Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất rau theo hướng vietgap tại huyện an lão thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 136 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THỊ NHUNG



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
RAU THEO HƯỚNG VIETGAP TẠI HUYỆN AN LÃO
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THỊ NHUNG



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
RAU THEO HƯỚNG VIETGAP TẠI HUYỆN AN LÃO
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG




HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả


Nguyễn Thị Nhung
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
PGS- TS. Phạm Tiến Dũng đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy cô giáo Ban đào tạo
Sau đại học, Khoa Nông học, Bộ môn Phương pháp thí nghiệm và Thống kê
sinh học cùng tất cả các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư Hải
Phòng, UBND huyện An Lão, UBND các xã Tân Dân, An Thọ, ban quản lý
các Hợp tác xã nông nghiệp - nơi tôi thực hiện đề tài đã cung cấp số liệu khách
quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các hộ sản xuất là các hộ xã viên
của Hợp tác xã Nông nghiệp An Thọ và xã Tân Dân đã giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thị Nhung



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình ix
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Cơ sở lý luận 4
1.1.1 Khái niệm rau an toàn 4
1.1.2 Vai trò và đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản xuất rau an toàn 6
1.1.3 Lý luận về GAP, EUREPGAP/GLOBALGAP, ASEAN GAP,
VietGAP 8
1.1.4 Mối quan hệ trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn 14
1.1.5 Các quy trình công nghệ sản xuất rau an toàn 14
1.2 Cơ sở thực tiễn 17
1.2.1 Tình hình áp dụng quy trình GAP trong sản xuất rau trên thế giới 17
1.2.2 Tình hình áp dụng quy trình VietGAP trong sản xuất rau ở Việt Nam 19
1.2.3 Những hạn chế, tồn tại trong việc áp dụng VietGAP 22
1.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 24
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 28
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 28

2.2 Nội dung nghiên cứu 28
2.3 Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu 29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.3.1 Phương pháp thu thập thông tin 29
2.3.2 Bố trí thử nghiệm mô hình 31
2.3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 32
2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu 34
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội địa điểm nghiên cứu 35
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 35
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 37
3.2 Thực trạng sản xuất rau trên địa bàn huyện An Lão 41
3.2.1 Thực trạng chung về sản xuất rau ở huyện An Lão 41
3.2.2 Tình hình sản xuất rau theo quy trình VietGAP trên địa bàn
huyện An Lão 50
3.2.3 Tổ chức sản xuất rau 51
3.3 Thực trạng và khả năng phát triển sản xuất rau theo quy trình
VietGAP ở các hộ điều tra 65
3.3.1 Đặc điểm chung của các hộ điều tra 65
3.3.2 Hiểu biết của hộ về sản xuất rau theo VietGAP 67
3.3.3 Sử dụng nước tưới cho sản xuất rau 68
3.3.4 Sử dụng phân bón cho sản xuất rau ở các hộ điều tra 69
3.3.5 Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở các hộ điều tra 70
3.3.6 Sử dụng lao động và vốn cho sản xuất rau 72
3.3.7 Nhật ký sản xuất RAT của các hộ sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP 74
3.3.8 Thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm 75

3.3.9 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất rau của mô hình thử nghiệm 81
3.3.10 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của hoạt dộng
sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại HTXNN xã An
Thọ và xã Tân Dân 84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.3.11 Yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ rau an toàn ở địa bàn thành phố
Hải Phòng 87
3.4 Những giải pháp phát triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP
ở huyện An Lão 95
3.4.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất rau 95
3.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ rau sản xuất theo quy trình
VietGAP 99
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 102
1 Kết luận 102
2 Đề nghị 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 108





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ATTP An toàn thực phẩm
CPTMĐT Cổ phần Thương mại Đầu tư
BNN & PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BVTV Bảo vệ thực vật
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
GAP Good Agricultural Practic
GSNB Giám sát nội bộ
Ha Héc ta
HTX Hợp tác xã
ICM Intergrated Crop Management
IPM Intergrated Pests Management
KHCN Khoa học công nghệ
NS Năng suất
PTNT Phát triển nông thôn
QĐ Quyết định
RAT Rau an toàn
SL Sản lượng
UBND Uỷ ban nhân dân
VietGAP Viet Namese Good Agricultural Practic







