Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở huyện hoằng hóa tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 129 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***



LÊ TRẦN THÁI



PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG HÀNG HÓA Ở HUYỆN HOẰNG HÓA,
TỈNH THANH HÓA






LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***




LÊ TRẦN THÁI



PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG HÀNG HÓA Ở HUYỆN HOẰNG HÓA,
TỈNH THANH HÓA




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHÚC THỌ



HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi.


Tác giả luận văn

Lê Trần Thái








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, viện đào tạo Sau đại học, khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế; cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Phúc
Thọ - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn về phương
pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Hoằng Hóa, ban lãnh đạo UBND
xã Hoằng Quý, Hoằng Phúc và Hoằng Thanh cùng các hộ nông dân đã tiếp nhận,

nhiệt tình giúp và cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô và
bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Lê Trần Thái
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp 4
2.1.1.1 Khái niệm, vị trí và đặc điểm của nông nghiệp 4
2.1.1.2 Phát triển nông nghiệp 8
2.1.2 Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa 16
2.1.2.1 Một số khái niệm 16
2.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa 21
2.2 Cơ sở thực tiễn 24
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở một
số nước trên thế giới 24
2.3 Kinh nghiệm phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở Việt Nam 29
2.3.1 Kinh nghiệm phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở Việt Nam 29
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở một
số huyện của tỉnh Thanh Hóa. 36
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv


PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 40
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 40
3.1.1.1 Vị trí địa lý 40
3.1.1.2 Địa hình, địa chất 41
3.1.1.3 Khí hậu 41
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 42
3.1.2.1 Đất đai 43
3.1.2.2 Tài nguyên nước 45

3.1.2.3 Dân số - lao động 45
3.1.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật 47
3.2 Phương pháp nghiên cứu 50
3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 50
3.2.2. Thu thập tài liệu, số liệu đã công bố 50
3.2.3. Thu thập số liệu mới 51
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 52
3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 53
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
4.1 Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện Hoằng Hóa theo hướng
sản xuất hàng hóa. 55
4.2 Phát triển kinh tế hộ và thu nhập của các hộ điều tra 65
4.3 Phát triển kinh tế trang trại 71
4.4 Phát triển kinh tế hợp tác xã 75
4.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa 77
4.5.1 Chủ chương và chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
hàng hóa của Đảng 77
4.5.2 Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 79
4.5.3 Nhu cầu về thị trường và hệ thống thị trường 80
4.5.4 Trình độ nền sản xuất, quy mô sản xuất, mức độ công nghiệp hóa của nền
kinh tế nói chung 80
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.5.5 Trình độ nhận thức và năng lực tư duy, mối liên kết giữa của các chủ
thể/tác nhân thực hiện sản xuất hàng hóa 81
4.5.6 Nhóm nhân tố thuộc về thị trường đầu vào 83
4.5.7 Nhân tố về tổ chức sản xuất 85
4.5.8 Nhóm nhân tố thuộc về thị trường marketing và đầu ra. 85
4.5.9 Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hàng hóa 86

4.6 Định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng hàng hóa ở huyện Hoằng Hóa trong thời gian tới 87
4.6.1 Định hướng chung 87
4.6.1.1 Cơ sở định hướng 87
4.6.1.2 Định hướng 89
4.6.2 Hệ thống các giải pháp 91
4.6.2.1 Giải pháp về đẩy mạnh thực hiện chủ trương, chính sách liên quan
đến quy hoạch và phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa 91
4.6.2.2 Giải pháp về mở rộng thị trường 96
4.6.2.3 Giải pháp về quản lý và tổ chức sản xuất nông nghiệp 98
4.6.2.4 Nâng cao nhận thức của các chủ thể tham gia phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng hàng hóa 100
4.6.2.5 Một số giải pháp khác 100
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
5.1. Kết luận 106
5.2. Kiến nghị 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 111


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV
HTX
HTX DVNN
HTX NN

KHKT
TBKT
UBND
SXNN
SXHH
Bảo vệ thực vật
Hợp tác xã
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Hợp tác xã nông nghiệp
Khoa học kỹ thuật
Tiến bộ kỹ thuật
Ủy ban nhân dân
Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất hàng hóa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất của huyện qua 3 năm 2011- 2013 44
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm (2011- 2013) 46
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Hoằng Hóa năm 2013 48
Bảng 3.4 Bảng thu thập tài liệu, số liệu đã công bố 51
Bảng 3.5 Số mẫu điều tra ở các nhóm đối tượng 52
Bảng 4.1 Cơ cấu giá trị SX ngành nông nghiệp huyện Hoằng Hóa 2011 – 2013 56
Bảng 4.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Hoằng Hoá giai đoạn
2011 - 2013 57
Bảng 4.3 Sản lượng – giá trị - tỷ suất nông sản hàng hóa của ngành trồng trọt
năm 2011 – 2013 60

