Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Đánh giá hiệu quả của thông tin tín dụng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.1 KB, 66 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................5
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................7
1. Ngân hàng và tín dụng Ngân hàng:................................................7
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại:..........................................7
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại:.....................................7
1.1.2. Các chức năng nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương
mại:...............................................................................................8
1.2. Tín dụng Ngân hàng:.................................................................10
1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng:........................................10
1.2.2. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động của NHTM:..........10
2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại :........................................................................................13
2.1. Khái niệm rủi ro: ......................................................................13
2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại:......................................................................................13
2.2.1. Rủi ro tín dụng:.................................................................14
2.2.2. Rủi ro lãi suất:.................................................................14
2.2.3. Rủi ro nguồn vốn:.............................................................15
2.2.4. Rủi ro hối đoái:................................................................16
2.2.5. Rủi ro trong thanh toán:..................................................17
2.2.6. Rủi ro thuần tuý:..............................................................18
2.2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán;.....................................18
2.3. Rủi ro tín dụng:.........................................................................18
2.3.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng.....................................18
2.3.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng :.......................20
2.3.3. Tác động của rủi ro tín dụng:...........................................24
2.4. Tính cấp thiết của việc đánh giá hiệu quả của thông tin tín dụng


đối với hoạt động của ngân hàng.....................................................25

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN
BÌNH PHÒNG GIAO DỊCH PHỐ HUẾ......................................28
1. Giới thiệu Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình...................28
1.1. Tổng quan ................................................................................28
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển................................................29
1.3. Hướng phát triển tiếp theo của Ngân hàng Thương Mại Cổ phần
An Bình............................................................................................31
2. Các sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần
An Bình................................................................................................31
2.1. Sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng cá nhân...................31
2.2 Sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng doanh nghiệp...........32
2.3 Sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng đối với khách hàng đầu
tư......................................................................................................32
3. Kết quả hoạt động của ABBANK năm 2007................................32
3.1. Tóm tắt kết quả hoạt động 2005-2007......................................33
3.2. Hoạt động huy động vốn...........................................................35
3.3 Hoạt động tín dụng.....................................................................36
3.4 Hoạt động thanh toán quốc tế ...................................................37
3.5 Hoạt động đầu tư........................................................................37
3.6 Công tác phát hành thẻ và phát triển hệ thống chấp nhận thẻ....38
3.7 Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng..................................39
3.8 Quản trị rủi ro.............................................................................39
3.9 Hợp tác chiến lược.....................................................................41
3.10 Phát triển mạng lưới.................................................................42
4. PHÒNG GIAO DỊCH PHỐ HUẾ.................................................43
4.1 Giới thiệu...................................................................................43

4.2 Hoạt động của phòng giao dịch..................................................44

Website: Email : Tel : 0918.775.368
5. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG CỦA ABBANK,
PHÒNG GIAO DỊCH ĐINH TIÊN HOÀNG..................................45
5.1. Tình hình lãi treo:......................................................................45
5.2. Tình hình NQH có khả năng tổn thất tại ngân hàng ABBANK
Đinh Tiên Hoàng..............................................................................45
5.3 Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tại ABBANK Đinh Tiên
Hoàng:..............................................................................................45
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
CỦA THÔNG TIN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT................................................................48
1. Mô hình............................................................................................48
1.1. Giả thiết mô hình bài toán .......................................................48
1.2. Mô hình bài toán.......................................................................49
1.3. Phân tích hiệu quả của TTTD bằng mô hình ...........................52
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
THÔNG TIN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CỦA VIỆT
NAM.....................................................................................................57
2.1 Công tác đào tạo nguồn nhân lực...............................................57
2.2 Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin......................58
2.3. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước và các cấp, ban ngành liên
quan..................................................................................................60
2.3.1. Xử lý thoả đáng những vụ việc liên quan đến hợp đồng tín
dụng:...........................................................................................60
2.3.2. Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng:....................60
2.3.3. Hỗ trợ các Ngân hàng thương mại trong việc xử lý nợ:....61
2.4 Kiến nghị với chính phủ.............................................................62
2.4.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt

động tín dụng ngân hàng:...........................................................62
2.4.2. Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp:..63
KẾT LUẬN ...................................................................................65

Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................67

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình đổi mới, phát triển kinh tế
theo hướng toàn diện và lâu dài để có thể bắt nhịp với nền kinh tế Thế
giới. Chặng đường đổi mới của chúng ta đã đi được khá xa và thu được
nhiều thắng lợi. Việc chúng ta gia nhập vào WTO hay những con số về
các chỉ tiêu kinh tế đáng khích lệ là một minh chứng cho điều đó. Để đạt
được thành quả như vậy có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng
với vai trò là " đòn bẩy kinh tế " thông qua hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp
phần thúc đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo
định hướng của Nhà nước. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập
chủ yếu cho Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân
hàng lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân
ngân hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì
vậy, công tác hạn chế rủi ro tín dụng luôn được các Ngân hàng thương
mại quan tâm.
Xuất phát từ thực tế này nên qua quá trình thực tập tại Ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình, Phòng giao dịch Phố Huế tôi đã quyết định
chọn đề tài:
“Đánh giá hiệu quả của thông tin tín dụng đối với hoạt động
tín dụng của ngân hàng”


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục đích của chuyên đề này là :
- Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phương diện lý thuyết: Bản
chất của rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng
như tác động của nó tới bản thân Ngân hàng thương mại và với nền
kinh tế. Từ đó xét thấy tầm quan trọng của thông tin tín dụng đối với
ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng.
- Đưa ra mô hình bài toán nhằm xem xét tầm quan trọng của thông tin
tín dụng đối với các ngân hàng thương mại
- Đưa ra kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương
mại về việc quan tâm đến các thông tin tín dụng từ đó giảm thiểu tối
đa các rủi ro tín dụng do thiếu thông tin.
Để giải quyết những vấn đề trên chuyên đề được thiết kế thành ba
chương:
Chương 1: Tính cấp thiết của việc đánh giá hiệu quả thông tin tín dụng
trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Chương 2: Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình,
phòng giao dịch Phố Huế
Chương 3: Mô hình đánh giá hiệu quả của thông tin tín dụng đối với
hoạt động tín dụng của các Ngân hàng và một số kiến nghị đối với các
cơ quan chức năng.
Em xin được chân thành cảm ơn TS. Trần Bá Phi và các anh chị tại
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, phòng giao dịch chi nhánh
Phố Huế đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Ngân hàng và tín dụng Ngân hàng:
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Khi nghiên cứu về Ngân hàng thương mại, các nhà kinh tế học đưa
ra rất nhiều những quan niệm khác nhau về NHTM. Người thì cho rằng "
NHTM là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền ". Người khác
lại nhận định " NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh
của Chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản
tiền gửi có thể dùng séc...". Sở dĩ có tình trạng này là do hoạt động
NHTM rất đa dạng, các thao tác trong từng nghiệp vụ Ngân hàng lại phức
tạp và vấn đề này luôn biến động theo sự thay đổi chung của nền kinh tế.
Mặt khác, do tập quán, luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau
đã dẫn đến những quan niệm về NHTM không đồng nhất giữa các nước
trên thế giới .
Theo pháp lệnh " Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính" ban hành ngày 24/5/1990:" NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
Như vậy, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn để cho vay, đầu
tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Các chức năng nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại:
- Chức năng huy động vốn: Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của
NHTM. Nó quyết định quy mô cũng như hiệu quả các hoạt động khác của
NHTM. NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách
nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế qua các hình thức tiền

gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức
khác. Ngoài ra, khi cần thêm vốn, NHTM có thể huy động vốn qua các
biện pháp chủ động như phát hành kì phiếu ngân hàng, phát hành các
chứng chỉ tiền gửi hay vay vốn của NHNN hoặc các tổ chức tín dụng
khác.
Tuy nhiên, NHTM phải huy động vốn trên cơ sở vốn tự có như một
ràng buộc về trách nhiệm nhằm hạn chế rủi ro trong các hoạt động của
Ngân hàng. Theo quy định của Việt Nam, các NHTM không được phép
huy động quá 20 lần số vốn tự có.
- Chức năng cung cấp tín dụng và đầu tư: Đây là hoạt động kinh
doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM. Thực hiện nghiệp vụ này,
NHTM sử dụng phần lớn số vốn đã huy động để cung cấp cho các nhu
cầu của nền kinh tế qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bảo lãnh, đầu tư chứng khoán, góp vốn tham gia hay tự đầu tư
vào các dự án mang lại lợi nhuận.
Qua các chức năng này NHTM đã thực hiện nhiệm vụ quan trọng
là tạo tiền, trở thành nguồn tích luỹ vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện làm
tăng tổng sản phẩm xã hội, mở rộng vốn đầu tư góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế.
Có thể thấy hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của
NHTM, nó liên quan đến tất cả các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế.
Tuy nhiên, hoạt động lại chứa đựng rủi ro tiềm ẩn từ tất cả các ngành các

