Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của trường cao đẳng nghề cơ điện và thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 132 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN NHƯ DŨNG


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN VÀ THỦY LỢI


Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số : 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN TUẤN SƠN



HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cao đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được


cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Như Dũng










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài của luận văn gặp rất nhiều khó
khăn, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của các thầy, các cô, các đơn vị,
gia đình, người thân và anh em bạn bè để tôi hoàn thành bài luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn, khoa kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn, bộ
môn phân tích định lượng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo cho tôi những ý kiến quý báu, giúp tôi vượt qua những khó khăn trong quá
trình nghiên cứu để tôi hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, các

phòng, khoa có liên quan và các cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên Trường cao
đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
hoạt động và nghiên cứu. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, bạn bè đã luôn động viên và tạo điều kiện về vật chất lẫn tinh thần để tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả

Nguyễn Như Dũng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊDANH MỤC VIẾT TẮT vii
DANH MỤC VIẾT TẮT viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRƯỜNG DẠY NGHỀ 5
2.1 Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 Các hình thức và các cấp đào tạo nghề 11
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến qui mô và chất lượng đào tạo nghề 15
2.2 Cơ sở thực tiễn về đào tạo nghề trong và ngoài nước 18
2.2.1 Tình hình đào tạo nghề trên thế giới 18
2.2.2 Tình hình đào tạo nghề ở Việt Nam 20
2.2.3 Bài học kinh nghiệm 21
2.2.4 Các nghiên cứu mới có liên quan đến công tác đào tạo nghề 23
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.1 Giới thiệu về Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi 25
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý 29
3.1.3. Cơ sở vật chất 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu 30
3.2.1. Cách tiếp cận 30
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 31
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 33
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 33
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 34
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
4.1 Thực trạng đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và
Thủy lợi
35

4.1.1 Nghề đào tạo và hình thức đào tạo 35
4.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi
giai đoạn 2013 – 2020 36
4.1.3. Kết quả đào tạo 39
4.1.4. Đánh giá chất lượng đào tạo của trường 53
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và chất lượng đào tạo
của Trường
78
4.2.1 Hệ thống giáo trình, bài giảng, chương trình đào tạo 78
4.2.2 Công tác tổ chức quản lý quá trình đào tạo 79
4.2.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ, nhân viên 79
4.2.4 Thư viện, trang thiết bị dạy học và cơ sở vật chất khác của Trường 80
4.2.5 Tình hình tài chính và quản lý tài chính của Nhà trường 80
4.2.6 Người học 82
4.2.7 Liên kết đào tạo nghề với doanh nghiệp 83
4.3 Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trường Cao đẳng
nghề Cơ điện và Thủy lợi đến năm 2020 83
4.3.1 Định hướng phát triển của Nhà trường 83
4.3.2 Xây dựng các ngành nghề đào tạo mới của Nhà trường 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề đến năm 2020 86
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 103
5.1 Kết luận 103
5.2 KIẾN NGHỊ 104
5.2.1 Đối với Nhà nước 104
5.2.2 Đối với Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106


PHỤ LỤC 107
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1 Thông tin về nhà xưởng của Trường trong 3 năm 2011 – 2013 30
Bảng 3.2 Nguồn thông tin đã công bố 32
Bảng 3.3 Tình hình phân bổ mẫu điều tra và phỏng vấn 32
Bảng 4.1 Hệ thống các ngành nghề đào tạo của Trường 35
Bảng 4.2 Số lượng HS - SV nhập học qua 3 năm 39
Bảng 4.3 Tình hình thực hiện kế hoạch tuyển sinh Trường qua 3 năm 40
Bảng 4.4 Số lượng sinh viên của Trường theo hệ và ngành đào tạo 42
Bảng 4.5 Kết quả xếp loại học tập của HS - SV Trường Cao đẳng nghề Cơ
điện và Thủy lợi qua 3 năm học 48
Bảng 4.6 Số lượng HS – SV tốt nghiệp của Trường Cao đẳng nghề Cơ điện
và Thủy lợi qua 3 năm 51
Bảng 4.7 Kết quả xếp loại tốt nghiệp của HS - SV Trường Cao đẳng nghề Cơ
điện và Thủy lợi hệ cao đẳng nghề và trung cấp nghề qua 3 năm học 52
Bảng 4.8 Số lượng môn học, thời gian học lý thuyết, thực hành và thời gian
kiểm tra các nghề đào tạo của Trường 54
Bảng 4.9 Hệ thống phòng học của Trường 60
Bảng 4.10 Đầu tư cơ sở vật chất năm 2013 của Trường 61
Bảng 4.11 Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên nhà Trường 63
Bảng 4.12 Phân loại giáo viên theo độ tuổi tính đến thời điểm ngày
30/03/2014 64
Bảng 4.13 Thực trạng phương pháp, quy trình, kiểm tra và đánh giá kết quả
học tập của Nhà trường năm 2013 67
Bảng 4.14 Ý kiến của HS - SV đã tốt nghiệp về chương trình đào tạo của Trường 70
Bảng 4.15 Mối quan hệ giữa đào tạo và việc làm 71

