Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Mô hình lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng khi ước lượng rủi ro - ứng dụng trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 84 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM..................................................................................................................8
I. Những vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán.....................................8
1. Khái niệm và chức năng của thị trường chứng khoán..................................8
1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán............................................................8
1.2. Chức năng của thị trường chứng khoán ..................................................10
1.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế...................................................10
1.2.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.......................................10
1.2.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán..........................................10
1.2.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp..................................................11
1.2.5. Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế
vĩ mô ...............................................................................................................11
2. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán........................11
2.1. Nguyên tắc công khai..............................................................................11
2.2. Nguyên tắc trung gian..............................................................................12
2.3. Nguyên tắc đấu giá .................................................................................12
2.3.1. Căn cứ vào các hình thức đấu giá..........................................................13
2.3.2. Căn cứ vào phương thức đấu giá...........................................................13
3. Các chủ thể trên thị trường chứng khoán...................................................14
3.1. Nhà phát hành..........................................................................................14
3.2. Nhà đầu tư................................................................................................14
3.2.1. Các nhà đầu tư cá nhân..........................................................................14
3.2.2. Các nhà đầu tư có tổ chức.....................................................................15
3.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán ............................15

Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3.1. Công ty chứng khoán.............................................................................15


3.3.2. Các ngân hàng thương mại....................................................................16
3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán ...........................16
3.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước.....................................................................16
3.4.2. Sở giao dịch chứng khoán.....................................................................17
3.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán...........................................17
3.4.4. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán................................18
3.4.5. Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán.................................................18
3.4.6. Các tổ chức tài trợ chứng khoán............................................................18
3.4.7. Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm..........................................................18
4. Hàng hoá trên thị trường chứng khoán.......................................................19
4.1. Chứng khoán vốn.....................................................................................19
4.2. Chứng khoán nợ.......................................................................................19
4.3. Chứng khoán phái sinh............................................................................20
4.4. Chứng khoán chuyển đổi.........................................................................20
II. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam.....................................20
1. Lịch sử hình thành .....................................................................................20
2. Thị trường chứng khoán Việt Nam............................................................22
2.1......................................Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
...................................................................................................................23
2.2.....................................................Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
...................................................................................................................24
CHƯƠNG 2: CÁC MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG RỦI RO HỆ THỐNG...........26
I. Một số phân tích về phần bù rủi ro và hệ số bêta (β)................................26
1. Phần bù rủi ro ............................................................................................26
1.1. Khái niệm về phần bù rủi ro....................................................................26
1.2. Các phương pháp ước lượng phần bù rủi ro ...........................................28

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Hệ số bêta ..................................................................................................28
2.1. Định nghĩa ..............................................................................................28

2.2. Vai trò của hệ số bêta...............................................................................29
II. Mô hình định giá tài sản vốn CAPM.........................................................30
1. Các giả thiết của mô hình ..........................................................................30
1.1. Giả thiết về nhà đầu tư ............................................................................30
1.2. Giả thiết đối với thị trường và các tài sản trên thị trường........................31
2. Các danh mục và biểu diễn hình học của mô hình ....................................31
2.1. Danh mục thị trường và tính hiệu quả của danh mục thị trường ............31
2.2. Đường thị trường vốn (CML)..................................................................34
2.3. Đường thị trường chứng khoán (SML) và biểu diễn hình học của mô
hình CAPM......................................................................................................35
2.4. Mối quan hệ giữa CML và SML.............................................................37
3. Các đặc tính của CAPM.............................................................................38
3.1. Phương trình biểu diễn CAPM................................................................38
3.2. Các đặc tính.............................................................................................38
4. Ứng dụng của mô hình CAPM ..................................................................40
4.1. Phân tích rủi ro của tài sản, danh mục ....................................................40
4.2. Tính hệ số α của tài sản, danh mục..........................................................40
III. Mô hình chỉ số đơn SIM.........................................................................41
1. Giới thiệu ...................................................................................................41
2. Mô hình chỉ số đơn SIM.............................................................................42
2.1. Các giả thiết của mô hình .......................................................................42
2.2. Hàm số mô tả SIM...................................................................................42
IV. Mô hình xác định kì hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng khi ước
lượng rủi ro.....................................................................................................43
1. Một vài vấn đề gặp phải khi ước lượng rủi ro............................................43

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1. Chuỗi lợi suất...........................................................................................43
1.2. Độ dao động.............................................................................................44
2. Mô hình .....................................................................................................45

