Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 102 trang )

Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
MỤC LỤC
1
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
DANH MỤC KÝ HIỆU
PHẦN TỬ MÔ
HÌNH
KÝ HIỆU Ý NGHĨA
Biểu đồ USE CASE
Tác nhân
(Actor)
Một người / nhóm người hoặc một
thiết bị hoặc hệ thống tác động
hoặc thao tác đến chương trình.
Use-case
(“Ca” sử dụng)
Biểu diễn một chức năng xác định
của hệ thống
Mối quan hệ giữa
các use case
Use case này sử dụng lại chức năng
của use case kia
Use case này mở rộng từ use case
kia bằng cách thêm chức năng cụ
thể
Use case này kế thừa các chức năng
từ use case kia
Biểu đồ LỚP
Lớp
(Class)
Biểu diễn tên lớp, thuộc tính, và


phương thức của lớp đó
Quan hệ kiểu kết
hợp
Biểu diễn quan hệ giữa hai lớp độc
lập, có liên quan đến nhau
Quan hệ hợp
thành
Biểu diễn quan hệ bộ phận – tổng
thể
Quan hệ phụ thuộc
Các lớp phụ thuộc lẫn nhau trong
hoạt động của hệ thống
Biểu đồ TRẠNG THÁI
Trạng thái
Biểu diễn trạng thái của đối tượng
trong vòng đời của đối tượng đó
Trạng thái khởi
đầu
Khởi đầu vòng đời của đối tượng đó
Trạng thái kết
thúc
Kết thúc vòng đời của đối tượng
2
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
Chuyển tiếp
(transition)
Chuyển từ trạng thái này sang
trạng thái khác
Biểu đồ TUẦN TỰ
Procedure

(Phương thức)
Là một phương thức của B mà đối
tượng A gọi thực hiện.
Message
(Thông điệp)
Là một thông báo mà B gửi cho A.
Biểu đồ HOẠT ĐỘNG
Hoạt động
Mô tả hoạt động gồm tên hoạt động
và đặc tả của nó
Trạng thái khởi
đầu
Trạng thái kết
thúc
Thanh đồng bộ
ngang
Mô tả thanh đồng bộ ngang
Chuyển tiếp
Quyết định Mô tả một lựa chọn điều kiện
Các luồng
Phân tách các lớp đối
tượng khác nhau
trong biểu đồ hoạt
động
Phân cách nhau bởi một đường kẻ
dọc từ trên xuống dưới biểu đồ
Biểu đồ THÀNH PHẦN
Thành phần
Mô tả một thành phần của biểu đồ,
mỗi thành phần có thể chứa nhiều

lớp hoặc nhiều chương trình con
Mối quan hệ phụ
thuộc giữa các
thành phần
Mỗi quan hệ giữa các thành
phần(nếu có)
Biểu đồ TRIỂN KHAI
Các node
(các thiết bị)
Biểu diễn các thành phần không có
bộ vi xử lý
Các bộ xử lý
Biểu diễn các thành phần có bộ vi
xử lý
Liên kết Giao thức truyền thông
3
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
truyền thông
TCP/IP
TCP/IP thông qua kết nói mạng
LAN
4
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
DANH MỤC HÌNH ẢNH
5
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
6
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
LỜI NÓI ĐẦU