Bảng 4.16 Kết quả đánh giá kiến thức đã được đào tạo 74
Bảng 4.17 Kết quả đánh giá một số kỹ năng làm việc 75
Bảng 4.18 Kết quả đánh giá thái độ tại nơi làm việc 76
Bảng 4.19 Dự kiến quy mô tuyển sinh HS – SV hàng năm đến năm 2020 84
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

STT TÊN SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ TRANG
Sơ đồ 2.1: Quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng đào tạo 8
Sơ đồ 2.2: Đánh giá trong đào tạo 10
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi 29
Biểu đồ 4.1 Tình trạng việc làm của HS – SV 3 tháng sau khi tốt nghiệp 72
Biểu đồ 4.2 HS – SV tự đánh giá về thái độ của người sử dụng lao động 73
Biểu đồ 4.3 Đánh giá kiến thức đã được đào tạo 75
Biểu đồ 4.4 Kết quả đánh giá một số kỹ năng làm việc của HS - SV sau tốt nghiệp 76
Biểu đồ 4.5 Kết quả đánh giá thái độ HS - SV đã tốt nghiệp tại nơi làm việc 77
Biểu đồ 4.6 Đánh giá chung của các doanh nghiệp 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC VIẾT TẮT

DN : Doanh nghiệp
HS – SV : Học sinh – Sinh viên
GV : Giáo viên
CĐ : Cao đẳng
ĐH : Đại học
BLĐTBXH : Bộ lao động thương binh xã hội

Bộ NN và PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
KTX : Ký túc xá
CBQL : Cán bộ quản lý



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chúng ta đang bước vào một giai đoạn lịch sử mới, giai đoạn tiến hành
công nghiệp hóa – hiện đại hóa để đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp nghèo
nàn lạc hậu trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Để hoàn thành sứ mệnh
lịch sử to lớn này sự nghiệp giáo dục đào tạo có vai trò vô cùng to lớn. Đào tạo
đội ngũ lao động có kỹ thuật cao, đặc biệt là đội ngũ công nhân lành nghề đang là
một nhiệm vụ hết sức cấp bách hiện nay đặt ra đối với các cơ sở đào tạo nghề.
Nghị quyết hội nghị lần thứ hai của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII
đã chỉ rõ: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa thắng lợi phải phát
triển mạnh Giáo dục – Đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của
sự phát triển nhanh và bền vững”.
Là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, dạy nghề có nhiệm vụ
đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Trong
những năm qua, dạy nghề đã phát triển mạnh cả về quy mô và chất lượng, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, những thay đổi
nhanh chóng của kỹ thuật công nghệ và nhu cầu đa dạng của người lao động học
nghề, lập nghiệp. Mặc dù dạy nghề có bước phát triển mới và đạt được nhiều kết
quả quan trọng nhưng vẫn còn một số tồn tại, chưa đáp ứng được nhu cầu nhân
lực kỹ thuật trực tiếp trong hoạt động kinh tế về cả số lượng và chất lượng, cơ
cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền của thị trường lao động trong

và ngoài nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt từ bên ngoài. Chính vì vậy việc đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng nâng
cao tay nghề cho người lao động là vô cùng cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Có thể thấy lực lượng lao động có tay nghề là một trong
những nhân tố quyết định đến tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh
toàn cầu hóa. Tuy nhiên, hiện nay 97% doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nhỏ,
thiếu kinh phí nên cũng không chú trọng nhiều đến việc tham gia đào tạo, nâng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

