Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Điện Cơ Phúc Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.7 KB, 75 trang )

lời nói đầu
Trong những năm gần đây, với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới,
chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nớc, hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu ở Việt Nam đợc đặc biệt coi trọng, trở thành công cụ hữu hiệu để đẩy
mạnh tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế đất nớc, mở rộng hội nhập vào thị tr-
ờng thơng mại quốc tế. Việc chính phủ Mỹ huỷ bỏ chính sách cấm vận đối với
Việt Nam năm 1995 đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam bắt tay với
các đối tác nớc ngoài, thúc đẩy giao lu buôn bán hàng hoá quốc tế.
Mặt khác, cơ chế đổi mới do đạt hội Đảng lần thứ VI vạch ra đã buộc các
doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tìm kiếm
nguồn hàng, mối hàng và cân đối trong hoạt động tài chính để đảm bảo có thể
mang lại hiệi quả. Muốn vậy thì phải cung cấp đợc những sản phẩm đạt tiêu
chuẩn quôc tế, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, đồng thời nắm bắtkịp thời những
diễn biến thị trờng để tạo dựng đợc một chiến lợc phát triển lâu dài. Kinh doanh
trong xu thế quốc tế hoá, các doanh nghiệp các quốc cần phải dựa trên tiềm lực,
lợi thế so sánh sắn có của mình để tham gia có hiệu quả vào thơng mại quốc tế.
Việc xuất khẩu những mặt hàng này đem lại nguồn thu ngoại tệ không nhỏ, góp
phần cải thiện cán cân xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán quốc tế của đất nớc.
Là một doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất và xuất nhập khẩu sản
phẩm điện của Việt Nam, trong những năm qua, Công ty TNHH Thơng Mại
Dịch Vụ Điện Cơ Phúc Thịnh đã có cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh và mở
rộng sản xuất và xuất khẩu sản phẩm sang các thị trờng trong khu vực và trên thế
giới. Công ty đã đạt đợc một số thành tựu nhng đồng thời cũng gặp phải những
khó khăn nhất định.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thơng Mại Dịch Vụ Điện
Cơ Phúc Thịnh, em lựa chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH Thơng Mại Dịch Vụ Điện Cơ
Phúc Thịnh " làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết kết cấu gồm 3 chơng.
Chơng II: Giới thiệu về công ty và thực trạng kinh doanhh xuất nhập khẩu
của công ty TNHH Thơng Mại Dịch Vụ Điện Cơ Phúc Thịnh.


1
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá của Công ty TNHH Thơng Mại Dịch Vụ Điện Cơ Phúc
Thịnh.
Em xin chân thành tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo hiớng dẫn TS. PHM
KIM XUN, cảm ơn các cô chú cán bộ phòng kinh doanh Tổng hợp của Công ty
TNHH Thơng Mại Dịch Vụ Điện Cơ Phúc Thịnh đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em
trong thời gian em thực tập tại Công ty.
Sinh viên
Phan Thị Thúy Hiền.
2
CHƯƠNG I
Lý luận chung về hoạt động và hiệu quả hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu
I- Khái quát về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và các quan điểm
về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Khái niệm kinh doanh là gì: Kinh doanh l mt trong nhng hot ng
phong phỳ nht ca loi ngi. Hot ng kinh doanh thng c thụng qua
cỏc th ch kinh doanh nh cụng ty, tp on, t nhõn nhng cng cú th l
hot ng t thõn ca cỏc cỏ nhõn.
ỏnh giỏ cỏc hot ng kinh doanh, ngi ta cú nhiu ch tiờu khỏc
nhau nh doanh thu, tng trng, li nhun biờn, li nhun rũng
Ti Vit Nam, nhiu ngi cũn nhm ln gia kinh doanh (business) v kinh t
(economic).
Kinh doanh l phng thc hot ng kinh t trong iu kin tn ti nn
kinh t hng hoỏ, gm tng th nhng phng phỏp, hỡnh thc v phng tin
m ch th kinh t s dng thc hin cỏc hot ng kinh t ca mỡnh (bao
gm quỏ trỡnh u t, sn xut, vn ti, thng mi, dch v ) trờn c s vn
dng quy lut giỏ tr cựng vi cỏc quy lut khỏc, nhm t mc tiờu vn sinh li
cao nht

Khái niệm về xuất nhập khẩu là gì:
XNK l hot ng kinh doanh buụn bỏn trờn phm vi quc t. Nú khụng
phi l hnh vi buụn bỏn riờng l m l c mt h thng cỏc quan h mua bỏn ph
c tp cú t chc c bờn trong v bờn ngoi nhm mc tiờu li nhun, thỳc y s
n xut hng hoỏ phỏt trin, chuyn i c cu kinh t, n nh v tng bc
nõng cao mc sng ca nhõn dõn. XNK l hot ng d em li hiu qu t bi
n nhng cú th gõy thit hi ln vỡ nú phi i u vi mt h thng kinh t khỏ
c t bờn ngoi m cỏc ch th trong nc tham gia
XNK khụng d dng khng ch c.
XNK l vic mua bỏn hng hoỏ vi nc ngoi nhm phỏt trin sn xut
kinh doanh i sng. Song mua bỏn õy cú nhng nột riờng phc tp hn
3
trong nc nh giao dch vi ngi cú quc tch khỏc nhau, th trng
rng ln khú kim soỏt, mua bỏn qua trung gian chim t trng ln,ng
tin thanh toỏn bng ngoi t mnh, hng hoỏ vn chuyn qua biờn gii ca khu
, ca khu cỏc quc gia khỏc nhau phi tuõn theo cỏc tp quỏn quc t
cng nh a phng.
1- Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
Trong lịch sử phát triển kinh tế các nớc hoạt động trao đổi hàng hoá
ngày càng đa dạng. Cùng với sự phát triển xã hội ngày càng văn minh thì
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
nói riêng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ trao đổi giữa các nớc nhằm mục
đích tiêu dùng cá nhân của các sản phẩm thiết yếu sau đó trao đổi để kiếm
lợi.
Hình thái này ngày càng phát triển và trở thành một lĩnh vực không thể
thiếu đợc trong sự phát triển cảu kinh tế đất nớc. Hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu nó vợt ra biến giới các nớc và gắn liền với các đồng tiền quốc tế
khác nhau. Nó diễn ra bất cứ nơi nào và quốc gia nào trên thế giới do vậy nó
cũng rất phức tạp. Thông qua trao đổi xuất nhập khẩu các nớc có thể phát
huy lợi thế so sánh của mình. Nó cho biết nớc mình nên sản xuất mặt hàng