2.1. Giả thiết của mô hình...............................................................................45
2.2. Dữ liệu ....................................................................................................45
2.3. Mô hình....................................................................................................46
2.4. Các kiểm định về tính dừng.....................................................................49
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH KỲ HẠN TÍNH LỢI
SUẤT VÀ THỜI KỲ ƯỚC LƯỢNG KHI ƯỚC LƯỢNG RỦI RO TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.............................................52
I. Mô hình nghiên cứu đề xuất đối với thị trường chứng khoán Việt
Nam.................................................................................................................52
II. Các cổ phiếu lựa chọn và chuỗi lọi suất...................................................54
1. Các cổ phiếu lựa chọn................................................................................54
2. Kiếm định tính dừng của chuỗi lợi suất.....................................................55
III. Ứng dụng.................................................................................................60
1. Chỉ số thị trường VN-Index.......................................................................60
2. Ước lượng đối với các cổ phiếu lựa chọn..................................................61
2.1. Ước lượng rủi ro .....................................................................................61
2.2. Độ ổn định của các cổ phiếu so với thị trường........................................62
2.3. Quá trình tự ổn định của lợi suất cổ phiếu...............................................64
3. Nhận xét chung...........................................................................................66
KẾT LUẬN.....................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................69
PHỤ LỤC........................................................................................................70

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của chuyên đề
Hơn hai năm trở lại đây ở Việt Nam “chứng khoán” đã trở thành một
đề tài nóng bỏng để bàn luận với rất nhiều các chương trình, các bài viết thu
hút được số lượng người tham gia nhiều nhất. Thị trường chứng khoán Việt
Nam đã được hình thành từ tháng 7 năm 2000 nhưng đến năm 2006 nó dường

như mới trở thành một cơn sốt nóng hổi.
Cùng với sự phát triển của thị trường, hàng loạt các website, các diễn
đàn, các chương trình và gameshow truyền hình ra đời cung cấp thông tin cho
các nhà đầu tư và cũng là nơi để các chuyên gia phân tích thị trường. Kể từ
đó, các phương pháp phân tích thị trường được đưa ra khá nhiều, các thuật
ngữ như CAPM, hệ số bêta, P/E… đã dần trở nên quen thuộc. Tuy nhiên vấn
đề ý nghĩa của các thuật ngữ đó và phân tích các chứng khoán và thị trường từ
các chỉ số đó chưa được hiểu và quan tâm một cách đúng và đầy đủ. Hai chỉ
số được nhắc đến nhiều nhất là hệ số bêta và chỉ số P/E. Nhà đầu tư biết đến
hệ số bêta là một chỉ tiêu đánh giá rủi ro của công ty nhưng đó là rủi ro gì và
đánh giá như thế nào thì đó là một câu hỏi khó có được lời giải thích chính
xác. Bên cạnh đó, một số nhà phân tích còn coi hệ số bêta của công ty như
một chỉ tiêu bất biến đo lường rủi ro nhưng dường như quên mất rằng rủi ro
của công ty có thể thay đổi khi công ty có một số thay đổi về sở hữu, quản lý,
sản phẩm, chiến lược kinh doanh… .
Xuất phát từ thực tế trên cùng với những kiến thức thu được sau 4 năm
học chuyên ngành Toán Tài chính và được sự gợi ý của giáo viên hướng dẫn
thực tập thầy giáo TS. Ngô Văn Thứ, em lựa chọn đề tài: “Mô hình lựa chọn

Website: Email : Tel : 0918.775.368
kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng khi ước lượng rủi ro - ứng dụng
trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm nội dung cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn được kỳ hạn tính lợi suất (theo ngày, theo tuần,…) và thời kỳ
ước lượng (bao nhiêu năm) hợp lý để ước lượng rủi ro của một số cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán Việt Nam một cách tương đối chính xác.
3. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp ước lượng rủi ro hệ thống dựa trên mô hình SIM và mô
hình lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng.