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng Trang
1.1 Giới hạn ô nhiễm một số kim loại nặng trong rau, quả 5
1.2 Giới hạn ô nhiễm vi sinh vật trong rau, quả và sản phẩm rau, quả 6
1.3 Số lượng các cơ sở sản xuất được cấp giấy chứng nhận GAP ở
một số nước Châu Á/Thái Bình Dương
18
1.4 Số lượng mô hình các loại cây trồng áp dụng VietGAP đến hết
năm 2010 20
1.5 Số lượng mô hình sản xuất rau theo VietGAP tại Hải Phòng đến
hết năm 2013 21
3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện An Lão 38
3.2 Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện An Lão 39
3.3 Diện tích gieo trồng rau của huyện An Lão qua các năm 2011-2013 42
3.4 Diện tích rau thường và rau VietGAP của 1 số xã qua các năm 43
3.5 Diện tích và cơ cấu các loại rau chính tại huyện An Lão 44
3.6 Năng suất rau trên địa bàn huyện An Lão qua 3 năm 47
3.7 Sản lượng rau của huyện An Lão qua 3 năm 49
3.8 Diện tích, năng suất, sản lượng rau theo quy trình VietGAP 50
3.9 Quy vùng sản xuất rau 55
3.10 Diện tích sản xuất rau của các xã năm 2013 57
3.11 Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất RAT năm 2013 58
3.12 Kết quả tập huấn kỹ thuật sản xuất rau qua 3 năm 60
3.13 Cơ cấu về nhu cầu giống rau qua các kênh cung ứng năm 2013 63
3.14 Đặc điểm chung của các hộ điều tra 65
3.15 Kiến thức về rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ 67
3.16 Tình hình sử dụng nước tưới cho sản xuất rau VietGAP 68

3.17 Tình hình sử dụng phân bón cho sản xuất rau VietGAP 69

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

3.18 Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho sản xuất rau VietGAP 71
3.19 Tình hình sử dụng lao động và vốn của các hộ 73
3.20 Tình hình ghi chép nhật ký sản xuất của hộ điều tra 74
3.21 Công tác thu hoạch và sau thu hoạch tại các hộ điều tra 75
3.22 Các hình thức tiêu thụ sản phẩm rau theo tiêu chuẩn VietGAP
của các hộ điều tra 77
3.23 Đánh giá theo quy trình VietGAP 80
3.24 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống rau ở
vụ đông năm 2013 81
3.25 Kết quả và hiệu quả kinh tế từ mô hình sản xuất rau theo tiêu
chuẩn VietGAP và Rau thường tính trên 1 ha 82
3.26 Đánh giá của người tiêu dùng về chất lượng rau trên địa bàn
thành phố Hải Phòng 89
3.27 Một số cản trở trong tiếp cận và sử dụng RAT ở thành phố Hải
Phòng 90
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Tỷ lệ diện tích các loại rau chính tại huyện An Lão 45
3.2 Quản lý Nhà nước về sản xuất rau 51
3.3 Kiểm soát quy trình sản xuất rau VietGAP 52
3.4 Các kênh tập huấn kỹ thuật cho lao động tham gia sản xuất năm 2013 59
3.5 Các mối quan hệ trong cung ứng giống rau 62
3.6 Các kênh tiêu thụ rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện
An Lão 78


