gì và không nên sản xuất mặt hàng gì để khai thác triệt để lợi thế riêng của
mình.
Hiểu theo nghĩa chung nhất thì hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động
trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia. Kinh doanh là hoạt động
thực hiện một hoặc một số công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay
thực hiện một số dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích lợi nhuận. Vì vậy
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là việc bỏ vốn vào thực hiện các hoạt
động trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia nhằm mục đích thu đ ợc
lợi nhuận. Đây chính là mối quan hệ xã hội nó phản ánh sự không thể tách
rời các quốc gia. Cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá ngày
càng tăng, cùng với sự đòi hỏi về chất lợng sản phẩm và dịch vụ của khách
hàng ngày càng đa dạng và phong phú thì sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
quốc gia ngày càng tăng.
Một thực tế cho thấy nhu cầu con ngời không ngừng tăng lên và nguồn
lực quốc gia là có hạn. Do đó trao đổi mua bán quốc tế là biện pháp tốt nhất
4
và có hiệu quả. Quan hệ quốc tế này nó ảnh hởng tới sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Để tận dụng có hiệu quả nguồn lực của mình vào phát
triển kinh tế đất nớc.
2. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiệu quả là thớc đo phản ánh mức độ sử dụng các nguồn lực. Trong cơ
chế thị trờng sự tồn tại của nhiều thành phần và mối quan hệ kinh tế thì hiệu
quả là vấn để sống còn của nó phản ánh trình độ tổ chức kinh tế quản lý của
doanh nghiệp. Cho đến nay qua các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất
khác nhau cho nên quan điểm về hiệu quả kinh doanh cũng nh hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiều khác nhau. Hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu là một hình thái của hoạt động kinh doanh. Do đó quan điểm về
hiệu quả cũng đợc hiểu theo một cách tơng đồng.
Trong xã hội t bản với chế độ t nhân về t liệu sản xuất thì quyền lợi về
kinh tế và chính trị đều nằm trong tay các nhà t bản. Chính vì vậy phấn đấu

tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh doanh tức là tăng lợi nhuận cho
các nhà t bản. Cũng giống nh một số chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh
trình độ lợi dụng các yếu tố trong qúa trình sản xuất, đồng thời là một phạm
trù kinh tế gắn liền nền sản xuất hàng hoá. sản xuất hàng hoá có phát triển
hay không là nhờ hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện hiệu quả là lợi ích mà th-
ớc đo cơ bản là tiền. Hiểu đợc phần nào quan điểm này cho nên Adam Smith
cho rằng Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt đợc trong hoạt động kinh tế và
ông cũng cho rằng Hiệu quả kinh doanh là doanh nghiệp tiêu thụ đợc hàng
hoá. ở đây hiệu quả đợc đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh
doanh. Quan điểm này khó giải thích kết quả kinh doanh. Nếu cùng một kết
quả mà hai mức chi phí khác nhau thì quan điểm này cho chúng ta có cùng
một hiệu quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm
này đã biểu hiện đợc mối quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc và
chi phí bảo ra. Tức là nếu gọi H là hiệu quả tơng đối, B phần tăng thêm về
kết quả kinh doanh, C phần tăng thêm về chi phí thì: H = (B:C).100.
Theo quan điểm này hiệu quả kinh doanh chỉ đợc xét đến phần kết quả bổ
sung.
5
Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh đợc đo bằng hiệu
số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Quan điểm này nó đã
gắn đợc hiệu quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là phản ánh
trình độ sử dụng chi phí, phản ánh tiết kiệm.
Tuy nhiên, theo chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác - Lênin thì các
sự vật, hiện tợng không ở trạng thái tình mà luôn biến đổi, vận động. Vì vậy,
xem xét hiệu quả không nằm ngoài quy luật này. Do đó hiệu quả sản xuất
kinh doanh vừa là phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trìu tợng, cụ thể ở
chỗ trong công tác quản lý thì phải định thành các con số để tính toán, so
sánh. Trừu tợng ở chỗ nó đợc định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò

của nó trong lĩnh vực kinh doanh. Cho nên quan điểm thứ t cho rằng hiệu
quả kinh doanh nó bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là
không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động.
Có rất nhiều các quan điểm nữa những tất cả cha có sự thống nhất
trong quan niệm nhng họ đều cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản
ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt đợc mục tiêu cuối cùng. Tuy nhiên cần có một khái niệm t-
ơng đối đầy đủ để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là: Hiệu qủa
sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khác sử dụng các nguồn lực
trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc
đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ
bản để đánh gía việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ.
Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là doanh nghiệp trao đổi
buôn bán hàng hoá vợt qua ngoài biên giới đất nớc. Hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu là hình thái của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
nó xoay quanh hoạt động kinh doanh, nó đợc mở rộng về không gian trao đổi
hàng hoá và chủng loại hàng hoá. Do vậy, bản chất của hoạt động xuất nhập
khẩu là bản chất của hoạt động kinh doanh.
Trong thực tế, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu trong các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu đạt đợc trong các trờng hợp sau (hiệu quả ở đây hiểu
đơn thuần là lợi nhuận): Kết quả tăng (kim ngạch, bán buôn, bán lẻ) nhng
6
chi phí giảm và kết qủa tăng chi phí tăng nhng tốc độ tăng của kết quả cao
hơn tốc độ tăng của chi phí. Hiệu quả tăng đồng nghĩa với tích luỹ và mở
rộng sản xuất kinh doanh, cho nên tăng hiệu quả là mục tiêu sống còn của
doanh nghiệp.
3. Bản chất và phân loại hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết

kiệm lao động xã hội. Các nguồn lực bị hạn chế và khan hiếm chính là
nguyên nhân dẫn đến phải tiết kiệm, sử dụng triệt để và có hệu quả. Để đạt
đợc mục tiêu trong kinh doanh phải phát huy điều kiện nội tại, hiệu năng các
yếu tố sản xuất tiết kiệm mọi chi phí. Nâng cao hiệu quả chính là phải đạt
kết quả tối đa với chi phí nhỏ nhất.
3.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội.
Những doanh nghiệp hoạt động thờng chạy theo hiệu quả cá biệt, Nhà
nớc với các công cụ buộc các doanh nghiệp phải tuân theo và phải phục vụ
các lợi ích chung của toàn xã hội nh phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh
tế , tích luỹ ngoại tệ, tăng thu ngân sách có lợi ích cá biệt của doanh nghiệp
đó là lợi nhuận. Tuy nhiên có thể có những doanh nghiệp không đảm bảo
hiệu quả cá biệt nhng nền kinh tế quốc dân vẫn thu đợc hiệu quả. Tình hình
này doanh nghiệp chỉ có thể chấp nhận đợc trong ngắn hạn và trong thời
điểm nhất định do những nguyên nhân khách quan mang lại.Vì vậy trong
kinh doanh xuất nhập khẩu doanh nghiệp phải quan tâm đến cả hai loại hiệu
quả, kết hợp các lợi ích, và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối.
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án cụ thể
sau khi đã trừ đi chi phí để thu đợc kết quả đó. Hiệu quả tơng đối đợc xác
định bằng cách so sánh các hiệu quả tuyệt đối của các phơng án khác nhau.
Mục đích của việc tính toán là so sánh mức độ hiệu quả các phơng án khi
thực hiện cùng một nhiệm vụ để từ đó chọn một cách thực hiện có hiệu quả
nhất. Trong thực tế để thực hiện một phơng án mà rất nhiều các phơng án
khác nhau so sánh đánh giá là một trong những công tác rất quan trọng, vai
trò này thuộc về các nhà quản lý để từ đó tạo ra hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp.
7
3.3. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
Hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với các điều kiện cụ thể nh tài
chính, trình độ kỹ thuật, nguồn nhân lực Do vậy, hình thành chi phí mỗi