+ Phương pháp phân tích thống kê.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam – chương
này trình bày những vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán và thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Chương 2: Các mô hình ước lượng rủi ro hệ thống – chương này trình
bày hai mô hình ước lượng rủi ro hệ thống CAPM, SIM và mô hình lựa chọn
kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng.
Chương 3: Ứng dụng mô hình lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ
ước lượng khi ước lượng rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam –
chương này trình bày phần áp dụng các mô hình ở trên đối với một số cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam và các nhận xét.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị nhóm Trading – Phòng Đầu tư
và Tư vấn Tài chính, công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập, bước đầu tiếp cận
các kiến thức thực tế về thị trường chứng khoán Việt Nam và nghiên cứu lựa
chọn đề tài.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo TS.Ngô Văn Thứ đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em lựa chọn đề tài, định hướng nghiên cứu, nâng
cao kĩ năng và hoàn thành chuyên đề này.
Mặc dù vậy, do còn có những hạn chế nhất định trong kiến thức và kinh
nghiệm thực tiễn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô để em
có thể nâng cao kiến thức thực tiễn và kĩ năng của mình.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
I. Những vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán
1. Khái niệm và chức năng của thị trường chứng khoán
1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng
của nền kinh tế hiện đại. Thông qua diễn biến trên thị trường chứng khoán có
thể đo lường và dự tính sự phát triển kinh tế. Là một bộ phận cấu thành của
thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, được hiểu một cách chung nhất,
là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán – các hàng hoá
và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua bán này
được thực hiện theo những quy tắc ấn định trước.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về thị trường chứng khoán.
Quan điểm thứ nhất cho rằng thị trường chứng khoán (TTCK) và thị
trường vốn là một, chỉ là tên gọi khác nhau của cùng một khái niệm: Thị
trường tư bản (Capital Market). Nếu xét về nội dung thì thị trường vốn biểu
hiện các quan hệ bản chất bên trong của quá trình mua bán các chứng khoán.
TTCK là biểu hiện bên ngoài, là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Do đó, các
thị trường này không thể phân biệt, tách rời nhau mà thống nhất và cùng phản
ánh các quan hệ bên trong và bên ngoài của thị trường tư bản.
Quan điểm thứ hai của đa số các nhà kinh tế cho rằng: “Thị trường
chứng khoán được đặc trưng bởi thị trường vốn chứ không phải đồng nhất là
một”. Như vậy, theo quan điểm này, TTCK và thị trường vốn là khác nhau,
trong đó TTCK chỉ giao dịch, mua bán các tài sản tài chính trung và dài hạn
như trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty. Các tài sản tài chính ngắn hạn

Website: Email : Tel : 0918.775.368
được giao dịch trên thị trường tiền tệ, không thuộc phạm vi hoạt động của
TTCK.

Quan điểm thứ ba, dựa trên những gì quan sát được tại đa số các Sở
giao dịch chứng khoán lại cho rằng: “Thị trường chứng khoán là thị trường
mua bán các cổ phiếu”, hay là nơi mua bán các phiếu cổ phần được các công
ty phát hành để huy động vốn. Theo quan điểm này, TTCK được đặc trưng
bởi thị trường mua bán các tài sản tài chính mang lại quyền tham gia sở hữu.
Các quan điểm trên đều được khái quát dựa trên những cơ sở thực tiễn
và trong từng điều kiện lịch sử nhất định. Tuy nhiên, quan niệm đầy đủ và rõ
ràng, phù hợp với sự phát triển chung của TTCK hiện nay được hiểu là: “Thị
trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại
chứng khoán”. Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán
ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ
chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau
giữa các loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.
Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị
trường sơ cấp (Primary Market) hay thị trường thứ cấp (Secondary Market),
tại sở giao dịch (Stock Exchange) hay thị trường chứng khoán phi tập trung
(Over-The-Counter Market), ở thị trường giao ngay (Spot Market) hay thị
trường có kỳ hạn (Future Market). Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay
đổi chủ sở hữu của chứng khoán, và như vậy, thực chất đây là quá trình vận
chuyển của tư bản, chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
Thị trường chứng khoán không giống với thị trường các hàng hoá
thông thường khác vì hàng hóa của TTCK là một loại hàng hoá đặc biệt, là
quyền sở hữu về tư bản. Loại hàng hoá này có giá trị và cũng có giá trị sử
dụng. Như vậy, có thể nói bản chất của TTCK là thị trường thể hiện mối quan
hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa

Website: Email : Tel : 0918.775.368
đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. TTCK là hình thức
phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá.
1.2. Chức năng của thị trường chứng khoán