cao tay nghề lao động. Đây là một “nút thắt” trong công tác đào tạo nghề tại Việt
Nam cần được tháo gỡ nhanh chóng. Để nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao
kỹ năng tay nghề cho lao động trong nước rất cần sự phối hợp và hợp tác hiệu
quả hơn nữa giữa các bên liên quan đặc biệt là các cơ sở dạy nghề.
Hàng năm các cơ sở dạy nghề đạo tào một lượng lao động không nhỏ
tham gia vào thị trường lao động góp phần giải quyết phần nào sự thiếu hụt lao
động có trình độ. Tuy nhiên các trường đào tạo nghề còn gặp nhiều khó khăn
trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Nhiều vấn đề đặt ra cho các trường như
cơ sở vật chất có đảm bảo cho việc giảng dạy thực hành hay không? Đội ngũ
giáo viên có đảm bảo lên lớp theo yêu cầu hay không? Chương trình đào tạo đã
phù hợp hay chưa? Chất lượng sinh viên ra trường có đáp ứng được nhu cầu của
các nhà tuyển dụng hay không?
Cùng với các trường đào tạo nghề khác trong cả nước, Trường Cao đẳng
nghề Cơ điện và Thủy lợi đã có những đóng góp quan trọng trong việc đào tạo
đội ngũ lao động có tay nghề cao trong nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
Hiện nay, nhà trường không ngừng cải tiến chương trình nâng cao chất lượng đào
tạo nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu lao động của các doanh nghiệp. Tuy vậy, công
tác đào tạo của Trường vẫn còn nhiều bất cập. Cơ sở thực tập thực hành chưa
đảm bảo, máy móc trang thiết bị phục vụ thực hành còn thiếu và lạc hậu, các cơ

sở vật chất phục vụ đào tạo như giáo trình bài giảng còn thiếu, trường lớp chưa
khang trang. Sinh viên chưa được đi thực tế nhiều ở các doanh nghiệp bên ngoài
nên tay nghề sau khi đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng
do vậy còn một tỷ lệ lớn sinh viên học xong chậm hoặc không xin được việc làm.
Xuất phát từ thực tế trên đây chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải
pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trường Cao đằng nghề Cơ điện
và Thủy lợi”.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá chất lượng đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề
Cơ điện và Thủy lợi thời gian qua đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề của trường thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo
và nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và
Thủy lợi;
- Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
nghề của Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi giai đoạn 2011-2013;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trường Cao
đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi đến năm 2020.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến chất lượng
đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi:

- Thực trạng dạy và học cũng như rèn nghề của Trường Cao đẳng nghề Cơ
điện và Thủy lợi thời gian qua như thế nào?
- Những thuận lợi và khó khăn trong công tác đào tạo nghề tại Trường
Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi là gì?
- Những giải pháp nào cần đề xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề của
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi và các giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi.
Đối tượng khảo sát là cán bộ, giáo viên, sinh viên của Trường Cao đẳng
nghề Cơ điện và Thủy lợi, các đơn vị sử dụng lao động do Trường Cao đẳng
nghề Cơ điện và Thủy lợi đào tạo.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi xã
Dân Tiến, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
1.4.2.2 Phạm vi về thời gian
- Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập cho giai đoạn 3 năm 2011 –
2013
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 5 năm 2013 đến tháng 10 năm 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO

TẠO NGHỀ CỦA TRƯỜNG DẠY NGHỀ
2.1 Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Đào tạo
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành
hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp theo những tiêu chuẩn
nhất định để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Như vậy, đào tạo là sự
phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân để họ thực
hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất. Đào tạo được thực
hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi hành vi thái độ việc
làm của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng tiêu chuẩn và hiệu quả của công
việc chuyên môn mà thị trường lao động cần (Hoàng Thị Giang, 2012).
2.1.1.2 Nghề
Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong xã
hội. Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Nghề là một hình thức phân công
lao động đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn
thành những công việc nhất định”.
Từ điển Tiếng việt (1998) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm
theo sự phân công lao động của xã hội”.
Tác giả E.A.Klimov viết: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động
vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự
phân công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con người khả năng sử dụng lao động
của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển”.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao
động vừa mang tính xã hội (sự phân công lao động xã hội), vừa mang tính cá
nhân (nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi
hỏi để thỏa mãn những nhu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị kiến thức,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại. Nghề là cơ
sở giúp cho con người có “nghiệp” – việc làm, sự nghiệp.
Cũng có thể nói nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con người phải
có một quá trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức chuyên môn, kỹ
năng, kỹ xảo nhất định.
Vậy nghề nghiệp: Là một lĩnh vực hoạt động mà trong đó, nhờ được đào
tạo con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
2.1.1.3 Đào tạo nghề
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (Dạy nghề). Một số
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm về đào tạo nghề:
Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “Dạy nghề là những quy trình mà các
công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả, các hành vi đóng
góp vào mục đích và mục tiêu của các công ty”.
Ông Max Porter (1979) đưa ra khái niệm dạy nghề là đáp ứng bốn điều kiện:
+ Gợi ra những giải pháp cho người học
+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ
+ Tạo ra sự thay đổi trong hành vi
+ Đạt được những mục tiêu chuyên biệt
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “Dạy nghề là cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới
công việc nghề nghiệp được giao”.
Ngày 29/11/2006, Quốc hội khóa XI đã ban hành Luật dạy nghề trong đó
khẳng định: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.
2.1.1.4 Chất lượng và chất lượng đào tạo
a) Quan niệm về chất lượng
Khái niệm chất lượng là một khái niệm mang tính chất tương đối. Với mỗi

người, quan niệm về chất lượng khác nhau và vì thế chúng ta thường đặt ra câu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

hỏi “chất lượng của ai”. Ở mỗi vị trí người ta nhìn nhận về chất lượng ở những
khía cạnh khác nhau. Các sinh viên, các nhà tuyển dụng, đội ngũ tham gia giảng
dạy hoặc không giảng dạy, chính phủ và các cơ quan tài trợ, các cơ quan kiểm
duyệt, kiểm định, các nhà chuyên môn đánh giá đều có định nghĩa riêng của họ
cho khái niệm chất lượng.
Trong thực tế, có rất nhiều cách định nghĩa về chất lượng như sau:
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: “Chất lượng là tổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) …làm cho sự vật (sự việc) này phân
biệt với sự vật (sự việc) khác”.
Theo từ điển Oxford Poket Dictionary: “Chất lượng là mức hoàn thiện,
đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu, các
thông số cơ bản của một sự việc, sự vật nào đó”.
Giáo sư Juran người Mỹ đã đưa ra khái niệm: “Chất lượng là sự phù hợp
với nhu cầu”.
Theo tiêu chuẩn của nước Cộng hòa Pháp NFX 50: “Chất lượng là tiềm
năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”.
Theo tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế, điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000
– 2000 chất lượng là: “ Mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các
yêu cầu”.
Có rất nhiều các khái niệm và quan điểm khác nhau về chất lượng. Tuy
nhiên, có một định nghĩa về chất lượng tỏ ra có ý nghĩa đối với việc xác định
chất lượng đào tạo và cả việc đánh giá nó, đó là: “Chất lượng là sự phù hợp với
mục tiêu”. “ Mục tiêu” ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng,
mục đích…; còn “sự phù hợp với mục tiêu” là đáp ứng mong muốn của những
người quan tâm, là đạt hay vượt qua tiêu chuẩn đề ra.
b) Quan niệm về chất lượng đào tạo

Trong lĩnh vực đào tạo với đặc trưng sản phẩm là “Con người lao động”,
có thể là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các
phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực lành nghề của
người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành nghề trong hệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

thống đào tạo. Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động,
quan niệm của chất lượng không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong
nhà trường với những điều kiện đảm bảo nhất định như cơ sở vật chất, đội ngũ
giảng viên…mà còn tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp
với thị trường lao động đó là tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, năng lực hành nghề
tại các vị trí làm việc cụ thể ở các doanh nghiệp, cơ quan, các tổ chức sản xuất –
dịch vụ, khả năng phát triển nghề nghiệp…Chất lượng đào tạo có thể được hiểu
theo quan điểm tương đối như sau: “Chất lượng đào tạo là mức độ đạt được so
với mục tiêu đào tạo được đề ra nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng”.