doanh nghiệp là khác nhau. Nhng thị trờng chỉ chấp nhận chi phí trung bình
xã hội cần thiết. Trong công tác quản lý đánh giá hiệu quả xuất nhập khẩu
không chỉ đánh giá hiệu quả chi phí tổng hợp mà còn đánh giá hiệu quả của
từng loại chi phí để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Quan tâm
đến chi phí cá biệt để từ đó có các biện pháp giảm những chi phí cá biệt
không hiệu quả tạo cơ sở hoàn thiện một biện pháp tổng hợp, đồng bộ tạo
tiền đề để thu đợc hiệu quả cao nhất.
4. Một số hình thức xuất nhập khẩu thông dụng.
4.1. Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp còn gọi là hoạt động xuất nhập
khẩu tự doanh là việc doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá do
doanh nghiệp mình sản xuất hay thu gom đợc cho khách hàng nớc ngoài và
ngợc lại. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sau khi doanh nghiệp nghiên cứu
kỹ thị trờng, tính toán đầy đủ các chi phí và đảm bảo tuân theo chính sách
Nhà nớc và luật pháp quốc tế.
Đặc điểm: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải tự bỏ vốn, tự
chịu mọi chi phí, chịu mọi trách nhiệm và chịu rủi ro trong kinh doanh.
4.2. Xuất nhập khẩu uỷ thác.
Là hình thức xuất nhập khẩu trong đó đơn vị tham gia xuất nhập khẩu
đóng vai trò trung gian cho một đơn vị kinh doanh khác tiến hành đàm phán
ký kết hợp đồng bán hàng hoá với đối tác bên ngoài. Xuất nhập khẩu uỷ
thác hình thành giữa một doanh nghiệp trong nớc có nhu cầu tham gia xuất
nhập khẩu hàng hoá nhng lại không có chức năng tham gia vào hoạt động
xuất nhập khẩu trực tiếp và phải nhờ đến một doanh nghiệp có chức năng
xuất nhập khẩu đợc doanh nghiệp có nhu cầu uỷ quyền. Doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trung gian này phải làm thủ tục và đợc hởng hoa hồng.
Đặc điểm: Doanh nghiệp nhận uỷ quyền không phải bỏ vốn, không
phải xin hạn ngạch mà chỉ đứng ra khiếu nại nếu có tranh chấp xảy ra.
8
4.3. Xuất nhập khẩu hàng đổi hàng.

Là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, ngời mua đồng thời
cũng là ngời bán.
Đặc điểm: Hình thức xuất nhập khẩu này doanh nghiệp có thể thu lãi
từ hai hoạt động nhập và xuất hàng hoá. Tránh đợc rủi ro biến động đồng
ngoại tệ. Trong hình thức xuất nhập khẩu hàng đổi hàng khối lợng, giá trị
nên tơng đơng nhau thì có lợi cho doanh nghiệp khi tham gia vận chuyển,
hình thức xuất nhập khẩu này đợc nhà nớc khuyến khích.
4.4. Xuất nhập khẩu liên doanh.
Là một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết một
cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (ít nhất là một doanh nghiệp có chức
năng xuất nhập khẩu) nhằm phối hợp khả năng sản xuất -> xuất nhập khẩu
trên cơ sở các bên cùng chịu rủi ro và chia sẻ lợi nhuận.
Đặc điểm: Doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu chỉ đóng góp một
phần nhất định. Chi phí, thuế, trách nhiệm đợc phân theo tỷ lệ đóng góp thoả
thuận.
Còn có rất nhiều hình thức xuất nhập khẩu khác nh gia công uỷ thức,
giao dịch tái xuất nhng trên đây là các hình thức cơ bản nhất và phổ biến
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
5. Hoạt động xuất nhập khẩu trong cơ chế thị trờng.
Xuất nhập khẩu là một hoạt động tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp,
nâng cao đời sống cho ngời lao động, phát huy lợi thế so sánh, phát triển
tăng trởng của quốc gia. Chính vì thế hoạt động này rất phức tạp. Để thực
hiện tốt phải có sự chuẩn bị về quy chế, quản lý, tổ chức tốt thì mới thu đợc
hiệu quả lâu dài. Hoạt động kinh doanh cũng nh hoạt động xuất nhập khẩu
nó gắn liền với rủi ro, nếu không có sự nghiên cứu một cách kỹ lỡng. Do vậy
trong hoạt động xuất nhập khẩu phải đợc tiến hành theo các bớc, các khâu và
xem xét một cách kỹ lỡng nhng phải theo kịp biến động và nhu cầu của thị
trờng trên cơ sở tuân thủ pháp luật và thông lệ quốc tế và Nhà nớc. Do đó
phải nắm rõ nội dung của hoạt động xuất nhập khẩu đó là.
5.1. Nghiên cứu và tiếp cận thị trờng.