1.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền
nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp
phần mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của
công ty, TTCK đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa
phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
1.2.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với
các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác
nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa
chọn cho hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
Chính vì vậy, TTCK góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
1.2.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán khác
khi họ muốn. Khả năng thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là
một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây
là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động
càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh
khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được
phản ảnh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh
hoạt động, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản
phẩm.
1.2.5. Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế

vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách
nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang
mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho
thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong
vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp chính phủ thực
hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, chính phủ có thể mua và
bán trái phiếu chính phủ để tạo ra các nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách
và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính
sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự
phát triển cân đối của nền kinh tế.
2. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán
2.1. Nguyên tắc công khai
Chứng khoán là các hàng hoá trừu tượng, người đầu tư không thể kiểm
tra trực tiếp được các chứng khoán như các hàng hoá thông thường mà phải
dựa trên cơ sở các thông tin có liên quan. Vì vậy TTCK phải được xây dựng
trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Việc công khai thông tin về TTCK
phải thoả mãn các yêu cầu:

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chính xác: các thông tin công khai nhưng không xác thực hoặc không
tin cậy có thể dẫn tới những quyết định đầu tư sai lầm của các nhà đầu tư, ảnh
hưởng tới quyền lợi của các nhà đầu tư, vi phạm nguyên tắc công bằng trên
TTCK. Do đó, đòi hỏi thông tin cần phải chính xác.
Kịp thời: nếu các thông tin công khai nhưng không kịp thời, chậm trễ,
lạc hậu thì sẽ gây thiệt hại cho các nhà đầu tư.
Dễ tiếp cận: nghĩa là công khai thông tin TTCK nhưng phải dễ dàng
tiếp cận đối với các nhà đầu tư.
Nguyên tắc công khai nhằm bảo vệ người đầu tư, song đồng thời nó
cũng hàm ý rằng, một khi đã được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và

chính xác thì người đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của
mình.
2.2. Nguyên tắc trung gian
Theo nguyên tắc này, trên TTCK các giao dịch được thực hiện thông
qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp,
các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp của các nhà phát hành mà mua từ
các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ
môi giới, kinh doanh các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp
các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua thực hiện các giao
dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình.
2.3. Nguyên tắc đấu giá
Mọi việc mua bán chứng khoán trên TTCK đều hoạt động trên nguyên
tắc đấu giá. Nguyên tắc đấu giá dựa trên mối quan hệ cung – cầu trên thị
trường quyết định.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.1. Căn cứ vào các hình thức đấu giá, có các loại
Đấu giá trực tiếp: là hình thức đấu giá trong đó các nhà môi giới chứng
khoán trực tiếp gặp nhau thông qua người trung gian (một chuyên gia chứng
khoán) tại quầy giao dịch để thương lượng giá.
Đấu giá gián tiếp: là hình thức đấu giá mà các nhà môi giới chứng
khoán không trực tiếp gặp nhau mà việc thương lượng giá được thực hiện
gián tiếp thông qua hệ thống điện thoại và mạng máy tính.
Đấu giá tự động: là hình thức đấu giá qua hệ thống mạng máy tính nối
giữa máy chủ của sở giao dịch với hệ thống máy của các công ty chứng khoán
thành viên. Các lệnh mua, bán được truyền đến máy chủ, máy chủ tự động
khớp các lệnh mua – bán có giá phù hợp và thông báo kết quả cho những
công ty chứng khoán có các lệnh đặt hàng được thực hiện.
2.3.2. Căn cứ vào phương thức đấu giá, có các hình thức
Đấu giá định kỳ: là hệ thống trong đó các giao dịch chứng khoán được

tiến hành tại một mức giá duy nhất bằng cách tập hợp các đơn đặt hàng mua
và bán trong một khoảng thời gian nhất định. Phương thức đấu giá này rất có
hiệu quả trong việc hạn chế biến động giá quá mức phát sinh từ việc phối hợp
những đơn đặt hàng được chuyển tới thị trường một cách bất thường như
trong trường hợp đấu giá liên tục. Tuy nhiên, phương thức này không phản
ánh kịp thời những thông tin về thị trường và hạn chế tính cấp thời của các
giao dịch. Do vậy, hình thức này chỉ thích hợp với giai đoạn đầu của TTCK
khi số lượng khách hàng và các giao dịch nhỏ, không sôi động.
Đấu giá liên tục: là hệ thống trong đó việc mua bán chứng khoán được
tiến hành liên tục bằng cách phối hợp các đơn đặt hàng của khách hàng ngay
khi có các đơn đặt hàng có thể phối hợp được. Đặc điểm của đấu giá liên tục
là giá cả được xác định qua sự phản ứng tức thời của thông tin và các nhà đầu