Bảng 4.4 Hiệu quả sản xuất ngành trồng trọt ở các hộ điều tra năm 2013 61
Bảng 4.5 Sản lượng - giá trị - tỷ suất nông sản hàng hóa của ngành chăn nuôi năm
2011 – 2013 64
Bảng 4.6 Hiệu quả sản xuất ngành chăn nuôi ở các hộ điều tra năm 2013 65
Bảng 4.7 Cơ cấu thu nhập hộ nông dân Hoằng Hóa năm 2013 67
Bảng 4.8 Quy mô và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa bình quân ở hộ nông dân
điều tra năm 2013 70
Bảng 4.9 Mức thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu của hộ nông dân
điều tra năm 2013 71
Bảng 4.10 Một số chỉ tiêu của trang trại huyện Hoằng Hóa năm 2013 73
Bảng 4.11 Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm của trang trại 74
Bảng 4.12 Mức độ hiểu biết về sản xuất hàng hóa của các hộ điều tra 81
Bảng 4.13 Mức độ liên kết giữa hộ nông dân sản xuất, doanh nghiệp và nhà khoa học 82
Bảng 4.14 Khó khăn của nhà khoa học trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật 84
Bảng 4.15 Mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa của
huyện Hoằng Hóa đến năm 2015 và 2020 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU


Hình 1: Bản đồ hành chính huyện Hoằng Hoá 40
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu kinh tế huyện qua 3 năm (2011- 2013) 42


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Một trong những hướng đi trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta là phát
triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, hiệu quả, bền vững, đây là một
hướng đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời đó cũng là một xu hướng
tất yếu trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới. Trong báo cáo tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ định hướng phát triển ngành nông
nghiệp là: "Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền
vững, phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Trên cơ sở tích tụ đất đai, đẩy
mạnh cơ giới hoá, áp dụng công nghệ hiện đại (nhất là công nghệ sinh học); bố trí
lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã nông
nghiệp. Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, gắn sản xuất với
chế biến và thị trường, mở rộng xuất khẩu” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2010).
Hoằng Hóa là huyện Đồng bằng của tỉnh Thanh Hóa có tổng diện tích tự nhiên
224,58 km
2
; với 42 đơn vị hành chính cấp xã và 2 thị trấn, sản xuất nông nghiệp
Hoằng Hóa trước mắt và lâu dài có vị trí và ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Bên cạnh đó, Hoằng Hóa có những lợi thế đặc biệt
cho phát triển nông nghiệp hàng hóa. Về xã hội, các làng với truyền thống văn hoá
đậm đà bản sắc dân tộc. Một số nghề trồng trọt, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp,
tạo ra các sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Xuất phát từ đặc điểm tự nhiên,
điều kiện kinh tế - xã hội và thực trạng nền kinh tế của huyện thấy rằng: Việc đẩy
mạnh phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, bền vững, bảo
vệ môi trường sinh thái, tài nguyên thiên nhiên là hướng đi tích cực, là vấn đề mang
tính cốt yếu trong phát triển kinh tế của huyện hiện nay và trong thời gian tới.
Tuy nhiên, hiện nay tiềm năng nông nghiệp của huyện vẫn chưa được khai thác,
hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp, đời sống của nông dân trong khu vực nông