Nghiên cứu thị trờng là dùng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật nghiên
cứu nh điều tra, tham dò, thu thập Sau đó phân tích trên cơ sở đầy đủ thông
9
tin và từ đó đa ra quyết định trớc khi thâm nhập thị trờng. Vấn đề ở đây là
phải nhận biết sản phẩm xuất nhập khẩu phải phù hợp với thị trờng, số lợng,
phẩm chất, mẫu mã Từ đó rút ra khả năng của mình cung ứng mặt hàng đó.
Phải nhận biết đợc rằng chu kỳ sống của sản phẩm ở giai đoạn nào (thờng
trải qua 4 giai đoạn: Triển khai -> tăng trởng -> bão hoà -> suy thoái). Mỗi
giai đoạn có một đặc điểm riêng mà doanh nghiệp phải biết khai thác có hiệu
quả. Sản xuất cũng nh xuất nhập khẩu có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong
cùng lĩnh vực do đó doanh nghiệp phải quan tâm đến đối thủ thù đó để ra
biện pháp thời điểm xuất nhập khẩu sao cho phù hợp nhất. Ngoài ra vấn đề
tỷ giá hối đoái cũng rất quan trọng. Trong hoạt động xuất nhập khẩu nó gắn
liền với các đồng ngoại tệ mạnh, sự biến động của các đồng tiền nó ảnh h ởng
rất lớn. Do đó dự báo nắm do xu hớng biến động là vấn đề cần quan tâm.
Trong các cuộc nghiên cứu cần quan tâm các nội dung nh nghiên cứu về nội
dung hàng hoá, nghiên cứu về giá cả hàng hoá, thị trờng hàng hoá Trên cơ
sở này doanh nghiệp có các bớc đi tiếp theo.
5.2. Lựa chọn đối tác và lập phơng án kinh doanh.
Sau khi nghiên cứu thị trờng ta phải lựa chọn đối tác là lập phơng án
kinh doanh. Khi lựa chọn bạn hàng phải nắm đủ các thông tin nh tình hình
sản xuất kinh doanh, vốn, cơ sở vật chất, khả năng, uy tín, quan hệ trong
kinh doanh Có bạn hàng tin cậy là điều kiện để thực hiện tốt các hoạt động
thơng mại quốc tế. Sau khi lựa chọn đối tác ta phải lập phơng án kinh doanh
nh giá cả, thời điểm, các biện pháp thực hiện, thuận lợi, khó khăn
5.3. Tìm hiểu nguồn hàng.
Phải tìm hiểu khả năng cung cấp hàng hoá của các đơn vị. Phải chú ý
các nhân tố nh thời vụ, thiên tai, các nhân tố có tính chu kỳ Vì các nhân tố
này có thể ảnh hởng đến giá cả và sản lợng.
5.4. Đàm phán ký kết hợp đồng.

Có rất nhiều hình thức đàm phán xuất nhập khẩu nh fax, th tín thơng
mại điện tử, gặp trực tiếp, qua điện thoại. Các bên tự thoả thuận và đa ra hình
thức thuận tiện nhất. Nhng theo hình thức nào cũng cần tiến hành theo các b-
ớc quy định. Sau đàm phán thành công hai bên tiến hành ký kết hợp đồng.
10
5.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng.
Đây là công việc phức tạp do đó các bên phải luôn luôn tuân thủ và tôn
trọng nhau cùng nh luật pháp. nếu là bên xuất khẩu thì phải xin giấy phép
xuất khẩu, chuẩn bị hàng, kiểm tra hàng, thuê tàu lu cớc, lập chứng từ, giải
quyết khúc mắc
5.6. Thanh toán và đánh giá hiệu quả hợp đồng.
Sau khi thanh toán, kết thúc hợp đồng, nếu không xảy ra tranh chấp thì
kết thúc hợp đồng và rút ra kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp theo.
II- Các nhân tố ảnh hởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu.
1- Nhân tố chủ quan.
1.1. Lao động.
Trong hoạt động sản xuất cũng nh trong hoạt động kinh doanh. Nhân
tố lao động nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả cũng nh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động ở đây là cả yếu tố chuyên môn, ý
thức trách nhiệm, tinh thần lao động Chuyên môn hoá lao động cũng là vấn
đề cần quan tâm sử dụng đúng ngời đúng việc sao cho phù hợp và phát huy
tối đa ngời lao động trong công việc kinh doanh đó là vấn đề không thể thiếu
trong công tác tổ chức nhân sự. Nâng cao trình độ chuyên môn lao động là
việc làm cần thiết và liên tục, do đặc thù là hoạt động kinh doanh đơn thuần
nên ngời lao động phải nhanh nhạy, quyết đoán, mạo hiểm. Từ việc kinh
doanh, bán hàng, chào hàng, nghiên cứu thị trờng đòi hỏi ngời lao động
phải có năng lực và say mê trong công việc.
1.2. Trình độ quản lý lãnh đạo sử dụng vốn.
Đây là yếu tố thờng xuyên, quan trọng nó có ý nghĩa rất lớn đến phát

huy tối đa hiệu quả trong kinh doanh. Ngời lãnh đạo phải quản lý phải tổ
chức phân công và hợp tác lao động hợp lý giữa các bộ phận, cá nhân. Hoạch
định sử dụng vốn làm cơ sở cho việc huy động khai thác tối đa mọi nguồn
lực sẵn có, bảo toàn và phát triển vốn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
từ đó có các biện pháp giảm chi phí không cần thiết. Ngời lãnh đạo phải sắp
xếp, đúng ngời, đúng việc, san sẻ quyền lợi trách nhiệm, khuyến khích tinh
thần sáng tạo của mọi ngời.
11
Sử dụng khai thác các nguồn vốn, triển khai mọi nguồn lực sẵn có có
để tổ chức lu chuyển vốn, nghiên cứu sự biến động các đồng ngoại tệ mạnh
Các doanh nghiệp có nhiều vốn sẽ có u thế về cạnh tranh nhng sử dụng một
cách có hiệu quả, hạn chế ít nhất đồng vốn nhàn rỗi, phát huy hiệu quả trong
kinh doanh, đó mới là vấn đề cốt lõi trong sử dụng vốn.
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất là nền tảng quan trọng các hoạt động kinh doanh. Nó có
thể đem lại sức mạnh trong kinh doanh. Từ nhà kho bến bãi, phơng tiện vận
chuyển, thiết bị văn phòng Nhất là hệ thống này đợc bố trí hợp lý, thuận
tiện. Nó là một cái lợi vô hình, lợi thế kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ tuật tạo
ra cho bên đối tác một sự tin tởng, tạo ra u thế cạnh tranh với các đối thủ.
Còn có rất nhiều yếu tố khác dịch vụ mua bán hàng, yếu tố quản trị,
nhiên liệu hàng hoá đó cũng là các yếu tố rất quan trọng, phát huy các mặt
tích cực hạn chế và giảm tiêu cực do các yếu tổ chủ quan mang lại để phát
huy tối đa hiệu quả kinh doanh đòi hỏi phải có một quá trình và bộ máy tổ
chức tốt.
2- Các nhân tố khách quan.
Đó là các nhân tố tác động đến hiệu quả của Công ty nhng là các yếu
tố bên ngoài ảnh hởng đến mọi hoạt động của Công ty.
2.1. Các đối thủ cạnh tranh
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng nh các hoạt động
kinh doanh khác trong nền kinh tế thị trờng đều phải cạnh tranh. Trong hoạt