Website: Email : Tel : 0918.775.368
tư có thể nhanh chóng phản ứng lại trước những thay đổi trên thị trường. Hình
thức đấu giá này thích hợp với những thị trường có khối lượng giao dịch lớn
và nhiều đơn đặt hàng.
Khi thực hiện nguyên tắc đấu giá bao giờ cũng tuân thủ theo các thứ tự
ưu tiên về giá (ưu tiên từ giá đặt mua cao nhất và giá chào bán thấp nhất), về
thời gian, về khách hàng (ưu tiên các nhà đầu tư cá nhân), về quy mô lệnh
(cùng một mức giá, ưu tiên các lệnh có khối lượng lớn hơn).
3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
3.1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị
trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán –
hàng hoá của thị trường chứng khoán.
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu
chính phủ và trái phiếu địa phương.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái

phiếu, chứng chỉ thụ hưởng… phục vụ cho hoạt động của họ.
3.2. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua bán chứng khoán trên TTCK.
Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có
tổ chức.
3.2.1. Các nhà đầu tư cá nhân
Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia
mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu
tư thì lợi nhuận lại luôn gắn với rủi ro, khả năng kiếm được lợi nhuận càng

Website: Email : Tel : 0918.775.368
cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Chính vì vậy, các nhà đầu tư cá nhân
luông phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với khả năng cũng như mức
độ chấp nhận rủi ro của mình.
3.2.2. Các nhà đầu tư có tổ chức
Nhà đầu tư có tổ chức, hay còn gọi là các định chế đầu tư, thường
xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức
này thường có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh
nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Một số nhà
đầu tư chuyên nghiệp chính trên TTCK là các công ty đầu tư, các công ty bảo
hiểm, các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua
các tổ chức đầu tư có ưu điểm nổi bật là có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư
và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính.
Các công ty tài chính được phép kinh doanh chứng khoán, có thể sử dụng
nguồn vốn của mình để đầu tư vào chứng khoán nhằm mục đích thu lợi.
Bên cạnh các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có
thể trở thành nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho chính
mình.
3.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán

3.3.1. Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng
khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo
lãnh phát hành, môi giới, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để có thể thực hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng khoán phải đảm
bảo được một số vốn nhất định và phải được phép của cơ quan có thẩm
quyền.
3.3.2. Các ngân hàng thương mại
Tại một số nước, các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có
để tăng và đa dạng hoá lợi nhuận thông qua đầu tư vào các chứng khoán. Tuy
nhiên các ngân hàng chỉ được đầu tư vào chứng khoán trong những giới hạn
nhất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán.
Một số nước cho phép ngân hàng thương mại thành lập công ty con độc lập
để kinh doanh chứng khoán và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
3.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước
Đầu tiên, thị trường chứng khoán hình thành một cách tự phát khi có sự
xuất hiện của cổ phiếu và trái phiếu và hầu như chưa có sự quản lý. Nhưng
nhận thấy cần có sự bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư và đảm bảo sự hoạt
động bình thường, ổn định của thị trường chứng khoán, bản thân các nhà kinh
doanh chứng khoán và các quốc gia có thị trường chứng khoán hoạt động cho
rằng cần phải có cơ quan quản lý và giám sát về hoạt động phát hành và kinh
doanh chứng khoán. Chính vì vậy, cơ quan quản lý – giám sát thị trường
chứng khoán đã ra đời.
Cơ quan quản lý – giám sát thị trường chứng khoán được hình thành
dưới nhiều mô hình khác nhau, có nước do các tổ chức tự quản thành lập, có
nước cơ quan này trực thuộc chính phủ, nhưng có nước lại có sự kết hợp quản
lý giữa các tổ chức tự quản và nhà nước. Nhưng nhìn chung, cơ quan quản lý

này do chính phủ (nhà nước) của các nước thành lập, nhằm mục đích bảo vệ

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lợi ích của người đầu tư và bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động
lành mạnh, suôn sẻ và phát triển vững chắc.
3.4.2. Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ
máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên sở
giao dịch. Ngoài ra, sở giao dịch cũng ban hành những quy định điều chỉnh
các hoạt động giao dịch chứng khoán trên sở phù hợp với các quy định của
luật pháp và uỷ ban chứng khoán.
3.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty
chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán,
được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói
riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thường là một tổ chức tự
quản thực hiện một số chức năng chính như sau:
+ Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán.
+ Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định
pháp luật về chứng khoán.
+ Điều tra và giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên.
+ Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
+ Hợp tác với chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có
tác động đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.4.4. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ
thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán.

