Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Có ý kiến cho rằng để khuyến khích xuất nhập khẩu cải thiện cán cân thương mại, chính phủ và NHNH việt nam nên phá giá đồng nội tệ (VND) hãy cho biết quan điểm về vấn để này tại sao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 17 trang )

Đề tài :
Có ý kiến cho rằng: Để khuyến khích xuất nhập khẩu cải thiện cán cân
thương mại, chính phủ và NHNH Việt Nam nên phá giá đồng nội tệ (VND). Hãy
cho biết quan điểm về vấn để này? Tại sao?
NỘI DUNG
Lời mở đầu
Cán cân thanh toán quốc tế là tấm gương phản chiếu mọi hoạt động kinh tế
đối ngoại của một nước với các nước khác trên thế giới. Thực trạng cán cân bộ
phận cũng như cán cân tổng thể của một quốc gia sẽ có tác động trực tiếp đến cung
cầu ngoại hối, đến dự trữ quốc gia, đến tỉ giá hối đoái và qua đó tác động đến các
hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia đó.
Nếu cán cân thương mại của quốc gia liên tục thặng dư, sẽ làm cho cung ngoại hối
và dự trữ ngoại hối của quốc gia tăng lên, làm cho ngoại tệ có xu hướng giảm gia
so với nội tệ, từ đó các tác động kích thích nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, kích thích
xuất khẩu vốn ra nước ngoài Ngược lại, khi cán cân thương mại liên tục bị thâm
hụt sẽ làm cho cầu ngoại tệ tăng lên, dự trữ ngoại hối của quốc gia giảm xuống, làm
cho ngoại tệ có xu hướng tăng giá so với nội tệ, từ đó có tác động kích thích xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ, kích thích nhập khẩu vốn vào trong nước.
Ảnh hưởng của đồng tiền giảm giá đối với cán cân thương mại thực ra không đơn
giản !"
#$% !"&#' (
)*+,-(%'!".#/"(01#2##
)3#/"456(74%' 8
9:";<;<=;+)#$>=;?@<2&,+#':/:#'"AB 
C+AD
Nội dung
I. Cơ sở lý thuyết.
1.Cán cân TM và các yếu tố ảnh hưởng tới CCTM.
1.1 Cán cân thương mại:
Cán cân thương mại phản ánh các khoản thu chi từ hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa giữa người cư trú và người không cư trú. Cán cân thương mại ghi lại


những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng
thờigian nhất định (quý hoặc năm) cũng như mức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập
khẩu) giữa chúng. Khi mức chênh lệch là lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có
thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có
thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng không thì cán cân là thăng bằng.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại
- Nhập khẩu: có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm chí nó còn tăng nhanh
hơn. Ngoài ra, nhập khẩu phụ thuộc giá cả tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong
nước và hàng hóa sản xuất tại nước ngoài. Nếu giá cả trong nước tăng tương đối so
với giá thị trường quốc tế thì nhập khẩu sẽ tăng lên và ngược lại. Nhập khẩu tăng
lên làm tăng cung về ngoại tệ
- Xuất khẩu: chủ yếu phụ thuộc vào những gì đang diễn biến tại các quốc gia
khác vì xuất khẩu của nước này chính là nhập khẩu của nước khác. Do vậy nó chủ
yếu phụ thuộc vào sản lượng và thunhập của các quốc gia bạn hàng. Chính vì thế
trong các mô hình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu là yếu tố tự định.
- Tỷ giá hối đoái: là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh
hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị
trường quốc tế.
Khi tỷ giá tăng, đồng nội tệ mấtgiá so với đồng ngoại tệ làm cho sức mua của đồng
ngoại tệ tăng lên từ đó giá cả của hàng hóa xuất khẩu sẽ rẻ đi, thúc đẩy việc xuất
khẩu hàng hóa ra nước ngoài và giảm việc nhập khẩu hàng hóa dẫn tới xuất khẩu
ròng.
Ngược lại, khi tỷ giá giảm đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ sẽ thúc đẩy
việc nhập khẩu hàng hóa vào trong nước và giảm nhập khẩu hàng hóa dẫn tới nhập
khẩu ròng
- Lạm phát: Khi lạm phát tăng làm cho giá cả hàng hóa trong nước tăng lên làm
gía hàng xuất khẩu tăng hạn chế xk đây là tác động trong ngắn hạn… trong dài hạn
lạm phát tăng làm nội tệ mất giá tỷ giá tăng làm tăng x khàng hóa (tác động theo
chiều ngược lại)
• Thu nhập của người không cư trú: nếu có nhu cầu hàng nhập khẩu tăng thì