động sản xuất kinh doanh luôn luôn xuất hiện các đối thủ cạnh tranh. Mặt
khác các đối thủ cạnh tranh luôn luôn thay đổi các chiến lợc kinh doanh
bằng nhiều biện pháp khác nhau. Luôn đổi mới và thích ứng đợc sự cạnh
tranh mới là yếu tố cần thiết. Phải luôn luôn đề ra các biện pháp thích ứng và
luôn có các biện pháp phơng hớng đi trớc đối thủ là một việc làm luôn đợc
quan tâm.
2.2. Các ngành có liên quan.
Các ngành có liên quan cũng nh trong lĩnh vực kinh doanh cũng đều
có tác động rất lớn đều hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất nhập khẩu
nó liên quan đến các ngành khác nh ngân hàng, thông tin, vận tải, xây
dựng hệ thống ngân hàng tốt giúp cho hoạt động giao dịch tiền tệ đợc
12
thuận tiện, hệ thống thông tin liên lạc là yếu tố giúp các bên trao đổi, liên
lạc, đàm phán, giao dịch một cách thuận tiện hơn. Các ngành xây dựng, vận
tải, kho tàng nó là vấn đề bổ sung nhng rất cần thiết.
2.3. Nhân tố về tính thời vụ, chu kỳ, thời tiết của sản xuất kinh doanh.
Các hàng hoá, các nguyên liệu, việc sản xuất kinh doanh đôi khi bị
ảnh hởng vởi yếu tố thời vụ, kể cả nhu cầu của khách hàng. Vì vậy kết quả
kinh doanh có hiệu quả hay không là do doanh nghiệp có bắt đợc tính thời vụ
và có phơng án kinh doanh thích hợp hay không. Ví dụ nh hàng mây tre đan
xuất khẩu thì yếu tố nguyên liệu phải có thời vụ, thu xong lại phải phơi khô
và nhu cầu tăng lên vào mùa hè và các nớc có khí hậu nhiệt đới, khí hậu
nóng.
2.4. Nhân tố giá cả.
Hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh đều phải chất nhận giá
thị trờng. Giá cả thị trờng biến động không theo ý muốn của các doanh
nghiệp. Do đó giá cả là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Giá cả thông thờng ảnh hởng bao gồm giá mua và giá
bán. Giá mua hàng hoá hoặc sản xuất hàng hoá để xuất khẩu, giá mua thấp
doanh nghiệp dễ tìm kiếm thị trờng, dễ tiêu thụ hàng hoá, có lợi với các đối

thủ cạnh tranh, giảm chi chí đầu vào. Giá bán ảnh hởng đến trực tiếp của
doanh nghiệp. Giá bán là giá của thị trờng. Do vậy doanh nghiệp không điều
chỉnh đợc giá bán, mà phải có các chiến lợc bán hàng hợp lý mà thôi.
2.5. Chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nớc.
Đây là một hệ thống các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh,
hiệu quả kinh doanh. Sự hỗ trợ của Nhà nớc là rất lớn đôi khi nó kìm hãm
hoặc thúc đẩy kể cả một ngành.
- Chính sách về thuế: Thuế là một nguồn thu chủ yếu của Nhà nớc nh-
ng nó lại là một chi phí đối với một doanh nghiệp. Do đó chính sách này có
tác dụng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của Công ty. Các chính sách giảm
thuế, tăng thuế, miễn thuế là các chính sách nhạy cảm đối với các doanh
nghiệp.
- Chính sách về lãi suất tín dụng: Trong hoạt động kinh doanh doanh
nghiệp thiếu vốn thờng phải vay tiền tại các ngân hàng, và lãi suất ngân hàng
Nhà nớc có thể can thiệp trực tiếp. Nhà nớc có thể khuyến khích hoặc kìm
13
hãm đầu t thông qua chính sách tín dụng, lãi suất Các chính sách này ảnh
hởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Chính sách về tỷ giá, bù giá, trợ giá: Tỷ giá ngoại tệ phản ánh mối
quan hệ tơng quan về sức mua. Khi có biến động mạnh Nhà nớc có thể thả
nổi hoặc can thiệp để ổn định tỷ giá thông qua các ngân hàng bằng cách bán
hoặc mua ngoại tệ.
Nhà nớc cũng có thể bù giá, trợ giá cho các mặt hàng để duy trì ổn
định sản xuất kinh doanh, nh trợ giá mặt hàng cà phê hiện nay, thu mua lúa
cho nông dân đồng bằng sông Cửu Long. Hình thức trợ giá này ảnh hởng rất
lớn đến tình hình sản xuất cũng nh tình hình xuất khẩu.
2.6. Các chính sách khác của Nhà nớc
Trong hoạt động xuất nhập khẩu nó còn liên quan đến các chính sách
thuộc về đờng lối chính trị nó ảnh hởng đến. Nớc ta từ khi mở cửa với các n-
ớc bên ngoài tạo ra hàng loạt cơ họi cho các nhà đầu t, cho hoạt động xuất

nhập khẩu. Trong quan hệ quốc tế Nhà nớc có thể ký hiệp định tránh đánh
thuế hai lần Các chính sách này có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động xuất
nhập khẩu, tạo ra hàng loạt cơ hội cho các hoạt động xuất nhập khẩu .
2.7. Nhân tố pháp luật.
Bất cứ một hoạt động nào một cá nhân, tập thể, hay một tổ chức nào
đều phải hoạt động theo khuôn khổ pháp luật. Hoạt động xuất nhập khẩu
cũng vậy cũng phải tuân theo luật pháp của Nhà nớc, tuân theo quy định và
luật pháp quốc tế. Các quy định luật lệ này lại có thể thay đổi theo thời gian.
Do vậy các tác động rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động xuất
nhập khẩu phải tuân thủ đầy đủ các quy định không đợc phạm luật, luôn tìm
hểu luật pháp, tạo ra một nguyên tắc làm việc , đảm bảo việc hoạt động theo
luật một cách tốt nhất, đó cũng là cách phát huy hiệu quả hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu.
14
3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Khi xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mỗi
doanh nghiệp cần phải dựa vào một hệ thống chỉ tiêu, các doanh nghiệp phải
coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Các tiêu chuẩn đạt đợc phải có ý
nghĩa. Chi phí sản xuất xã hội cho một đơn vị kết quả từ hoạt động xuất nhập
khẩu phải nhỏ nhất, phải có ý nghĩa về kinh tế, chính trị và xã hội và phải
kết hợp hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích xã hội, lợi ích kinh tế
quốc dân.
15
CHƯƠNG II
giới thiệu công ty và thực trạng kinh doanh xuất
nhập khẩu của công ty TNHH Thơng Mại Dịch Vụ Điện
Cơ Phúc Thịnh
I: Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Thơng Mại Dịch Vụ
Điện Cơ Phúc Thịnh