3.4.5. Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
Là tổ chức phụ trợ, phục vụ cho các giao dịch chứng khoán. Công ty
này cung cấp hệ thống máy tính với các chương trình để thông qua đó có thể
thực hiện được các lệnh giao dịch một cách chính xác, nhanh chóng. Thông
thường, công ty dịch vụ máy tính chứng khoán ra đời khi thị trường chứng
khoán đã phát triển đến một trình độ nhất định, bắt đầu đi vào tự động hoá các
giao dịch.
3.4.6. Các tổ chức tài trợ chứng khoán
Là các tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và
tăng trưởng của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động cho vay để
mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng.
Các tổ chức tài trợ chứng khoán ở các nước khác nhau có đặc điểm khác
nhau, có một số nước không có loại hình tổ chức này.
3.4.7. Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ
đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo
những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát
hành cụ thể. Các mức hệ số tín nhiệm thường được gắn cho một đợt phát
hành, chứ không phải cho công ty, vì thế một công ty phát hành có thể mang
nhiều hệ số tín nhiệm cho các phát hành nợ của nó.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ số tín nhiệm được biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tuỳ theo
quy định của từng công ty xếp hạng. Ví dụ, theo hệ thống xếp hạng của
Moody’s sẽ có các hệ số tín nhiệm được ký hiệu là Aaa, Aa1, Baa1 hay
B1… ; theo hệ thống xếp hạng của S&P, có các mức xếp hạng AAA, AA+,
AA, AA-, A+, A… . Các nhà đầu tư có thể dựa vào các hệ số tín nhiệm do
các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm cung cấp để cân nhắc đưa ra quyết định
đầu tư của mình.
4. Hàng hoá trên thị trường chứng khoán

Có nhiều tiêu chí để phân loại chứng khoán trên thị trường nhưng phổ
biến nhất là phân loại chứng khoán theo tính chất. Theo tính chất, chứng
khoán được phân thành các loại như sau:
4.1. Chứng khoán vốn
Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu
phần vốn góp vá các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành.
Đại diện cho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn được phát hành dưới dạng chứng
chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với
tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần. cổ phiếu là một công cụ tài chính
có thời hạn thanh toán là vô hạn.
Khi tham gia mua cổ phiếu, các nhà đầu tư trở thành các cổ đông của
công ty cổ phần. Cổ đông có thể tiến hành mua bán, chuyển nhượng các cổ
phiếu trên thị trường thứ cấp theo quy định của pháp luật.
4.2. Chứng khoán nợ
Chứng khoán nợ, điển hình là trái phiếu, tín phiếu là một loại chứng
khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả cho

Website: Email : Tel : 0918.775.368
người đứng tên sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền nhất
định bao gồm cả gốc và lãi trong những khoản thời gian cụ thể.
4.3. Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng
khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc.
Các chứng khoán phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của
người mua và người bán và phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị
trường chứng khoán.
4.4. Chứng khoán chuyển đổi
Chứng khoán chuyển đổi là loại chứng khoán tuỳ theo những điều kiện
cụ thể mà cho phép người nắm giữ có đổi lấy một chứng khoán khác. Thông

thường là cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu được chuyển thành cổ phiếu thường.
Các nhà đầu tư có kinh nghiệm có thể sử dụng những chứng khoán
chuyển đổi để làm rào chắn rủi ro trước những dao động của thị trường.
II. Vài nét về thị trường chứng khoán Việt Nam
1. Lịch sử hình thành
Xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán là mục tiêu được Đảng
và Chính phủ Việt Nam định hướng từ những năm đầu của thập kỉ 90 - thế kỉ
XX nhằm xác lập một kênh huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Vào những năm 1995 – 1996, sau gần một thập niên đổi mới, kinh tế
Việt Nam có những bước chuyển biến rõ rệt. Tuy nhiên, mô hình doanh
nghiệp nhà nước bộc lộ nhiều bất cập, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng
thua lỗ triền miên cần phải sắp xếp đổi mới. Ở thời điểm này còn nhiều quan