Công việc quản lý là việc phổ biến và khá quan trọng trong xã hội hiện nay.Vì
vậy chất lượng quản lý và giảm thiểu chi phí là mục tiêu cho các nhà quản lý.
Để đạt mục tiêu đó, việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý đã trở nên
khá phổ biến.Với một phần mềm quản lý cơ bản, nguồn nhân lực được giảm thiểu
tối đa, tiết kiệm về kinh tế, bên cạnh đó tính chính xác cũng được đảm bảo hơn, dễ
dàng trong việc quản lý.
 Lý do chọn đề tài
Sức khỏe là vốn quý giá nhất của mỗi người chúng ta. Việc chăm sóc, kiểm
tra sức khỏe thường xuyên giúp phát hiện và chữa trị kịp thời những căn bệnh
thường gặp. Thực trạng ngày nay, các bệnh viện lớn có số lượng bệnh nhân thăm
khám chữa bệnh mỗi ngày vô cùng lớn dẫn đến quá tải. Vì vậy, các phòng khám đa
khoa tư nhân là những điểm đến cho những bệnh nhân không muốn chứng kiến
tình trạng quá tải của những bệnh viện. Việc thăm, khám chữa bệnh tại các phòng
khám này luôn cố gắng phục vụ bệnh nhân với chất lượng tốt nhất từ tấm lòng nhân ái
và sự chu đáo, kỹ lưỡng cùng với một giá cả hợp lý nhất. Vì lẽ đó, việc quản lý những
công việc của phòng khám này là một điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Đề ra
nhiều bài toán quản lý tổng quát cả hệ thống từ y bác sỹ, bệnh nhân đến cơ sở hạ tầng
trang thiết bị, vật tư, thuốc men… Khó khăn ở chỗ khối lượng quản lý là lớn và việc
kiểm soát có chính xác nhanh chóng hay không là một vấn đề nan giải.
Phòng khám đa khoa Hòa Bình (30 Nguyễn Phong Sắc – Hà Nội) là phòng
khám đa khoa loại vừa có khoảng 25 nhân viên. Lượng bệnh nhân khám và chữa
bệnh tại phòng khám có thể lên đến 100 lượt/ngày. Với hệ thống quản lý cũ của
phòng khám là bán công nghệ thông tin, tức là công việc vẫn phụ thuộc vào giấy tờ
quá nhiều từ việc lập hồ sơ, phiếu khám đến việc thống kê, báo cáo. Vì vậy, để đáp
ứng nhu cầu thay thế một hệ thống quản lý mới cho phòng khám, “Hệ thống quản lý
phòng khám đa khoa” được xây dựng mới hoàn toàn. Hệ thống mới đã tìm mọi cách
để có thể tăng hiệu quả và chất lượng tiện dụng thoải mái chu đáo cho mọi giao dịch từ
lưu trữ đến chỉ định, gửi kết quả, nhắn nhủ bệnh nhân và truy cập hồ sơ bệnh án đều
bằng máy tính. Trên cơ sở thiết kế lấy bệnh nhân làm trọng điểm. Điều đó có nghĩa là
tất cả các hoạt động và dịch vụ tạo ra đều phải dựa trên lợi ích của bệnh nhân, bệnh

nhân thật sự yên tâm vì bác sỹ luôn biết rất rõ tình trạng bệnh án của họ, các đơn thuốc
bạn từng sử dụng, hay những phương pháp bạn từng điều trị tại phòng khám.
7
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
8
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
 Tên đề tài
Xây dựng hệ thống quản lý phòng khám đa khoa
 Mục tiêu của đề tài
Thay thế hệ thống quản lý cũ của phòng khám đa khoa Hòa Bình bằng hệ
thống mới hoàn thiện, đầy đủ và chính xác hơn, giảm thiểu tối đa công việc quản lý
bằng sổ sách, giấy tờ. Hệ thống sẽ có sự thống nhất dữ liệu giữa các phòng ban
chuyên môn, thuận tiện hơn cho việc giám sát hoạt động, thống kê báo cáo của
phòng khám. Tránh sai sót và giảm thiểu thời gian công việc nhằm nâng cao hiệu
quả công việc quản lý.
 Phạm vi của đề tài
Đề tài được khảo sát thực tế tại phòng khám đa khoa Hòa Bình, 30 Nguyễn
Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội.
Đề tài có thể được ứng dụng vào những phòng khám đa khoa có hoạt động
quản lý tương tự phòng khám đa khoa Hòa Bình.
9
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG KHÁM ĐA
KHOA HÒA BÌNH
Trong chương 1, bài báo cáo sẽ trình bày tổng quan về bài toán quản lý phòng
khám đa khoa Hòa Bình, tình trạng thực tế của bài toán và các khó khăn cũng như
biện pháp giải quyết cho bài toán được đặt ra.
1.1. Cơ sở lý thuyết khảo sát hiện trạng
Đây là bước mở đầu của quá trình phát triển hệ thống, còn gọi là bước đặt vấn
đề hay nghiên cứu sơ bộ. Khảo sát thực tế để làm quen và thâm nhập vào chuyên