làm tăng nhập khẩu
• Chính sách thương mại quốc tế: là các chính sách liên quan đến thuế quan
hạn ngạch hàng rào phi thuế quan
• Tâm lý người tiêu dùng có ưa thích hàng nhập khẩu hay ko
• Tình hình kinh tế chính trị xã hội
Cán cân thương mại ảnh hưởng rất lớn đến cán cân thanh toán quốc tế đồng thời
ảnh trực tiếp đến cung cầu giá cả hàng hóa và sự biến động tỷ giá từ đó ảnh hưởng
đến cung cầu nội tệ và lạm phát trong nước
2.Phá giá đồng nội tệ và ảnh hưởng của nó đến cán cân thương mại
2.1 Phá giá đồng nội tệ
Phá giá đồng nội tệ !":E9+#$C:F!  C:F3"
9#2+GH#I-#-#E==;?J+!"E
9+(C:F 
KK63#$L/
Do giá cả hàng hóa không co giãn trong ngắn hạn, nên phá giá tiền tệ làm cho tỷ
giá thực tăng; tỷ giá thực tăng kích thích tăng khối lượng xuất khẩu và hạn chế khối
lượng nhập khẩu, tức cải thiện sức cạnh tranh thương mại quốc tế. Căn cứ vào điều
này nhiều người đã nhầm tưởng và cho rằng, cán cân thương mại cũng được cải
thiện khia phá giá tiền tệ
a/ Cán cân thương mại tính bằng nội tệ:
TB = P.Q
X
- E.P
*
.Q
M
(1)
Trong đó :
P : giá hàng hóa xk tính bàng nội tệ.
Q

x
: khối lượng XK
E : tỷ giá
P
*
: giá hàng hóa NK tính bằng ngoại tệ
Q
M
: Khối lượng nhập khẩu
• <3:/-!M4 N!"-!MO83PO8-!M
83PQRBS=;?#M
• <3:/4 N83TO8!" "U&O83
TNVOQRBS=;?#
b/ Đối với cán cân thương mại tính bằng USD:
TB
USD
=
• <3:/-!M4N!"
-!MO83PO8-!M83PQRBSWX?
#M
• Hiệu ứng giá cả: phá giá tức làm cho E tăng; E tăng làm cho giá cả hàng hóa
xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm, tức giảm làm cho TB
USD
giảm.
<3YZ:"3+3-!M=C-!M
"O!):""#(#9L/&Z#[C-L/\
#:"C-L/F"O!)1
K]B#9+# 
• B[ 4
Khi giá cả và tiền lương tương đối cứng nhắc thì ngay lập tức việc phá giá

tiền tệ sẽ làm cho tỷ giá hối đoái thực tế thay đổi theo, nâng cao sức cạnh tranh của
quốc gia và có xu hướng làm tăng xuất khẩu ròng vì hàng xuất khẩu rẻ đi một cách
tương đối trên thị trường quốc tế còn hàng nhập khẩu đắt lên tương đối tại thị
trường nội địa. Tuy vậy có những yếu tố làm cho xu hướng này không phát huy tức
thì vì:
Các hợp đồng đã thoả thuận trên cơ sở tỷ giá cũ, người mua cần có thời gian để
điều chỉnh hành vi trước mức giá mới và quan trọng hơn là việc dồn các nguồn lực
vào và tổ chức sản xuất không thể tiến hành nhanh chóng được.
Tâm lý, thói quen tiêu dùng của khách hàng chưa thể thay đổi ngay trong thời gian
ngắn.
M
QPQx
E
P

