Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

thị trường tiền tệ future option swaps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.02 KB, 13 trang )

Tài Chính Quốc Tế Nhóm 5_XNK12E
A/ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ TƯƠNG LAI
1. Khái niệm
1.1 Thị trường tiền tệ tương lai: (currency future market)
Thị trường tiền tệ tương lai (thị trường ngoại tệ giao sau) là thị trường giao dịch các hợp đồng
mua bán ngoại tệ giao sau gọi tắt là hợp đồng giao sau.
Thị trường tiền tệ tương lai thực chất chính là thị trường có kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về
loại ngoại giao dịch, số lượng ngoại tệ giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ.
1.2 Giao dịch tương lai
Giao dịch ngoại tệ tương lai là giao dịch mua hoặc bán số lượng ngoại tệ theo tỷ giá được xác
định do hai bên thỏa thuận,việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày xác định
trong tương lai thông qua sở giao dịch ngoại hối.
2. Hợp đồng tương lai
2.1 Khái niệm
Hợp đồng tương lai (Futures) là việc thoả thuận giữa các bên về những nghĩa vụ mua bán
phải thực hiện theo mức giá đã xác định cho tương lai mà không phụ thuộc vào giá thị trường
tại thời điểm đó.
Ví dụ: Vào đầu năm 2002, công ty A ký hợp đồng tương lai với công ty B mua 100
tấn gạo với giá 2 USD/kg với thời điểm mua vào cuối năm 2003. Như vậy vào thời điểm mua,
công ty B phải bán cho công ty A 100 tấn gạo với giá 2 USD/kg và công ty A phải mua 100
tấn gạo của công ty B với giá đó, cho dù giá gạo trên thị trường vào cuối năm 2003 là bao
nhiêu chăng nữa.
- Lúc đầu, đối tượng của các future trên thị trường là các mặt hàng đơn giản như lúa mì hay cà
phê. Các nhà đầu tư mua và bán các hợp đồng tương lai với mục đích nhằm giảm bớt sự lo
ngại xảy ra những biến cố khiến giá bị đẩy lên cao hay xuống thấp trong những tháng sau đó.
Ví dụ, công ty sản xuất sô- cô- la Hershay đã bao tiêu nguồn cung cấp ca-cao trên thị trường
với các hợp đồng tương lai để giới hạn rủi ro nếu giá ca- cao tăng lên. Hợp đồng tương lai
thường được các nhà đầu tư xem là một phương thức tốt để hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Đến thập niên 80, các hợp đồng tương lai bắt đầu nở rộ và phố biến trong các giao dịch
thương mại và bao gồm nhiều loại khác nhau, như Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán
(index futures), Hợp đồng tương lai lãi suất (interest futures), Hợp đồng tương lai ngoại hối


(currency futures), Hợp đồng tương lai nông sản (agricultural futures), Hợp đồng tương lai
kim loại và khoáng sản (metal and mineral futures)…
1
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 5_XNK12E
2.2 Đặc điểm
- Hợp đồng tương lai được chuẩn hoá cao hơn, giá cả, số lượng.
- Các chi tiết của hợp đồng được đảm bảo bởi trung tâm thanh toán bù trừ, hoặc bởi một Định
chế tài chính đóng vai trò này.
- Các hợp đồng được chuẩn hoá và các thành viên tham gia thị trường phải tuân thủ các qui
định giới hạn về giá để hạn chế sự biến động mạnh gây bất ổn cho thị trường.
- Do hợp đồng được chuẩn hoá cao, các thành viên có thể ước lượng được khối lượng hàng
hoá giao dịch nên đảm bảo tính thanh khoản của thị trường.
- Hầu hết các hợp đồng tương lai được thực hiện qua trung tâm thanh toán bù trừ và phải trả
phí. Các bên tham gia phải có tiền đặt cọc/ký quĩ để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Bù lại, hai
bên “mua” và “bán” hợp đồng không nhất thiết phải biết nhau (tiết kiệm được chi phí “tìm
nhau”) mà chỉ cần trao đổi qua trung gian.
2.3 So sánh hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn
Giống nhau: Hợp đồng tương lai cũng như hợp đồng kỳ hạn ở chỗ là có
sự bắt buộc phải thực hiện hợp đồng vào ngày giao hàng đã thỏa thuận
trước.Cả hai loại hợp đồng đều được ấn định rõ loại hàng hóa, số lượng,
chất lượng, giá tương lai, ngày giao hàng và địa điểm giao hàng. Cả hai
đều là một trò chơi có tổng bằng 0, khoản lời của bên này chính là khoản
lỗ của bên kia.
Khác nhau:
Điểm khác biệt Hợp đồng có kỳ hạn Hợp đồng giao sau
Loại hợp đồng Thỏa thuận giữa NH và khách
hàng, điều khoản HĐ rất linh
động
Được tiêu chuân hóa theo những
chi tiết của SGD