Website: Email : Tel : 0918.775.368
điểm không đồng ý tư nhân hoá và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước –
thành phần chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhưng trước yêu cầu đổi mới do phát triển kinh tế, chiến lược công
nghiệp hoá, chủ trương cổ phần hoá đã được đưa ra với văn bản pháp quy đầu
tiên là Nghị định 28/CP ngày 07/05/1996 của Chính phủ về chuyển đổi một
số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Sau hơn 2 năm thực hiện
chỉ có hơn 10 doanh nghiệp được cổ phần. Để thúc đẩy quá trình này, ngày
29/06/1998 Chính phủ ban hành Nghị định 44/1998/NĐ-CP thay thế Nghị
định 28/CP với mục tiêu từ 5 – 10 năm cổ phần hoá phần lớn các doanh
nghiệp nhà nước hoạt động trong những ngành nghề không phải kinh tế trọng
điểm. Cùng chung với nỗ lực này, ý tưởng hình thành thị trường chứng khoán
để tạo ra môi trường thuận lợi giúp cho quá trình cổ phần hoá nhanh hơn.
Mặt khác, giai đoạn này nhu cầu vốn cho phát triển kint tế xã hội ở Việt
Nam rất lớn. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế là 7 – 7.5% hằng năm. Cùng thời
điểm này, hệ thống ngân hàng vừa trải qua cú sốc năm 1989 và bắt đầu
chuyển sang kinh tế thị trường nên chưa phát huy được vai trò. Cung tín dụng

cho nền kinh tế chỉ chiếm trên 10%. Trước yêu cầu huy động vốn cho đầu tư
phát triển một kênh huy động vốn mới cho nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán ra đời giải quyết được hai yêu cầu trên: vừa
thúc đẩy cổ phần hoá, vừa tạo một kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh
tế.
Trước yêu cầu, ngày 28/11/1996 Chính phủ ban hành Nghị định 75/CP
về thành lập Uỷ ban chứng khoán. Ngày 04/07/1998 Chính phủ ban hành
Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán… .
Ngày 20/07/2000 Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
đi vào hoạt động đánh dấu sự phát triển mới của thị trường vốn.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Thị trường chứng khoán Việt Nam
Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam có
thể được đánh dấu bằng hai mốc quan trọng, đó là sự ra đời của Trung tâm
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ngày 28/07/2000 và Trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội ngày 08/03/2005. Tuy mới hình thành và
đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn nhưng thị trường chứng khoán Việt
Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong
việc huy động vốn và luân chuyển vốn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước. Việc chính thức đi vào thực thi Luật chứng khoán
từ ngày 01/01/2007 đã lành mạnh hoá và minh bạch hơn cho môi trường đầu
tư tại thị trường chứng khoán.
Nếu tính đến cuối năm 2006 toàn thị trường chỉ có 22 công ty chứng
khoán chính thức đi vào hoạt động thì tính đến 31/12/2007 đã có tổng cộng 80
công ty chứng khoán được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt
động, trong đó có 69 công ty đã chính thức đi vào hoạt động (59 công ty hoạt
động dưới hình thức công ty cổ phần và 10 công ty trách nhiệm hữu hạn trực
thuộc các ngân hàng thương mại cổ phần và quốc doanh).
Tính đến thời điểm 21/12/2007, thị trường chứng khoán Việt Nam đã

có sự góp mặt của 253 chứng khoán niêm yết trên cả 2 sàn HOSE và HASTC.
Sự gia tăng nhanh chóng lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường cùng
với sự ra đời của hàng loạt công ty chứng khoán mang đến những dịch vụ tiện
ích đã thu hút một số lượng lớn các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước. Đến cuối năm 2006, số lượng tài khoản của các nhà đầu tư tại các
công ty chứng khoán chỉ đạt 89.814 tài khoản, nhưng đến cuối năm 2007 toàn
thị trường đã có tổng cộng 327.000 tài khoản giao dịch mở tại các công ty
chứng khoán (tăng 240.816 tài khoản, tương đương 279% so với cuối năm
2006).