môn nghiệp vụ mà hệ thống đó phải đáp ứng, tìm hiểu các nhu cầu đặt ra với hệ
thống đó, tập hợp các thông tin cần thiết. Để chúng ta đi vào phân tích và thiết kế
một cơ sở dữ liệu hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng.
1.1.1. Mục đích khảo sát hiện trạng
Chúng ta xây dựng hệ thống mới nhằm mục đích thay thế hệ thống cũ đã có
phần không phù hợp với nhu cầu của người sử dụng. Việc khảo sát nhằm để:
- Tiếp cận với nghiệp vụ chuyên môn, môi trường hoạt động của hệ thống.
- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ và cung cách hoạt động của hệ thống.
Chỉ ra những chỗ hợp lý của hệ thống, cần được kế thừa và các chỗ bất hợp lý
của hệ thống, cần nghiên cứu khắc phục.
1.1.2. Nội dung khảo sát và đánh giá hiện trạng
Tìm hiểu môi trường kinh doanh, nghiên cứu cơ cấu tổ chức của hệ thống chủ
quản của công ty.
Nghiên cứu các chức trách, nhiệm vụ của từng đối tượng làm việc trong công
ty, sự phân cấp quyền hạn.
Thu thập và nghiên cứu các hồ sơ sổ sách, các tệp cùng với các phương thức
xử lý các thông tin trong công ty.
Thống kê các phương tiện và tài nguyên đã và có thể sử dụng.
Thu thập các đòi hỏi về thông tin, các ý kiến phê phán, phàn nàn về hiện trạng,
các dự đoán, nguyện vọng và kế hoạch tương lai.
Đánh giá, phê phán hiện trạng và đề xuất hướng giải quyết.
Lập hồ sơ tổng hợp về hiện trạng.
10
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
11
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
1.2. Tổng quan về phòng khám đa khoa Hòa Bình
1.2.1. Giới thiệu tổng quan
Phòng khám đa khoa Hòa Bình có địa chỉ tại 30 Nguyễn Phong Sắc, phường
Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Là một phòng khám có quy mô hiện đại, phòng

khám đa khoa Hòa Bình là địa chỉ uy tín của mọi người đến khám và chữa bệnh. Với
đội ngũ bác sĩ, y tá, kỹ thuật viên chuyên nghiệp được đào tạo bài bản, phòng khám
luôn đảm bảo về chất lượng dịch vụ chăm sóc, khám và chữa bệnh cho bệnh nhân
được tốt nhất.
1.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý phòng khám đa khoa
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng khám đa khoa Hòa Bình
Sơ lược về chức năng quản lý của từng bộ phận
Ban lãnh đạo: bộ phận quản lý cấp cao của phòng khám, quản lý toàn bộ hoạt
động của phòng khám.
Bộ phận tiếp nhận bệnh nhân: bộ phận tiếp đón, chăm sóc bệnh nhân khi
mới vào phòng khám. Bộ phận này sẽ lập hồ sơ bệnh nhân, lập phiếu khám mới cho
bệnh nhân có nhu cầu khám chữa bệnh. Đây cũng là bộ phận thu phí khám chữa
bệnh của bệnh nhân.
Bộ phận khám bệnh: bộ phận kiểm tra, khám bệnh cho bệnh nhân. Là bộ
phận quan trọng nhất của phòng khám, bao gồm bác sĩ, y tá và các kỹ thuật viên.
Bác sĩ sẽ ghi lại chuẩn đoán bệnh vào phiếu khám, yêu cầu dịch vụ khám hoặc kê
đơn thuốc cho bệnh nhân.
Bộ phận quản lý kho thuốc – vật tư: bộ phận quản lý xuất, nhập kho thuốc
và bán thuốc cho bệnh nhân nếu được yêu cầu. Đây cũng là bộ phận quản lý vật tư
12
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
khám chữa bệnh sử dụng trong phòng khám. Bộ phận này sẽ nhập hoặc xuất các
đơn hàng thuốc – vật tư.
Phòng kế toán: bộ phận quản lý thu chi, công nợ, thống kê, báo cáo các hoạt
động của phòng khám. Tính toán lợi nhuận, chi phí hoạt động của phòng khám theo
định kỳ.
Phòng kỹ thuật: bộ phận kỹ thuật phòng khám, thực hiện các dịch vụ khám
chữa bệnh như nội soi, siêu âm, xét nghiệm…
1.2.3. Mô tả hoạt động
1.2.3.1. Hoạt động tiếp nhận bệnh nhân và khám bệnh

