TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NƠNG NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHNo
& PTNT HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮKLẮK.
Nhóm thực hiện:
Ngành học: Tài chính- Ngân hàng K06B
Khố học: 2006 – 2010
ĐắkLắk, ngày tháng
năm 2009
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................4
PHẦN THỨ NHẤT..............................................................................................6
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................6
PHẦN THỨ HAI..................................................................................................8
TỔNG QUAN LÝ LUẬN- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................8
2.1 Cơ sở lý luận...................................................................................................8
PHẦN THỨ BA..................................................................................................14
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................14
3.1 Đặc điểm địa bàn...........................................................................................14
3.1.1 Đặc điểm cơ bản của huyện Lắk................................................................14
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập và làm báo cáo này, nhóm chúng tơi đã nhận
đựơc sự giúp đỡ tận tình của các cá nhân và tập thể. Chúng tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn chân thành tới các cá nhân và tậpthể đã giúp đỡ chúng tôi.
2
Trước hết chúng tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn đến cô Trần Thị Lan và thầy …..đã trực tiếp hướng dẫn chúng tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành báo
cáo này.
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Tây Nguyên, Khoa Kinh tế,
thư viện Trường Đại học Tây Ngun, phịng Tư liệu thơng tin Khoa Kinh tế
cùng các thầy giáo cô giáo đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng tôi về mọi mặt
trong khi hồn thành báo cáo này.
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn huyện Lắk, các phịng ban đặc bịêt là các cơ chú anh chị trong phịng tín
dụng và phịng kế tốn ngân quỹ đã quan tâm và tạo điều kiện trong suốt q
trình thực tập và hồn thành báo cáo này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu hạn chế, kinh nghiệm
thực tế cịn yếu nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tơi rất mong
được sự góp ý sữa chữa của các thầy cơ, các cơ chú, anh chị và các bạn để bài
báo cáo được hồn thiện hơn.
Nhóm thực hiện
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
3
CBNQ
Cán bộ ngân quỹ
CBTD
Cán bộ tín dụng
NHTW
Ngân hàng Trung ương
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
No&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM
Ngân hàng thương mại
DSCV
Doanh số cho vay
DSTN
Doanh số thu nợ
HĐND
Hội đồng Nhân dân
TD
Tín dụng
VLĐ
Vốn lưu động
CSH
Chủ sở hữu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
ATM
Automated Teller Machnine
AgriBank
VietnamBank For Agriculture and rural Development
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng2.1: kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện
lăk năm 2007-2008.
4
Bảng 2.3: Tình hình chung về cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất theo
ngành nghề kinh tế.
Bảng 2.5: Tình hình cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất theo biện pháp
đảm bảo tiền vay
Bảng 2.6: Tình hình cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất theo hình thức
cho vay
Bảng 2.7: Tình hình cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất theo phương
thức cho vay
Bảng 3.1
Bảng đánh gía xép loại lao động
5
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Tây Nguyên là một khu vực kinh tế quan trọng của cả nước, có khả năng phát
triển một nền kinh tế nông nghiệp nông thôn (No&NT) mũi nhọn. Tuy nhiên,
Tây Nguyên đang là khu vực có mặt bằng kinh tế , văn hóa, phong tục tập
qn, trình độ sản xuất khác biệt và ở mức thấp so với khu vực khác của cả
nước. Vì vậy cần phải có chính sách tín dụng phù hợp thì mới đẩy nhanh phát
triển kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn, góp phần thu hẹp khoản cách giữa các
vùng, các thành phần kinh tế và các cộng đồng người khu vực Tây Nguyên. Để
đạt được mục tiêu trên đòi hỏi các ngành các cấp từ trung ương đến địa phương
phải có trách nhiệm bằng những việc làm cụ thể góp phần xây dựng khu vực
tây nguyên nói chung địa bàn tỉnh Đăk Lăk nói riêng ngày càng đi lên về mọi
mặt trong đó phát triển Nông nghiệp Nông thôn là hàng đầu
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam(AgriBank)
là ngân hàng thương mại đi đầu trong việc tạo nguồn và cung ứng vốn cho phát
triển kinh tế Nông nghiệp và Nông thôn đóng vai trị rất quan trọng trong chính
sách phát triển Nơng nghiệp Nơng thơn .