Thời gian Các bên có thể lựa chọn bất kì
thời hạn nào, thường trên 30 ngày
Chỉ có một vài thời hạn nhất định
Trị giá hợp đồng Trung bình trên 1triệu USD Nhỏ đủ để thu hút nhiều người
tham gia
Thỏa thuận an
toàn
KH phải duy trì số dư tối thiểu ở
NH để đảm bảo HĐ
Các nhà giao dịch phải duy trì tiền
ký quĩ theo tỉ lệ phần trăm trị giá

2
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 5_XNK12E
Thanh toán tiền tệ Không thanh toán trước ngày HĐ
đến hạn
Thanh toán hàng ngày bằng cách
trích tài khoản của bên thua và ghi
có vào tài khoản bên được
Thanh toán sau
cùng
Trên 90% hợp đồng được thanh
toán khi đến hạn
Chưa đến 2% HĐ được thanh toán
thông qua việc chuyển giao ngoại
tệ, thường thông qua đảo HĐ
Rủi ro Bởi vì không có thanh tóan hằng
ngày nên rủi ro rất lớn có thể xảy
ra nếu như 1 bên tham gia hợp
đồng thất bại trong việc thực hiện

hợp đồng.
Nhờ có thanh toán hằng ngày thông
qua phòng giao hoán nên ít rủi ro.
Tuy nhiên rủi ro cũng có thể xảy ra
giữa nhà môi giới với khách hàng.
Yết giá
Các ngân hàng yết giá mua và yết
giá bán với 1 mức độ chênh lệch
giữa giá mua và giá bán .
Theo kiểu châu Âu.
Chênh lệc giá mua và giá bán được
niêm yết trên sàn giao dịch.
Theo kiểu Mỹ.
Ngoại tệ giao dịch Tất cả các loại ngoại tệ Chỉ giới hạn 1 số ngoại tệ
Tỷ giá Tỷ giá được khóa chặt trong suốt
thời hạn hợp đồng
Tỷ giá thay đổi hằng ngày
Hoa hồng Trên cơ sở chênh lệch giữa giá
bán và giá mua
Khách hàng trả hoa hồng cho nhà
môi giới.
Nhà môi giới và nhà giao dịch trả
phí cho sở giao dịch
Quy chế Các bên tham gia tự thỏa thuận Được qui định bởi sở giao dịch
3. Mục đích của thị trường tương lai
Thị trường tương lai tồn tại vì những lý do sau:
- Giúp cho các giao dịch xuyên thời gian trở nên dễ dàng hơn. Sản xuất, tiêu dùng và
các quyết định kinh doanh trở nên tối ưu hơn khi có thị trường tương lai. Nó cho phép các cá
nhân thực hiện các hợp đồng chi phí thấp một cách nhanh chóng để trao đổi tiền-hàng trong
tương lai. Những người phòng hộ và đầu cơ sẽ giao dịch trên thị trường tương lai khi tốc độ là