thôn còn nhiều khó khăn. Một số nơi trình độ dân trí còn hạn chế, cơ sở hạ tầng sản
xuất còn thiếu, việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất giữa các tiểu vùng không đồng đều,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đất sản xuất đạt thấp. Trong khi huyện Hoằng
Hóa có nhiều điều kiện để phát triển sản xuất, với những sản phẩm nông nghiệp được
thị trường ưa thích như gạo chất lượng cao, lợn có tỷ lệ nạc cao, rau, đậu, nhưng
hiện nay mới chủ yếu đáp ứng yêu cầu phục vụ tại chỗ, sản xuất nhỏ lẻ, tự phát và thị
trường tiêu thụ tại địa phương là chính, nên giá trị sản phẩm hàng hoá chưa cao.
Chính vì vậy, nghiên cứu phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa là hết
sức cần thiết đối với huyện Hoằng Hóa hiện nay. Để khai thác các tiềm năng, thế
mạnh của địa phương về đất đai, điều kiện tự nhiên, lao động, phục vụ cho phát triển
nông nghiệp nhằm từng bước nâng cao giá trị sản xuất, tăng thu nhập cho người nông
dân; trên cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới, góp phần phát triển nhanh và bền vững trên địa bàn huyện. Đưa sản xuất
nông nghiệp huyện Hoằng Hóa từng bước thoát khỏi nền sản xuất nông nghiệp
truyền thống, phát triển được tốt và bền vững.
Vậy thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện Hoằng Hóa trong thời gian
qua như thế nào? Đã đạt được những kết quả nào? Và còn những gì tồn tại, hạn
chế? Nguyên nhân của vấn đề đó là gì? Trong những năm tới, huyện Hoằng Hóa
cần thực hiện những giải pháp nào để phát triển nông nghiệp của huyện theo hướng
sản xuất hàng hóa? Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề
tài "Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở huyện Hoằng Hóa,
tỉnh Thanh Hóa".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên
địa bàn huyện Hoằng Hóa từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng hàng hoá ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản
xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất nông nghiệp theo
hướng hàng hóa ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn tiếp theo.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề về sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện Hoằng Hóa,
tỉnh Thanh Hóa.
- Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng của sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa; Tiến hành điều tra tại 3 xã
đại diện cho 3 tiểu vùng gồm: Xã Hoằng Quý, xã Hoằng Phúc và xã Hoằng Thanh.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu kết quả sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa; Đồng thời sẽ tập trung
đi sâu đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp của các hộ dân, các trang trại, thực
trạng tiêu thụ hàng hoá nông sản, để từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn về phát
triển nông nghiệp (nông nghiệp theo nghĩa hẹp, gồm: trồng trọt và chăn nuôi) trên
địa bàn huyện Hoằng Hóa; Từ đó đưa ra quan điểm phát triển, định hướng và giải
pháp chủ yếu để thúc đẩy phát triển nông nghiệp của huyện đến năm 2015 và những
năm tiếp theo.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu sử dụng để nghiên cứu trong Luận văn tuỳ
thuộc vào nội dung nghiên cứu đã được tổng hợp trong các khoảng thời gian khác
nhau. Cụ thể là:

+ Các tư liệu cũ: Số liệu thống kê qua các năm 2011 - 2013
+ Phạm vi thời gian đánh giá thực trạng: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2013.
+ Phạm vi thời gian cho định hướng và các giải pháp: Dự kiến đến năm 2015
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ 04/2013 - đến tháng 8/2014.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm, vị trí và đặc điểm của nông nghiệp
a. Khái niệm
Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn
nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả ngành
lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công
nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng
trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy
sản (Đỗ Kim Chung, 2009).
b. Vị trí
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân của bất kỳ quốc gia nào. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà
còn là hệ thống sinh học, kỹ thuật.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế cung cấp

những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu của con
người. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại
phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội của đất nước mà hiện nay, mặc
dù trình độ khoa học - công nghệ ngày càng phát triển nhưng vẫn chưa ngành nào
có thể thay thế được. Xã hội càng phát triển, đời sống con người ngày càng cao thì
nhu cầu của con người về chất lượng lương thực và thực phẩm cũng ngày càng
tăng. Các nhà kinh tế học đều thống nhất cho rằng, điều kiện tiên quyết cho sự phát
triển là tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc dân bằng sản xuất hoặc nhập
khẩu lương thực. Có thể chọn con đường nhập khẩu lương thực để giành nguồn lực
làm việc khác có lợi hơn. Thực tiễn lịch sử của các nước trên thế giới đã chứng
minh, chỉ có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

có an ninh lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn
định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển thì sẽ khó
thu hút được đầu tư để phát triển bền vững, lâu dài.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào
cho phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến lương thực
thực phẩm. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng
lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị
trường. Xã hội càng phát triển, thực phẩm nông sản ngày càng đa dạng, càng đòi hỏi
phát triển nhiều ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm. Quy mô, chất
lượng, thời điểm cung cấp nguyên liệu từ nông nghiệp quyết định nhiều đến sự phát
triển ngành công nghiệp chế biến nông sản.
Ở những nước trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa và hiện đại
hóa, nông nghiệp còn tạo ra nguồn thu nhập về ngoại tệ. Tùy theo lợi thế so sánh
của mỗi nước mà có thể xuất khẩu nông sản thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm
công nghiệp để đầu tư lại vào nông nghiệp và các ngành khác của nền kinh tế. Các
loại nông lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các sản phẩm

công nghiệp. Vì thế ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ
yếu dựa vào các loại nông lâm thuỷ sản. Xu hướng chung ở các nước trong quá
trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu, giá trị xuất khẩu nông lâm thuỷ sản chiếm
tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng đó sẽ giảm dần cùng với sự
phát triển cao của nền kinh tế.
Nông nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hóa cho thị trường trong nước và quốc
tế. Bên cạnh đó còn cung cấp các yếu tố sản xuất khác như vốn, lao động cho các
ngành kinh tế khác.
+ Khu vực nông nghiệp còn là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển
kinh tế, trong đó có công nghiệp. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được tạo ra từ
thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông
nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản… Những điển hình thành công về
sự phát triển ở nhiều nước đều đã sử dụng tích luỹ từ nông nghiệp để đầu tư cho
công nghiệp. Ngoài ra cần phải khai thác các nguồn khác một cách hợp lý, không
nên cường điệu quá vai trò của vốn tích luỹ trong nông nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