*

Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa trong nước khi nứm bắt được
chính phủ khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu sẽ tăng cường mở rọng quy
mô sản xuất nên sẽ nhập khẩu ccs máy móc thiết bị để phục phụ cho sản xuất.
Như vậy trong ngắn hạn thì số lượng hàng xuất khẩu không tăng mạnh và số
lượng hàng nhập khẩu không giảm mạnh. Nếu giá hàng xuất khẩu ở trong nước
cứng nhắc thì kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng không nhiều đồng thời giá hàng nhập
khẩu tính theo nội tệ sẽ tăng lên do tỷ giá đã thay đổi dẫn đến cán cân thanh toán
có thể xấu đi.
• Trong trung hạn:
GDP hay chính là tổng cầu gồm các thành tố chi cho tiêu dùng của dân cư,
chi cho đầu tư, chi cho mua hàng của chính phủ và xuất khẩu ròng. Việc phá giá
làm tăng cầu về xuất khẩu ròng và tổng cung sẽ điều chỉnh như sau:
Nếu nền kinh tế đang ở dưới mức sản lượng tiềm năng thì các nguồn lực nhàn rỗi

sẽ được huy động và làm tăng tổng cung.
Nếu nền kinh tế đã ở mức sản lượng tiềm năng thì các nguồn lực không thể huy
động thêm nhiều và do đó tổng cung cũng chỉ tăng lên rất ít dẫn đến việc tăng tổng
cầu kéo theo giá cả, tiền lương tăng theo và triệt tiêu lợi thế cạnh tranh của việc
phá giá. Vì thế trong trường hợp này, muốn duy trì lợi thế cạnh tranh và đạt mục
tiêu tăng xuất ròng thì chính phủ phải sử dụng chính sách tài chính thắt chặt (tăng
thuế hoặc giảm mua hàng của chính phủ) để tổng cầu không tăng nhằm ngăn chặn
sự tăng lên của giá cả trong nước.
• Trong dài hạn:
Nếu như trong trung hạn, phá giá tiền tệ kèm theo chính sách tài chính thắt
chặt có thể triệt tiêu được áp lực tăng giá trong nước thì trong dài hạn các yếu tố
từ phía cung sẽ tạo ra áp lực tăng giá. Hàng nhập khẩu trở nên đắt tương đối và
các doanh nghiệp sử dụng đầu vào nhập khẩu sẽ có chi phí sản xuất tăng lên dẫn
đến phải tăng giá; người dân tiêu dùng hàng nhập khẩu với giá cao hơn sẽ yêu cầu
tăng lương và gây áp lực làm cho tiền lương tăng. Cuối cùng việc tăng giá cả và
tiền lương trong nước vẫn triệt tiêu lợi thế cạnh tranh do phá giá. Các nghiên cứu
thực nghiệm cho thấy lợi thế cạnh tranh do phá giá bị triệt tiêu trong vòng từ 4 đến
5 năm.
3.Hiệu ứng tuyến J
3.1 Đường cong J
Đường cong J là một đường mô tả hiện tượng tài khoản vãng lai của môt quốc gia sụt
giảm ngay sau khi quốc gia này phá giá tiền tệ của mình và phải một thời gian sau tài khoản
vãng lai mới bắt đầu được cải thiện. Quá trình này nếu biểu diễn bằng đồ thị sẽ cho một hình
giống chữ cái J.
Thăng dư
B^+
0
Thâm hụt
Thâm hụt Đường cong J cho thấy sự xấu đi lúc đầu và sự cải thiện sau đó của cán cân thương
mại dưới tác động của đồng tiền giảm giá

