Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Tân Nhật Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.33 KB, 79 trang )

Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Lời nói đầu
Cơ s vật chất kỹ thuật là nền tảng của mỗi Quốc gia. Cơ sở vật chất đợc tạo
ra không thể thiếu phần đóng góp quan trọng của ngành xây dựng cơ bản. Ngành xây
dựng cơ bản giữ vai trò quan trọng bởi đó là nhu cầu thiết yếu của con ngời, của xã
hội. Nh vậy ngành xây dựng không chỉ tạo ra bề nổi vật chất cho mỗi Quốc gia mà
còn phản ánh nội lực kinh tế, chính trị, xã hội, bản sắc văn hoá của dân tộc. Do vậy
yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt nguồn hình thành cơ sở vật chất. Muốn quản lý tốt
trớc hết chúng ta phải tính đúng, tính đủ, tính kịp thời, tính chính xác những khoản
chi phí mà mình đã bỏ ra. Đây là vấn đề phức tạp và quan trọng trong công tác kế
toán vì trên thực tế việc tính chi phí sản xuất phải dựa vào tất cả các chứng từ có liên
quan và các khoản mục trực tiếp tác động đến việc tính chính xác giá thành sản
phẩm xây lắp
Mặt khác thông qua số liệu do bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp biết đợc chi phí để phân
tích, đánh giá tình hình thực tế định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao
động, vật t tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành
sản phẩm từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm, phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu
dùng. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành đợc đặt ra nh một yêu cầu
bức thiết khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế Quốc
dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Do vậy trong xây dựng quản lý tốt chi phí không
chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn có tác dụng rất lớn đến việc sử dụng vốn đầu t
của nhà nớc.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế nớc ta
hiện nay nói chung vẫn còn nhiều tồn tại đó là cha áp dụng đúng các nguyên tắc
hạch toán chi phí sản xuất theo đúng quy định nhất là chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung còn hạch toán một cách chung chung các khoản mục cha chi
tiết rõ ràngChế độ kế toán và chế độ tài chính về chi phí sản xuất và giá thành cha
thật phù hợp. Ví dụ
1


Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Về trích trớc tiền lơng nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Tuy tình
hình đời sống công nhân trực tiếp sản xuất của công ty TNHH Thơng mại & Xây
dựng Tân Nhật Linh tơng đối ổn định nhng công ty không thể định đợc trớc số lao
động nghỉ phép trong tháng nên dẫn đến tình trạng có tháng số lao động nghỉ nhiều,
có tháng lại nghỉ ít. Điều đó ảnh hởng trực tiếp đến khoản mục chi phí nhân công
trực tiếp tập hợp trong giá thành sản phẩm. Vì vậy mà việc hạch toán tiền lơng nghỉ
phép vào kỳ có phát sinh thực tế mà không tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép
công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty là cha hoàn toàn hợp lý.
Xuất phát từ nhận thức trên về tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xây lắp, qua quá trình học tập, nghiên cứu lý
luận tại trờng và thời gian thực tế tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty TNHH Thơng
mại & Xây dựng Tân Nhật Linh, em đã lựa chọn đề tài Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thơng mại & Xây dựng
Tân Nhật Linh làm chuyên đề thực tập của mình.
Đề tài dựa trên cơ sở vận dụng lý luận về công tác vận dụng chi phí và tính giá
thành sản phẩm đã đợc học ở trờng và qua nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán tại
Công ty. Qua đó phân tích các vấn đề còn tồn tại của đơn vị, góp phần đề xuất ý kiến
để hoàn thiện công tác kế toán của đơn vị.
Giới hạn chuyên đề:
- Nội dung báo cáo gồm 80 trang
- Số liệu năm cung cấp cho việc thực hiện chuyên đề là quý 1 năm 2010
Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm
những chơng chính nh sau:
Ch ơng 1 : Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghip xõy lp
Ch ơng 2 : Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM & Xây dựng Tân Nhật Linh.
Ch ơng 3 : Kết luận và kiến nghị.
2

Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Chơng 1
Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghi p x õy l p
1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại về chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá, các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Sự hình
thành tạo nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm xây lắp là yếu tố khách
quan.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển, để có thể hạch
toán các loại chi phí có bản chất, có đơn vị đo khác nhau và có tập hợp chủng loại tạo
nên giá trị sản phẩm, tất cả các chi phí trên phải đợc đo bằng một đơn vị đo thống
nhất, cụ thể trong đó tiền tệ là đơn vị đo hữu hiệu nhất.
Nghiên cứu bản chất của chi phí giúp cho doanh nghiệp phân biệt đợc chi phí
và chi tiêu. Chi tiêu là sự chi ra, sự giảm đi thuần tuý của tài sản, tiền vốn, vật t trong
doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Ngợc lại, chi phí là biểu hiện
bằng tiền của tiàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ
nhất định. Nh vậy, chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có
chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời
gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc tính vào chi phí kỳ này và có
những khoản tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu.
Việc phân biệt chúng có ý nghĩa quan trọng khi tìm hiểu bản chất cũng nh nội
dung, phạm vi và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
3

Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại
chi phí sản xuất nhằm tạo thuận lợi công tác quản lý và hạch toán chi phí. Việc phân
loại chi phí có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí hình
thành giá thành sản phẩm, nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Về mặt hạch
toán, chi phí sản xuất thờng đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế, cách phân
loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lu động cũng nh việc lập,
kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ
chi phí đợc chia làm 7 yếu tố:
Yếu tố nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
(trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền lơng và phụ
cấp lơng phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định
phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành để thuận tiện cho việc tính giá
thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp.
4
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ còn bao gồm cả khoản mục chi phí
quản lý và chi phí bán hàng.
Phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp cho việc quản lý chi phí
theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tình giá thành sản phẩm, lập kế hoạch
giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí và quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành 2 loại, đó là: chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: là chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo
ra sản phẩm. Những chi phí này có thể cho từng công trình, hạng mục công trình độc
lập, bao gồm: nguyên vật liệu xây dựng, tiền lơng công nhân sản xuất, khấu hao máy
móc thiết bị thi công
Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ, quản lý do
đó không tác động trực tiếp đến từng đối tợng cụ thể. Chi phí gián tiếp là những chi
phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh: trả lơng
cho bộ máy doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý doanh
nghiệp. Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng liên quan theo một
tiêu thức thích hợp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lợng chất lợng công
trình nên việc hạch toán chi phí theo hớng phân tích định rõ chi phí trực tiếp, chi phí
gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí nhằm
tìm ra biện pháp giản chi phí gián tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t của
doanh nghiệp.
1.1.2: Giá thành sản phẩm và các loại giá thành
1.1.2.1.Giá thành sản phẩm:

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi quyết định lựa chọn một phơng án
sản xuất nào, một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải tính đến lợng chi phí bỏ
ra và tiêu thụ sản phẩm đó. Nghĩa là doanh nghiệp phải xác định giá thành sản phẩm.
5
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm lao vụ
đã hoàn thành.
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng để kiểm soát tình hình
sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các hoạt động sản xuất, biện pháp tổ chức, kỹ
thuật là thớc đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều
phạm vi tính toán khác nhau:
* Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành, bao gồm:
Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật
và đơn giá của nhà nớc.
Giá dự toán của
công trình
=
Gía thành dự toán
của công trình
+ Lãi định mức
- Giá thành kế hoạch: là giá đợc xây dựng dựa trên những điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế
hoạch
= Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế
hoạch

- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn
thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi
phí sản xuất của khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ.
- Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại chi phí phải đảm bảo:
Giá thành dự toán >= Giá thành kế hoạch >= Giá thành thực tế
* Căn cứ theo phạm vi phát sinh chi phí:
Do đặc điểm của đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản thì thời gian sản xuất sản
phẩm kéo dài, khối lợng sản phẩm lớn nên khi theo dõi những chi phí phát sinh th-
6
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
ờng phân chia giá thành làm 2 loại: giá thành hoàn chỉnh và giá thành không hoàn
chỉnh.
Giá thành hoàn chỉnh: là giá thành của những công trình, hạng mục công trình
đã hoàn chỉnh đảm bảo kỹ thuật chất lợng đúng thiết kế và hợp đồng đã bàn giao, đ-
ợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này đánh giá toàn
diện hiệu quả thi công nhng không đánh giá, đáp ứng kịp thời các số liệu cho việc
quản lý chi phí sản xuất và giá thành trong suốt quá trình.
Giá thành không hoàn chỉnh (giá thành công tác xây lắp thực tế): phản ánh giá
thành của một khối lợng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định cho
phép ta kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để điều chỉnh thích hợp cho những giai
đoạn sau. Chỉ tiêu này xác định chính xác các chi phí, tìm hiểu các nguyên nhân vợt
hoặc hụt dự toán nhng không phản ánh toàn diện giá thành toàn bộ công trình.
Ngoài ra trong xây dựng còn sử dụng 2 chỉ tiêu giá thành: giá đấu thầu xây lắp
và giá hợp đồng xây lắp.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ, biện
chứng với nhau trong quá trình sản xuất. Khi tiến hành hoạt động sản xuất, doanh
nghiệp phải bỏ ra các chi phí về vật t, lao động và các chi phí khác. Các yếu tố đó tập
hợp lại gọi là chi phí sản xuất. Sau một thời gian nhất định các yếu tố đó tạo thành
một thực thể sản phẩm hoàn chỉnh. Kết quả của một quá trình chi phí các yếu tố sản

xuất thể hiện ở chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Vì vậy chúng giống nhau về mặt chất
nhng lại khác nhau về mặt lợng. Sự khác nhau này xuất phát từ kỳ kế toán khác với
kỳ sản xuất và do tính chất kỹ thuật của sản phẩm tạo ra. Trong giá thành các khoản
chi phí phát sinh ở kỳ trớc lại đợc tính vào giá thành kỳ này, có những khoản chi phí
phát sinh vào kỳ này nhng không đợc tính vào giá thành kỳ này mà chuyển sang kỳ
sau.
Mối quan hệ này có thể biểu hiện qua sơ đồ sau:
7
A
B C
D
CP phát sinh trong kỳCPSX dở dang đầu kỳ
CPSX dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay:
Tổng giá
thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuói kỳ
bằng nhau hoặc không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ bằng tổng giá thành sản phẩm.
1.1.3: Vai trò và tác dụng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác hợp lý va tớnh ỳ ng, tính đủ giá thành
công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí giá thành xây dựng,
trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh của doanh nghiệp nói
chung và ở các đội xây dựng nói riêng, với chức năng là ghi chép tính toán, phản ánh và
giám đốc thờng xuyên liên tục sự biến động của vật t tài sản, tiền vốn, kế toán thể hiện th-
ớc đo hiện vật và giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán chi phí, tính giá
thành ngời quản lý biết đợc giá thành thực tế của từng công trình hạng mục công trình.
Qua đó có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao
động vật t, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, da ra những
quyết định phù hợp với hành động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành
mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh tốt
trên thị trờng. Vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
làd phần không thể thiếu đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán,
hơn nữa nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lợng công tác kế toán trong toàn doanh
nghiệp.
8
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
1.2: Lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Hệ thống hạch toán
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc xác nh giá thnh vt liu xut
kho
- Phng pháp kê khai thng xuyên cho hng tn kho
- Công ty kê khai nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ

- Tính giá thành theo phơng pháp giản đơn (trực tiếp)
- Sổ Nhật ký chung
1.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Bảng phân bổ NVL, CCDC
- Bảng phân bổ lơng và BHXH
- Bảng theo dõi hoạt động máy thi công
- Bảng trích khấu hao TSC
- Bng tng hp chi phớ s dng mỏy thi cụng
1.2.3: Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và sơ đồ hạch toán tổng hợp
1.2.3.1: Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các ph-
ơng pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí trong phạm vi giới hạn của chi phí.
Trên cơ sở đó, kế toán sẽ lựa chọn phơng pháp thích hợp. Cụ thể trong đơn vị xây lắp
là:
Phơng pháp tập hợp chi phí theo công trình hay HMCT: hàng tháng, chi phí
sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, HMCT nào thì tập hợp cho công trình,
HMCT đó. Các khoản chi phí đợc phân theo tổng số khoản mục tính giá thành. Giá
thành thực tế của đối tợng chính là tổng số chi phí đợc tập hợp cho từng đối tợng kể
từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: chi phí phát sinh
hàng tháng sẽ đợc phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi hoàn thành thì tổng số
chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế. Phơng pháp này đợc
9
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
sử dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí là đơn đặt
hàng riêng biệt.
Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công: theo đó, chi phí đợc tập hợp
theo từng đối tợng chịu chi phí nh công trình, HMCT. Do vậy, cần phải phân bổ theo
tiêu thức thích hợp.

Phơng pháp tập hợp chi phí theo khối lợng công việc hoàn thành: toàn bộ chi
phí phát sinh trong thời kỳ nhất định đợc tập hợp cho từng đối tợng chịu chi phí. Giá
thành thực tế của khối lợng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong
giai đoạn thi công khối lợng đó.
1.2.3.2: Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
1.2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính (xi măng,
cát,sỏi) vật liệu phụ (sơn, phụ gia, bê tông) các cấu kiện bộ phận riêng lẻ, nhiên
liệu (xăng dầu, khí đốt) và các loại vật liệu khác đợc xuất dùng trực tiếp cho thi
công (loại trừ vật liệu dùng cho máy thi công).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng lớn (70%-80%) trong
giá thành sản phẩm xây lắp và đợc hạch toán trực tiếp cho từng công trình, HMCT.
Nếu vật t sử dụng chung cho nhiều công trình thì phải phân bổ cho các đối tợng theo
tiêu thức hợp lý.
Chi phí phân bổ
cho từng đối tợng
=
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
x
Hệ số
phân bổ
Trong đó:
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí nguyên vật
liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Doanh nghiệp xây lắp có thể xuất vật t cho thi công từ kho hoặc mua vật t
nhập thẳng vào công trờng. Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ
10

Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
gốc để hạch toán. Để hạch toán, kế toán sử dụng TK621 Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp. Kết cấu và nội dung hạch toán:
Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp kinh
doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập kho.
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho các
hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK621 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:

1.2.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp phải trả cho số
công nhân trực tiếp sản xuất, thi công xây lắp. Chi phí nhân công bao gồm tiền lơng
phải trả theo thời gian, theo sản phẩm, trả làm thêm giờ và tiền thởng
Để hạch toán kế toán sử dụng TK622 Chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu
và nội dung của tài khoản này phản ánh:
11
TK 111,112,331
TK 152
Xuất nguyên vật
liệu cho sản xuất
Nguyên vật liệu mua
ngoài dùng cho sản
xuất trong kỳ
TK 621 TK 152
Nguyên vật liệu sử dụng
không hết, nhập lại kho
và phế liệu thu hồi

TK 133
TK 154
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp dùng vào
sản xuất trong kỳ
Thanh toán toán chi phí
tạm ứng xây lắp nội bộ
TK 141
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Bên Nợ: Chi phí nhân công tham gia quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm
tiền lơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơng theo quy định.
(Riêng với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lơng về BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN).
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154 Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
TK622 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo sơ đồ:
Sơ đồ 2:
1.2.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Đây là khoản chi phí đặc trng cho hoạt động xây lắp. Trong quá trình thi công,
máy thi công góp phần trợ lực rất nhiều cho ngời lao động và chiếm tỷ trọng khá lớn
trong giá thành sản phẩm xây lắp. Máy thi công bao gồm: máy trộn bê tông, máy
xúc, xe lu Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí về vật t, lao động, nhiên liệu,
chi phí sửa chữa máy
12
TK3342,111
TK 3341
Phải trả công
nhân viên
Trả lao động thuê