Quá trình đào tạo









Người tốt nghiệp

Sơ đồ 2.1: Quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng đào tạo

Theo Trần Đức Viện (2005, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục): Chất lượng
đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất,
giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp
tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo ngành nghề cụ thể.
Các yếu tố tạo nên chất lượng đào tạo: Chất lượng đào tạo thể hiện qua
năng lực của người đào tạo sau khi hoàn thành chương trình đào tạo. Năng lực
này bao gồm 4 yếu tố:
MỤC TIÊU ĐÀO
TẠO
CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO

- Đặc trưng giá trị
nhân cách, xã hội,
nghề nghiệp.
- Gía trị sức lao động
- Năng lực nghề
nghiệp
- Trình độ chuyên
môn nghề nghiệp
(kiến thức, kỹ ăng…)
- Năng lực phát triển
nghề nghiệp.

K


năng

Thái độ

Ki
ế
n th

c

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

+ Khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức được đào tạo
+ Kỹ năng, kỹ xảo thực hành được đào tạo
+ Năng lực nhận thức và năng lực tư duy được đào tạo
+ Phẩm chất nhân văn được đào tạo
Chất lượng đào tạo nghề là khái niệm đa chiều, không thể trực tiếp đo đếm và
cảm nhận được. Chất lượng đào tạo nghề phản ánh trạng thái đào tạo nghề nhất định
và trạng thái đó thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố tác động tới nó. Sẽ không thể biết
được chất lượng đào tạo nếu chúng ta không đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu và các
yếu tố ảnh hưởng. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng các công
nhân kỹ thuật được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và
chương trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện
một cách tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường lao động của xã hội đối
với kết quả đào tạo. Chất lượng đào tạo nghề còn phản ánh kết quả đào tạo của các cơ
sở đào tạo nghề, của cả hệ thống đào tạo nghề. Chất lượng đào tạo nghề phổ biến theo
thời gian và theo không gian dưới sự tác động của các yếu tố.
2.1.1.5 Đánh giá chất lượng đào tạo
Đánh giá chất lượng đào tạo là một khái niệm động, đa chiều và gắn với
các yếu tố chủ quan, thông qua quan hệ giữa người với người. Trong đào tạo,
người ta thường dùng một bộ thước đo gồm các chỉ tiêu và các chỉ số tương ứng
với các lĩnh vực trong quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ cộng
đồng của các trường.

Bộ thước đo này có thể dùng để đánh giá đo lường các điều kiện đảm bảo
chất lượng, có thể đánh giá đo lường bản thân chất lượng đào tạo của một trường.
Các chỉ số đó có thể là chỉ số định lượng, tức là đánh giá và đo được bằng điểm
số. Cũng có thể có các chỉ số định tính, tức là đánh giá bằng nhận xét chủ quan
của người đánh giá.
Việc đánh giá đo lường chất lượng bên trong được tiến hành bởi các cán
bộ giảng dạy, học sinh, sinh viên của trường nhằm mục đích tự đánh giá các điều
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo cũng như đánh giá bản thân chất lượng đào tạo
của trường mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Việc đánh giá, đo lường chất lượng cũng có thể được tiến hành từ bên
ngoài do cơ quan quản lý và cộng đồng đào tạo thực hiện với các mục đích khác
nhau (khen chê, xếp hạng, khuyến khích tài chính, kiểm định, công nhận…)
Dù đối tượng của việc đo lường, đánh giá chất lượng là gì và chủ thể của
việc đo lường, đánh giá là ai thì việc đầu tiên, quan trọng nhất vẫn là xác định
mục đích của việc đo lường, đánh giá. Từ đó, mới xác định được việc sử dụng
phương pháp cũng như công cụ đo lường tương ứng.
Căn cứ vào các số đo và các tiêu chí xác định, việc đánh giá năng lực và
phẩm chất của người tốt nghiệp (sản phẩm đào tạo) là để nhận định, phán đoán
và đề xuất các quyết định nhằm nâng cao không ngừng chất lượng đào tạo. Trong
đào tạo có 6 loại đánh giá:
1. Đánh giá mục tiêu đào tạo đáp ứng với yêu cầu của kinh tế, xã hội
2. Đánh giá chương trình, nội dung đào tạo
3. Đánh giá sản phẩm đào tạo đáp ứng mục tiêu đào tạo
4. Đánh giá quá trình đào tạo
5. Đánh giá tuyển dụng
6. Đánh giá kiểm định công nhận cơ sở đào tạo