Các lý luận kinh tế học nói rằng khi phá giá tiền tệ, giá hàng xuất khẩu định danh bằng
ngoại tệ trở nên thấp đi trong khi giá hàng nhập khẩu định danh bằng nội tệ tăng lên. Vì thế, đất
nước sẽ tăng xuất khẩu và giảm nhập khẩu. Kết quả là cán cân vãng lai (xuất khẩu trừ đi nhập
khẩu) sẽ được cải thiện. Tuy nhiên, trong thực tế, về phía cầu, hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra
dựa trên các hợp đồng, vì thế lượng hàng xuất nhập khẩu không thay đổi đồng thời với thay đổi
giá cả (do tỷ giá thay đổi). Còn về phía cung, việc điều chỉnh trang thiết bị sản xuất để sản xuất
thêm hàng xuất khẩu cần thời gian.
Nguyên nhân xuất hiện đường cong J là do trong ngắn hạn hiệu ứng giá có tính trội hơn hiệu
ứng số lượng nên làm xấu đi cán cân thương mại, ngược lại trong dài hạn, hiệu ứng số lượng có
tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được cải thiện. Có nhiều đề tài nghiên cứu
thực tiễn đã chứng minh được sự tồn tại của đường cong J khi tiến hành phá giá đồng nội tệ như
Grassman ( 1973), Razin (1981)
3.2 Một số nhân tố ảnh hưởng đến thời gian tác động lên cán cân thương mại
trong lý thuyết hiệu ứng đường cong J
Năng lực sản xuất hàng hóa tháy thế nhập khấu: đối với các nền kinh tế
đang phát triển ,có một số hàng hóa các nền kinh tế này không thể sản xuất được
hay có sản xuất được đi nữa thì chất lượng không tốt bằng hoặc giá cả có thể cao
hơn. Vì vậy, mặc dù giá nhập khẩu có đắt hơn người tiêu dùng cũng không thể lựa
chọn hàng trong nước. Điều này làm kéo dài thời gian của hiệu ứng giá cả
Tỷ trọng hàng hóa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu: Đối với các nước phát triển tỷ lệ
hàng hóa đủ tiêu chuẩn tham gia thương mại quốc tế cao nên hiệu ứng giá cả có
thời gian tác động lên cán cân thương mại thường là thấp. Ngược lại, các nước
đang phát triển tỷ trọng các loại hàng hóa này nhỏ, cho nên một sự phá giá tiền tệ
làm cho khối lượng xuất khẩu tăng chậm hơn. Điều này làm cho hiệu ứng khối
lượng ít có tác động đến cán cân thương mại hơn ở các nước đang phát triển. Vì
vậy, tác động cải thiện cán cân thương mại của phá giá ở các nước phát triển
thường mạnh hơn ở các nước đang phát triển.
Tỷ trọng hàng nhập khẩu trong giá thành hàng sản xuất trong nước: Nếu tỷ
trọng này cao, giá thành sản xuất của hàng hóa trong nước sẽ tăng lên khi hàng
nhập khẩu tăng giá. Điều này làm triệt tiêu lợi thế giá rẻ của hàng xuất khẩu khi

phá giá. Cho nên, phá giá tiền tệ chưa hẳn đã làm tăng khối lượng hàng xuất khẩu.
Mức độ linh hoạt của tiền lương: Động thái phá giá tiền tệ thương làm chỉ
số giá hàng tiêu dùng tăng lên. Nếu tiền lương linh hoạt, nó sẽ tăng theo chỉ số
giá .Điều này làm tăng chi phí sản xuất, từ đó làm cho giá hàng trong nước giảm
bớt lợi thế có được từ phá giá tiền tệ.
Tâm lý người tiêu dùng và thương hiệu quốc gia của hàng hóa trong nước:
Nếu người tiêu dùng trong nước có tâm lý sùng hàng ngoại, thì một sự đắt lên của
hàng nhập và sự rẻ đi củ hàng trong nước có tác động đến hành vi tiêu dùng của họ,
họ sẽ tiếp tục sử dụng hàng nhập mặc dù giá có đắt hơn. Tiếp theo mức độ gia tăng
số lượng của hàng xuất khẩu phụ thuộc vào sự tin tưởng và ưa chuộng hàng hóa
xuất khẩu của người tiêu dùng nước ngoài.
4. Để một cuộc phá giá thành công thì cần có những điều kiện gì?
Khi xem xét có nên giá tiền tệ hay không, các nhà hoạch định chính sách cần cân
nhắc cẩn trọng các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả của phá giá tiền tệ:
- Xuất khẩu sản phẩm có nhiều nguồn gốc nhập khẩu: Một số lĩnh vực sản xuất tại
một quốc gia, cần thiết phải nhập nguyên liệu thô hoặc sản phẩm sơ chế làm đầu
vào cho sản xuất xuất khẩu. Trong trường hợp này, phá giá tiền tệ làm tăng giá
thành sản xuất hàng xuất khẩu, và làm hạn chế cơ hội có giá cả cạnh tranh hơn so
với những hàng xuất khẩu mà đầu vào chỉ bao gồm hàng hóa trong nước. Do đó
phá giá tiền tệ đặc biệt thuận lợi cho các ngành sản xuất mà nguyên liệu đầu vào là
các hàng hóa nội địa – ví dụ khoáng sản và nông nghiệp.
- Chi phí sản phẩm thiết yếu: Các nước đang phát triển đặc biệt phụ thuộc vào một
số sản phẩm nhập khẩu, đầu tư, năng lượng và sản phẩm y tế. Phá giá tiền tệ làm
giá thành các sản phẩm này tương đối đắt đỏ và có thể có tác động tiêu cực đến
tăng trưởng và đời sống nhân dân.
- Nợ nước ngoài: Một số nước nghèo luôn ở trong tình trạng vay nợ nước ngoài
nhiều. Việc phá giá danh nghĩa đồng tiền nội địa làm tăng nợ nước ngoài tính bằng
đồng nội địa. Điều này đặt ra nhiều vấn đề cho ngân sách nhà nước, do phải trả lãi,
và các khoản trả góp nước ngoài cao do đồng ngoại tệ tăng giá. Trong những
trường hợp này, cần thay đổi thuế và chi tiêu chính phủ. Các công ty tư nhân có nợ