Bệnh nhân khi đến khám bệnh tại phòng khám sẽ được yêu cầu điền thông tin
vào phiếu khám bệnh. Nhân viên tiếp nhận bệnh nhân sẽ kiểm tra thông tin của
bệnh nhân trên máy tính. Nếu bệnh nhân lần đầu đến khám bệnh thì sẽ lập hồ sơ
bệnh nhân mới, nếu bệnh nhân tái khám thì bỏ qua. Tiếp theo, nhân viên sẽ viết
phiếu khám cho bệnh nhân. Bệnh nhân nhận phiếu khám và ngồi chờ đến lượt
khám.
Khi được yêu cầu vào khám, bệnh nhân giao phiếu khám cho bác sĩ. Bác sĩ
kiểm tra tình trạng của bệnh nhân, dựa vào chuẩn đoán để đưa ra kết luận. Bệnh
nhân có thể được yêu cầu thực hiện kiểm tra cận lâm sàng hoặc xét nghiệm để xác
định tình trạng bệnh. Bác sĩ dựa vào kết quả đưa ra kết luận bệnh án. Bác sĩ có thể
yêu cầu bệnh nhân hẹn khám hoặc tiến hành kê đơn thuốc cho bệnh nhân. Bệnh
nhân nhận đơn thuốc ra thanh toán phí khám bệnh và có thể mua thuốc tại quầy
thuốc nếu có nhu cầu.
1.2.3.2. Hoạt động quản lý kho thuốc – vật tư
Danh sách thuốc vật tư được lưu trong các file văn bản của máy tính quản lý
tại phòng thuốc. Nhân viên quản lý kho thuốc kiểm tra, lập báo cáo về lượng thuốc
trong kho theo từng ngày.
Khi có yêu cầu xuất kho, nhân viên cần lập danh sách các thuốc có hạn sử dụng
ngắn nhất để xuất trước. Hóa đơn xuất kho được viết và được lưu 1 bản tại bộ phận
và 1 bản chuyển lên phòng kế toán. Thuốc xuất kho thường cung cấp cho các khách
hàng của phòng khám như các phòng khám khác, các bệnh viện, nhà thuốc…
Nhân viên kiểm tra số lượng tồn thuốc từng ngày nếu thấy số lượng thuốc đã
đạt mức tối thiểu cần lập danh sách các thuốc đó để yêu cầu nhập kho. Thuốc nhập
13
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
về cần được kiểm tra số lượng và lưu lại số lại số lượng đó. Các hóa đơn nhập kho
được viết và lưu 1 bản tại bộ phận và 1 bản chuyển lên phòng kế toán. Thuốc nhập
về từ các nhà cung cấp như công ty phân phối thuốc, cửa hàng thuốc, tư nhân, nhập
từ nước ngoài…
14

Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
1.2.3.3. Hoạt động quản lý thu chi
Hoạt động thu phí trong phòng khám bao gồm thu phí khám bệnh nhân trong
ngày, thu tiền xuất kho thuốc, thu tiền nợ,… Hoạt động chi phí trong phòng khám
bao gồm chi phí sử dụng điện nước, chi thưởng, chi trả lương nhân viên, bác sĩ, chi
hỗ trợ, chi trả nợ, cho vay, tạm ứng…
Việc quản lý thống kê thu chi được phòng kế toán thực hiện. Các hóa đơn thu
chi được lưu file và được thống kê, kiểm tra định kỳ.
1.2.3.4. Hoạt động quản lý công nợ
Hoạt động xuất, nhập kho sẽ dẫn đến nợ giữa phòng khám với khách hàng và
nhà cung cấp. Các hóa đơn nợ sẽ được lập ngay sau khi hóa đơn nhập xuất được lập
để kiểm soát số tiền thanh toán của 2 bên.
Việc quản lý hóa đơn nợ được phòng kế toán thực hiện, các hóa đơn nợ sẽ
được lưu file và được kiểm tra thống kê định kỳ. Các hóa đơn nợ đến thời hạn sẽ
được yêu cầu thanh toán.
15
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
1.2.4. Phân tích dữ liệu
1.2.4.1. Hồ sơ bệnh nhân và phiếu khám bệnh
Hình 1.2. Tài liệu hồ sơ bệnh nhân và phiếu khám bệnh
16
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
1.2.4.2. Hóa đơn nhập kho
Hình 1.3. Tài liệu hóa đơn nhập kho
1.2.4.3. Hóa đơn xuất kho
Hình 1.4. Tài liệu hóa đơn xuất kho
17
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
1.2.5. Đánh giá hiện trạng
1.2.5.1. Những khó khăn chính