1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Thơng Mại Dịch Vụ Điện Cơ Phúc Thịnh là một doanh
nghiệp nhà nớc đợc thành lập theo quyết định số 4018/QD-TCCQ ngày 12 tháng
9 năm 1984 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cấp. Quyết định đổi tên số
3362-QD/UB ngày 12-12-1992 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội.Giấy
phép kinh doanh số 109851 của Uỷ Ban Kế Hoạch Thành Phố Hà Nội.Giấy phép
xuất nhập khẩu số 0100106063-1 của tổng cục Hải quan.
Công ty TNHH Thơng Mại Dịch Vụ Điện Cơ Phúc Thịnh là một tr ong
những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất dây cáp
điện cho ngành điện lực và cho dân dụng,là doanh nghiệp lớn nhất trong lĩnh vực
phôi liệu cho các nhà sản xuất cáp thông tin, dây điện và cáp điện trong nớc.Với
dây chuyền và thiết bị hiện đại (đợc nhập khẩu từ CHLB Đức ,Phần Lan,Nhật
Bản,Tây Ba Nha,Đài Loan,Trung Quốc ) và công nghệ sản xuất tiên tiến trên
thế giới các sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng vững chắc và đợc tín nhiệm
trong thị trờng cả nớc.
Công ty đã xây dựng quan hệ bạn hàng gắn bó và là nhà cung cấp chính
các sản phẩm của mình cho các đơn vị nghành điện nh:Công ty điện lực 1,2,3
thuộc tổng công ty Điện lực Viêt Nam-EVN;các Ban quản lý dự án điện thuộc
các công ty điện lực 1,2,3,công ty điện lực TP.HCN,công ty điện lực
TP.HN,Công ty xây lắp điện 1,2,3,4;BQL dự án lới điện miền Nam,BQL dự án l-
ới điện miền Bắc, miền Trung,CHĐCN lào,điện lực các tỉnh,các công ty t vấn
,thiết kế,xây lắp điện trong và ngoài quốc doanh trên cả nớc.
Trải qua hơn 17 năm xây dựng và phát triển, công ty luôn chú trọng đầu t
chiều sâu,mở rộng sản xuất,nâng cao chất lợng với những thiết bị hiện đại,công
nghệ tiên tiến và hệ thống quản lý chất lợng hiệu quả.Các sản phẩm của công ty
đều đợc cấp giấy chứng nhận phù hựp tiêu chuẩn Việt Nam(TCVN 2103-
16
1994,TCVN 5933-1995,TCVN 5934-1995,TCVN5935-1995, TCVN 5064-
1994)của Tổng cục đo lờng chất lợng.Với công nghệ và thiết bị sản xuất dây và
cáp điện của Châu Âu (IEC/DIN), Mỹ(ASTM), Nhật(Jis). Hệ thống quản lý chất

lợng của công ty đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và đã đợc tổ chức AFAQ
ASCERT inertnational của CH Pháp cấp chứng chỉ vào tháng 6/2000.
Công ty đã đạt đợc nhiều giải thởng, huân huy chơng bằng khen của Chính
Phủ,các bộ ban nghành trong cả nớc.Năm 1998, công ty vinh dự đợc nhà Nớc
phong tặng danh hiệuĐơn Vị Anh Hùng.
2 Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1 Chức năng cơ cấu của công ty.
-Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, sản xuất và kế
hoạch khác có liên quan (dài hạn, từng năm), đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
công ty.
-Quản lý, sử dụng và tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ của
công ty có hiệu quả. Đảm bảo đầu t, mở rộng sản xuất kinh doanh dịch vụ, làm
tròn nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc.
-Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý tài chính, quản lý xuất nhập
khầu và các quy định về giao dịch đối ngoại.
-Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thơng, hợp đồng
kinh tế, hợp đồng liên doanh hợp tác đầu t đã ký kết.
-Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, lao động tiền l-
ơng, sử dụng phân công lao động hợp lý, đào tạo, bồi dỡng cho cán bộ công nhân
viên của công ty để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ chuyên
môn.
-Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi tr-
ờng, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng.
Với những chức năng và nhiệm vụ nói trên, thì từ khi thành lập tới nay,
công ty TNHH Thơng Mại Dịch Vụ Điện Cơ Phúc Thịnh đã không ngừng phấn
đấu tăng trởng, hoàn thành vợt mức kế hoạch nhà nớc giao cho. Bên cạnh đó,
công ty còn tăng cờng mở rộng, tiếp thị với nhiều thị trờng trong và ngoài nớc,
xác định nhiệm vụ trớc mắt và mục tiêu chiến lợc lâu dài của các đơn vị trong
công ty. Chính vì vậy trong những năm qua, công ty TNHH Thơng Mại Dịch Vụ
17

Điện Cơ Phúc Thịnh đã phát triển hơn nhiều, vững chắc và tạo đợc uy tín trên
thị trờng trong cũng nh ngoài nớc
2.2 Cơ cấu bộ máy cua công ty
Nguồn lc cho sản xuất của công ty:
Hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO9002 đã đợc tổ chức
AFAQ ARCERT INTERNATIONNAL-Cộng hoà Pháp chứng nhận và cấp
chứng chỉ 6/2000
Số ngời Tỉ lệ
Tổng số kỹ s,cử nhân chuyên môn: 30 0,9
Tổng số trung cấp chuyên môn: 15 0,45
Tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề: 256 98,65
Trong tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề thì:
+số công nhân bậc 7/7: 02
+ số công nhân bậc 6/7: 67
+ số công nhân bậc 5/7: 61
+ số công nhân bậc 4/7: 72
+ số công nhân bậc 3/7: 05
+ số công nhân bậc 2/7: 49
Số công nhân trực tiếp sản xuất cáp trần: 80
Toàn bộ số công nhân đều có kỹ thuật lành nghề và có trên 10 năm kinh
nghiệm.số lợng kỹ s cán bộ nhân viên,công nhân kỹ thuật lành nghề đợc đào tạo
tại nớc ngoài:40 ngời(Phần Lan, áo, Nhật Bản, Tây Ba Nha, Đức, Nga, Đài loan,
Trung Quốc )
Hiện nay, công ty có 4 phòng kinh doanh dới sự quản trị trực tiếp của
giám đốc và 2 phó giám đốc , cụ thể là:
-phòng hành chính tổng hợp
-Phòng kế toán tài vụ
-Phòng kinh doanh tổng hợp
Ba phòng trên dới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc HCQT, SXKD.
-Phòng kỹ thuật chất lợng:Dới sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kỹ

thuật.
18
Chính cơ cấu tổ chức này của công ty đã giúp cho cơ cấu không bị rờm
rà,mặt khác làm cho các thành viên có thể sử dụng đúng chuyên môn của mình
vào công việc.
Dới đây là cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
19
20
Cụng Ty TNHH Thng Mi Dch V
in C Phỳc Thnh
Giám đốc
Đại diện lãnh đạo
về chất lợng
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phó Giám đốc
HCQT, SXKD
Phòng
Hành chính -
Tổng hợp
Phòng
Kế toán
Tài vụ
Phòng
Kinh doanh
Tổng hợp
Phòng
Bảo vệ
Phòng
Kỹ thuật

chất lợng
Bộ phận
HC - TC
Đào tạo
Bộ phận
Kế toán
Bộ phận
Tài
chính,
Quỹ
Bộ phận
Dự án,
Marketi
ng
Bộ phận
XNK
Phân x-
ởng
Đồng
Phân x-
ởng
Đồng
mềm
Phân x-
ởng Dây
& Cáp
động lực
Phân x-
ởng Cơ
điện