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Rau xanh là thực phẩm không thể thiếu được trong bữa ăn hằng ngày
của mọi gia đình. Chất lượng cuộc sống ngày càng cao thì yêu cầu về số
lượng và chất lượng rau lại càng gia tăng. Rau xanh có ý nghĩa như một nhân
tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ của con người. Giá
trị cây rau được thể hiện nhiều mặt trong cuộc sống. Tuy nhiên, trong xu thế
của một nền nông nghiệp sản xuất thâm canh, bên cạnh gia tăng về năng suất,
sản lượng và chủng loại, ngành trồng rau đang bộc lộ mặt trái của nó do người
sản xuất đã áp dụng các biện pháp hóa học để phòng trừ sâu bệnh không đúng
quy định; dùng phân hóa học quá liều lượng; sử dụng phân tươi… đã làm cho
rau xanh ngày càng bị ô nhiễm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người cũng
như môi trường sinh thái.
Để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người tiêu dùng thành phố Hải
Phòng đã quy hoạch nhiều vùng trồng rau chuyên canh mới và áp dụng quy
trình sản xuất rau an toàn (VietGAP). Thực hiện sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP sẽ giúp người sản xuất từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, vì
nó kiểm tra an toàn thực phẩm xuyên suốt từ A đến Z, từ sửa soạn đồng
ruộng, canh tác đến thu hoạch, sau thu hoạch, bảo quản, thuốc BVTV, môi
trường, bao bì.

Một trong những địa phương đi đầu thực hiện sản xuất rau an toàn theo
hướng VietGAP của thành phố phải kể đến huyện An Lão. Các mô hình sản
xuất rau theo VietGAP đã được hình thành ở địa phương từ những năm 2010
nhưng đến nay sau bốn năm vẫn chưa được phát triển nhân rộng, thậm chí còn
bị thu hẹp dần do một phần diện tích chuyển sang sản xuất rau thường hoặc
chuyển đổi sang trồng hoa. Trong quy trình sản xuất rau thường, do người dân
ngày càng lạm dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) nên các độc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

tố đặc biệt là dư lượng thuốc BVTV và đạm dư thừa ở sản phẩm rau rất cao
gây ngộ độc cấp tính và mãn tính cho người tiêu dùng.
Nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ RAT của huyện An Lão, xuất phát
từ thực tế sản xuất của huyện, được sự nhất trí của Bộ môn Phương pháp thí
nghiệm và thống kê sinh học, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực
trạng và giải pháp phát triển sản xuất rau theo hướng VietGAP tại huyện An Lão,
thành phố Hải Phòng”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP của
huyện An Lão, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát
triển sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP, định hướng cho sự phát triển bền
vững ngành rau, bảo vệ người tiêu dùng, nâng cao thu nhập cho người lao
động các vùng sản xuất rau nói chung, trên địa bàn huyện nói riêng trong thời
gian tới.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội liên quan đến sản
xuất rau an toàn theo quy trình VietGAP của địa điểm nghiên cứu;
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về quá trình sản

xuất rau an toàn và sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP;
- Điều tra các hộ sản xuất rau thường, rau theo quy trình VietGAP để nắm
bắt được thực trạng sản xuất rau của huyện trong thời gian gần đây;
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất rau theo quy trình VietGAP
của huyện An Lão.
- Bố trí, theo dõi mô hình thử nghiệm sản xuất rau an toàn theo
quy trình VietGAP để chứng minh khả năng sản xuất an toàn.
- Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất, sơ chế, bảo quản, vận chuyển
và thị trường phân phối trong hệ thống sản xuất rau VietGAP.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

- Đánh giá hệ thống chính sách, tổ chức sản xuất, kiểm tra giám sát
và cấp chứng chỉ.
- Kiến nghị những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và tiêu
thụ rau theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu
về sản xuất rau theo quy trình VietGAP của huyện An Lão, sẽ là cơ sở cho
những chỉ đạo sản xuất của địa phương theo hướng phát triển nông nghiệp
bền vững.
Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cho việc phát triển rau theo
quy trình VietGAP (Về mặt kỹ thuật sản xuất và tổ chức tiêu thụ).
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hội của huyện An Lão –
thành phố Hải Phòng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, bảo vệ
cộng đồng.