Vai trị càng cao thì địi hỏi trách nhiệm và áp lực càng lớn, AgriBank
với vị thế ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam không chỉ kinh doanh để
có lợi nhuận mà cịn phải có trách nhiệm cùng cộng đồng và toàn xã hội trong
nỗ lực ngăn ngừa suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã
hội và tăng trưởng bền vững.
Năm 2008 được đánh gía là một năm nhiều sóng gió trên thị trường tài
chính quốc tế và thị trường Việt Nam. Trong bối cảnh đó, AgriBank đã vượt
lên khẳng định bảng lĩnh tiên phong của một định chế tài chính hàng đầu Việt
Nam với những “sách lược” linh hoạt trong điều hành, tạo bước đột phá táo
bạo, sáng tạo, quyết đoán đưa AgriBank phát triển bền vững trong bối cảnh
tình hình kinh tế hết sức phức tạp và khó khăn. Agribank đi đầu trong vai trị
ổn định thị trường tiền tệ và là công cụ đắc lực, hữu hiệu của chính phủ và ngân
6
hàng nhà nước trong việc thực thi các chính sách tài chính tiền tệ. Agibank đã
thực hiện 12 lần giảm lãi suất cho vay, từ 20,5%/năm xuống còn 10,5%/năm,
thấp hơn mức lãi suất thời kỳ trước lạm phát. Đặc biệt là dành ưu đãi đối với
đối tượng khách hàng truyền thống đó là hộ sản xuất với việc giảm lãi suất của
tất cả các hợp đồng tín dụng có lãi cố định rất cao trong thời kỳ lạm phát trước
đây xuống còn 12,07%/năm. Với việc giảm lãi suất cho vay, Agibank chấp
nhận giảm lợi nhuận và các quỹ, chung tay chia sẻ khó khăn cùng cộng đồng
khách hàng do vậy đã và đang trực tiếp hổ trợ trên 10 triệu hộ gia đình và trên
3 vạn doanh nghiệp có đủ vốn với mức lãi suất hợp lý để phục hồi sản xuất, đẩy
mạnh xuất khẩu.
Huyện Lắk cũng có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế nông nghiệp, khai thác
tiềm năng này có sự đóng góp khơng nhỏ của NHNo&PTNT. Để tìm hiểu vai
trị cũng như hiệu quả hoạt động của NHNo&PTNT như thế nào đối với việc
cho vay vốn phát triển sản xuất trên địa bàn. Do đó chúng tơi chọn đề tài: “
phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụngvốn tín dụng phát triển sản xuất nơng
nghiệp tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lắk, tỉnh ĐắkLắk”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung: mục tiêu chung chủ yếu của đề tài là trên cơ sở tìm hiểu cách
thức, quy trình hoạt động kinh doanh của NH, sự vận dụng linh hoạt lý thuyết
vào thực tiễn. Từ đó có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tín dụng.
Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu tình hình cho vay vốn phát triển sản xuất nơng nghiệp đến hộ
nơng dân.
+ Tìm hiểu tình hình sử dụng vốn vay để phát triển sản xuất nông nghiệp của
các hộ nơng dân.
+ Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn trong việc cho vay vốn phát triển nông
nghiệp đến hộ nông dân.
+ Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tín dụng.
1.3 đối tượng nhiên cứu.
7
Nghiên cứu các yếu tố, các điều kiện ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tín
dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Lắk thuộc hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu được ngân hàng cung cấp trong các
năm 2006, 2007, 2008
PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN LÝ LUẬN- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm ngân hàng
NHNo&PTNT là một ngân hàng thương mại trong hệ thống các NHTM Việt
Nam. Vì vậy nó cũng có đủ các chức năng, đặc điểm của NHTM.
“Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tín dụng thực hiện tồn bộ
mọi hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
2.1.2 Chức năng của Ngân hàng
a. Ngân hàng là một trung gian tài chính
- Đi vay để cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống xã hội.
- Là nơi giao dịch giữa các đơn vị phát hành chứng khoán và đầu tư chứng
khoán.
b. Trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
- NHTM cung cấp cho khách hàng các phương tiện thanh tốn hữu hiệu trong
nước và nứoc ngồi,tiết kiệm lượng tiền mặt trong lưu thơng, tiết kiệm chi phí
trong giao dịch, thanh tốn nhanh chóng và tiện lợi.
- Dịch vụ ngân quỹ cho khách hàng là nơi quản lý các tài khoản của khách
hàng và khi có các hoạt động kinh tế phát sinh thì chủ tài khoản yêu cầu Ngân
hàng chuyển khoản.
8
c. Tạo ra lợi nhuận
- Lợi nhuận của Ngân hàng chính là chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi
suất cho vay. Đó là cơ sở để Ngân hàng tồn tại và phát triển.
2.1.3 Tín dụng
Khái niệm: “Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó
một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong một
thời
gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời
hạn đã thoả thuận”
2.1.4 Các hình thức dụng
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là
tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
1.2.4.1 Căn cứ vào mục đích cho vay.
Dựa vào căn cứ cho vay thường được chia ra làm các loại sau:
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động,
nhiên liệu…
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi
phí thơng thường của đời sống thơng qua phát hành thẻ tín dụng.
.
1.2.4.2 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại hình tín dụng có thời hạn từ 12 tháng
trở xuống, mục đích là để bổ sung nhu cầu vốn lưu động phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế và nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn : là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng
đến 60 tháng. Loại hình tín dụng này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoạc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản
9
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thu hồi vốn
nhanh.
+ Cho vay dài hạn : là loại hình tín dụng có thời hạn trên 60 tháng
và được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như nhà ở, mua sắm các
thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp lớn.
1.2.4.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm hai loại:
- Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay không có tài
sản thế chấp, cầm cố mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng.
Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ
hai bổ sung. Tuy nhiên khách hàng vay không đảm bảo bằng tài sản phải hội đủ
các điều kiện sau:
+ Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và
trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
+ Có dự án đầu tư, hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi
có khả năng hồn trả nợ, hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi
phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ
chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng, cam kết trả nợ trước hạn nếu khơng thực hiện được các biện pháp bảo
đảm bằng tài sản.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo
đảm như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Đối với các khách hàng khơng có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi
vay vốn địi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để căn cứ
pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu
nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
10
1.2.4.4 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
- Cho vay có thời hạn : là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm hai loại:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ là loại cho vay thanh toán một lần theo
thời hạn đã thoả thuận.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn
trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong
cho vay bất động sản nhà ở thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với
những người kinh doanh nhỏ, cho vay để mua sắm thiết bị.
+ Cho vay hồn trả nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể, mà việc trả
nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay. Hoặc cho vay này được
áp dụng theo kỹ thuật thấu chi .
- Cho vay khơng có thời hạn:
+ Đối với loại cho vay khơng có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc
người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời
gian hợp lý, thời gian này có thể thoả thuận trong hợp đồng.
1.2.4.5 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng .
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn.
1.2.4.6. Căn cứ vào ngành nghề
- Cho vay theo ngành như: Ngành công nghiệp, ngành nông lâm nghiệp,
ngành thương mại dịch vụ và các ngành khác. Cho vay theo hình thức này thì
thường dựa vào đặc điểm kinh tế của từng địa phương mà phân ngành.