Bộ phận
KCS
Kho 1 Đội xe Kho 2
Ghi chú:
XNK: Xuất nhập khẩu
HC-QT: Hành chính - Quản trị
KD: Kinh doanh
HC-TC: Hành chính tổ chức
KCS: Kiểm tra chất lợng sản phẩm
( ): Quan hệ chức năng
( ) : Quan hệ trực tuyến
Số cán bộ công nhân viên hiện nay của công ty hơn 301 ngời, phần lớn là
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chỉ có 15% lực lợng tham gia vào quá trình
kinh doanh.
- Ban giám đốc
Đứng đầu công ty là giám đốc .Giám đốc công ty có chức năng và nhiệm
vụ chính nh sau:
+Xây dựng chiến lợc và kế hoạch phát triển doanh nghiệp cũng nh các kế
hoạch dại hạn và ngắn hạn. Hàng năm tổ chức thực hiện kế hoạch, các phơng án
kinh doanh.
+Tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của toàn công ty .
Phó giám đốc có chức năng cùng trợ lý giám đốc, giúp giám đốc điều
hành hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc.
Kết toán trởng của công ty đợc bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm theo chế độ hiện
hành của Nhà Nớc.
Kế toán trởng giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán
thống kê của công ty.
- Các phòng ban chức năng của công ty
*Phòng hành chính tổng hợp:

Phòng này có trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đợc giao hàng
năm, thông qua các phơng án kinh doanh đã đợc phê duyệt. Đồng thời, tham gia
vào việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng thơng mại với các thơng nhân
trong và ngoài nớc thuộc phơng án kinh doanh đã đợc công ty phê duyệt.
*Phòng kế toán tài vụ:
Có chức năng quản lý, tổ chức và hớng dẫn thực hiện nghiệpvụ tài chính
kế toán trong toàn công ty. Giám sát các hoạt động tài chính diễn ra trong các
đơn vị trạm, của hàng, phòng kinh doanh. Ban hành các loại hình bán buôn, bán
lẻ, bán đại lý mà giám đốc đã duyệt.
*Phòng kinh doanh tổng hợp: có chức năng và quyền hạn nh sau:
+Giúp giám đốc thẩm định tính khả thi của các phơng án sản xuất kinh
doanh do các đơn vị nhận khoán đề xuất trớc khi trình giám đốc. Tham gia góp ý
các điều khoản của hợp đồng mua bán, đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ.
21
+Thờng xuyên thông báo về các chính sách, chủ trơng xuất nhập khẩu, các
văn bản mới của nhà nớc để các đơn vị nhận khoán nắm đợc.
+Theo dõi việc thực hiện các chỉ tiêu khoán của các đơn vị nhận khoán,
xây dựng kế hoạch chung của toàn công ty chỉ tiêu khoán từng đơn vị.
+Theo dõi các gói thầu mà khách hàng mời thầu
Phòng kỹ thuật chất lợng:
-theo dõi tình hình sản xuất của công ty đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đề ra
-kiểm tra các mặt hàng mà công ty thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu.
3.Những thành tựu chủ yếu công ty đã đạt đợc trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu
3.1 Các kết quả xuât nhập khẩu chủ yếu của công ty
Công ty TNHH Thơng Mại Dịch Vụ Điện Cơ Phúc Thịnh là doanh nghiệp
nhà nớc, trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc công ty phải luôn cạnh
tranh để tồn tại và phát triển. Một mặt coi trọng hoạt động kinh doanh, một mặt
công ty luôn lấy hiệu quả kinh tế làm thớc đo trong kinh doanh, công ty không vì
lợi ích trớc mắt mà tự xuất nhập khẩu hàng hoá, danh mục hàng hoá xuất nhập

khẩu của công ty đều đã đợc sự đồng ý của nhà nớc và là những mặt hàng cần
thiết, bổ sung nhu cầu tiêu dùng trong nớc khi sản xuất trong nớc cha đáp ứng
đủ. Các mặt hàng đó là.
*Đồng : là loại mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu của công ty.
Hiện nay, trong nớc cũng có một số công ty sản xuất nhng không thể đáp ứng đ-
ợc nhu cầu của thị trờng. Vì vậy xuất nhập khẩu mặt hàng này của công ty là rất
cần thiết.
*Các thiết bị kiểm tra của bộ phận thử nghiệm độc lập:
-Cầu đo điện trở kép:có xuất xứ Hung-ga-ri
-Cầu đo điện trở đơn:có xuất xứ CHLB Nga
-Máy kéo lực năm tấn: có xuất xứ CHLB Nga
-Thiết bị thử cao áp:xuất xứ Nhật Bản
-Hệ thống các thiết bị khác để kiểm tra các chỉ tiêu:đờng kính,độ dài,trọng
lợng
-Thiết bị thử điện trở cách điện:xuất xứ CH Pháp
-Thiết bị siêu âm thử ống đồng:xuất xứ CHND Trung Hoa.
Các thiết bị hiện đại trên thì các doanh nghiệp Việt Nam cha thể sản xúât
để đáp ứng nhu cầu của thị trờng.hoặc nếu có sản xuất đợc thì độ chính xác
không thể bằng các thiết bị ngoại nhập.
22
Trong công cuộc hiện đại hoá đất nớc chúng ta đang rất cần các thiết bị
hiện đại để đảm bảo các công trình của chúng ta hoàn thiện không thua kém so
với các nớc khác.
*Ngoài ra công ty còn nhập một số sản phẩm nh:nhôm ,nhựa,lõi thép,băng
thép
Đối với các mặt hàng này, công ty nhập về chủ yếu đáp ứng cho các đơn vị thi
công công trình về điện, các đại lý tiêu thụ cũng nh cửa hàng bán lẻ.
3.2 kết quả ở các mặt hoạt động khác
Trong những năm đầu thành lập, công ty đã gặp một số khó khăn, đặc
biệt là vấn đề thiếu vốn trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nớc mới chuyển sang

kinh tế thị trơng. Không chỉ riêng công ty mà phần lớn các doanh nghiệp nhà n-
ớc đều rơi vào tình trạng này. Tuy nhiên nhờ vào sự phấn đấu nỗ lực của bản
thân, luôn luôn tìm cách chuyển hớng kinh doanh, công ty đã đạt đợc những
thành công nhất định. Cùng với sụ giúp đỡ của nhà nớc cũng nh nội lực của bản
thân mà giá trị tổng doanh thu trên các mặt sản xuất kinh doanh của công ty (kể
cả kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất xuất nhập khẩu) có sự tăng đáng kể.
Biểu số 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ điện
Trần Phú
Kết quả hoạt động kinh doanh các năm của công ty từ năm2012-2014