Sơ đồ 2.2: Đánh giá trong đào tạo
Nguồn: Nguyễn Văn Chan, 2010
Yêu c

u c

a kinh t
ế

-

xã h

i

Mục tiêu ĐT Qúa trình ĐT Sản phẩm ĐT
1

4

2

3

5
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Đánh giá quá trình đào tạo lại bao gồm 3 loại đánh giá khác nhau, tùy theo
mục tiêu đánh giá:
- Đánh giá chuẩn đoán: Được tiến hành khi đào tạo nhằm làm rõ các điểm
mạnh và điểm yếu của đầu vào, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định về tổ chức
đào tạo cho hiệu quả và chất lượng.
- Đánh giá hình thành: Được tiến hành nhiều lần trong quá trình đào tạo,
nhằm cung cấp các thông tin phản hồi để giáo viên và học viên kịp thời điều
chỉnh quá trình đào tạo.
- Đánh giá tổng kết: Tiến hành khi kết thúc quá trình đào tạo, nhằm cung
cấp thông tin về chất lượng đào tạo.
2.1.2 Các hình thức và các cấp đào tạo nghề
2.1.2.1 Các hình thức đào tạo nghề
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch đào tạo là xác định
các hình thức đào tạo thích hợp. Hình thức đào tạo là cơ sở để xây dựng kế hoạch
đào tạo, đồng thời cũng là cơ sở để tính toán hiệu quả kinh tế của đào tạo. Tùy
theo yêu cầu và điều kiện thực tế có thể áp dụng hình thức đào tạo này hay hình
thức đào tạo khác. Những hình thức đào tạo nghề đang được áp dụng chủ yếu
hiện nay là:
- Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc,
chủ yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức. Kèm
cặp trong sản xuất được tiến hành dưới hai hình thức: kèm cặp theo cá nhân và
kèm cặp theo tổ, đội sản xuất. Với kèm cặp theo cá nhân, mỗi thợ học nghề được
một công nhân có trình độ tay nghề cao hướng dẫn, người hướng dẫn vừa sản
xuất vừa tiến hành dạy nghề theo kế hoạch. Với hình thức kèm cặp theo tổ, đội

sản xuất thợ học nghề được tổ chức thành từng tổ và phân công cho những công
nhân dạy nghề thoát ly sản xuất chuyên trách trình độ nghề nghiệp và phương
pháp sư phạm nhất định. Qúa trình đào tạo được tiến hành qua các bước:
Bước 1: Phân công những công nhân có tay nghề cao vừa sản xuất vừa
hướng dẫn thợ học nghề. Trong bước này, người hướng dẫn vừa sản xuất vừa
phải giảng cho người học về cấu tạo máy móc thiết bị, nguyên tắc vận hành, qui
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

trình công nghệ, phương pháp làm việc. Người học theo dõi những thao tác,
phương pháp làm việc của người hướng dẫn. Đồng thời doanh nghiệp hoặc phân
xưởng tổ chức dạy lý thuyết cho người học do kỹ sư hay kỹ thuật viên đảm nhận.
Bước 2: Giao việc làm thử, người học bắt tay vào làm thử dưới sự kiểm tra
uốn nắn của người hướng dẫn.
Bước 3: Giao việc hoàn toàn cho người học nghề khi người học nghề có
thể tiến hành công việc độc lập được, những người hướng dẫn vẫn thường xuyên
theo dõi giúp đỡ.
- Các lớp cạnh doanh nghiệp: Là các lớp do doanh nghiệp tổ chức nhằm
đào tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực.
Chủ yếu đào tạo nghề cho công nhân mới được tuyển dụng, đào tạo lại nghề,
nâng cao tay nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới. Hình thức đào tạo này
không đòi hỏi có đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật riêng, không cần bộ máy chuyên
trách mà dựa vào các điều kiện sẵn có của doanh nghiệp. Chương trình đào tạo
gồm hai phần: lý thuyết và thực hành sản xuất, phần lý thuyết được giảng tập
trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách, phần thực hành được tiến hành ở
các phân xưởng do các kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn.
- Các trường chính qui: Đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển
trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, các bộ hoặc ngành thường tổ chức các trường dạy
nghề tập trung, qui mô lớn, đào tạo công nhân có trình độ cao, chủ yếu là đào tạo
đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên có trình độ cao. Thời gian đào tạo từ