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm rau an toàn
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức nông nghiệp và lương
thực của Liên hợp quốc (FAO), rau sạch là sản phẩm không chứa lượng độc
tố, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và vi sinh vật gây hại quá ngưỡng cho
phép (Đặng Văn Tiến, 1988).
Theo Trần Khắc Thi, sản phẩm rau được xem là an toàn khi đáp ứng đủ
các yêu cầu sau:
- Sạch, hấp dẫn về hình thức: tươi, sạch bụi bẩn và tạp chất, thu và
đóng gói đúng độ chín (có chất lượng cao nhất), không có triệu chứng bệnh,
có bao bì vệ sinh hấp dẫn.
- Sạch, an toàn về chất lượng: khi sản phẩm rau chứa dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật, dư lượng Nitrat, dư lượng kim loại nặng và lượng vi sinh vật
gây hại không vượt quá ngưỡng cho phép của Tổ chức Y tế thế giới (Trần

Khắc Thi, 1998).
Theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn: rau, quả an
toàn là sản phẩm rau, quả tươi được sản xuất, sơ chế, chế biến phù hợp quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc phù
hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn được Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hoặc phù hợp với các quy định liên
quan đến đảm bảo an toàn thực phẩm có trong quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn VietGAP, các tiêu chuẩn GAP khác
và mẫu điển hình đạt các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định. (Thông tư
số 59/2012/TT-BNNPTNT – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2012).
Tóm lại, rau an toàn là rau đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm, được canh tác với quy trình kỹ thuật tổng hợp, hạn chế sử dụng phân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

bón, thuốc bảo vệ thực vật ở mức tối thiểu cho phép và mẫu điển hình đạt các
chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định.
Các yêu cầu chất lượng của rau an toàn (RAT):
Tiêu chuẩn về hình thái: Sản phẩm được thu hoạch đúng thời điểm,
đúng yêu cầu của từng loại rau (đúng độ già kỹ thuật hay thương phẩm),
không dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
Về một số chỉ tiêu phải đảm bảo quy định cho phép như sau:
- Hàm lượng tích lũy một số kim loại nặng như: Chì (Pb), cadimi
(Cd) ở mức giới hạn tối đa cho phép (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Giới hạn ô nhiễm một số kim loại nặng trong rau, quả
TT

Kim loại nặng Loại thực phẩm
ML (mg/kg

hoặc mg/l)
1 Cadmi (Cd)
Rau h
ọ thập tự (cải)

0,05

Hành

005

Rau ăn quả (không bao gồm cà chua,
nấm)
0,05
Rau ăn lá 0,2
Rau họ đậu 0,1
Rau ăn của và ăn rễ (không bao gồm
khoai tây chưa gọt vỏ, cần tây)
0,1
Rau ăn thân 0,1
Nấm 0,2
2 Chì (Pb)
Rau họ thập tự (không bao gồm cải
xoăn)
0,3
Hành 0,1
Rau ăn qu
ả (không bao gồm nấm)

0,1


Rau ăn lá (không bao g
ồm rau bina)

0,3

Rau h
ọ đậu

0,2

Rau ăn củ và ăn rễ (không bao gồm
khoai tây đã gọt vỏ)
0,1
Nấm 0,3
(Nguồn: QCVN 8-2:2011/BYT)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

- Mức ô nhiễm các loại vi sinh vật gây hại trong rau quả ở mức giới hạn
tối đa cho phép (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Giới hạn ô nhiễm vi sinh vật trong rau, quả và sản phẩm rau, quả
TT Sản phẩm Chỉ tiêu
Giới hạn cho phép (CFU/g)

m M
1
Rau mầm (ăn ngay
không qua xử lý nhiệt)

Salmonella KPH
(1)
2 Rau ăn sống
E.coli 10
2

10
3

Salmonella KPH
(1)

3 Quả ăn ngay
E.coli 10
2

10
3

Salmonella KPH
(1)

Ghi chú:
(1)
trong 25g hoặc 25ml
(Nguồn: QCVN 8-3:2012/BYT)
- Dư lượng các loại thuốc BVTV và hóa chất khác trong sản phẩm rau,
quả tươi ở mức giới hạn tối đa cho phép theo Quyết định số 46/2007/QĐ-
BYT; trường hợp chưa có quy định trong Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT thì
áp dụng theo Thông tư số 68/2010/TT-BNNPTNT. (Thông tư số 07/2013/TT-