quan trọng.
- Hợp đồng tương lai cho các cá nhân biết để họ hành động dựa vào những thông tin
hảo hạn. Bằng cách này,giá sẽ trở nên hiệu quả hơn. Hay nói cách khác, giá sẽ phản ánh thong
tin đầy đủ hơn và nguồn tài nguyên sẽ được phân chia một cách tối ưu.
3
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 5_XNK12E
- Hợp đồng tương lai cho phép các cá nhân phòng ngừa rủi ro biến động giá. Các nhà
sản xuất và người sử dụng sau đó có thể làm những gì tốt nhất. Những người phòng hộ sẽ
chuyển rủi ro sang những người đầu cơ. Sự không chắc chắn về giá trong tương lai là những
điều kiện để các hợp đồng tương lai giao dịch thành công. Thu hút cả những người đầu cơ và
những người phòng ngừa rủi ro.
- Giá tương lai thường chứa đựng thông tin bên trong nó, thường được gọi là chức
năng “khám phá giá” của hợp đồng tương lai.Nhà sản xuất và người tiêu dung có thể có
những nhận định hiệu quả nhất về cung cầu hàng hóa trong tương lai, giá giao ngay tương lai
sẽ như thế nào,bằng cách xem xét giá tương lai vào thời điểm hiện tại ra sao.Từ đó,họ có thể
đưa ra những quyết định sản xuất và dự trữ tốt nhất.
4. Quy trình giao dịch
4.1 Quy chế
Tất cả các hợp đồng giao sau đều thực hiện tại sở giao dịch. Sở giao dịch đề ra quy
chế và kiểm soát hoạt động.
Các công ty, các cá nhân …nhận các lệnh mua hay bán với số lượng cố định ngoại tệ.
Cty thanh toán bù trừ của sở giao dịch sẽ đối chiếu các lệnh. Sau khi đối chiếu , các lệnh khớp
nhau sẽ được thực hiện.
Các thành viên tham gia thị trường phải kí quỹ đảm bảo giao dịch theo qui định .
Trong quá trình giao dịch, nếu tiền kí quỹ giảm xuống dưới mức duy trì thì người tham gia
hợp đồng phải nộp thêm tiền.
4.2 Quy trình
Ví dụ: Sáng thứ 3, một nhà đầu tư trên thị trường giao sau kí 1 hợp đồng giao sau trị
giá mua 1.400.000 JPY với tỷ giá USD/JPY = 107 tức là 0,9346 USD/100JPY. Ngày đến hạn
là chiêu thứ năm.

Để thực hiện hợp đồng này , sáng thứ 3 nhà đầu tư phải kí quỹ với Sở giao dịch 2000
USD (trên tổng số tiền hợp đồng là 13 084 USD = 1 400 000 JPY x 0,9346)
Diễn biến tỷ giá và thực hiện thanh toán hàng ngày như sau:
Thời gian Hoạt động Thanh toán
Sáng thứ ba
_Nhà đầu tư mua hợp đồng giao sau
với tỷ giá 0,9346 USD/100 JPY.
_Nhà đầu tư kí quỹ 2000 USD
_Chưa xảy ra
4
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 5_XNK12E
Cuối giờ chiều thứ
ba
Gía JPY tăng lên 0,9358 Tài khoản kí quỹ của nhà đầu
tư tăng 1 400 000 x (0,9358 –
0,9346) = 1 680 USD
Cuối giờ chiều thứ

Gía JPY giảm còn 0,9357 Tài khoản nhà đầu tư giảm 1
400 000 x 0,9357 – 0,9358 =
-140 USD.
Cuối giờ chiều thứ 5
Gía JPY giảm còn 0,9352
Hợp đồng đến hạn thanh toán
Nhà đầu tư nhận ngoại tệ chuyển giao
1 400 000 JPY ( = 13 084 USD )
Nếu không giao dịch thì nhận lại tiền
kí quỹ 2 840 = (2000 + 1 680 – 140
-700)
Tài khoản nhà đầu tư giảm 1