hai đến bốn năm tùy theo nghề đào tạo, ra trường được cấp bằng nghề. Khi tổ
chức các trường dạy nghề cần phải có bộ máy quản lí, đội ngũ giáo viên chuyên
trách và cơ sở vật chất riêng cho đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo các
trường cần phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
+ Phải có đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm
giảng dạy.
+ Phải được trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập,
các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành. Nhà trường cần tổ chức các phân xưởng
sản xuất vừa phục vụ cho giảng dạy vừa sản xuất của cải vật chất cho xã hội. Nếu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

không có điều kiện tổ chức xưởng sản xuất thì nên để gần các doanh nghiệp lớn
của ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học. Các tài liệu và sách giáo khoa
phải được biên soạn thống nhất cho các nghề, các trường.
- Các trung tâm dạy nghề: Đây là loại hình đào tạo ngắn hạn, thường dưới
một năm. Chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động.
2.1.2.2 Các cấp độ đào tạo nghề
Luật dạy nghề được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2006 quy định các cấp độ trong đào tạo nghề như sau:
a) Sơ cấp nghề: Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học
nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số
công việc của một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ
cao hơn.
Nội dung dạy nghề trình độ sơ cấp phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề
trình độ sơ cấp, tập trung vào năng lực thực hành nghề, phù hợp với thực tiễn và
sự phát triển của khoa học, công nghệ.
Phương pháp dạy nghề trình độ sơ cấp phải chú trọng rèn luyện kỹ năng

thực hành nghề và phát huy tính tích cực, tự giác của người học nghề. Dạy nghề
trình độ sơ cấp được thực hiện từ ba tháng đến dưới một năm đối với người có
trình độ học vấn, sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Tuyển sinh sơ cấp nghề
được thực hiện theo hình thức xét tuyển.
b) Trung cấp nghề: Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người
học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một
nghề; có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công
việc; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Nội dung dạy nghề trình độ trung cấp phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề
trình độ trung cấp, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo, bảo đảm tính hệ thống, cơ bản,
phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của khoa học, công nghệ. Phương pháp dạy
nghề trình độ trung cấp phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với trang
bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, khả năng làm việc
độc lập của người học nghề.
Dạy nghề trình độ trung cấp được thực hiện từ một đến hai năm học tuỳ
theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ ba
đến bốn năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung
học cơ sở. Tuyển sinh trung cấp nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển.
c) Cao đẳng nghề: Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người
học các kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một
nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng
sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình
huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,
tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt

nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ
cao hơn.
Dạy nghề trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tuỳ theo
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một đến
hai năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp
nghề cùng ngành nghề đào tạo.
Nội dung dạy nghề trình độ cao đẳng phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề
trình độ cao đẳng, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề,
nâng cao kiến thức chuyên môn theo yêu cầu đào tạo của nghề, bảo đảm tính hệ
thống, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng sự phát triển của khoa
học, công nghệ.
Phương pháp dạy nghề trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực
thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự
giác, năng động, khả năng tổ chức làm việc theo nhóm. Tuyển sinh cao đẳng
nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến qui mô và chất lượng đào tạo nghề
2.1.3.1 Hệ thống giáo trình, bài giảng, chương trình đào tạo
Hệ thống chương trình đào tạo là những tài liệu cần thiết, tối thiểu để tạo
điều kiện cho học sinh học tập đạt chất lượng. Đây là cơ sở để chống “dạy chay,
học chay” theo cách truyền thống.
Nếu có giáo trình, giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian đọc ghi trên lớp.
Thời gian tiết kiệm được sẽ có điều kiện cho giáo viên phân tích sâu hơn nội
dung trình bày, tiết giảng sẽ phong phú hơn, thực tế hơn và sự tham gia xây dựng
bài giảng của học sinh sẽ sôi động và mở rộng hơn. Giáo trình cung cấp cho
người học những kiến thức cần thiết mà trên lớp giáo viên không thể truyền đạt
được hết do giới hạn về mặt thời gian, đặc biệt là đối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp khi mà phần nhiều thời gian trên lớp dành cho việc rèn luyện những kỹ