BNNPTNT ngày 22/01/2013).
1.1.2. Vai trò và đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản xuất rau an toàn
1.1.2.1. Vai trò của sản xuất rau
Trong bữa ăn hàng ngày, rau là thức ăn không thể thiếu, là nguồn cung
cấp vitamin phong phú nên nhiều thực phẩm khác không thể thay thế được
như các loại vitamin A, B, C, D, E, K , các loại axít hữu cơ và khoáng chất
như Ca, P, Fe rất cần cho sự phát triển của con người. Rau không chỉ cung
cấp vitamin và khoáng chất mà còn có tác dụng chữa bệnh. Chất xơ trong rau
có tác dụng ngăn ngừa bệnh tim, huyết áp và bệnh đường ruột, vitamin C giúp
ngăn ngừa ung thư dạ dày, vitamin D trong rau giàu caroten có thể hạn chế
những biến cố về ung thư phổi (Nguyễn Lân Hùng, 1997).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Việt Nam là một nước nhiệt đới có thể tiến hành trồng rau quanh năm,
ngành rau nước ta đã phát triển từ khá lâu và đóng góp khoảng 3% trong tổng
giá trị ngành nông nghiệp. Phát triển rau có ý nghĩa lớn về kinh tế xã hội: tạo
việc làm, tận dụng lao động, đất và nguồn tài nguyên cho hộ gia đình. Rau là
cây ngắn ngày, có những loại rau như cải canh, cải củ từ 30-40 ngày đã cho
thu hoạch, rau cải bắp 75 – 85 ngày, rau gia vị chỉ 15 – 20 ngày một vụ cho
nên một năm có thể trồng được 2 – 3 vụ, thậm chí 4 – 5 vụ (Viện Quy hoạch
và thiết kế Nông nghiệp – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2000). Cây
rau còn là cây dễ trồng xen, trồng gối vì vậy trồng rau tạo điều kiện tận dụng
đất đai, nâng cao hệ số sử dụng đất.
Ngoài ra, trồng rau không những tận dụng được đất đai mà còn tận
dụng được cả lao động và những tư liệu sản xuất khác. Cây rau là cây có giá
trị kinh tế cao, 1 ha trồng rau mang lại thu nhập gấp 2 – 5 lần so với trồng lúa.
Vì vậy trồng rau là nguồn tạo ra thu nhập lớn cho hộ (Sootsukon, Bdechate,
S.And Wu. M,H, 2000).

Rau còn là nguồn xuất khẩu quan trọng và là nguồn nguyên liệu cho
chế biến. Sản xuất rau có ý nghĩa trong việc mở rộng quan hệ quốc tế, góp
phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân. Sản xuất rau tạo ra
những mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao như cải bắp, cà chua, ớt, dưa
chuột đóng góp một phần đáng kể vào sản xuất chung của cả nước và mở rộng
quan hệ quốc tế.
Do đó, sản xuất rau có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó
cung cấp lương thực, thực phẩm cho người tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi,
nguyên liệu cho chế biến và sản phẩm cho xuất khẩu, góp phần tăng sản
lượng nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, tăng thu nhập cho
nông dân, giải quyết việc làm cho người lao động, tận dụng đất đai, điều kiện
sinh thái.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất rau an toàn
Rau là cây ngắn ngày, rất phong phú về chủng loại, yêu cầu việc bố trí
mùa vụ, tổ chức các dịch vụ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và tổ chức sử
dụng lao động trong sản xuất cần được sắp xếp hợp lý và khoa học. Sản xuất
rau đòi hỏi phải đầu tư nhiều lao động.
Rau là ngành sản xuất mang tính hàng hoá cao, sản phẩm rau an toàn
có chứa hàm lượng nước cao, khối lượng cồng kềnh, dễ hư hỏng, dập nát, khó
bảo quản và vận chuyển.
Sản xuất và tiêu thụ rau mang tính thời vụ do đó khả năng cung cấp của
chúng có thể dồi dào ở chính vụ nhưng lại khan hiếm ở thời điểm giáp vụ,
nhu cầu của người tiêu dùng là bất cứ mọi thời điểm trong năm.
Đặc điểm riêng cho sản xuất và tiêu thụ rau an toàn:
- Quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt
- Yêu cầu chặt chẽ về điều kiện sản xuất (chọn đất, nước tưới, giống, phân