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên cạnh sự tham gia ngày càng đông đảo của các nhà đầu tư cá nhân,
thị trường chứng khoán Việt Nam hiện đang nhận được sự quan tâm đặc biệt
của các tổ chức tài chính lớn trong khu vực và trên thế giới như: JP Morgan,
Merrill Lynch, Citigroup… . Tính đến cuối năm 2007, số lượng nhà đầu tư
nước ngoài mở tài khoản tại các công ty chứng khoán đã lên đến con số 7.900
tài khoản (cá nhân là 7.400 và tổ chức là 500).
Năm 2006, thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến cuộc “chạy
đua” niêm yết của các công ty cổ phần tận dụng cơ hội ưu đãi về thuế thu
nhập theo Thông tư số 100/2004/TT-BTC ngày 20/10/2004 và Thông tư số
72/2006/TT-BTC. Còn năm 2007 làn sóng lên sàn của các công ty cổ phần đã
thay đổi về chất với mục tiêu chính: lên sàn để huy động vốn cho hoạt động
kinh doanh. Mặc dù tốc độ gia tăng số lượng cổ phiếu niêm yết tại thị trường
tập trung trong năm 2007 không cao bằng năm 2006 nhưng các công ty niêm
yết mới trên sàn năm 2007 phần lớn là những tập đoàn và doanh nghiệp có
mức vốn điều lệ lớn và hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra, còn rất
nhiều công ty đã nộp hồ sơ niêm yết và đang chờ chấp thuận của sở giao dịch
thành phố Hồ Chí Minh và trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Quy mô
thị trường đang tăng lên một cách rõ rệt. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2007,
tổng khối lượng chứng khoán niêm yết trên thị trường tập trung đạt

5.521.092.015 chứng khoán (không tính trái phiếu).
2.1. Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)
Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được thành
lập theo quyết định 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 của Thủ tướng Chính
phủ và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên ngày
28/07/2000 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế - xã
hội của đất nước. Giữa năm 2007, Trung tâm giao dịch chứng khoán thành

Website: Email : Tel : 0918.775.368
phố Hồ Chí Minh đã được chuyển thành Sở giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh đồng thời ngày 30/07/2007 Sở giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh thực hiện giao dịch liên tục và từng bước thực hiện triển
khai giao dịch nhập lệnh từ xa để đáp ứng tình hình thị trường đang phát triển.
Nếu như ban đầu chỉ có 2 cổ phiếu (REE và SAM) và một vài trái
phiếu chính phủ được niêm yết giao dịch thì tính đến thời điểm 31/12/2007,
sở giao dịch đã có 141 chứng khoán niêm yết. Tính đến thời điểm21/12/2007,
tổng khối lượng niêm yết đạt 4.197.693.526 chứng khoán, trong đó có
4.026.283.996 cổ phiếu của 138 công ty cổ phần và 171.409.530 chứng chỉ
quỹ của 3 quỹ đầu tư chứng khoán.
Tính đến ngày 28/12/2007, sở giao dịch chứng khoán đã thực hiện
được 248 phiên giao dịch với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 2,3 tỷ chứng
khoán tương đương với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 224.000
nghìn tỷ đồng, gấp 2 lần khối lượng và 2,8 lần giá trị giao dịch so với năm
2006. Bình quân mỗi phiên giao dịch có 9,2 triệu chứng khoán được chuyển
nhượng tương đương với 980 tỷ đồng.
2.2. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (HASTC)
Tháng 6/2004, Bộ Tài chính ra Thông báo số 136/TB/BTC nêu kết luận
của Lãnh đạo Bộ về mô hình tổ chức và xây dựng thị trường giao dịch chứng
khoán Việt Nam. Trong đó định hướng xây dựng Trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội thành một thị trường giao dịch phi tập trung (OTC) đơn giản,

gọn nhẹ. Ngày 08/03/2005 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội chính
thức khai trương hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới của thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Chức năng của trung tâm là:
- Tổ chức đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổ chức đấu thầu trái phiếu
- Tổ chức giao dịch theo cơ chế đăng kí giao dịch
Năm 2007, trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã thay đổi thời
gian giao dịch tạo điều kiện nhà đầu tư có thêm nhiều thời gian và cơ hội để
đầu tư. Với sự đổi mới này, sự “tắc nghẽn” của thị trường trong những phiên
giao dịch “nóng” đã được giảm tải.
Năm 2007, tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội có 25 cổ phiếu
đăng ký giao dịch mới, nâng tổng số từ 87 cổ phiếu năm 2006 lên 112 cổ
phiếu. Tổng khối lượng đăng kí giao dịch của 112 công ty cổ phần là
1.323.398.489 cổ phiếu.
Tính đến 28/12/2007, trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã thực
hiện thành công 248 phiên giao dịch, với tổng khối lượng giao dịch toàn thị
trường đạt 616,3 triệu chứng khoán tương đương với tổng giá trị giao dịch
toàn thị trường đạt 63.859 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần về khối lượng và 15,8 lần
về giá trị so với năm 2006. Quy mô giao dịch tăng trưởng mạnh khi mức giao
dịch bình quân năm 2007 đạt 255 tỷ đồng/phiên trong khi năm 2006 chỉ đạt
19 tỷ đồng /phiên.

×