400 000 x 0,9352 – 0,9357 =
-700 USD
5. Thuế và phí giao dịch
* Thuế (Taxes):
Mọi thông tin giao dịch trên thị trường tương lai (tất cả các vị thế trong các hợp đồng
tương lai,lời hay lỗ ) của các tài khoản giao dịch đều được ghi nhận, kiểm soát, và kết sổ
vào ngày giao dịch cuối cùng của năm (31 – 12) để tiện cho việc tính thuế
* Phí giao dịch (Commissions):
Phí giao dịch chỉ được trả cho các FCM khi các giao dịch tương lai được bù đắp, hoặc
trong ngày giao hàng hoặc lúc tái thanh toán tiền mặt lần cuối.Phí giao dịch trên một hợp
đồng sẽ giảm khi nhiều hợp đồng hơn được giao dịch. Các FCM thường tính một dịch vụ trọn
gói là $100 dể giao dịch một hợp đồng. Các giao dịch bình thường sau khi đã chiết khấu,
giảm giá thường được các FCM tính từ $15 đến $40 một hợp đồng khi vị trí kết thúc. Đối với
các nhà giao dịch lớn như các công ty cổ phần, ngân hàng, hay những công ty giao dịch
chuyên nghiệp thường được tính khoảng $10 một hợp đồng. Còn những người giao dịch sàn
thường chỉ phải trả khá ít, khoảng $1,5 một hợp đồng.
6. Các chủ thể trên thị trường tương lai
6.1 Những nhà đầu cơ (speculators)
Là những người chấp nhận rủi ro cao để tìm kiếm lợi nhuận cao từ sự giao động
giá.Họ có thể giữ thế trường vị (long position) hay đoản vị (short position) hay cả hai vị thế
cho cùng một hàng hóa (spread position).Có thể chia ra làm 2 loại nhà đầu cơ:
5
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 5_XNK12E
- Nhà đầu cơ vị thế (position traders): họ thường vào các vị thế và giữ chúng trong vài
ngày, vài tuần, hay vài tháng. Họ thường sử dụng các phân tích kỹ thuật để dự đoán sự biến
động giá và xu hướng giá cả trong tương lai, từ đó sẽ vào các vị thế thích hợp để tìm kiếm lợi
nhuận
- Nhà đầu cơ ngày (day traders): chỉ đầu cơ dựa vào sự biến động giá chỉ trong một
ngày giao dịch.Họ không bao giờ trở về nhà với một vị thế trong tay. Giao dịch ngày thường
tốn kém chi phí vì họ phải theo thông tin, biến động giá cả thường xuyên, và tốn các chi phí

cho những giao dịch trong suốt một ngày, với mục đích kiếm được vài tick lợi nhuận trong
một giao dịch.
6.2 Những người phòng hộ (Hedgers)
Là những người tham gia giao dịch tương lai để phòng ngừa các rủi ro do sự biến
động giá bất lợi cho họ.
Ví dụ: Một công ty Việt Nam phải mua 100.000 thùng dầu với giá $60/thùng để bán
qua Mỹ với giá kỳ vọng khoản $75/thùng, rủi ro hiển hiện ở đây là trong suốt khoảng thời
gian vận chuyển dầu qua Mỹ, giá dầu ở Mỹ sẽ giảm xuống dưới $75/thùng sẽ làm giảm lợi
nhuận, thậm chí là lỗ. Khi đó, để hạn chế tối đa rủi ro,công ty này có thể bán hợp đồng tương
lai (vào thế đoản vị) dầu với cùng số lượng để phòng ngừa rủi ro.Nếu giá lúc giao hàng
giảm,công ty sẽ bị giảm lợi nhuận hay lỗ, nhưng sẽ được bù đắp bằng lợi nhuận ở hợp đồng
tương lai dầu. Đây là một ví dụ của phòng hộ đoản vị (short hedge).
6.3 Những người đầu cơ hưởng chênh lệch (Arbitrageurs):
Là những người tìm kiếm lợi nhuận bằng cách xem xét một loại hàng hóa nào đó cùng
những hàng hóa tương đương để bán hai giá khác nhau ở hai thị tường khác nhau.Họ là những
người dựa vào mối quan hệ giữa giá giao ngay và giá tương lai, hay những biến động cung
cầu nhất thời làm rối loạn giá để kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá giao ngay và giá tương
lai.
6.4 Những đối tượng trên sàn giao dịch
Những người giao dịch trên các sàn giao dịch có thể được phân loại theo mục tiêu và
chức năng:
- Những người giao dịch sàn (Floor traders) : là những thành viên giao dịch các hợp
đồng tương lai ở các khu vực tương lai (futures pit). Những người giao dịch tài khoản riêng
của anh ta gọi là một local, họ tạo ra tính thanh khoản cho thị trường vì họ hoạt động như
những nhà đầu cơ (scalpers) giao dịch rất ngắn hạn.Họ muốn mua hợp đồng tương lai ở giá đã
đặt (bid) và nhanh chóng bán lại ở một mức giá phù hợp (asked). Họ phải đăng ký với ủy ban
giao dịch hàng hóa tương lai (CFTC) để được hoạt động.
6
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 5_XNK12E
- Những nhà môi giới sàn (floor brokers) : giúp thi hành lệnh cho các bên ,ví dụ như