bón, thuốc bảo vệ thực vật và tổ chức sử dụng lao động trong sản xuất) và đặc
điểm sản phẩm nên gây ra cho người sản xuất, cung ứng khó chủ động được hoàn
toàn về số lượng và chất lượng rau ra thị trường. Điều này dẫn tới sự dao động lớn
về giá cả, số lượng, chất lượng rau trên thị trường. Tiêu dùng rau an toàn còn phụ
thuộc vào yếu tố thu nhập, tâm lý, tập quán, thói quen người tiêu dùng.
Xu hướng phát triển ở nước ta hiện nay nhu cầu tiêu dùng đang tăng
nhanh tạo ra thị trường tiêu thụ rau an toàn phát triển cả về số lượng, chủng
loại và chất lượng sản phẩm (Nguyễn Đình Dũng, 2009).
1.1.3. Lý luận về GAP, EUREPGAP/GLOBALGAP, ASEAN GAP, VietGAP
1.1.3.1. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP)
GAP (Good Agricultura Pratice - Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt)
ra đời vào năm 1997, là sáng kiến của nhà bán lẻ châu Âu (Euro – Retailer
Produce Working Group) nhằm giải quyết mối quan hệ bình đẳng và trách
nhiệm giữa người sản xuất sản phẩm nông nghiệp và khách hàng của họ, họ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

đã đưa ra khái niệm GAP.
Theo nghĩa rộng, GAP là áp dụng những kiến thức sẵn có hướng đến sự
bền vững về môi trường, kinh tế - xã hội đối với sản xuất nông nghiệp và các
quá trình sau sản xuất tạo ra các sản phẩm nông nghiệp phi thực phẩm và thực
phẩm bổ dưỡng an toàn. Nông dân tại các quốc gia phát triển và đang phát
triển đã áp dụng GAP qua các phương pháp nông nghiệp bền vững như: quản
lý động vật gây hại, quản lý dinh dưỡng và bảo tồn nông nghiệp. Những
phương pháp này được áp dụng tùy theo các hệ thống canh tác và quy mô của
từng đơn vị sản xuất bao gồm sự hỗ trợ, đóng góp của các chương trình và
chính sách của nhà nước về an ninh lương thực, cơ sở vật chất…
Theo nghĩa hẹp, GAP - thực hành nông nghiệp tốt là những nguyên tắc
được thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, thực

phẩm phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như chất độc sinh học
(vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng) và hóa chất (dư lượng thuốc BVTV, kim
loại nặng, hàm lượng nitrat), đồng thời sản phẩm phải đảm bảo an toàn từ
ngoài đồng đến khi sử dụng.
GAP bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa điểm, đất đai, phân
bón, nước, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hái, đóng gói, tồn trữ, vệ sinh đồng ruộng
và vận chuyển sản phẩm,… nhằm phát triển nông nghiệp bền vững với mục
đích đảm bảo:
1. An toàn thực phẩm.
2. An toàn cho người sản xuất.
3. Bảo vệ môi trường.
4. Truy nguyên được nguồn gốc của sản phẩm.
Tiêu chuẩn GAP về thực phẩm an toàn tập trung vào 4 tiêu chí sau:
- Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất: Mục đích là càng sử dụng ít thuốc
BVTV càng tốt, nhằm làm giảm thiểu ảnh hưởng của dư lượng hóa chất lên
con người và môi trường. Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng gồm: Quản lý