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lĩnh vực đó. Chính vì vậy việc nghiên cứu rủi ro tín dụng là vấn đề cấp
bách luôn được các NHTM quan tâm.
- Cung cấp các hoạt động dịch vụ:
Ngoài các chức năng cơ bản trên, NHTM còn tiến hành các hoạt
động dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng nhằm thu hút
khách hàng đồng thời đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.

Các hoạt động dịch vụ của NHTM gồm có:
+ Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền
+ Dịch vụ mua bán và môi giới chứng khoán.
+ Dịch vụ tư vấn đầu tư
+ Dịch vụ quản lý tài sản và các chứng từ có giá.
Thông qua các hoạt động này, NHTM nhận được các khoản thu
nhập dưới hình thức lệ phí hoặc hoa hồng.
Có thể nói, các chức năng của NHTM đều rất quan trọng và liên
quan chặt chẽ với nhau. Chức năng huy động vốn là tiền đề tạo nguồn
vốn tích luỹ cho các hoạt động nghiệp vụ. Hoạt động tín dụng và đầu tư
đem lại nguồn thu nhập cho NHTM. Còn các hoạt động dịch vụ thu hút
thêm khách hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động huy động
tiền gửi và kinh doanh của NHTM.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Tín dụng Ngân hàng:
1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một
bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian
nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã
thoả thuận.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ
chức kinh tế và cá nhân thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách
hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu....
Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng của NHTM thì hoạt động cho
vay là hoạt động phức tạp nhất. Trong bài viết này tôi chỉ xin được đề cập
đến khía cạnh cho vay của hoạt động tín dụng Ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động của NHTM:
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của
các doanh nghiệp, không chỉ đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần

kinh tế Nhà nước mà còn tác động đến cả các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác. Tín dụng thúc đẩy sự ra đời của các thành phần
kinh tế theo mục tiêu phát triển của đất nước.
Tín dụng Ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu
thông hàng hoá, ngay cả những hoạt động dịch vụ cũng không thể tách ly
sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng.
Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác... để đảm bảo sản xuất
ổn định cần thiết phải có vốn để dự trữ nguyên nhiên vật liệu, thành phẩm
bù đắp các chi phí sản xuất... Đồng thời để không ngừng nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm, tìm kiếm lợi thế trong cạnh tranh, các
doanh nghiệp buộc phải thường xuyên cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới
công nghệ đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão

Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiện nay. Tất cả những công việc đó sẽ không thể thực hiện được nếu
thiếu sự hỗ trợ của ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng.
Trong lĩnh vực lưu thông, để đảm bảo đưa được hàng hoá từ người
sản xuất đến người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối
lượng hàng hoá cần thiết trang trải các chi phí lưu thông, thuế... Hơn nữa,
để mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối
lượng hàng hoá lớn với chủng loại phong phú, nhưng thông thường các
doanh nghiệp này không có nhiều vốn lưu động. Vì vậy, để tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp này cần đến sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng.
Với các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, khách sạn, du lịch... sẽ
hoạt động ra sao khi không có vốn của ngân hàng tham gia vào đầu tư
xây dựng trang thiết bị vật chất, phương tiện vận tải... Khi bước vào kinh
doanh trong lĩnh vực này đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn nên hầu hết các doanh
nghiệp đều cần đến tín dụng ngân hàng và xem nó như là một trong
những nguồn vốn có thể huy động cho mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp.

Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn
lưu động và vốn cố định cho các chủ doanh nghiệp là vốn tín dụng ngân
hàng vì nếu chỉ dựa vào vốn tự có thì quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh
và phát triển trong nến kinh tế thị trường. Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn
vốn tài trợ quan trọng cho các dự án kinh doanh của doanh nghiệp mới.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản
xuất mở rộng, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại nâng cao
năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội
địa và xuất khẩu. Ngân hàng với chức năng huy động vốn, tập trung mọi
nguồn vốn trong và ngoài nước đã phần nào đáp ứng nhu cầu về vốn của
nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhất giúp các nhà sản xuất kinh doanh thực hiện quá trình tái sản xuất mở
rộng và ứng dụng công nghệ để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo
việc làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, và các
chương trình, dự án mang tính xã hội khác.
Muốn nâng dần thu nhập bình quân đầu người, giải quyết việc làm
không thể chỉ dựa vào quỹ ngân sách nhà nước hoặc trông chờ vào các
khoản vay nước ngoài. Tín dụng ngân hàng thực sự giữ vai trò quan trọng
trong việc đầu tư cho các dự án có ý nghĩa kinh tế và xã hội để giải quyết
những việc như vậy.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn
sản xuất mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế
trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp, các công ty làm ăn có hiệu quả
và uy tín được ngân hàng tập trung đầu tư vốn tạo đà mở rộng quy mô sản
xuất và thị trường tiêu thụ. Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng
quá trình tập trung và tích luỹ vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện
hợp tác liên doanh với các tập đoàn kinh tế nước ngoài đưa nền kinh tế

nước ta hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nước có
thể kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề
ra các biện pháp chính sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp. Nhà nước
có thể điều chỉnh cơ cấu kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế
thông qua các chính sách về tín dụng như là các chính sách ưu đãi về lãi
suất và các điều kiện cho vay khác cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất
theo mục tiêu định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.
Phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng để đạt mục tiêu phát triển
là một nhiệm vụ đầy khó khăn thử thách. Song song với việc này là phải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
đảm bảo an toàn tín dụng và đó là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM.
2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại :
2.1. Khái niệm rủi ro:
Có rất nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ
thể và hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác
của môi trường. Tuy nhiên, các quan niệm đó đều thống nhất một nội
dung coi rủi ro là sự bất trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể
đo lường được.
Như vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động
Ngân hàng nói riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế, các
nhà quản trị không thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời
để có những biện pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của
nền kinh tế thị trường hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự
đoán trước các rủi ro để sớm đưa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ
tác hại của nó.
2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương

mại:
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dưới các hình thức khác
nhau. Do đặc điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động
này có độ rủi ro rất lớn. Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động
của NHTM.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.1. Rủi ro tín dụng:
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động
tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và
đem lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng
lại là hoạt động có nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng
liên quan chặt chẽ đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Mỗi rủi ro trong các
lĩnh vực này đều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM.
Trong hoạt động tín dụng, NHTM luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi ro. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi
NHTM phải có những giải pháp thích hợp để quản lý và phòng ngừa rủi
ro tín dụng.
2.2.2. Rủi ro lãi suất:
Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hưởng đến hầu hết các
tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. Người ta quan
niệm lãi suất là chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một
thời gian nào đó. Trong cơ chế thị trường, lãi suất luôn biến động và điều
này có thể gây ra rủi ro cho hoạt động của NHTM. Chẳng hạn, ngân
hàng đã ký hợp đồng cho vay một kỳ hạn với lãi suất cố định, sự thiệt hại
của ngân hàng sẽ diễn ra khi lãi suất trên thị trường tăng lên. Ngược lại,
khi nhận vốn với một thời hạn và lãi suất ấn định, ngân hàng sẽ bị thiệt
hại khi lãi suất thị trường giảm xuống.
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của yếu tố tiền tệ. Rủi
ro lãi suất nảy sinh trong những trường hợp sau:

+ Lạm phát tăng, lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hướng tăng
làm chi phí của ngân hàng phải bỏ ra cũng tăng lên, do đó làm giảm thu
nhập của ngân hàng. Khi lạm phát cao thì thường có lợi cho người vay
vốn và bất lợi cho người cho vay.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Do cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng không hợp lý.
Ngân hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản có dài hạn. Nếu
lãi suất ngắn hạn tăng, chi phí ngân hàng phải bỏ ra cũng sẽ tăng lên,
trong khi thu nhập ở tài sản có dài hạn vẫn giữ nguyên, như vậy thu nhập
của ngân hàng không đủ bù đắp chi phí kinh doanh, dẫn đến ăn mòn vào
vốn.
+ Ngoài ra, rủi ro lãi suất cũng có thể xảy ra do trình độ thấp kém
bị thua thiệt trong việc cạnh tranh lãi suất trên thị trường. Hoặc do yếu tố
của nền kinh tế tác động đến lãi suất như cung, cầu, yếu tố thị trường...
Khi Nhà nước có quyết định điều chỉnh lãi suất theo hướng giảm xuống,
trong khi tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn trả. Như vậy, lãi suất cho vay
bị giảm thấp, nhưng phần trả lãi cho những khoản tiền gửi có kỳ hạn lại
không giảm tương ứng dẫn đến rủi ro lãi suất.
2.2.3. Rủi ro nguồn vốn:
. Rủi ro do thừa vốn:
Như ta biết, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHTM là nguồn
vốn huy động. Để huy động được vốn Ngân hàng phải trả lãi cho người
gửi tiền. Nếu số vốn này bị ứ đọng, không thể cho vay hoặc đầu tư vào
các loại tài sản có thể sinh lời trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số
vốn đã huy động thì có nghĩa là các thiệt hại của ngân hàng đang diễn ra.
Nếu quá trình này kéo dài ở mức độ lớn có thể dẫn đến thua lỗ trong kinh
doanh. Giải quyết vấn đề này, NHTM cần phải tăng cường công tác kế
hoạch hoá, đảm bảo cân đối giữa vốn huy động và vốn cho vay.
Rủi ro do thiếu vốn:

Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng được các nhu
cầu cho vay và đầu tư, thậm chí không đủ vốn để thanh toán cho người
gửi tiền khi đến hạn. Rủi ro này xuất phát từ chức năng chuyển hoán các

Website: Email : Tel : 0918.775.368
kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn vốn của ngân hàng, thông thường các kỳ
hạn sử dụng vốn dài hơn kỳ hạn các nguồn vốn, hoặc do mất lòng tin mà
các hàng loạt khách hàng đến rút tiền, khiến cho ngân hàng không có đủ
tiền để chi trả cùng một lúc. Trong bối cảnh đó, ngân hàng khó lòng huy
động được nguồn vốn dồi dào, từ đó kinh doanh có thể bị thu hẹp và vỡ
nợ rất có thể xảy ra. Rủi ro này còn có thể do ngân hàng chưa thực hiện
tốt công tác huy động vốn thể hiện ở việc không thu hút đủ vốn để cho
vay hoặc do sự mất cân đối trong cơ cấu vốn huy động, thiếu các nguồn
vốn trung dài hạn trong khi nhu cầu vay vốn trung dài hạn lại ở mức cao.
Điều này đã làm cho Ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án an
toàn và có thể đem lại lợi nhuận cao.
2.2.4. Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Nếu tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có
lãi, ngược lại thì bị lỗ. Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi về giá trị
ngoại hối, cụ thể:
+ Nếu ngân hàng có dư dật về ngoại tệ (vị thế trường - net long
position): Nếu ngoại tệ đó lên giá thì ngân hàng sẽ có lãi khi đánh giá lại
và ngược lại ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá.
+ Nếu ngân hàng ở vị thế đoản (net short position) về loại ngoại tệ
nào đó, khi ngoại tệ đó lên giá, ngân hàng sẽ lỗ và ngược lại ngân hàng sẽ
có lãi khi ngoại tệ đó xuống giá.
Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trường hay thế đoản đều có nguy
cơ gây ra tổn thất cho ngân hàng. Dư dật về ngoại tệ (vị thế trrường) càng
lớn thì rủi ro càng cao khi tỷ giá giảm, ngược lại, đoản về ngoại tệ nào đó