Theo khảo sát của nhóm, hiện trạng của phòng khám đa khoa Hòa Bình còn
nhiều bất cập như sau:
- Phần lớn việc quản lý vẫn phụ thuộc vào giấy tờ, hóa đơn, sổ sách.
- Dữ liệu giữa các bộ phận không được thống nhất, dễ gặp sai sót, thiếu chính
xác.
- Công nghệ thông tin ứng dụng trong phòng khám chỉ dừng ở mức lưu trữ
báo cáo, giấy tờ. Chưa tận dụng được tối đa mặt bằng cơ sở vật chất công
nghệ thông tin.
- Khối lượng giấy tờ sử dụng và lưu trữ quá nhiều.
- Việc tra cứu tìm kiếm thông tin gặp nhiều khó khăn và tốn thời gian.
- Tốn nhiều nhân lực cho việc quản lý nhưng đem lại hiệu quả không cao. Tốn
nhiều thời gian cho việc tổng hợp các báo cáo định kỳ.
1.2.5.2. Mục tiêu
Để khắc phục những nhược điểm trên thì việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào quá trình quản lý các hoạt động của phòng khám sẽ cần thiết nhằm thực hiện
các mục tiêu:
- Mang lại lợi ích nghiệp vụ: tăng khả năng xử lý công việc, đáp ứng yêu cầu:
tin cậy. chính xác, an toàn bí mật.
- Mang lại lợi ích kinh tế: giảm biên chế, chi phí hoạt động, tăng thu nhập…
- Mang lại lợi ích sử dụng: thuận tiện, nhanh chóng, đáp ứng mọi nhu cầu hoạt
động của người dùng.
- Khắc phục được các nhược điểm của hệ thống cũ.
1.2.6. Yêu cầu bài toán
- Cập nhật lưu trữ hồ sơ bệnh nhân, phiếu khám chữa bệnh của bệnh nhân.
- Lưu trữ thông tin của các hoạt động như xuất, nhập kho, thu chi…
- Lưu trữ thông tin của kho thuốc – vật tư, lập dự trù từ số liệu tồn kho.
- Phục vụ việc tra cứu, tìm kiếm thông tin trong công tác quản lý.
- Xây dựng báo cáo thống kê tổng hợp và chi tiết các hoạt động quản lý trong
phòng khám.
- Xuất các giấy tờ liên quan đến hoạt động quản lý.

18
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
1.2.7. Khái quát hệ thống mới
1.2.7.1. Đăng ký khám bệnh
Bệnh nhân đến khám bệnh tại phòng khám sẽ đăng ký khám bệnh tại quầy tiếp
nhận bệnh nhân. Tại đây, bệnh nhân được yêu cầu điền đầy đủ thông tin vào tờ
khai. Sau đó, nhân viên tiếp nhận sẽ dựa vào thông tin trên tờ khai để lập hồ sơ
bệnh nhân cho bệnh nhân đó. Nếu bệnh nhân đã có hồ sơ bệnh nhân thì sẽ được lập
phiếu khám mới cho lần khám đó. Nếu không bệnh nhân sẽ được lập mới hồ sơ bệnh
nhân và phiếu khám bệnh. Bệnh nhân đến khám bệnh có thể hẹn khám trước, khi đó
nhân viên sẽ lập phiếu hẹn khám cho bệnh nhân đó.
1.2.7.2. Khám bệnh và dịch vụ khám
Sau khi đăng ký khám bệnh tại quầy tiếp tân, bệnh nhân được cấp số thứ tự và
chờ đến lượt khám bệnh của mình. Khi được vào khám, bác sĩ sẽ dựa vào thông tin
phiếu khám ban đầu để đưa ra phương pháp khám cho bệnh nhân đó. Nhân viên kỹ
thuật phòng khám sẽ cập nhật thông tin phiếu khám theo chuẩn đoán mà bác sĩ
đưa ra. Sau khi chuẩn đoán xong, bác sĩ lựa chọn cách điều trị cho bệnh nhân bằng
cách yêu cầu các dịch vụ cận lâm sàng, hẹn khám ngày khác hoặc cấp đơn thuốc cho
bệnh nhân đó đồng thời điền giá khám bệnh trên phiếu khám đó. Lưu trữ lại thông
tin phiếu khám.
1.2.7.3. Quản lý kho thuốc – vật tư
Nhân viên quản lý kho thuốc có nhiệm vụ cập nhật thông tin các đơn hàng vật
tư phục vụ cho phòng khám. Khi lượng thuốc trong kho không đủ dùng, nhân viên
quản lý kho sẽ liên lạc đến các nhà cung cấp để mua vật tư. Lượng thuốc và vật tư
nhập vào kho sẽ được quản lý theo hạn sử dụng, theo từng loại thuốc, hoạt chất, nơi
sản xuất và được đánh mã vạch riêng để tiện quản lý. Vật tư nhập vào trước và có
hạn sử dụng ngắn hơn thì sẽ được xuất trước.
Việc quản lý xuất thuốc – vật tư sẽ dựa vào đơn thuốc của bác sĩ hoặc theo đơn
xuất hàng bán sỉ của phòng khám.
Giá thuốc – vật tư được quản lý dựa vào giá nhập vào, giá bán và tính tỉ lệ lãi,