nước ngoài cũng có thể bị ảnh hưởng lớn đặc biệt nếu sản phẩm của các công ty
này hướng vào thị trường nội địa.
- Vấn đề cơ cấu chính sách: Khi có tác động của những chính sách như trợ giá,
kiểm soát giá hoặc hạn ngạch xuất khẩu, sẽ làm cản trở sự cân bằng các nhân tố bên
ngoài theo qui luật kinh tế. Những vấn đề này cần được xử lý ngay nếu không phá
giá tiền tệ sẽ không có ý nghĩa.
Phá giá tiền tệ không chỉ tác động đến những vấn đề kinh tế mà còn ảnh hưởng đến
những vấn đề mang tính chính trị, xã hội. Vì thế, để thực hiện chính sách phá giá
đồng nội tệ, các nước đều phải xem xét và cân nhắc một cách kỹ lưỡng các mặt lợi
và hại của biện pháp này dựa trên tất cả các khía cạnh của nền kinh tế.
II.Thực tế trong điều kiện kinh tế Việt Nam.
1.Đặc điểm của nền kinh tế và thị trường tài chính Việt Nam.
Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nên có nhu
cầu lớn về nhập khẩu thiết bị máy móc để đổi mới công nghệ và nhập khẩu nguyên,
vật liệu để sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
Thứ hai, trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng nông sản,
thủy sản, và tài nguyên như: cao su, dầu thô… Thêm vào đó, trong cấu thành mặt
hàng xuất khấu nguyên liệu nhập khẩu chiếm 70% giá trị hàng xuất khẩu.
Bảng 1 : Tỷ trọng giá trị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu so với tổng sản phẩm trong
nước
Nguồn: Tổng cục thống kê
Thứ ba, lạm phát ở Việt Nam tuy đã được kiểm soát ở mức dưới hai con số,
nhưng tính ổn định chưa cao, còn tiềm ẩn những yếu tố gây áp lực tăng giá. Bên
cạnh đó thâm hụt ngân sách kéo dài, nợ nước ngoài để bù đáp ngày càng tăng.
Bảng 2 : Tổng số dư nợ nước ngoài so với GDP (%)
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
31,2 31.4 32.5 29.8 39 41.5 42.2
Nguồn : Bộ tài chính
Thứ tư, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO từ năm 2007,
kéo theo đó là dòng vốn nước ngoài chảy vào nhiều, áp lực lạm phát gia tăng. Cũng