càng mạnh thì rủi ro cũng không ít khi tỷ giá tăng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi phân biệt tình hình lãi lỗ ngoại hối theo vị thế ngoại hối, người
ta so sánh lỗ, lãi thực tế xảy ra so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua đó đánh giá
chất lượng quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái của một ngân hàng.
2.2.5. Rủi ro trong thanh toán:
Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả
năng thanh toán. Khả năng thanh toán tức là đáp ứng được các nhu cầu
thanh toán hiện tại, đột xuất khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng được khả
năng thanh toán trong tương lai. Khi ngân hàng thiếu khả năng thanh
toán, nếu không được giải quyết một cách kịp thời có thể dẫn đến mất khả
năng thanh toán. Khi ngân hàng thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn đến ứ
đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời, thu nhập của ngân hàng giảm.
Rủi ro thanh toán nảy sinh do những nguyên nhân sau:
+ Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn dư
thừa quá lớn, trong khi đó thị trường đầu ra hạn hẹp nên một số ngân
hàng đã dùng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn quá mức,
dẫn đến thiếu hụt khả năng thanh toán cuối cùng.
+ Đến hạn các khoản cho vay khó thu hồi được, uy tín của ngân
hàng giảm sút, người gửi tiền và người đi vay thường phản ứng trước
những khó khăn của ngân hàng bằng cách rút hết hạn mức tín dụng để
đảm bảo có tiền cho những như cầu về sau hoặc rút hết số dư tiền gửi vì
sợ có thể không rút được. Tất cả những khía cạnh trên đều dẫn đến những
rủi ro trong thanh toán của ngân hàng.
+ Loại rủi ro này còn có thể phát sinh trong quá trình thanh toán
của ngân hàng, có thể do ngân hàng bị lợi dụng trong thanh toán điện tử,
thanh toán séc chấp nhận thanh toán các chứng từ giả mạo hoặc do nhầm
lẫn, sai sót trong hoạt động nghiệp vụ... dẫn đến sự thiệt hại của ngân
hàng.


Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.6. Rủi ro thuần tuý:
Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tai gây ra như: lụt lội, động
đất, hoả hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng... làm thiệt hại
hay phá huỷ các tài sản của ngân hàng. Các rủi ro này xảy ra cũng gây
mất mát, thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng.
2.2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán;
Đây là loại rủi ro đặc trưng của NHTM liên quan đến sự sống còn
của ngân hàng, nó là hậu quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn
đến việc NHTM bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho người gửi tiền
khi đến hạn hoặc không có đủ tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút
tiền ồ ạt của khách hàng tại một thời điểm. Đây là loại rủi ro nghiêm
trọng nhất, nó không những làm sụp đổ chính NHTM đó mà còn là nguy
cơ dẫn đến sự phá sản của hàng loạt các ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác có liên quan.
Bài học thực tiễn của loại rủi ro này có thể kể đến như sự sụp đổ
của hàng trăm tổ chức tín dụng ỏ Mỹ từ năm 1985 đến năm 1992 hay sự
đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng nhân dân ở nước ta trong những năm cuối
của thập kỷ 80.
2.3. Rủi ro tín dụng:
2.3.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không trả được nợ lãi và nợ
gốc đúng hạn, đầy đủ. Theo phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay,
người ta chia rủi ro tín dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro.
* Không thu được lãi đúng hạn:
Cấp độ thấp nhất là khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi
đó Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình

Website: Email : Tel : 0918.775.368

thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp
khách hàng muốn quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ
việc thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ cuả khách hàng.
* Không thu được vốn đúng hạn:
Khi không thu được vốn đúng hạn tình hình dường như nghiêm
trọng hơn, một phần do một lượng vốn cho vay lớn bị mất . Khi đó, Ngân
hàng sẽ chuyển số nợ vốn đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục
này phát sinh vào thời gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên,
đấy chưa phải là khoản mất mát hiện thực của Ngân hàng vì có thể tiến
độ hoạt động kinh doanh của khách hàng bị chậm so với kế hoạch đã đề
ra trình Ngân hàng.
* Không thu được đủ lãi:
Khi Ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên
nghiêm trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém
hiệu quả đến mức không thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng
phải chuyển khoản lãi này vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí
có thể phải thực hiện miễn giảm lãi cho khách hàng.
* Không thu đủ vốn cho vay:
Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu đủ vốn cho
vay và lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng
sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá
nợ, coi như khép lại một hợp đồng tín dụng không có hiệu quả.
Trên đây chỉ là bốn hình thức giúp cho NHTM nhận biết rủi ro tín
dụng và có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín
dụng thì Ngân hàng đều phải trải qua bốn trường hợp trên. Có trường hợp
khách hàng trả lãi rất đầy đủ và đúng hạn nhưng cuối cùng lại không thể
trả được nợ gốc cho Ngân hàng. Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín

Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng, người ta thường chú trọng vào các trường hợp có nguy cơ xảy ra

rủi ro tín dụng như là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát
sinh. Còn ở các trường hợp khác có lãi treo đóng băng hay nợ không có
khả năng thu hồi được coi là rủi ro thực sự nên thường được xem xét để
giải quyết hậu quả và rút ra những bài học kinh nghiệm.
2.3.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng :
* Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh:
- Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường pháp lý trong
nước:
+ Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến
lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp trong nền
kinh tế. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả và có nhiều khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Ngược
lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng bị suy thoái, mất ổn định đã làm cho
các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, sản
xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hoá bị ứ đọng. Điều này đã
làm cho các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và đã ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ cho ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ có thể
gây khó khăn cho một số khách hàng của Ngân hàng khi theo đuổi mục
tiêu tăng trưởng kinh tế cao đã làm tăng tỷ lệ lạm phát dẫn đến giá cả các
loại nguyên vật liệu đầu vào tăng, giá thành sản phẩm tăng, hàng hoá khó
tiêu thụ được . Hơn nữa, việc chính phủ cho phép nhập khẩu tràn lan
những mặt hàng mà ở trong nước có thể sản xuất được, từ đó làm cho
hàng hoá trong nước bị cạnh tranh, chậm tiêu thụ, sản xuất bị đình trệ...

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Môi trường chính trị , xã hội: Môi trường chính trị , xã hội ổn
định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp luôn phải đặt ra trong tình trạng chiến tranh cấm vận kinh

tế, chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tràn lan... đều là những nguyên nhân dẫn
đến việc kìm hãm sản xuất, từ đó gây ra rủi ro đối với các doanh nghiệp
nói chung và đối với rủi ro tín dụng của ngân hàng nói riêng.
+ Môi trường pháp lý: Nếu nhà nước xây dựng được một hành lang
pháp lý chặt chẽ và có hiệu lực sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế
giữa các tổ chức kinh tế với nhau cũng như giữa các tổ chức kinh tế đó
với Ngân hàng. Ngược lại, hệ thống pháp lý lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ
hở, gây nên tình trạng mánh khoé, lừa đảo và gây thiệt hại lẫn nhau, từ đó
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán đối với Ngân hàng, thậm chí trực tiếp
lừa đảo chiếm dụng vốn của Ngân hàng, điển hình như vụ án Tamexco,
Epco -Minh Phụng... đã gây xôn xao dư luận.
- Môi trường quốc tế:
Xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh tế. Một mặt nó tạo điều kiện giao lưu
kinh tế, tăng hiệu quả kinh tế xã hội đất nước, nhưng mặt khác nó lại tạo
ra sức cạnh tranh quyết liệt. Nếu doanh nghiệp nào làm ăn kém hiệu quả
thì lập tức sẽ bị phá sản gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng Ngân
hàng. Quan hệ kinh tế mở rộng ra các nước đã tạo sự ràng buộc về kinh
tế, tiềm ẩn những rủi ro mang tính hệ thống. Cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ trong khu vực vừa qua là một bằng chứng điển hình. Nó đã dẫn
đến sự phá sản của hàng trăm ngân hàng của các nước mà hậu quả của nó
vẫn còn dư âm đến tận hôm nay.
* Nguyên nhân từ phía khách hàng :

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong trường hợp này, rủi ro tín dụng xảy ra do các doanh nghiệp
thực sự làm ăn thua lỗ không có khả năng trả được nợ cho ngân hàng.
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng của NHTM. Ta có
thể chia nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng làm hai
trường hợp. Đó là trường hợp khách hàng gian lận và trường hợp khách

hàng không gian lận.
- Khách hàng gian lận:
Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không thể tránh khỏi trường
hợp khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng. Điều này được thể hiện qua
một số hình thức sau:
Nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực về khả năng quản lý tài
chính lại không có tài sản thế chấp hợp lệ do đó không đủ điều kiện để
đảm bảo an toàn cho việc vay vốn ngân hàng. Họ đã lập các số liệu, giấy
tờ giả mạo hòng qua mắt ngân hàng và được ngân hàng cho vay vốn. Nếu
ngân hàng không phát hiện ra thì khả năng rủi ro của khoản tín dụng này
là rất lớn.
Có trường hợp người vay lợi dụng ngân hàng không thể kiểm soát
hết được hoạt động kinh doanh của mình nên các doanh nghiệp đã sử
dụng vốn vay của ngân hàng vào mục đích khác với hợp đồng đã cam kết.
Như vậy, coi như toàn bộ giá trị thẩm định trước khi tiến hành cho vay
của ngân hàng đã trở thành vô nghĩa và rủi ro tín dụng được đặt ở mức độ
báo động.
Ngoài ra , nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do
đạo đức kém đã cố tình chây ỳ, không trả nợ cho ngân hàng, thậm chí còn
bỏ trốn để quỵt nợ. Trong trường hợp này ngân hàng hoàn toàn bị thua
thiệt và chỉ còn trông chờ vào việc xử lý tài sản thế chấp
- Khách hàng không gian lận:

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh
tranh gay gắt và để tồn tại thì các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình
trong những quan hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là điều
không thể tránh khỏi. Như ở phần trước đã nói, nguồn thu chủ yếu của
ngân hàng là từ các doanh nghiệp thông qua các hoạt động tín dụng.
Chính vì vậy, hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt

động của ngân hàng và rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Rủi ro
của doanh nghiệp xuất phát từ một số trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan như: Thiên tai, hoả hoạn,
động đất , mất trộm...Đây là trường hợp ít khi xảy ra và khó có thể dự
đoán trước.
+ Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bạn hàng của doanh
nghiệp gặp rủi ro. Trong nền kinh tế doanh nghiệp có rất nhiều mối quan
hệ với các tổ chức kinh tế khác và cũng giống như ngân hàng doanh
nghiệp cũng có thể bị rủi ro từ phía các đối tác của mình làm cho doanh
nghiệp bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Trường hợp khác là rủi ro xuất phát từ chính sự yếu kém của bản
thân doanh nghiệp. Sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường luôn đặt
doanh nghiệp trong tình trạng phải có sự nỗ lực cao độ vì bất kì một sự
sai sót nào trong phương thức quản lý kinh tế cũng như quản lý tài chính
đều dẫn đến thua lỗ, phá sản doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng còn xuất phát từ
chính bản thân Ngân hàng. Đó là do Ngân hàng yếu kém về trình độ
chuyên môn, trình độ nắm bắt các thông tin trên thị trường, trình độ dự

Website: Email : Tel : 0918.775.368
đoán và hiểu biết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay vấn đề đạo đức,
trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tín dụng đã dẫn đến rủi ro tín dụng
Ngân hàng. Trong các nguyên nhân trên nguyên nhân thiếu thông tin thị
trường là nguyên nhân chủ yếu nhất gây ra những rủi ro nghiêm trọng
cho hoạt động của ngân hàng
2.3.3. Tác động của rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng:

Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt
hại về mặt tài chính khi không thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi
nhuận Ngân hàng.
Trong trường hợp Ngân hàng thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì
cũng làm Ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án khả thi, có khả
năng mang lại lợi nhuận
- Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng:
Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng
gặp nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thất thoát hoặc chậm
thu hồi trong khi Ngân hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo
đúng kỳ hạn. Chính điều này đã làm hạn chế khả năng thanh toán của
Ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng:
Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là
Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Điều này đã làm cho uy tín của ngân
hàng bị giảm sút. Đây là một vấn đề rất tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở
Ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng, thậm chí họ có thể còn
rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy
động vốn của Ngân hàng làm giảm quy mô hoạt động của Ngân hàng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm mất lòng tin đối với các Ngân hàng bạn,
Ngân hàng nước ngoài nên rất khó có thể nhận được những khoản tín
dụng từ phía họ khi cần thiết. Ngoài ra, Ngân hàng khó có thể có các
quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh toán quốc tế, phát triển các dịch vụ
của Ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng:
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là
đối với dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút

tiền để tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trường hợp
nghiêm trọng xảy ra khi có quá nhiếu người đến rút tiền tại cùng một thời
điểm và Ngân hàng sẽ không đủ tiền mặt để thanh toán, làm cho khách
hàng tin rằng Ngân hàng có nguy cơ phá sản và sẽ đổ xô đến rút tiền về
dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng
phải gánh chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ
với Ngân hàng. Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự
phả sản hàng loạt của các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ
nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa qua bắt
nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các NHTM đã làm cho nền kinh tế của
các nước trong khu vực bị điêu đứng. Chính điều này đã gây ra những rối
loạn về an ninh, chính trị, xã hội... kéo theo hàng loạt những hậu quả khác
như: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những bài học
thấm thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của NHTM.
2.4. Tính cấp thiết của việc đánh giá hiệu quả của thông tin tín dụng đối
với hoạt động của ngân hàng
Thời gian vừa qua và ngay cả hiện tại, cũng đã không ít lần NHNN
phải can thiệp để cứu vãn tình thế và khôi phục hoạt động cho một số

×