các FCM (Futures commission merchant), hoạt động gần giống như các công ty môi giới
chứng khoán, bằng cách thu phí giao dịch (khoảng $1 hay $2 mợt hợp đồng).Họ cũng phải
đăng ký với CFTC để được hoạt động.
- Một chủ thể nữa là những người giao dịch sàn mà hoạt động như cả một local và một
nhà mội giới, thường được gọi là dual trading. Họ thường thực hiện mua 2 hợp đồng trong
một khỏang thời gian ngắn ở 2 mức giá khác nhau, 1 cho khách hàng và 1 cho chính anh ta.
Điều này gây ra những tranh cải về “tình trạng tiến thoái lưỡng nan về đạo đức (ethical
dilemma)”, nên để được phép hoạt động,anh ta phải trải qua những thủ tục kiểm tra dài dòng
và hệ thống kiểm soát nhằm hạn chế sự lạm dụng của anh ta.
6.5 Những đối tượng khác tham gia trên thị trường
- Những người cộng tác (Associated persons-APs): là những cá nhân làm việc cho
FCM bằng cách nhận lệnh và chấp nhận lệnh. Gần giống những người môi giới chứng khoán.
- Các nhà tư vấn giao dịch hàng hóa (Commodity trading advisers-CTAs): phân tích
thị trường tương lai, cung cấp thông tin, phát triển hệ thống giao dịch, đồng thời đưa ra các lời
khuyên, tư vấn cho các nhà giao dịch.
- Các nhà môi giới giới thiệu (Introducing brokers-IBs): Là những cá nhân trực tiếp
kinh doanh với các FCM và các CTA, nhưng chính họ không phải là các AP và các CTA. Một
IB thường chào mời và chuyển lệnh, khi một lệnh được nhận,nó được đưa vào một FCM để
thi hành.Những IB khác thì góp các khoản quỹ nhỏ thành một khoản lớn để có thể trở thành
một CTA mà đòi hỏi khoản đầu tư tối thiểu lớn.
- Các nhà huy động quỹ hàng hóa (Commodity pool operators-CPOs): Hoạt động như
các quỹ tương hỗ trong thị trường chứng khoán, huy động vốn của các nhà đầu tư nhỏ và sử
dụng để giao dịch tương lai.
Các đối tượng này muốn tham gia thị trường tương lai cần phải đăng ký với CFTC để
được hoạt động.
7. Các loại lệnh để giao dịch tương lai
Tất cả các lệnh để giao dịch hợp đồng tương lai có những điểm chung sau:
- Là lệnh mua hay lệnh bán.
- Tên của hàng hóa.
- Năm và tháng giao hàng của hợp đồng.

- Số lượng hợp đồng.
- Nơi (sở) mà hợp đồng giao dịch (nếu nó được giao dịch trên các sở liên thông với
nhau).
7
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 5_XNK12E
- Là lệnh giới hạn hay lệnh thị tường
- Là lệnh ngày (day order- là lệnh tự huỷ vào cuối ngày giao dịch nếu nó không được
thực hiện) hay lệnh không tự hủy.
Một số lệnh phổ biến thường
gặp:
- Lệnh thị trường (Market order) : Là lệnh mua bán
mà không có một mức giá rõ ràng được ấn định.
- Lệnh giới hạn (Limit order) : Là lệnh mua bán ở
một mức giá được ấn định cụ thể,nhưng có rủi ro là đôi khi
lệnh không được thi hành.
Lệnh giới hạn,chỉ khác ở chỗ nó sẽ trở thành lệnh thị
trường khi một giao dịch ở mức giá được ấn định đó xảy ra.
- Lệnh Ngừng (Stop order): còn được gọi là lệnh cắt lỗ hay lệnh bán tự động (Stop-
loss-orders), cũng được định rõ một mức giá. Có hai loại là lệnh ngừng để mua và
lệnh ngừng để bán. Lệnh ngừng để mua được đặt ở mức giá được ấn định trên mức giá
tương lai hiện tại, và sẽ trở thành lệnh thị trường khi giá tương lai bằng hoặc lớn hơn
giá được ấn định đó.Ngược lại,lệnh ngừng bán được dặt ở mức giá dưới giá tương lai
hiện tại.
- Lệnh giới hạn ngừng (Stop limit order): là lệnh sẽ trở thành lệnh giới hạn khi giá
được định rõ (giá đặt) được đạt đến.
8. So sánh với thị trường vàng
Các yếu tố Thị trường tương lai Thị trường vàng
Hình thức thị trường Thị trường tập trung Thị trường phi tập trung
Mục đích Một trong những cách phòng
ngừa rủi ro trong hoạt động