2.1.5 Nguyên tắc và chính sách tin dụng
2.1.5.1 Ngun tắc tín dụng
Trong q trình cho vay, Ngân hàng vừa phải đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của mình, vừa phải đảm bảo người đi vay vốn sử dụng có hiệu quả do
đó, tín dụng ngân hàng địi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
11
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
Để ngân hàng duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh tiền tệ, đồng
tiền cho vay phải có ngày quay trở lại ngân hàng với lượng giá trị cao hơn ban
đầu, đồng thời khi ngân hàng đi vay công chúng phải tạo niềm tin từ phía
khách hàng, đây là điều quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh, vì vậy
nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu: xác định kỳ hạn nợ và thu hồi nợ đúng hạn,
nguyên tắc này không chỉ giúp cho ngân hàng tái tạo lại nguồn vốn, có lợi
nhuận, hạn chế tình trạng khơng thu được nợ, thua lỗ và mất khả năng thanh
tốn mà cịn kích thích người đi vay sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả hơn.
- Vốn vay sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Bên đi vay phải giải trình với ngân hàng về mục đích vay vốn, kế
hoạch vay vốn, số tiền vay, kế hoạch sản xuất kinh doanh,... có liên quan đến
việc sử dụng vốn để ngân hàng quyết định cho vay.
Theo luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng cho vay đối với những đơn
vị làm ăn có hiệu quả, sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay và ngân hàng có
thể kiểm sốt được việc vay vốn, nguyên tắc này giúp ngân hàng và bên đi vay
tiến hành hoạt động của mình được bình thường, tránh đầu tư sai mục đích, thất
thốt và lãng phí vốn.
- Vốn vay phải được đảm bảo, khoản vay phải có khả năng chắc chắn
trả nợ gốc và lãi.
Tùy thuộc vào khách hàng mà Ngân hàng biết được năng lực của
khách hàng thơng qua uy tín, tính khả thi, nguồn tài chính. Nếu người đi vay
khơng chứng minh được cho Ngân hàng thấy khả năng của mình thì phải chứng
minh bằng nguồn trả nợ dự phòng bằng tài sản đảm bảo.
2.1.5.2 Chính sách tín dụng
+ Lãi suất: là các quy định của nhà nước về lãi suất, các hình thức lãi suất, các
đối tượng áp dụng nhằm mục đích ngăn chặn, đẩy lùi lạm phát biình ổn giá cả,
bình ổn sức mua của đồng tiền, tập trung vốn đầu tư phát triển kinh doanh,
phân phối lại thu nhập, cân bằng ngân sách.
12
Ngân hàng nhà nước quy định lãi suất tiền gửi cho tất cả các đối tượng như
NHTM, các tổ chức tín dụng, các ngành lĩnh vực khác.
-
Lãi suất tiền gửi vào Ngân hàng luôn luôn nhỏ hơn lãi suất Ngân hàng cho
vay.
-
Lãi suất Ngân hàng cho vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của các
doanh nghiệp.
-
Lãi suất tiền gửi vào Ngân hàng lớn hơn tỷ lệ lạm phát.
+ Hạn mức tín dụng : Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng đối với từng
ngành, từng loại hình.
2.2 Cơ sở thực tiễn.
2.2.1 Những chủ trương,chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng cho
nơng nghiệp- nơng thơn.
Phục vụ chủ trương phát triển nôngn nghiệp- nông thôn ngày
14/11/1990 chủ tịch Hội đồng bộ trưởng đã ra quyết định 400-CT thành lập về
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Hệ thống Ngân hàng nông nghiệp là đơn
vị vươn xa nhất trong tất cả các Ngân hàng ở Việt Nam. Ngân hàng nơng
nghiệp đã cung cấp 2/3 vốn tín dụng cho vay của mình cho mục đích phát
triển nơng nghiệp.