phục vụ cho việc báo cáo, tính toán thu chi sau này.
Lượng thuốc và vật tư tồn tại trong kho sẽ được quản lý theo thông tin về
lượng tồn tối đa, tồn tối thiểu và lượng tồn hiện tại. Theo định kỳ, nhân viên quản lý
19
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
kho sẽ thông kê các thuốc và vật tư đạt mức tồn tối thiểu để tiến hành nhập kho
thuốc và vật tư đó.
1.2.7.4. Quản lý thu chi
Khi phòng khám làm việc, các hoạt động của phòng khám sẽ ảnh hưởng đến
lượng tiền quỹ của phòng khám.
Khi bệnh nhân trả phí khám, chữa bệnh hoặc khi có đơn xuất kho thuốc - vật
tư, các số liệu thông tin sẽ được lưu lại. Đặc biệt khi có đơn xuất kho thuốc, nhân
viên quản lý sẽ phải lập phiếu thu, và lưu trữ phiếu thu này, phục vụ cho việc thống
kê vào báo cáo.
Khi có đơn nhập thuốc – vật tư hoặc các chi phí sử dụng của phòng khám (tiền
điện, tiền nước, thuê cơ sở vật chất…) thì nhân viên quản lý cũng sẽ lập các phiếu
chi, cập nhật đầy đủ thông tin của phiếu chi và lưu trữ thông tin đó lại để phục vụ
cho việc thống kê báo cáo.
1.2.7.5. Quản lý công nợ
Phòng khám có khách hàng nhận những đơn xuất thuốc – vật tư từ phòng
khám và có các nhà cung cấp thuốc – vật tư. Việc thanh toán các đơn hàng xuất và
nhập này có thể được gán nợ trong một khoảng thời gian nào đó. Các hóa đơn nợ
gồm các thông tin liên quan đến số tiền thanh toán, số tiền nợ, thời hạn nợ.
Theo định kỳ, các hóa đơn nợ sẽ được kiểm tra thời hạn trả nợ, nếu đã đến
thời hạn trả nợ thì sẽ yêu cầu trả nợ cho các nhà cung cấp và đưa ra yêu cầu trả nợ
đến khách hàng.
1.2.7.6. Thống kê báo cáo
Các nhân viên quản lý, lãnh đạo phòng khám có thể kiếm tra hoạt động của
phòng khám thông qua các thống kê báo cáo chi tiết các hoạt động của phòng khám
như báo cáo thu chi, báo cáo xuất nhập kho, báo cáo doanh số bán hàng, báo cáo