như hầu hết các nước khi mới cửa hội nhập, Việt Nam phải ổn định tỷ giá, tự do
hóa dòng vốn và có chính sách tiền tệ độc lập theo quy định của WTO
Đó là những đạc điểm của nền kinh tế và thị trường tài chính chịu ảnh hưởng nhiều
từ chính sách tỷ giá.
2.Ảnh hưởng của phá giá VND đến cán cân TM
Diễn biến tỷ giá giai đoạn 2004 - 2013
Bảng : Số liệu về tình hình xuất nhập khẩu tỷ giá từ năm 2004 đến năm 2013.
Đồ thị biểu
diễn biến động
tỷ giá.
Từ số liệu trên ta có thể thấy:
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng do NHNN công bố có xu hướng tăng lên theo thời
Năm Tỷ giá
(VND/USD)
Xuất Khẩu
(triệu USD)
Nhập Khẩu
(triệu USD)
Cán cân
thương mại
(triệu USD)
2004 15.740 26.504 31.954 -5.450
2005 15.855 32.442 36.978 -4.536
2006 15.990 39.826 44.891 -5.065
2007 16.083 48.561 62.682 -14.121
2008 16.302 62.685 80.714 -18.029
2009 17.066 57.096 69.949 -12.853
2010 18.605 72.237 84.839 -12.602
2011 20.389
96.906

106.750 -9.844
2012 20.828 114.570 113.790 780
2013 20.932 132.135 132.125 10
gian do biên độ tỷ giá được mở rộng. Từ ngày 1/7/2002 đến ngày 31/12/2006 biên
độ tỷ giá là 0,25%. Sau đó được điều chỉnh lên 0,5%. Ngày 24/12/2007, NHNN mở
rộng biên độ tỷ giá USD/VND từ 0,5% lên 0,75%. Ngày 10/3/2008, nâng biên độ
lên 1%: tiếp đó, ngày 27/6/2008 NHNN nới biên độ lên 2%: ngày 7/11/2008, tiếp
tục nâng biên độ lên 3%. Như vậy, chỉ trong vòng chưa đầy 1 năm, biên độ giao
động của tỷ giá đã có bốn lầ thay đổi theo hướng tăng mạnh. Ngày 24/3/2009, một
lần nữa NHNN nâng biên độ lên 5%. Đây là lần tăng biên độ lớn nhất từ khi
NHNN áp dụng cơ chế công bố tỷ giá bình quân liên ngân hàng và ấn định biên độ
giao dịch tỷ giá. Điều này cho thấy NHNN đã thực hiện mạnh mẽ cam kết về chính
sách tỷ giá linh hoạt hơn nhằm cải thiện cán cân thương mại và những hạn chế của
thị trương ngoại hối. Tuy nhiên ngày 29/11/2009 biên độ đã được điều chỉnh từ 5%
xuống 3%, và đến tháng 2/2011 NHNN tiếp tục thu hẹp biên độ từ 3% xuống 1%
nhằm khắc phục tình trạng mất cân bằng cung cầu ngoại tệ, gây bất ổn cho nền
kinh tế. Đến hết tháng 12/ 2013, biên độ tỷ giá vẫn được duy trì ở mức 1%, tỷ giá
bình quân liên ngân hàng USD/VND do NHNN công bố là 21.036.
Đồ thị biểu diễn tác động của tỷ giá đối với xuất khẩu.
Đồ thị biểu diễn tác động của tỷ giá đối với nhập khẩu.
Từ hai đồ thị trên ta có thể thấy tỷ giá có mối quan hệ tỷ lệ thuận với xuất nhập
khẩu tuy nhiên nhập khẩu lại tăng cao hơn xuất khẩu.
Đồ thị biểu diễn tác động của tỷ giá đối với cán cân thương mại.
Giai đoạn 2004-2008, NHNN áp dụng chính sách tỷ giá thả nổi có điều chỉnh theo
hướng khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Tuy nhiên cán cân thương mại
biến động theo xu hướng xấu đi, thâm hụt tăng mạnh năm 2004 thâm hụt là 5.450
triệu USD đến năm 2008 cán cân thương mại thâm hụt 18.029 triệu USD. Nguyên
nhân là do:
 Dù NHNN đã áp dụng chính sách tỷ giá thả nổi có điều chỉnh nhưng thực tế
đồng Việt Nam bị neo giữ một cách cứng nhắc gây tổn thất cho kim ngạch