ngoại thương.
Là một trong các hỉnh thức
kinh doanh của DN.
Thời hạn Có một thời hạn nhất định Không có thời hạn nhất định
Thực hiện hợp đồng Không mang tính bắt buộc Mang tính bắt buộc
Các bên tham gia Thường là giữa các ngân
hàng và khách hàng
Có thể là bất kì ai có nhu cầu
Thỏa thuận an toàn Các nhà giao dịch phải duy Cần kí quỹ khi mua bán tại
8
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 5_XNK12E
trì một khoảng tiền kí quỹ
theo tỷ lệ giá trị hợp đồng.
các sàn giao dịch.
B. Thị trường quyền chọn ngoại hối (Options market)
1. Giới thiệu về thị trường quyền chọn
Chúng ta đã thấy mặc dù hợp đồng có kỳ hạn và hợp đồng giao sau có thể sử dụng để
phòng ngừa rủi ro hối đoái , nhưng vì là hợp đồng bắt buộc thực hiện khi đến hạn nên nó đánh
mất đi cơ hội kinh doanh nếu tỷ giá biến động thuận lợi . Đây là nhược điểm lớn nhất của hợp
đồng có kỳ hạn và hợp đồng giao sau. Để khắc phục nhược điểm này một số ngân hàng
nghiên cứu đưa ra hợp đồng mới –Hợp đồng quyền chọn tiền tệ (Currency options contract)
Ngày nay thị trường quyền chọn là một trong những phân khúc thị trường có tốc độ
phát triển nhanh nhất trên thị trường hối đoái toàn cầu và chiếm khoảng chừng 7% doanh số
giao dịch hàng ngày.
2. Khái niệm
Một giao dịch quyền chọn là một sự thỏa thuận hai đối tượng mà người mua quyền
chọn thanh toán cho người bán một số tiền (premium) để được quyền nhưng không bắt buộc
để mua hoặc bán số lượng ngoại tệ được xác định vào hoặc trước ngày thực hiện (ngày hết
hiệu lực hợp đồng , ngày đáo hạn hợp đồng ) theo tỷ giá đã được thỏa thuận.
Hay nói cách khác quyền chọn ngoại tệ (quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán ngoại

tệ ) là một sự thỏa thuận giữa hai đối tượng mà trong đó người mua thanh toán cho người bán
một số tiền (Premium) để được quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán ngoại tệ theo tỷ giá đã
được thỏa thuận (strike price ) nhưng không mang tính bắt buộc để mua hoặc bán số lượng
ngoại tệ vào một ngày đã thỏa thuận trong tương lai .
3. Đặc điểm
Trong nghiệp vụ này người mua đóng vai trò chủ động có thể thực hiện hoặc không
thực hiện quyền chọn khi biến động giá cả trên thị trường bất lợi cho mình.
Tương tự như giao dịch kỳ hạn thì giao dịch option có 2 kiểu:
+ Option theo kiểu Châu Âu thì ngày thực hiện hợp đồng chính là ngày đến hạn ,
ngày hiệu lực của hợp đồng .
+ Option theo kiểu Mỹ thì ngày thực hiện hợp đồng là ngày đến hạn hiệu lực của hợp
đồng hoặc trước đó
Đến ngày đáo hạn hợp đồng quyền chọn có thể xuất hiện 1 trong 3 khả năng sau :
+ Hợp đồng hòa vốn (ATM- at the money )
9
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 5_XNK12E
+ Hợp dồng có lời (ITM- in the money )
+ Hợp đồng bị lỗ (OTM- out of the money )
4. Tác dụng của thị trường quyền chọn
Đối tượng tham gia vào nghiệp vụ này lấy tư cách là người mua, người bán quyền
chọn hay chọn bán ngoại tệ. Đó là các ngân hàng thương mại , nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu, nhà đầu tư, nhà kinh doanh ngoại hối…Những người này sử dụng option như là công cụ
phòng chống rủi ro khi tỷ giá biến động , đồng thời option được coi là 1 công cụ đầu cơ mạnh
mẽ trên thị trường tài chính.
5. Các loại quyền chọn
- Chia thành hai loại như sau
+ Quyền chọn mua (call option )
Người mua quyền chọn mua ngoại tệ vào một kỳ hạn trong tương lai , phải trả
một khoản chi phí cho mỗi quyền chọn mua để được quyền chọn mua một số ngoại tệ
nhất định theo tỷ giá quy định (lúc ký kết hợp đồng ), nhưng không bắt buộc mua vào