năng thực hành.
Chương trình đào tạo được các cấp có thẩm quyền phê duyệt là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo. Không có chương trình
đào tạo sẽ không có các căn cứ để xem xét, đánh giá bậc đào tạo của các đối
tượng tham gia đào tạo và việc đào tạo sẽ diễn ra tự phát không theo một tiêu
chuẩn thống nhất.
Trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo gắn kết bởi nghề
đào tạo. Không có chương trình đào tạo chung cho các nghề mà mỗi loại nghề đều có
chương trình đào tạo riêng. Do vậy, một cơ sở giáo dục có thể có nhiều chương trình
đào tạo nếu như cơ sở đó đào tạo nhiều nghề. Điều này đòi hỏi việc nghiên cứu, đánh
giá thực trạng về chương trình đào tạo xét ở mức độ có hay không có, không thể chỉ
căn cứ vào cơ sở đào tạo mà phải căn cứ vào các nghề mà cơ sở đó đào tạo.
Chương trình đào tạo bao gồm: phần lý thuyết, phần thực hành, tương ứng
với mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa hai phần này là khác nhau về lượng nội
dung cũng như thời gian học.
Đây là các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo. Nội dung chương trình
đào tạo có phù hợp với mục tiêu đào tạo đã được thiết kế, phù hợp với nhu cầu
thị trường, yêu cầu của người học hay không? Chương trình và nội dung đào tạo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

nghề càng sát với mục tiêu đào tạo nghề đặt ra bao nhiêu thì càng làm cho hiệu
quả đào tạo người học càng cao bấy nhiêu. Phương pháp đào tạo có được đổi
mới, có phát huy được tính tích cực, chủ động, có phát huy được cao nhất khả
năng học tập của từng học sinh, sinh viên hay không?
2.1.3.2 Công tác tổ chức quản lý quá trình đào tạo
Công tác tổ chức quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo. Để tổ
chức quản lý tốt trong nhà trường thì mỗi bộ phận phải xây dựng được quy chế
hoạt động và hoạt động theo đúng quy chế đó; giữa các bộ phận phải có quy chế
phối hợp. Trong nhà trường cũng như trong từng bộ phận, mọi công việc được

đưa ra trao đổi, thảo luận nhằm phát huy trí tuệ tập thể nhưng phải có người
quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Để có hiệu quả thực sự
thì mỗi bộ phận, mỗi cá nhân phải có kế hoạch hành động, được cụ thể hóa dần
theo thời gian.
2.1.3.3 Chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy, cán bộ, nhân viên
Đây là các yếu tố về điều kiện đảm bảo ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo
nghề: Năng lực giáo viên dạy nghề tác động trực tiếp đến chất lượng giảng dạy
và đào tạo nghề, học sinh nắm được lý thuyết và kỹ năng nhanh hay chậm phần
lớn phụ thuộc vào năng lực giáo viên dạy nghề…
Chất lượng giáo viên có thể đánh giá qua hai mặt đó là: trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và đạo đức lối sống. Người thầy chính là nhân tố quyết định đến
chất lượng đào tạo và thể hiện rõ nét, sâu sắc nhất trong mối quan hệ, tác động
qua lại với người học, cụ thể:
Thứ nhất, người thầy truyền đạt kiến thức góp phần hình thành tri thức
mới cho người học.
Thứ hai, người thầy hướng dẫn người học phương pháp tư duy, gồm tư
duy độc lập, tư duy sáng tạo và tư duy phê phán.
Thứ ba, người thầy bồi dưỡng lý tưởng, đạo đức, lối sống…góp phần hình
thành nhân cách, phẩm chất đạo đức, năng lực nghề nghiệp cho học sinh.

×