công nợ, kết quả khám chữa bệnh của phòng khám…
1.3. Đặc tả các quy trình nghiệp vụ
Nghiệp vụ quản lý danh mục: nghiệp vụ quản lý danh mục thông tin về bác
sĩ, khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, nhóm thuốc, thuốc, nhà sản xuất, loại điều
trị, dịch vụ cận lâm sàng, loại thu, loại chi phí, loại bệnh nhân, chuẩn đoán và hướng
điều trị.
20
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
Nghiệp vụ quản lý hồ sơ bệnh án: nghiệp vụ quản lý thông tin hồ sơ bệnh
nhân, hồ sơ bệnh án của bệnh nhân trong quá trình khám bệnh và điều trị tại phòng
khám.
Nghiệp vụ quản lý kho thuốc – vật tư: nghiệp vụ quản lý thông tin các loại
thuốc sử dụng trong chữa trị bệnh tại phòng khám. Quản lý các đơn xuất hàng và
nhập hàng vào kho thuốc của phòng khám.
Nghiệp vụ quản lý tồn kho: nghiệp vụ quản lý lượng tồn tối đa, tồn tối thiểu,
tồn hiện tại của các loại thuốc và vật tư để đưa ra cách xử lý kho thuốc được tốt
nhât.
Nghiệp vụ quản lý thu chi: nghiệp vụ quản lý lượng chi phí thu vào và chi ra
của phòng khám khi làm việc từ các đơn hàng xuất và nhập kho, thu chi sử dụng…
Nghiệp vụ quản lý công nợ: nghiệp vụ quản lý các hóa đơn nợ khách hàng
và nhà cung cấp của phòng khám trong việc thanh toán các đơn xuất, nhập thuốc –
vật tư.
Nghiệp vụ báo cáo thống kê: nghiệp vụ lập các báo cáo và thông kê số liệu,
thông tin các hoạt động của phòng khám như hoạt động khám chữa bệnh, hoạt
động thu chi, xuất nhập kho, quản lý công nợ khách hàng, nhà cung cấp…
1.4. Mô hình hóa các nghiệp vụ
1.4.1. Xác định các lớp nghiệp vụ
Hệ thống bao gồm các lớp nghiệp vụ sau:
1.4.1.1. Lớp Bệnh nhân
Lớp Bệnh nhân biểu diễn các đối tượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại

phòng khám. Các thuộc tính của lớp Bệnh nhân bao gồm:
Thuộc tính Mô tả
MaBenhNhan Mã số bệnh nhân trong hồ sơ bệnh nhân
HoDem Họ và tên đệm của bệnh nhân
Ten Tên của bệnh nhân
DiaChi Địa chỉ của bệnh nhân
DienThoai Số điện thoại liên lạc của bệnh nhân
GioiTinh Giới tính
21
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
NgaySinh Ngày sinh của bệnh nhân
NgayDangKy Ngày lập hồ sơ bệnh nhân
Bảng 1.1. Thuộc tính của lớp bệnh nhân
1.4.1.2. Lớp Bác sĩ
Lớp Bác sĩ biểu diễn các đối tượng bác sĩ làm việc tại phòng khám.
Các thuộc tính của lớp Bác sĩ bao gồm:
Thuộc tính Mô tả
MaBacSi Mã số bác sĩ
HoTen Họ tên đầy đủ của bác sĩ
DiaChi Địa chỉ của bác sĩ
DienThoai Số điện thoại liên lạc của bác sĩ
ChuyenKhoa Chuyên khoa làm việc của bác sĩ
KichHoat Kích hoạt sử dụng một đối tượng cụ thể
Bảng 1.2. Thuộc tính của lớp bác sĩ
1.4.1.3. Lớp Nhân viên
Lớp Nhân viên biểu diễn các đối tượng nhân viên làm việc tại phòng khám. Các
nhân viên có thể là nhân viên tiếp đón bệnh nhân, nhân viên quản lý kho thuốc,
nhân viên kê toán hay có thể là giám đốc phòng khám.
Các thuộc tính của lớp Nhân viên bao gồm:
Thuộc tính Mô tả

MaNhanVien Mã số nhân viên
HoTen Họ tên đầy đủ của nhân viên
DiaChi Địa chỉ của nhân viên
DienThoai Số điện thoại liên lạc của nhân viên
TrinhDo Trình độ đào tạo của nhân viên
TenDangNhap Tên đăng nhập vào hệ thống
MatKhau Mật khẩu đăng nhập vào hệ thống
Quyen Quyền truy cập, sử dụng các chức năng của hệ thống
22
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
KichHoat Kích hoạt sử dụng một đối tượng cụ thể
Bảng 1.3. Thuộc tính của lớp nhân viên
1.4.1.4. Lớp Thuốc
Lớp Thuốc biểu diễn các đối tượng thuốc sử dụng để kê đơn thuốc hoặc danh
sách thuốc xuất, nhập kho.
Các thuộc tính của lớp Thuốc bao gồm:
Thuộc tính Mô tả
MaThuoc Mã số thuốc lưu trong phòng khám
NhaSanXuat Nhà sản xuất ra thuốc
NhomThuoc Nhóm thuốc (thuốc thông thường, độc A, độc B…)
LoaiThuoc Loại thuốc (thuốc da dày, thuốc thần kinh,…)
TenThuoc Tên của thuốc
GiaBan Giá bán thuốc
DonViTinh Đơn vị tính của thuốc
HoatChat Thành phần cơ bản của thuốc
KichHoat Kích hoạt sử dụng một đối tượng cụ thể
Bảng 1.4. Thuộc tính của lớp thuốc
1.4.1.5. Lớp Phiếu khám bệnh
Lớp Phiếu khám bệnh biểu diễn một đối tượng phiếu khám chữa bệnh của
bệnh nhân.