ngoại tệ vào ngày đến hạn thanh toán.
Ví dụ : Công ty ACB cần USD trong 3 tháng tới , để thanh toán hàng nhập khẩu .
Trong điều kiện dự đoán USD có khả năng tăng giá thì ngay từ bây giờ công ty ACB
mua quyền chọn mua USD trên thị trường với Premium là 0.0050SGD cho mỗi USD ,
tỷ giá thực hiện USD/SGD1.5850
+ Quyền chọn bán (put option )
Người mua quyền chọn bán ngoài tệ phải thanh toán số tiền (premium ) tại thời điểm
ký kết hợp đồng để được quyền bán một số lượng ngoại tệ nhất định theo giá cả quy
định vảo ngày đến hạn thanh toán nhưng không bắt buộc .
Ví dụ : Công ty MNF xuất khẩu sẽ thu được USD trong 3 tháng tới . Để tránh sự biến
động USD giảm giá ngay từ bây giờ công ty quyết định mua quyến chọn bán ngoại tệ
với tỷ giá USD/SGD 1.5850 đồng thời phải trả premium là 0.0050 SGDcho quyền
chọn bán mổi USD trên thị trường
- Giá trị của quyền chọn tùy thuộc vào tỷ giá thực hiện (strike price ) và sự biến động
tỷ giá trên thị trường . Tỷ giá biến động có thể làm cho quyền chọn trở nên sinh lời ,
hòa vốn hoặc lổ vốn .
Nếu đặt E lá tỷ giá trên thị trường thực hiện và S là tỷ giá trên thị trường giao ngay
chúng ta có các trường hợp có thể xảy ra như sau :
+ Quyền chọn mua :
10
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 5_XNK12E
S > E => Hợp đồng sinh lời
S = E => Hợp đồng hòa vốn
S < E => Hợp đồng lỗ vốn
+ Quyền chọn bán:
S < E => Hợp đồng sinh lời
S = E => Hợp đồng hòa vốn
S > E => Hợp đồng lỗ vốn
6. Sử dụng hợp đồng quyền chọn
- Do tính chất của HĐ quyền chọn cho người mua có quyền không thực hiện HĐ nếu