TT
Năm
Chỉ tiêu
2012 2013 2014
1 Tổng doanh thu 105871179254 119297759773 234578283112
2 Doanh thu thuần 96334973762 118970041041 234578283112
3 Giá vốn 89938322495 111739465703 225387306560
4 Chi phí bán hàng 2334478878 2546512063 3911850812
5 Chi phí quản lý 3478421893 2872510827 3126123464
6 Tổng lợi tức trớc thuế 1518115950 1830877251 2153002276
7 Thuế lợi tức phải nộp 408144775 515880720 556150111
8 Lợi tức sau thuế 1109971175 1314996531 1596852165
Qua bảng số liệu 01 ta thấy:
Trong giai đoạn 2012-2014kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trên cả ba chỉ tiêu : doanh thu, thuế, lãi của công ty đều tăng qua các
năm, và tổng doanh thu tăng mạnh nhất là năm 2014 doanh thu đột biến tăng gấp
đôi năm 2013 mặc dù lợi nhuận không tăng đáng kể do giá vốn hàng bán quá
cao. Năm2014 lợi nhuận của công ty tăng không cân đối với tổng doanh thu so
23
với các năm trớc có thể là do công ty thiếu vốn phải trả lãi vay ngân hàng vì giá

vốn hàng bán cao cho nên lãi vay nhiều.
Ngoài ra do nhập nhiều hàng lại phải chịu nhiều thủ tục hải quan phiền hà
làm cho công ty tốn không ít chi phí .
Biểu số 02 : So sánh giữa các năm qua một số chỉ tiêu
Đơn vị : VNĐ.
Giai đoạn
Mức tăng giảm tổng
doanh thu
Mức tăng giảm lợi
nhuận
Mức tăng giảm nộp
ngân sách
2012-2013 13426580519 204025356 6735945
2013-2014 115280523339 281955634 40269391
Có đợc kết quả trên là do sự cố gắng của tất cả các thành viên trong công
ty. Thành công bớc đầu là công ty đã mở rông đợc thị trờng của mình và các sản
phẩm của công ty đã đợc các bạn hàng tín nhiện .cộng thêm vào đó là sự năng
động của các thành viên trong công ty áp dụng hình thức khoán trong kinh
doanh đã khích lệ tinh thần làm việc của các thành viên trong công ty khiến họ
ngày càng có trách nhiệm hơn trong công việc và mang tính chất sáng tạo cao
hơn, góp phần thúc đẩy công ty phát triển ngày càng vững mạnh
4.Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yéu ảnh hởng đến hoạt động xuât
nhập khẩu của công ty
4.1 Thuế xuất nhập khẩu
Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là để góp phần vào việc bảo
vệ và phát triển sản xuất, hớng dẫn tiêu dùng trong nớc và góp phần tạo nguồn
thu cho ngân sách Nhà nớc.
Có nhiều cách đánh thuế khác nhau nh thuế quan tính theo đơn vị vật chất
của hàng hoá nhập hoặc thuế quan tính theo giá trị hàng hoá là mức thuế tính
theo tỷ lệ % của mức giá hàng hoá trả cho nhà xuất nhập khẩu hay thuế quan

hỗn hợp là kết hợp của hai dạng trên.
Biểu thuế đợc xây dựng trên cơ sở chính sách quản lý xuất nhập khẩu của
mỗi nớc. Mức thuế tính chung cho tất của các nớc theo từng mặt hàng nhng cũng
có thể tính riêng cho từng nhóm nớc. Mức thuế có thể có một nhng cũng có thể
có 2 mức: mức thông thờng và u đãi. Thuế u đãi là thuế dành riêng cho nớc đợc
hởng quyền đãi ngộ tối huệ quốc, đợc hởng mức thuế u đãi theo luật định.
ở Việt Nam có 2 loại thuế sau:
24
- Thuế suất thông thờng: là mức thuế đánh vào các hàng hoá nói chung,
không phụ thuộc vào xuất xứ của hàng hoá từ nớc nào. Các nớc đều dùng chung
một mức thuế.
- Thuế u đãi: áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hiệp định th-
ơng mại đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với một số nớc nào đó. Trong đó có
điều khuản u đãi về thuế nhập cho từng mặt hàng với số lợng cụ thể. Để khuyến
khích xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất và xuất khẩu, luật thuế xuất nhập khẩu
còn quy định các trờng hợp đợc miễn giảm và hoàn thuế. Hàng xuất nhập khẩu
đợc xét miễn thuế gồm:
+ Hàng xuất nhập khẩu phục vụ cho an ninh quốc phòng, nghiên cứu khoa
học, giáo dục, đào tạo.
+ Hàng nguyên liệu, vật t để gia công xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
+ Hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các
bên nớc ngoài hợp tác liên doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác liên doanh trong
các trờng hợp cần khuyến khích đầu t theo quy định của luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam.
+ Hàng là quà tặng, quà biếu trong mức quy định
+ Những mặt hàng của công dân Việt Nam đi công tác và học tập, lao
động và hợp tác chuyên gia mang theo hoặc gửi về trong nớc theo mức quy định
của Chính phủ Việt Nam
+ Hàng xuất khẩu của cá nhân nớc ngoài, tổ chức quốc tế đợc hởng các
tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ Việt Nam quy định phối hợp với điều ớc quốc

tế mà doanh nghiệp Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
+ Thuế còn đợc hoàn lại cho ngời xuất nhập khẩu trong trờng hợp hàng là
vật t, nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất
Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là bảo hộ sản xuất trong nớc
và tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra, xuất nhập khẩu còn có vai
trò quan trọng trong việc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ, mới đợc hình
thành ở Việt Nam cha các khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi ở đây không phải là thuế suất mà là những biện
pháp kinh tế cơ bản, mục tiêu chính là cạnh tranh trên thị trờng thế giới, thống
nhất chung với năng suất và hiệu quả cao. Thuế cần đợc đơn giản để mọi ngời
25

×