Để phục vụ cho chương trình xố đói giảm nghèo ngày 31/8/1995 Thủ
tướng chính phủ đã ra quyết định số 525/TTg về Ngân hàng phục vụ người
nghèo và thống đốc ngân hàng nhà nước đã ra quyết định số 54/QĐ ngày
14/3/1996 về điều lệ hoạt động Ngân hàng phục vụ người nghèo.
tất cả các chính sách trên đã và đang giúp nhân dân giảm khó khăn về
vốn tạo điều kiện tốt hơn cho phát triển sản xuất kinh doanh.
2.2.2.Tín dụng NHNo & PTNT Việt Nam đối với hộ nông dân.
Tháng 12 năm 1986, Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới cơ chế quản
lý nền kinh tế, chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang kinh
tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Các
thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế tư nhân và cá thể, đều được khuyến
khích phát triển và bình đẳng trước pháp luật. Từ năm 1989, với Nghị quyết
10 (4/1988) hộ nông dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ, được sử dụng
13
ruộng đất lâu dài với 5 quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế
và thế chấp.Hệ thống Ngân hàng cũng được đổi mới,chuyển từ một cấp sang
hai cấp,Ngân hàng nhà nước giữ vai trò ngân hàng TW quản lý vĩ mô,các
Ngân hàng thương mại trực tiếp kinh doanh tiền tệ .
hiện nay tín dụng với hộ nơng dân đã trở thành hoạt dộng lớn của
NHNo&PTNT.NHNo Việt Nam đã tăng trưởng liên tục mạnh cả về dư nợ ,số
hộ được vay và chất lượng tín dụng. NHNo Việt Nam là NHTM nhưng hoạt
động tín dụng đối với kinh tế hộ lại gắn chặt và cho nông dân phat triển sản
xuất, cải thiện đời sống ổn định nơng thơn. Do đó Ngân hàng ln tranh thủ
và được chính quyền rất quan tâm ủng hộ tạo điều kiện thuận lợi để Ngân
hàng cho vay thu nọ an toàn, đúng hạn.
PHẦN THỨ BA
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn
3.1.1 Đặc điểm cơ bản của huyện Lắk
3.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Huyện Lăk là một huyện vùng xa cách Tp Buôn Mê Thuột khoản 52 Km có
trục đường quốc lộ 27 đi qua giáp với Huyện Lâm Hà Của Tỉnh Lâm Đồng.Có
11xã và Thị trấn (ĐăkN, ĐăkPhơi, BơngKrang, YangTao, KrơngNơ,NamKa,
Bn Triết, Bn Tría, ĐăkLiêng, Liên Sơn, EarBin.)
Huyện lăk có diện tích tự nhiên là 107.710 ha.
* Cơ cấu diện tích của huyện như sau:
- Đất nông nghiệp
12.520 ha
- Đất lâm nghiệp
62.608 ha
- Đất chuyên dùng
1.894 ha
- Đất ở đô thị( thổ cư)
12 ha
- Đất ở nông thôn (thổ cư)
320 ha
- Đất chưa sử dụng và sông suối :
30.356 ha
14
* Đối tượng sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu là hộ gia đình cá nhân với diện
tích là 11.332 ha, chiếm 91,38%. đặc biệt chưa có đối tượng liên doanh với
nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn huyện.
3.1.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
* Dân số khoản hơn 50.700 người, có 15 dân tộc anh em tập trung nhiều nhất
là đồng bào người Kinh, M’Nơng Lâm, ÊĐê, trình độ dân trí cịn thấp so vớI
mặt bằng chung của tỉnh .
* Năm 2008: Thu nhập bình quân đầu người đạt 805 USD/người/năm. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế đạt 15,5%(Nghị quyết HĐND huyện là tăng 15-16%),
trong đó:
+ Ngành Nơng , lâm tăng 10,5%
+ Ngành Công nghiệp, xây dựng tăng 24%
+ Ngành Thương Mại dịch vụ tăng 16%
Về cơ cấu kinh tế: Nông ,lâm nghiệp chiếm 67%; Công nghiệp xây dựng
chiếm 13%; Thương mại dịch vụ chiếm 20%.
Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 21% theo tiêu chí mới
3.1.1.3 Nhận xét chung
Thơng qua những số liệu trên cho chúng ta thấy ở huyện có những điều kiện
rất thuận lợi cho sự phát triển các thành phần kinh tế. Bên cạnh đó vẫn ồn tồn
đọng nhứng khó khăn kìm hãm sự phát triển cảu các thành phần kinh tế mà
chính quyền địa phương cần phải khắc phục
* Thuận lợi:
- Năm 2008 các mặt đời sống, kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục
giữ được sự ổn định và có những bước phát triển nhất định, các lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ…đều tăng trưởng khá cao
so với năm trước, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt
15,4%/năm. Cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng ngành
công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, nhưng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, thu
ngân sách luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra
15
- Giá nông sản các mặt hàng chủ lực của huyện như lúa, bắp …
tăng ở mức cao nhất từ trước tới nay và ở mức tương đối ổn định, nơng dân duy
trì được sản xuất và có tích lũy, ngày một nâng cao đời sống an sinh, tác động
tích cực đến mọi mặt xã hội, sức mua và hoạt động trao đổi hàng hóa trên thị
trường ngày càng tăng.
- Tình hình an ninh quốc phịng trên địa bàn tỉnh những năm qua
ổn định, các vấn đề xã hội tiếp tục được quan tâm giải quyết, chính sách tơn
giáo tín ngưỡng được thực hiện tốt…, Đảng và Nhà nước đã có những chính
sách ưu đãi đối với các dân tộc thiểu số trong tồn huyện (mắc điện, nước vào
tận bn làng, làm đường, chính sách ưu đãi khi vay vốn…) giúp cho bà con
dân tộc thiểu số có điều kiện để phát triển kinh tế cho gia đình, tạo tâm lý phấn
khởi và tin tưởng trong các tầng lớp nhân dân vào đường lối phát triển kinh tế
xã hội, do Đại hội Đảng các cấp đề ra.
* Một số khó khăn:
Bên cạnh những mặt thuận lợi, cũng gặp khơng ít khó khăn, đó là:
- Năm 2008 đánh dấu một năm thăng trầm khởi đầu cho sự suy thối
tồn cầu đặc biệt là nền kinh tế của nước Mỹ, điều này kéo theo hệ lụy đối với
tất cả các nước khác trên thế giới, trong đó Việt nam khơng nằm ngoại lệ. Năm
2008, chỉ số lạm phát của cả nước cao nhất kể từ nhiều năm dẫn đến giá cả tiêu
dùng: trong đó điển hình là giá xăng dầu, giá vật tư xây dựng, hàng thực
phẩm….tăng một cách chóng mặt, làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của
người dân khi giá cả các mặt hàng đều tăng.
- Dịch bệnh trên cây trồng, tình hình sâu bệnh trên cây ngơ, cây lúa và
đặc biệt là dịch lở mồm long móng xảy ra trên diện rộng và phức tạp, gần đây
dịch gia cầm đã quay lại do sự chủ quan của người chăn nuôi, thời tiết diễn
biến bất thường, hạn hán, mưa lũ… gây ảnh hưởng đến thu hoạch nhiều loại
nông sản nói riêng và của ngành nơng nghiệp nói chung.
- Cơng tác cải cách hành chính cũng như sự phối hợp giữa các cơ quan
ban ngành, các cấp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cịn nhiều bất
16
cập, chưa đạt hiệu quả, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà cho người dân còn nhiều ách tắc, chậm trễ do cách làm việc không
đúng trách nhiệm đã tồn tại lâu của một số ban ngành.
- Hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp còn hạn chế, các cơ sở sản
xuất và sản phẩm cơng nghiệp chưa nhiều.