xét thấy bất lợi. Vì vậy người mua HĐ phải tính toán so sánh tỷ giá giao ngay với tỷ
giá thực hiện HĐ.
- Người mua HĐ quyền chọn mua chỉ thực hiện HĐ mua khi giá thực hiện HĐ, cộng
chi phí giao dịch thấp hơn hoặc bằng số tiền chi ra để mua ngoại tệ cần mua theo tỷ
giá giao ngay khi HĐ đến hạn.
- Người mua HĐ quyền chọn bán chỉ thực hiện HĐ trừ chi phí giao dịch lớn hơn hoặc
bằng số tiền thu về do bán tỷ giá giao ngay.
C. THỊ TRƯỜNG HOÁN ĐỔI TIỀN TỆ (SWAPS MARKET)
1. Khái niệm
Hoán đổi tiền tệ là trao đổi 1 khoản nợ bằng 1 đồng tiền này cho 1 khoản nợ bằng 1 đồng
tiền khác. Bằng cách hoán đổi này các bên tham gia có thể thay thế dòng tiền tệ phải trả từ 1
đồng tiền này sang 1 đồng tiền khác. Chẳng hạn 1 cty Mỹ có 1 khoản nợ bằng JPY với lãi suất
cố định, thông qua hoán đổi tiền tệ, cty có thể chuyển số nợ này sang nợ bằng USD, và nhờ
thế mà tránh được rủi ro do biến động tỷ giá giữa USD và JPY.
- Có ít nhất 2 lý do cơ bản cho việc sử dụng hợp đồng hoán đổi. Thứ nhất là sử dụng
hợp đồng để giảm chi phí. Thứ 2 là để tạo ra công cụ phòng ngừa rủi ro.
- Hoán đổi tiền tệ là 1 cặp giao dịch tiền, một mua, một bán có 2 ngày giá trị khác
nhau, trong đó có 1 giao dịch là giao dịch giao ngay và 1 giao dịch là giao dịch kỳ
hạn.
2. Đặc điểm
Hoán đổi ngoại tệ cho phép kết hợp đối ngược nhau giữa giao dịch giao ngay với
giao dịch kỳ hạn. Việc mua bán ngoại tệ xảy ra cùng 1 lúc với 1 số lượng ngoại tệ đã
11
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 5_XNK12E
được xác định của 1 đồng tiền này để đổi lấy đồng tiền khác với 2 ngày giá trị khác
nhau.
Swap gồm 2 chiều giao dịch, bạn có thể bán giao ngay và mua kỳ hạn(sell spot and
buy forward – S/B) hoặc bạn có thể mua giao ngay và bán kỳ hạn(buy spot and sell
forward – B/S).
Giao dịch hoán đổi ngoại hối được tiến hành mua, bán với cùng 1 đối tác khách hàng.

Với 2 giao dịch đối ngược nhau nhưng lien kết với nhau, mỗi giao dịch tương ứng
với 1 chân của sự hoán đổi giao ngay hoặc kỳ hạn.
3. Thực hành giao dịch hoán đổi
3.1 Thời hạn hoán đổi
Theo thời hạn thỏa thuận, từ 3 đến 365 ngày.
3.2 Điều kiện thực hiện
Khách hàng có đủ các điều kiện:
Có giấy phép kinh doanh.
Chứng minh được có nhu cầu sử dụng ngoại tệ.
Mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ và tiền gửi bằng VND tại ngân hàng.
Duy trì tỷ lệ đặt cọc theo quy định.
Kí hợp đồng giao dịch hoán đổi với ngân hàng.
3.3 Ngày thanh toán:
Ngày thanh toán (ngày J) gồm 2 thời điểm khác nhau
Ngày hiệu lực là ngày thực hiện thanh toán giao dịch giao ngay ( J+1 hoặc J+2).
Ngày đến hạn là ngày thực hiện thanh toán giao dịch hoán đổi.
3.4 Tỷ giá hoán đổi:
Tỷ giá hoán đổi liên quan đến 2 loại tỷ giá : Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kì hạn.
4. Lợi ích của các bên trong giao dịch hoán đổi tiền tệ
- Với khách hàng, lợi ích thể hiện ở chỗ khách hàng thỏa mãn được nhu cầu ngoại tệ
hoặc nội tệ của mình ở thời điểm hiện tại, tức là vào ngày hiệu lực, đồng thời cũng
12
Tài Chính Quốc Tế Nhóm 5_XNK12E
thỏa mãn nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ vào ngày đáo hạn. Điều này giống hợp đồng
kỳ hạn, do đó tránh được rủi ro về tỷ giá.
- Đối với ngân hàng lợi ích thể hiện ở chỗ một mặt ngân hàng đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng góp phần nâng cao uy tín và giá trị thương hiệu của mình. Mặt khác
ngân hàng có thể kiếm được lợi nhuận từ chênh lệc giá mua và bán ngoại tệ.
5. Những hạn chế của giao dịch hoán đổi tiền tệ
- Là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ giá trên

thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điều này có mặt lợi là tránh đước rủi ro tỷ
giá cho khách hàng, nhưng đồng thời đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu như tỷ giá
biến động trái với dự đoán của khách hàng.
- Chỉ quan tâm đến tỷ giá ở 1 thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo hạn, mà
không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quãng thời gian giữa 2 thời điểm
đó.
13

×