+ Khu vực nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào
cho phát triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một
mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải phóng
ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp
và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn các sản phẩm của
công nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp
bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị
trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi
về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng

ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho
dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy công nghiệp và dịch vụ phát triển. Vì
thế nông nghiệp là một trong những nhân tố đảm bảo cho các ngành công nghiệp
khác như công nghiệp hóa học, cơ khí, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dịch
vụ sản xuất và đời sống phát triển. Sự phát triển ổn định của nông nghiệp đòi hỏi
phải cung cấp ổn định về vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc nông cụ
cũng như các mặt hàng tiêu dùng công nghiệp như vải, xà phòng, đường…
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền
vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trường tự
nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất như
phân bón hoá học, thuốc trừ sâu làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Dư lượng độc tố
trong sản phẩm tăng ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Nếu rừng bị tàn phá, đất
đai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thuỷ văn thay đổi xấu sẽ đe doạ đời sống của
con người. Vì thế trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các
giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.
Xã hội càng phát triển thì vai trò của nông nghiệp càng được coi trọng. Ở các
nước phát triển, nông nghiệp có tính đa chức năng. Chức năng cơ bản của nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

nghiệp bao gồm chức năng kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường và văn hóa (Đỗ
Kim Chung, 2009).
+ Chức năng kinh tế và môi trường như đã nói bên trên.
+ Chức năng chính trị: nông nghiệp là nền tảng chính trị cho mỗi quốc gia.
+ Chức năng xã hội: sinh kế của đại bộ phần cư dân nông thôn gắn liền với
các truyền thống và văn hóa mỗi vùng miền.
+ Chức năng văn hóa: bao hàm các hoạt động của nông nghiệp chứa đựng và
gìn giữ văn hóa vật thế và phi vật thể.
c. Đặc điểm

Nông nghiệp có sáu đặc điểm chủ yếu như sau:
Thứ nhất, đối tượng sản xuất của nông nghiệp là sinh vật. Bao gồm các cây
trồng, vật nuôi và các sinh vật khác, sinh trưởng và phát triển theo các quy luật
riêng của chúng và chịu tác động rất nhiều từ ngoại cảnh.
+ Trong nông nghiệp quá trình tái sản xuất kinh tế liên hệ mật thiết với quá
trình tái sản xuất tự nhiên của sinh vật và thời gian lao động không ăn khớp mà xen
vào thời gian sản xuất, từ đó sinh ra tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp
+ Trong nông nghiệp, khối lượng đầu ra không tương ứng về cả số lượng và
chất lượng so với đầu vào.
Thứ hai, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế.
Vì đất đai vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động. Nó phát huy như một
công cụ lao động, chịu sự tác động của con người như cày, bừa, cuốc để có môi
trường tốt cho sinh vật phát triển. Không có đất đai thì không có sản xuất nông
nghiệp. Cần sử dụng đầy đủ và hợp lý quỹ đất để đảm bảo hiệu quả sản xuất và giữ
gìn quỹ đất trong hiện tại và tương lai.
Thứ ba, nông nghiệp được phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn do đặc
tính của đất đai quy định. Đất đai có địa bàn trải rộng, kéo theo sự đa dạng về địa
hình, địa chất, nguồn nước, vi sinh vật và điều kiện khí hậu, thời tiết. Mỗi vung đất
có hệ sinh thái - kinh tế riêng, do đó có lợi thế so sánh riêng. Cần chú ý bố trí sinh
vật phù hợp lợi thế so sánh.
Thứ tư, sản phẩm nông nghiệp vừa được tiêu dùng tại chỗ, vừa được trao đổi
trên thị trường. Sản phẩm tiêu dùng nội bộ bao gồm các sản phẩm giữ lại đáp ứng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

nhu cầu lương thực thực phẩm của gia đình nông dân và làm giống cho vụ tiếp theo.
Sản phẩm bán ra thị trường bao gồm sản phẩm cho người tiêu dùng, các ngành công
nghiệp trong và ngoài nước. Vì thế nông sản có thể tham gia vào nhiều kênh thị
trường. Cần chú ý đến khâu marketing nông nghiệp.
Thứ năm, cung về nông sản hàng hóa và cầu về đầu vào nông nghiệp mang