ngoài
TK 622 TK 154
Thanh toán toán chi phí
tạm ứng xây lắp nội bộ
TK 141
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK623 Chi phí
sử dụng máy thi công. Kết cấu và nội dung của tài khoản này phản ánh:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí vật liệu cho máy hoạt
động, chi phí tiền lơng, tiền công của công nhân điều khiển máy, chi phí bảo dỡng,
sửa chữa máy).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154 Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
TK623 không có số d cuối kỳ.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công của từng doanh nghiệp. Cụ thể:
a.Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công đợc tập hợp vào TK623:
Sơ đồ 3:
b. Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng:
Trong trờng hợp này, toàn bộ chi phí liên quan đến đội máy thi công đợc tập
hợp riêng trên các tài khoản TK621, TK622, TK627 theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4:
13
TK 111,112,331
Giá thuê ngoài
TK 622
TK 154

TK 133
Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công
TK 152,111
TK 621
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 154
TK 632
TK 627
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Kết chuyển giảm chi phí
sử dụng máy thi công
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Giá thành thực tế của đơn
vị MTC phục vụ xây lắp
TK 623
TK 1331
Giá bán của đội máy thi công cho đội xây lắp
T.GTGT đầu vào được khấu trừ
Tổng giá thanh toán
TK 622
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6




c. Trờng hợp công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng, hoặc có tổ chức đội

máy riêng nhng không tổ chức bộ kế toán riêng cho đội máy thi công:
Trong kỳ, kế toán tiến hành lập toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công vào
TK623, cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng
công trình, HMCT. Quy trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 5:
14
TK 512
TK 3331
TK 131,111,112TK 511
TK 152,111
TK 334
TK 623
TK 214,152, 111
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
1.2.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
của đội xây dựng nhng không trực tiếp cấu thành nên thực thể công trình, bao gồm: l-
ơng nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định,
khấu hao tài sản cố định dùng chung cho đội
Do chi phí sản xuất chung đợc tập hợp cho từng đội và liên quan đến nhiều
công trình nên cuối kỳ kế toán phải phân bổ cho các đối tợng liên quan theo tiêu thức
phù hợp: tiền lơng nhân công sản xuất, chi phí sử dụng MTC
Mức chi phí sản xuất chung
phân bổ cho từng đối tợng
=
Tổng chi phí
sản xuất chung
Tổng tiêu thức
phân bổ
15

TK 141
TK 154
TK 152, 111, 112
Chi phí nhân công
điều khiển máy
Tập hợp chi phí sử
dụng MTC
Phát sinh giảm chi phí sử
dụng MTC
Chi phí khấu hao, sửa
chữa máy, điện nước
Kết chuyển,phân bổ
chi phí sử dụng MTC
TK 133
Kết chuyển chi phí
tạm ứng cho máy
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Để hạch toán, kế toán sử dụng TK627 Chi phí sản xuất chung. Kết cấu và
nội dung phản ánh:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ nh lơng nhân viên quản
lý đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, khấu hao tài sản cố định chung
cho cả đội
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang.
TK627 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung đợc khái quát:
Sơ đồ 6:
16
TK 152,111

TK 154
Chi phí vật liệu, CCDC
phục vụ quản lý
TK 627
TK 214
Tiền lương, trích BH
Kết chuyển giảm chi phí
sản xuất chung
Trích khấu hao
tài sản cố định
Kết chuyển, phân bổ
chi phí sản xuất chung
TK 133
TK 334,338
Chi dịch vụ khác
Thu GTGT
u vào
TK 152,153
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6

1.2.3.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Việc tổng hợp chi phí sản xuất đợc tiến hành theo từng đối tợng (công trình,
HMCT) và chi tiết theo từng khoản mục vào bên Nợ TK154 Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến tính giá thành xây lắp.
Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc
toàn bộ) đợc coi là tiêu thụ.
TK154 có số d bên Nợ.