xuất nhập khẩu của nước ta.
 Trong ngắn hạn xuất khẩu, nhập khẩu co dãn ít hơn trong dài hạn hoặc
không co dãn. Do tập quán tiêu dùng của người dân, các nhà sản xuất trong
nước cần phải có thời gian nhất định để sản xuất hàng hóa thay thế hàng
nhập khẩu.
 Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu của nước ta: Xuất khẩu chủ yếu là nông-
lâm-thủy-sản, khoáng sản nhiên liệu dạng thô, thủ công nghiệp. Trong khi đó
nhập khẩu chủ yếu là tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng giá trị cao.
 Nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại có giá trị lớn để mở rộng sản
xuất trong nước.
 Tâm lý đầu cơ tích trữ của người kinh doanh nhập khẩu trong ngắn hạn,
mong muốn tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch khi có sự chênh lệch về tỷ giá.
 Bên cạnh đó xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do không cạnh tranh được với
hàng hóa Trung Quốc.
Từ năm 2009 đến năm 2013, việc điều chỉnh tỷ giá linh hoạt đã có những tác động
tích cực tới cán cân thương mại, cán cân thương mại của Việt Nam đã dần được cải
thiện. Năm 2012 lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu trở lại kể từ năm 1993, xuất siêu
780 triệu USD. Sau đó năm 2013 xuất siêu là 10 triệu USD.
3.Nhận xét, đánh giá
Từ những diễn biến về tỷ giá và hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam từ
năm 2003 đến 2014 cho thấy: việc phá giá đồng nội tệ đã từng bước góp phần làm
giảm thâm hụt cán cân thương mại (từ năm 2009 đến 2013: thâm hụt cán cân
thương mại có xu hướng giảm và thặng dư từ năm 2012 đến 2013). Tuy nhiên biện
pháp này kéo dài đẫn đến tình trạng thâm hụt cán cân thương mại nặng nề (cán cân
thương mại luôn âm từ năm 2004 đến 2011) gây nên rất nhiều rủi ro cho nền kinh
tế.
Để thực hiện chính sách phá giá đồng nội tệ, phá giá phải được xem xét và
cân nhắc một cách kỹ lưỡng các mặt lợi và hại dựa trên tất cả các khía cạnh của nền
kinh tế; phải đảm bảo nền kinh tế đã có đủ các điều kiện để có thể phát huy tốt mặt
tích cực và hạn chế được những mặt tiêu cực của việc phá giá. Thêm vào đó, mức

độ phá giá là bao nhiêu cũng phải được cân nhắc cẩn thận, dựa trên tình hình cụ
thể. Nếu có quyết định phá giá, cũng phải phá giá có lộ trình. Để tránh việc phá giá
sẽ dẫn đến lạm phát tăng cao và từ đó dẫn đến bất ổn định vĩ mô, đi kèm với phá
giá cần phải có một sự phối hợp chặt chẽ giữa các chính sách kinh tế vĩ mô mà
trong đó quan trọng nhất là sự phối hợp giữa chính sách tiền tệ thắt chặt và chính
sách tài khóa với hiệu quả đầu tư cao. Thêm nữa, có lẽ cần có một quỹ dự trữ ngoại
hối đủ mạnh để can thiệp trong thời gian đầu sau khi tiến hành phá giá.
Việc phân tích trên cũng cho thấy, ngoài sự thay đổi tỷ giá thì sự thâm hụt
hay thặng dư của cán cân thương mại còn chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố
khác. Vì vậy, để giảm nhập siêu, làm thặng dư cán cân thương mại thì cần một bài
toán tổng thể hơn chứ không phải từng giải pháp riêng lẻ.
Kết luận
B(! !"-!MO:"-!M81:H
" #MB[ 83(UC:F
3-!M!" &E#_G" 83-!M(U
3) #M#!") )3
`<+8Ga"1#-:FF1'8! 1[[
#-:FF#+'_:H:#-:FF#+'8Fb
c +#M#/L/#/#'('3Ud:F!M"
#e! 8(: F#M[[G" 
=F#f#':"gH8L/dLa9+F+869:";<;;=
;+#2[8Ub:#/"I8!""/=
;+:2#+#-f:F#99":"C"c
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tài chính quốc tế
2. GS.TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Tài chính quốc tế. NXB Thống kê,
2012.
3. />4. />5. />6. />

×