Các thuộc tính của lớp Phiếu khám bệnh bao gồm:
Thuộc tính Mô tả
MaPhieuKham Mã số của phiếu khám bệnh
STT Số thứ tự
MaBenhNhan Mã số bệnh nhân sử dụng phiếu khám
NgayKham Ngày khám bệnh
LyDo Lý do khám bệnh
MaBacSi Mã số bác sĩ khám bệnh cho bệnh nhân
23
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
ChuanDoan Chuẩn đoán của bác sĩ
KetLuan Kết luận của bác sĩ
XuLy Phương pháp xử lý điều trị
GiaKham Giá khám bệnh
TongTien Tổng tiền khám (có tính dịch vụ và đơn thuốc)
Bảng 1.5. Thuộc tính của lớp phiếu khám bệnh
1.4.1.6. Lớp Phiếu hẹn khám
Lớp Phiếu hẹn khám biểu diễn đối tượng phiếu khám bệnh của bệnh nhân với
bác sĩ.
Các thuộc tính của lớp Phiếu hẹn khám bao gồm:
Thuộc tính Mô tả
MaPhieuKham Mã số phiếu khám bệnh
MaBacSi Mã số bác sĩ khám bệnh
NgayHen Ngày hẹn khám
DuKienKham Dự kiến khám bệnh của bác sĩ
Bảng 1.6. Thuộc tính của lớp phiếu hẹn khám
1.4.1.7. Lớp Dịch vụ khám bệnh
Lớp Dịch vụ khám bệnh biểu diễn đối tượng dịch vụ khám bệnh mà bệnh nhân
sử dụng trong quá trình khám, chữa bệnh.
Các thuộc tính của lớp Dịch vụ khám bệnh bao gồm:

Thuộc tính Mô tả
MaChiTiet Mã số chi tiết
MaPhieuKham Mã số phiếu khám bệnh
DichVu Tên dịch vụ sử dụng
DonGia Đơn giá dịch vụ
Bảng 1.7. Thuộc tính của lớp dịch vụ khám bệnh
1.4.1.8. Lớp Đơn thuốc khám bệnh
24
Báo cáo thực tập dự án phát triển phần mềm – Quản lý phòng khám đa khoa
Lớp Đơn thuốc khám bệnh biểu diễn đối tượng đơn thuốc mà bệnh nhân được
bác sĩ kê đơn sau khi khám bệnh.
Các thuộc tính của lớp Đơn thuốc khám bệnh bao gồm:
Thuộc tính Mô tả
MaChiTiet Mã số chi tiết
MaPhieuKham Mã số phiếu khám
MaThuoc Mã thuốc sử dụng
SoLuong Số lượng thuốc
DonGia Đơn giá thuốc
CachDung Cách dùng thuốc được bác sĩ chỉ định
Bảng 1.8. Thuộc tính của lớp đơn thuốc khám bệnh
1.4.1.9. Lớp Phiếu thu
Lớp Phiếu thu biểu diễn đối tượng phiếu thu được tạo ra trong hoạt động thu
phí của phòng khám.
Các thuộc tính của lớp Phiếu thu bao gồm:
Thuộc tính Mô tả
MaPhieuThu Mã số phiếu thu
MaNhanVien Mã số nhân viên thu tiền
LoaiThu Loại thu phí
NgayThu Ngày thu phí
NguoiNop Người nộp tiền

SoTien Số tiền thu được
Bảng 1.9. Thuộc tính của lớp phiếu thu
1.4.1.10. Lớp Phiếu chi
Lớp Phiếu chi biểu diễn đối tượng phiếu chi được tạo ra trong hoạt động chi
phí của phòng khám.
Các thuộc tính của lớp Phiếu chi bao gồm:
Thuộc tính Mô tả
25

×