Sơ đồ 7:
17

TK 331,111
TK 632
TK 154
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 154
TK 623
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Giá thành thực tế sản
phẩm xây lắp hoàn thành
Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC
Kết chuyển giá trị công
trình chờ tiêu thụ
TK 622
TK621
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
TK 331 TK 133
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
1.2.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang cuối kỳ trong xây dựng cơ bản là công trình, hạng mục
công trình còn dở dang hay khối lợng xây lắp dở dang trong kỳ cha đợc chủ đầu t
nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định
phần chi phí phát sinh trong kỳ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ. Có thể lựa chọn một
trong các cách:

Tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tính theo phơng pháp ớc lợng sản phẩm tơng đơng
Tính theo chi phí dở dang định mức
Sản phẩm dở dang cuối kỳ trong xây lắp đợc xác định hàng kỳ theo phơng
pháp kiểm kê, đánh giá vào cuối kỳ. Việc này tuỳ thuộc vào phơng thức thanh toán
khối lợng công việc xây lắp giữa 2 bên nhận thầu và giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp một lần (khi sản phẩm xây lắp
hoàn thành toàn bộ) thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi
công đến thời điểm đánh giá. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn
giao, thanh toán thì tất cả các chi phí phát sinh đợc tính vào giá thành.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm theo giai đoạn hay điểm dừng kỹ thuật hợp
lý thì sản phẩm dở dang là giai đoạn xây lắp cha hoàn thành và đợc đánh giá theo chi
18
TK 627
Phải trả nhà thầu phụ
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
phí thực tế phát sinh cho giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành hoặc cha hoàn
thành theo giá dự toán và mức độ hoàn thành chúng.
Đối với những công trình, hạng mục công trình quy định thanh toán theo khối
lợng của từng loại công việc, bộ phận, kết cấu trên cơ sở giá dự toán thì sản phẩm dở
dang là khối lợng công việc cha hoàn thành và đợc đánh giá theo chi phí thực tế:
Chi phí thực
tế của khối l-
ợng XL dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lợng
XL dở dang đầu
kỳ

+
Chi phí thực tế của
khối lợng XL thực
hiện trong kỳ

X
Chi phí khối l-
ợng XL hoàn
thành cuối kỳ
theo dự toán
Chi phí khối l-
ợng XL hoàn
thành trong kỳ
theo dự toán
+
Chi phí khối lợng
XL hoàn thành
cuối kỳ theo dự
toán

1.2.3.4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là chi phí xây lắp đã hoàn thành theo yếu
tố và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo yếu tố hoặc
các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã đợc xác định. Trong đó kỳ tính
giá thành xây lắp là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính
giá thành thực tế cho các đối tợng tính giá thành.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn
sử dụng hoặc kết hợp nhiều phơng pháp thích hợp để tính giá thành. Trong các đơn vị
xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp tính giá thành sau:
1.2.3.4.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp):

Trong trờng hợp công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành mà có khối l-
ợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế:
Giá thành
thực tế KL
= Chi phí thực
tế dở dang
+ Chi phí thực
tế phát sinh
- Chi phí thực
tế dở dang
19
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
sản phẩm
hoàn thành
đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Giá thành KL hoàn
thành bàn giao
từng công trình
=
Giá thành thực tế KL xây
lắp hoàn thành bàn giao
KL sản phẩm hoàn thành
Nếu các công trình, HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhng cùng thi công
trên cùng một địa điểm do một đơn vị thi công sản xuất đảm nhiệm và không có điều
kiện quản lý, theo dõi việc sử dụng các loại chi phí cho từng công trình, HMCT thì
từng loại chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình phải tiến hành phân bổ cho từng
công trình, HMCT. Khi đó giá thành thực tế của công trình:
Ztt = Gdt
i
x H.