tính chất thời vụ do tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Điều này làm cho có sự
biến động giá nông sản cũng như vật tư nông nghiệp giữa đầu vụ, giữa vụ và cuối
vụ. Tính muộn về cung nông sản đòi hỏi sự dự tính, dự báo chính xác về giá cả và
thị trường của nông sản hàng hóa. Tính thời vụ cũng đòi hỏi phải có hệ thống cơ sở
hạ tầng để dự trữ và bảo quản; phải có cơ chế thị trường linh hoạt mềm dèo với sự
tham gia của các thành phần kinh tế. Chính phủ cần có chính sách giá đầu ra và đầu
vào hợp lý.
Thứ sáu, nông nghiệp có liên quan chặt chẽ đến các ngành công nghiệp, dịch
vụ. Đó là nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và
nông nghiệp là thị trường tiêu thụ các sản phẩm cho công nghiệp và dịch vụ. Vì thế
mọi tính toán đều đảm bảo mối quan hệ tương hỗ hai chiều giữa nông nghiệp và
công nghiệp trong chiến lược phát triển kinh tế nói chung và của nông nghiệp, công
nghiệp nói riêng .
2.1.1.2 Tăng trưởng và phát triển nông nghiệp
a. Khái niệm về tăng trưởng và phát triển
. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập bình
quân đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay
đổi về lượng của nền kinh tế.
Tăng trưởng cũng được áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng ngành sản
xuất, từng vùng sản xuất của một quốc gia. Để biểu thị tăng trưởng kinh tế, người ta
dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế (tính toàn bộ hay tính bình
quân đầu người) của thời kỳ sau so với thời kỳ trước, đó là mức tăng % hay tuyệt
đối hàng năm, hay tính bình quân trong một giai đoạn. Tăng trưởng được so sánh
theo các thời điểm liên tục trong một giai đoạn nhất định sẽ cho khái niệm tốc độ
tăng trưởng, đó là sự tăng thêm sản lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Phát triển được hiểu là một phạm trù triết học để chỉ quá trình vận động tiến
lên từ thấp tới cao, từ đơn giản đến tốt, từ yếu kém đến hoàn thiện. Qua trình đó vừa

dần dần vừa nhảy vọt đưa tới sự ra đời của cái mới thay cái cũ.
Tóm lại, phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một chuyển biến
của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn. Để phản ánh mức độ phát
triển kinh tế của một ngành trong từng thời kỳ cụ thể, chúng ta phải sử dụng các
nhóm chỉ tiêu như giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, cơ cấu các ngành và cơ cấu nội
bộ ngành
b. Khái niệm về phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp thể hiện quá trình thay đổi của nền nông nghiệp ở giai
đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn về cả lượng và
về chất. Nền nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất vật chất không những có
nhiều hơn về đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp
hơn về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của
xã hội về nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp là một quá trình, không phải trạng thái tĩnh. Quá trình
thay đổi nền nông nghiệp chịu sự tác động của quy luật thị trường, chính sách can
thiệp vào nền nông nghiệp của chính phủ, nhận thức và ứng xử của người sản xuất
và người tiêu dùng về các sản phẩm và dịch vụ tạo ra trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nền nông nghiệp phát triển là kết quả của quá trình phát triển nông nghiệp.
Phân biệt giữa tăng trưởng và phát triển nông nghiệp như sau:
+ Tăng trưởng nông nghiệp chỉ thể hiện rằng ở thời điểm nào đó, nền nông
nghiệp có nhiều đầu ra hơn so với giai đoạn trước, chủ yếu nhằm phản ánh sự thay
đổi về kinh tế và tập trung nhiều về mặt lượng. Nó thường được đo bằng mức tăng
thu nhập quốc dân trong nước của nông nghiệp, mức tăng về sản lượng và sản phẩm
nông nghiệp, số lượng và diện tích, số đầu con vật nuôi.
+ Phát triển nông nghiệp thể hiện cả về lượng và về chất, không những bao
hàm cả tăng trưởng mà còn phản ánh các thay đổi cơ bản trong cơ cấu nông nghiệp,
sự thích ứng của nông nghiệp với hoàn cảnh mới, sự tham gia của người dân trong
quản lý và sử dụng nguồn lực, sự phân bố của cải và tài nguyên giữa các nhóm dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10