3.1.2. Tình hình cơ bản của NHNo&PTNT huyện Lắk
3.1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Lăk được
thành lập theo quyết định số 517/QĐ-TCCB ngày 15/2/1977 của Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam.
Là một doanh nghiệp nhà nước, NHNo & PTNT huyện Lăk được quyền tự
chủ hồn tồn về tài chính từ khâu lựa chọn các phương thức huy động vốn,
cho vay, ...đến quyết định lãi suất phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường
theo hướng dẫn của NHNN Việt Nam và NHNo &PTNT Việt Nam.
Trụ sở chính của NHNo &PTNT huyện Lăk đặt tại 209 đường Nguyễn
Tất Thành thị Trấn Liên Sơn huyện Lăk Tỉnh Đăk Lăk.
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Lăk là đơn vị hạch toán kinh doanh
phụ thuộc và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của NHNo Tỉnh DakLak.NHNo &
PTNT huyện Lăk có trụ sở riêng, con dấu riêng và thực hiện nhiệm vụ do Tổng
Gíam Đốc NHNo & PTNT Việt Nam giao, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh theo đúng pháp luật, chính sách, chế độ của nhà nước quy định, thể lệ
của Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước, là đại diện pháp nhân được ủy nhiệm
của NHNo & PTNT Việt Nam.
Tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện lăk thực hiện đầy đủ chức năng
của một NHTM, với một nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là tổ chức, tiếp nhận,
huy động vốn như: nhận tiền gửi của khách hàng với nhiều hình thức như: tiền
gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả lãi bậc thang,
tiết kiệm có mục đích kết hợp cho vay, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
trái phiếu, huy động vốn bằng VNĐ, USD...
17
Nghiệp vụ cho vay cũng đa dạng, phong phú như cho vay ngắn, trung,
dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, cho vay ủy thác cho các chương trình của chính
phủ, các tổ chức tài trợ trong và ngoài nước, cho vay tiêu dùng CBCNV, cho
vay theo dự án đầu tư, thực hiện một số các nghiệp vụ bão lãnh cho khách
hàng...
Cung ứng hầu hết các dịch vụ như: dịch vụ kiều hối, cầm cố chứng từ
có giá, chuyển tiền nhanh trong nước và thế giới, mua bán ngoại tệ, thanh toán
quốc tế trực tiếp qua mạng SWIFT, dịch vụ cung ứng thơng tin từ xa, dịch vụ
thanh tốn thẻ ATM... dịch vụ ngân quỹ, đại lý bảo hiểm, tư vấn khách hàng...
Hiện nay đã có hệ thống rút tiền tự động ATM, các máy rút tiền tự động đã
được đặt khắp thành phố, thuận tiện cho khách hàng khi muốn giao dịch.
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định
của NHNo Việt Nam và hướng dẫn của NHNo&PTNT Tỉnh DakLak.
Thực hiện kiểm tra nội bộ về chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong
phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng
và đề ra kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT và kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định của
ngành
3.1.2.2 Tình hình tổ chức bộ máy và sử dụng lao động
a. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
18
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phịng Kế hoạchKinh doanh
Phịng Kế toán
– Ngân quỹ
Ghi chú:
:
Quan hệ trực tuyến
:
Quan hệ chức năng
b. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
* Giám đốc: có 01 Giám đốc
Người trực tiếp quản lý điều hành hoạt động của Ngân hàng và chịu trách
nhiệm chỉ đạo điều hành Nghiệp vụ kinh doanh nói chung và hoạt động cấp tín
dụng nói riêng được phép ủy quyền cho phó giám đốc thay mình ký kết, điều
hành hoạt động của Ngân hàng.
Công việc cụ thể liên quan đến hoạt động tín dụng trình lên để quyết định
cho vay hoặc không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay và các hồ sơ do Ngân
hàng và khách hàng cùng lập.
Quyết định các biện pháp sử lý nợ, cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng.