Trong đó:
H : Tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế
Gdt
i
: Giá thành dự toán HMCT i
TC : Tổng chi phí thực tế HMCT
TGdt : Tổng dự toán của tất cả các HMCT
H = TC/TGdt * 100%
1.2.3.4.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với việc xây lắp các công trình lớn và phức
tạp, quá trình xây lắp sản phẩm có thể đa ra các đội sản xuất khác nhau. Đối tợng tập
hợp chi phí là từng dội sản xuất, đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Z = C1+C2+C3++Cn
Trong đó C1, C2Cn là chi phí sản xuất từng đội sản xuất hay từng HMCT.
1.2.3.4.3. Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Mục đích của phơng pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát ly
với mục đích tăng cờng kiểm tra và phân tích các số liệu kế toán, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tính toán giản đơn và cung cấp số liệu kịp thời.
20
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất đ-
ợc duyệt để xác định giá thành định mức cho sản phẩm. Tổ chức công tác hạch toán
chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định
mức.
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
=
Giá thành
định mức

sản phẩm
+(-)
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
+(-)
Chênh lệch
so với định
mức
Trong đó:
Giá thành định mức đợc xác định căn cứ vào mức quy định của bộ Tài chính
cấp.
Chênh lệch do định mức đợc xác định căn cứ vào chứng từ báo động do thay
đổi định mức.
1.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp:
1.2.4.1. Yêu cầu chung về công tác quản lý và sử dụng sổ kế toán:
Theo quy định mới nhất của bộ Tài chính, tất cả các doanh nghiệp xây lắp
thuộc mọi loại hình, mọi thành phần kinh tế đều phải mở sổ, ghi chép, quản lý, bảo
quản và lu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của chế độ sổ kế toán. Căn cứ vào hệ
thống TK, chế độ, thể lệ kế toán của nhà nớc và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để
m mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết. Mỗi dơn vị kế toán
chỉ mở và giữ một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất.
Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán, mọi số liệu trên sổ bắt
buộc phải có chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Việc mở sổ và ghi sổ kế toán phải đảm bảo
phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác, liên tục có hệ thống tình hình và kết quả kinh
doanh.
1.2.4.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Theo hệ thống kế toán xây lắp ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính quy định sổ kế toán áp dụng thống
nhất đối với doanh nghiệp xây lắp bao gồm 4 loại cụ thể:

a. Nhật ký chung:
21
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Đặc trng cơ bảncủa hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế pát sinh đều
phải ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán
của nghiệp vụ, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ.

Hệ thống sổ sách sử dụng đối với hình thức này bao gồm:
- Sổ nhật kí chung
- Sổ chi tiết các tài khoản 154, 621, 622, 623, 627
- Sổ cái các tài khoản 154, 621, 622, 623, 627
- Thẻ tính giá thành sản phẩm.
b. Nhật ký-Sổ cái:
Đặc trng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết
hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký-Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký Sổ
cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
22
Chứng từ gốc về chi phí
Sổ nhật ký
đặc biệt (nếu
có)
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi

tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Nhật ký-Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
c. Chứng từ ghi sổ:
Đặc trng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.

Ghi theo nội dung kế toán trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu
liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ gốc đính kèm.
23
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Ghi chú:
.
H thng s sỏch s dng:
- Chng t ghi s, s ng kớ chng t ghi s
- Sổ chi tiết các tài khoản 154, 621, 622, 623, 627
- Sổ cái các tài khoản 154, 621, 622, 623, 627
- Thẻ tính giá thành sản phẩm.
d. Nhật ký chứng từ:
Nguyên tắc cơ bản của hình thức này là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo bên có của các TK, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó
theo bên Nợ của TK đối ứng, đồng thời việc ghi sổ kế toán kết hợp chặt chẽ giữa việc
ghi theo thời gian và giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cơ sở các mẫu
sổ in sẵn, thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính và đa ra các chỉ tiêu kinh tế cần
thiết.
24
Báo cáo tài chính
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ kế

toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Bỏo Cỏo Thc Tp Tt Nghip ng Minh Thu - 60CKT6
Chơng 2
Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH TM &
XD Tân Nhật Linh
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH TM & XD Tân Nhật
Linh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Sau 7 năm thành lập và phát triển trải qua không biết bao nhiêu thử thách cùng
với sự phát triển và chuyển mình của cả nớc nói chung và của ngành xây dựng nói
riêng, công ty đã lớn mạnh không ngừng phát triển về doanh số, cơ sở vật chất, tài
sản và các nguồn lực. Sự phát triển đó là kết quả tìm tòi từ sự sáng tạo của cán bộ
25

×