cư trong nội bộ nông nghiệp và giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế khác. Phát
triển nông nghiệp bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức, thể chế và môi trường.
+ Tăng trưởng và phát triển có quan hệ với nhau. Tăng trưởng là điều kiện
cho sự phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên cần thiết rằng do chiến lược phát triển
nông nghiệp chưa hợp lý mà có tình trạng một quốc gia có tăng trưởng nông nghiệp
mà không có phát triển nông nghiệp.
Trên cơ sở phát triển khoa học nông nghiệp, những tiến bộ kỹ thuật mới,
nhất là lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, chọn tạo giống,
bảo vệ thực vật, môi trường sinh thái… nhằm hướng tới nông nghiệp chất lượng cao
với nông nghiệp làm ra có sự cạnh tranh tốt, thỏa mãn những yêu cầu trong hội
nhập, xuất khẩu, cũng như phục vụ nội địa, tiến đến xây dựng nền nông nghiệp bền
vững, đa dạng hóa cơ cấu ngành nghề nông thôn, giảm hiện tượng di dân vốn tạo
sức ép lớn vào thành thị. Sản xuất nông nghiệp trên cơ sở “trí thức hóa nông dân’’
với vai trò quan trọng của khuyến nông và mục tiêu cuối cùng là an sinh xã hội và
thu nhập cao của nông dân.
Chủ chương chính sách phát triển nông nghiệp là hệ thống các phương pháp,
cách thức, biện pháp cụ thể của nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối của Đảng nhà
nước vào hoạt động của nền sản xuất nông nghiệp để đạt được những mục tiêu đã
lựa chọn, trong một thời gian nhất định. Chúng ta có các nhóm chính sách phát triển
nông nghiệp như sau:
+ Chính sách hỗ trợ đầu vào của sản xuất nông nghiệp. Đó là chính sách về
trợ giá với giống cây trồng vật nuôi, trợ giá phân bón, thuốc bảo vệ động thực vật,
chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; chính sách miễn giảm thuế
sử dụng đất nông nghiệp
+ Chính sách điều chỉnh đầu ra của sản xuất nông nghiệp bao gồm chính
sách về bảo hiểm nông nghiệp, chính sách về bảo hộ nông sản, chính sách miễn
giảm thuế nông sản, chính sách miễn giảm thuế buôn bán nông sản, chính sách
khuyến khích mổ rộng thị trường tiêu thụ nông sản.
Công tác quy hoạch trong sản xuất nông nghiệp là công việc tiền đề, là căn

cứ để xây dựng các loại kế hoạch khác. Nhiệm vụ quy hoạch sản xuất nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

nhằm xác định ranh giới, quy mô phục vụ sản xuất nông nghiệp, nội dung quy
hoạch nông nghiệp bao gồm ngành trồng trọt, chăn nuôi.
Đầu tư xây dựng cơ bản cho sản xuất nông nghiệp là một yếu tố quan trọng để đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, việc phát triển
kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phải triển khai thực hiện đồng bộ trên phạm
vi cả nước, từng ngành, từng vùng và từng địa phương; Nhà nước hỗ trợ một phần
và có cơ chế đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực và xã hội để đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Tạo điều kiện để các địa phương chủ
động kêu gọi triển khai các tổ chức cá nhân đầu tư. Đặc biệt đối với chương trình
xây dựng nông thôn mới cần phải xây dựng khung cơ chế, chính sách hỗ trợ để tạo
điều kiện thu hút các thành phần kinh tế, đa dạng hóa nguồn lực xây dựng nông
thôn mới.
Tổ chức sản xuất nhằm tuân thủ các quy trình kỹ thuật để có thể xử lý kịp
thời các tình huống bất ngờ trong sản xuất nông nghiệp.
Bền vững về thị trường tiêu thụ: Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được thị hiếu
tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu về khối lượng, chất lượng và giá
cả có tính cạnh tranh cao. Có thị trường tiêu thụ ổn định và tạo khả năng mở rộng
thị trường mới.Thị trường ở đây được hiểu là thị trường tiêu dùng sản phẩm cùng
thị trường nguyên liệu sản phẩm cho công nghiệp chế biến.
Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng của thị trường trong
nước và xuất khẩu về khối lượng, chất lượng và giá cả có tính cạnh tranh cao. Có
thị trường tiêu thụ ổn định và tạo khả năng mở rộng thị trường mới.Thị trường ở
đây được hiểu là thị trường tiêu dùng sản phẩm cùng thị trường nguyên liệu sản
phẩm cho công nghiệp chế biến.
e. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, tùy vào mỗi quốc

gia, lãnh thổ, vùng mà các nhân tố có đóng góp khác nhau vào quá trình phát triển
nông nghiệp. Nhìn chung, có thể tổng kết thành tám nhóm nhân tố sau:
Một là tài nguyên nông nghiệp bao gồm: tài nguyên thiên nhiên (đất, nước,
sinh vật, khí hậu), tài nguyên tài chính (tích lũy của nền kinh tế, mức tiết kiệm của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