* Phó giám đốc: có 02 phó giám đốc
Phó giám đốc thay mặt giám đốc điều hành về mặt kinh doanh, chịu trách
nhiệm cá nhân trước giám đốc và trước pháp luật về những công việc mà mình giải
quyết thay mặt giám đốc điều hành về các hoạt động tiền tệ tín dụng Ngân hàng.
* Phịng kế tốn- ngân quỹ: gồm có 8 cán bộ
Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về kế toán, quyết toán và báo cáo theo
quyết định.
Thực hiện các khoản mục nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
19
Chấp hành quy định về quản lý an toàn và định mức tồn quỹ, nghiệp vụ
thu phát, vận chuyển tiền bạc thông qua các phương tiện khác nhau.
Chấp hành các chế độ báo cáo, kiểm tra theo định kỳ quy định.
Thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc chi nhánh giao phó.
* Phịng kinh doanh: gồm có 7 cán bộ
Nghiên cứu, đề suất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn xây
dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn.
Xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng nhằm mở
rộng theo hướng đầu tư khép kín như sản xuất, dự án.
Thẩm định đề xuất cho vay các dự án tín dụng, thường xuyên phân loại dư
nợ, phân tích nợ q hạn, và tìm ra nguyên nhân và đề xuất ý kiến khắc phục.
Lưu giữ hồ sơ tín dụng và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của
mình.
3.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh
3.1.3.1 Tình hình nguồn vốn tại chi nhánh
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là hoạt động tín dụng, việc cấp tín dụng
của Ngân hàng có đáp ứng đủ nhu cầu của người vay hay không điều đó phụ
thuộc rất lớn vào nguồn vốn của Ngân hàng. Trong những năm qua,
NHNo&PTNT tỉnh ĐắkLắk nói chung và chi nhánh Lắk nói riêng đã khơng
ngừng phấn đấu và vươn lên hoà nhập vào sự phát triển và đổi mới của đất
nước, dã góp phần vào việc huy động vốn của xã hội trên cơ sở đó cung cấp lại
cho nền kinh tế qua con đường hoạt động tín dụng. Cụ thể tình hình nguồn vốn
của chi nhánh Lắk trong những năm qua được thể hiện ở bảng sau:
Bảng Tình hình nguồn vốn tại Chi nhánh Lắk
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Chênh lệch
2007/2006
2008/2007
20
Triệu
1.
%
Triệu
%
Triệu
%
±∆
%
25785 47.93 27145 48.37 30958 47.75 1360 5.27
±∆
%
5000 18.52
Nguồn
vốn TW
2.
Vốn 28012 52.07 28975 51.63 33879 52.25 1500 5.26
hđ
tiết
kiệm
Tổng
53797 100
56120 100
64837 100
cộng
Nguồn: Phòng kinh doanh
Qua bảng trên cho thấy nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh tăng cả về số
lượng lẫn chất lượng nhưng chưa mạnh. Năm 2007 chỉ tăng … so với năm
2006 ứng với …. Đến năm 2008 tăng đựơc … so với năm 2007, ứng với … và
được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ Tình hình tăng trưởng nguồn vốn
-
Về tổng nguồn vốn: nhìn chung trong cơ cấu tạo nên nguồn vốn, ta thấy
nguồn vốn chủ yếu từ TW, chiếm bình quân… trong tổng cơ cấu, tiếp đó
là vốn huy động tiết kiệm chiếm khoảng.. trong tổng cơ cấu, và có sự thay
đổi trong cơ cấu này giữa các năm.
-
Vốn huy động tiết kiệm: có xu hướng tăng, năm 2007 chiếm … trong tổng
nguồn vốn tăng … so với năm 2006, ứng với số lượng tăng là… triệu
đồng. Điều này cho thấy chi nhánh đã thực hiện tốt phương châm “đi vay
để cho vay”. Tuy nhiên những nguồn vốn này có chi phí lãi suất cao.
21