1986-1990 13.000-15.000 0,4-0,5
1991-2000 20.300-33.636 0,67-1,04
2001-2007 36.000- 75.805 1,24-2,54
(Báo cáo chất lượng môi trường quốc gia, năm 2010)
Việt Nam nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu từ các thị trường như
Trung Quốc, Ấn Độ, Đức, Xingapo, Thái Lan, Nhật Bản…Số liệu thống kê sơ bộ
của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 4/2014, Việt
Nam đã nhập khẩu 265 triệu USD mặt hàng thuốc trừ sâu và nguyên liệu, tăng
2,83% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó phần lớn thuốc trừ sâu và nguyên liệu
nhập từ thị trường Trung Quốc, chiếm 57,2% tổng kim ngạch, tăng 26,08%, tương
đương với 151,6 triệu USD; đứng thứ hai là thị trường Ấn Độ, đạt 14,5 triệu USD,
tăng 5,77% (Tổng cục Môi trường, 2014).