cư dân), tài nguyên xã hội (vốn xã hội), ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và
phát triển của nền nông nghiệp. Tài nguyên nông nghiệp quy định lợi thế so sánh về
nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển nông nghiệp.
Hai là quy mô dân số, cấu trúc dân tộc và dân cư. Mức bình quân về tài
nguyên ảnh hướng lớn tới sự phân bố, khai thác và sử dụng tài nguyên do đó ảnh
hưởng tới phát triển nông nghiệp. Quy mô dân số ảnh hưởng tới cầu của thị trường
về sản phẩm nông nghiệp nên ảnh hưởng trực tiếp tới việc phân bổ sử dụng tài
nguyên vào sản xuất, kinh doanh các nông sản. Cấu trúc dân tộc thể hiện ở việc một
quốc gia (vùng) có ít hay nhiều các dân tộc ít người hay nhiều dân tộc đa số sẽ phát
triển nông nghiệp khác nhau. Sự khác biệt đó là về kiến thức bản địa, giá trị văn hóa
và nó liên quan tới sự phát triển nông nghiệp ở các mức độ khác nhau.
Ba là thể chế và chính sách can thiệp của chính phủ vào nông nghiệp. Các
chính phủ vì các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau thì có các chính
sách, can thiệp khác nhau vào nền nông nghiệp và do đó ảnh hưởng tới sự phát
triển nông nghiệp.
Bốn là mức độ công nghiệp hóa nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp
nói riêng. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa làm nông nghiệp phát triển hơn.
Năm là nhu cầu thị trường và hệ thống thị trường. Tín hiệu thị trường giúp
người sản xuất và tiêu dùng có các ứng xử phù hợp.
Sáu là nền khoa học và công nghệ. Bao gồm quá trình sinh học hóa, hóa học
hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và công nghiệp hóa nền nông nghiệp.
Đây là lực lượng sản xuất trực tiếp ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp.
Bảy là nền kinh tế càng hội nhập, thị trường càng mở cửa thì nền nông

nghiệp càng phát triển.
Tám là thể chế chính trị và sự ổn định chính trị của mỗi quốc gia, càng ổn
định thì nền nông nghiệp càng phát triển.
f. Các nguồn lực chủ yếu cho phát triển nông nghiệp
* Tài nguyên đất trong nông nghiệp
- Vai trò của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Đất là thành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

phần quan trọng của môi trường sống, địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế văn hóa, xã hội. Đất đai là môi trường sống, cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng.
Năng suất cây trồng và vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất đai.
- Đặc điểm kinh tế của đất đai
+ Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Các tư
liệu sản xuất khác khi dùng sẽ bị hao mòn, còn đất đai thì có thể tốt hơn nếu sử
dụng hợp lý. Điều này là do đất đai có độ phì.
+ Diện tích đất có hạn, do giới hạn trong từng nông trại, từng vùng và phạm
vi lãnh thổ mỗi quốc gia. Điều này ảnh hưởng tới việc mở rộng quy mô sản xuất
nông nghiệp. Quỹ đất ngày càng có hạn do nhu cầu ngày càng tăng về đất phục vụ
phát triển đô thị hóa và công nghiệp hóa.
+ Đất đai có vị trí cố định. Do đó tính chất vật lý, hóa học, sinh thái của đất
đai được quy định và lợi thế so sánh cũng được hình thành.
+ Đất đai là hàng hóa đặc biệt. Vì đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa
là sản phẩm của lao động. Đất đai cũng tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con
người. Đất đai chịu sự quản lý của nhà nước tùy chế độ mà đất đai được trao quyền
tài sản (quản lý, sử dụng, trao đổi, sở hữu…) cho tổ chức, cá nhân nhiều hay ít.
- Các nguyên tắc quản lý và sử dụng đất đai
+ Đất đai phải có chủ thể quản lý, sử dụng hiệu quả và bền vững
+ Đất đai phải được sử dụng đầy đủ và hợp lý

+ Đất đai cần được sử dụng đạt hiệu quả kinh tế cao
+ Đất đai cần được quản lý, sử dụng đúng pháp luật và bền vững
* Lao động trong nông nghiệp
- Đặc điểm của lao động trong nông nghiệp
+ Lao động nông nghiệp đòi hỏi ít chuyên sâu. Sử dụng lao động mang tính
thời vụ. Phần lớn lao động ít được đào tạo
+ Lao động nông nghiệp diễn ra trong phạm vi không gian lớn, đa dạng về
địa bàn và điều kiện sản xuất. Lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong cơ
cấu lao động nông thôn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

+ Lao động trong nông nghiệp cũng có thị trường. Thị trường lao động trong
nông nghiệp có 3 đặc điểm: 1 là cung lao động nông nghiệp dồi dào; 2 là cung lao
động nông nghiệp mang tính thời vụ; 3 là giá tiền công lao động thường thấp.
+ Lao động của nông trại (doanh nghiệp nông nghiệp hay hộ gia đình) chủ yếu bao gồm
lao động của nông trại hay doanh nghiệp, lao động từ thị trường và lao động từ đổi công.
- Nguyên tắc sử dụng lao động trong nông nghiệp
+ Lao động phải được sử dụng đầy đủ và hợp lý
+ Lao động trong nông nghiệp cần phải sử dụng có hiệu quả cao
* Vốn trong nông nghiệp
- Vai trò của vốn trong nông nghiệp
+ Vốn trong nông nghiệp có vai trò quan trọng trong sản xuất và kinh doanh
của nông trại. Nó là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Vốn là điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện tốt các khâu sản xuất, chế
biến, marketing sản phẩm nông nghiệp.
+ Quy mô và chất lượng của vốn là điều kiện tiên quyết cho doanh nghiệp
nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mình, khai thác tốt các nguồn lực khác
dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Đặc điểm của vốn trong nông nghiệp

+ Do chu kỳ sản xuất nông nghiệp dài và có tính thời vụ nên vốn dùng trong
nông nghiệp có mức chu chuyển chậm và cũng có tính thời vụ. Vốn trong nông
nghiệp đa dạng. Một phần vốn này được dùng ngay vào trong quá trình sản xuất
tiếp theo và thường không thông qua trao đổi trên thị trường. Do đó tính toán cần
dựa theo giá trị cơ hội của các sản phẩm đó.
+ Cơ cấu, quy mô loại vốn này chịu sự tham gia của các thị trường tài
chính trong nền kinh tế để huy động vốn cho đầu tư kinh doanh và tăng cao
hiệu quả đầu tư.
- Kinh tế của việc sử dụng vốn trong nông nghiệp
+ Xác định mức vốn một cách hợp lý
+ Huy động có hiệu quả vốn
+ Phân bổ hợp lý vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
* Công nghệ trong nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

- Vai trò của công nghệ trong nông nghiệp
+ Công nghệ giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra có hiệu quả. Công
nghệ là hướng để làm tăng sản phẩm trong điều kiện nguồn lực ngày một khan hiếm
+ Công nghệ làm cho các đầu vào trong nông nghiệp ngày càng đa dạng hơn.
Công nghệ làm cho người sản xuất có thu nhập cao hơn và nhiều thời gian rảnh rỗi
hơn. Do đó góp phần làm tăng chất lượng cuộc sống của người lao động.
- Đặc điểm của công nghệ trong nông nghiệp
+ Công nghệ gắn liền với các quá trình sinh học. Công nghệ trong nông
nghiệp là sự kết hợp chặt chẽ giữa các kỹ thuật hiện đại và truyền thống.
+ Công nghệ trong nông nghiệp được xây dựng theo hướng của một nền
nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
* Nhân tố thay đổi công nghệ trong nông nghiệp
+ Nông dân tự rút kinh nghiệm trong quá trình sản xuất và sử dụng các
nguồn lực dẫn đến sự thay đổi kỹ thuật.

+ Kết quả của các chương trình nghiên cứu của mỗi quốc gia làm cho công
nghệ thay đổi. Nhập khẩu các kỹ thuật và công nghệ mới từ nước ngoài cũng làm
thay đổi công nghệ sản xuất trong nước.
- Nội dung phát triển công nghệ
Tiến bộ khoa học - công nghệ trong nông nghiệp được biểu hiện những nội
dung cơ bản sau:
+ Ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học vào sản xuất. Hoàn thiện hệ thống
quy trình kỹ thuật sản xuất, quy trình công nghệ bảo quản, chế biến sản phẩm. Tiến
bộ kỹ thuật trong việc sử dụng cải tạo đất, sử dụng nguồn nước phục vụ nông
nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường. Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng các
phương tiện hóa học như phân bón, thuốc bảo vệ cây trồng vật nuôi, thuốc kích
thích tăng trưởng, vật liệu hóa học xây dựng
+ Những tiến bộ liên quan đến người lao động nông nghiệp bao gồm: Trình
độ văn hóa, trình độ quản lý, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ lành nghề, trình độ tiếp thị
Tiến bộ kỹ thuật trong việc trang bị và sử dụng các phương tiện cơ khí như: Máy
móc hay là công cụ lao động nói chung; hệ thống các công trình thủy lợi; các yếu

×