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

phòng trừ dịch hại tổng hợp, quản lý mùa vụ tổng hợp, giảm thiểu dư lượng
hóa chất.
- Tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm: Các tiêu chuẩn này bao gồm các
biện pháp để đảm bảo không có hóa chất, nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý
khi thu hoạch.
- Môi trường làm việc: Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao
động của nông dân. Môi trường làm việc gồm: Các phương tiện chăm sóc sức
khỏe, cấp cứu, nhà vệ sinh cho công nhân; đào tạo tập huấn cho công nhân,
phúc lợi xã hội.
- Truy nguyên nguồn gốc: GAP tập trung rất nhiều vào việc truy

nguyên nguồn gốc. Nếu khi có sự cố xảy ra, các siêu thị phải thực sự có khả
năng giải quyết vấn đề và thu hồi sản phẩm bị lỗi.
Tiêu chuẩn này cho phép xác định được những vấn đề từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay GAP được thừa nhận và thực hiện ở cả 3 cấp độ: Toàn cầu
(EUREPGAP/GlobalGAP đã được thực hiện ở các nước Châu Âu vào thế kỷ
20, đến thời điểm năm 2008 đã được áp dụng trên 114 nước trên thế giới);
Cấp độ khu vực (AseanGAP được công bố từ năm 2006); Cấp độ quốc gia
(ThaiGAP, ChinaGAP, JGAP, ) (Nguyễn Quý Bình, 2009).
1.1.3.2. EUREPGAP/GLOBALGAP
GLOBALGAP (EUREPGAP) (Europ – retailer Produce Working
Group Good Agricultural Practices) được dịch ra từ tiếng Anh là nhóm (tổ
chức) bán lẻ Châu Âu quy định ra tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt
(GAP). Đây là tài liệu chuẩn tắc được tổ chức quốc tế chứng nhận. Tài liệu
chuẩn tắc về chứng nhận quốc tế “Rau quả EUREPGAP” được phát triển bởi
một nhóm các nhà đại diện của Châu Âu về lĩnh vực rau quả với sự hỗ trợ của
tổ chức sản xuất bên ngoài Châu Âu EU.
EUREPGAP là tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt trong quá trình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch. Đây là tiêu chuẩn kiểm tra an toàn
thực phẩm xuyên suốt từ A đến Z của dây truyền sản xuất, bắt đầu từ khâu
sửa soạn nông trại, canh tác đến khâu thu hoạch, chế biến, tồn trữ (bao gồm
những yếu tố liên quan đến sản xuất như môi trường, các chất hóa học và
BVTV, bao bì và ngay cả điều kiện làm việc và phúc lợi của người làm việc
trong nông trại). Tiêu chuẩn này được áp dụng toàn cầu trên sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản gồm những điểm chính như sau:
1. Truy nguyên nguồn gốc

2. Lưu trữ hồ sơ và kiểm tra nội bộ
3. Giống
4. Lịch sử của vùng đất và việc quản lý vùng đất đó
5. Quản lý đất và các chất nền
6. Sử dụng phân bón
7. Tưới tiêu và bón phân qua hệ thống tưới tiêu
8. Bảo vệ thực vật
9. Thu hoạch
10. Vận chuyển, bảo quản sản phẩm
11. Quản lý ô nhiễm và chất thải, tái sản xuất và tái sử dụng
12. Sức khỏe an toàn và an sinh xã hội của người lao động
13. Vấn đề môi trường
14. Đơn khiếu nại
GLOBALGAP (EUREPGAP) đem lại một số lợi ích cho người sản
xuất như:
1. Giảm thiểu các rủi ro về An toàn Thực phẩm trong Sản xuất Sơ cấp Toàn cầu
2. Giảm thiểu Chi phí
3. Gia tăng tính tích hợp của các chương trình đảm bảo trang trại trên toàn thế giới
1.1.3.3. ASEANGAP
Tháng 3/2006, 6 nước đại diện ASEAN và Úc trên cơ sở thực tiễn thực

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

hiện dự án “Hệ thống đảm bảo chất lượng rau quả ASEAN” đã đề xuất và
được chứng nhận ASEAN GAP áp dụng cho các nước ASEAN.
- ASEAN GAP là một tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt trong
quá trình gieo trồng, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch các sản phẩm rau tươi
trong khu vực Đông Nam Á. Các biện pháp thực hành tốt trong ASEAN GAP
với mục tiêu ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra từ các mối nguy hại tới

ATTP, môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và phúc lợi xã hội đối với
người lao động và chất lượng rau quả.
- Mục đích của ASEAN GAP là tăng cường việc hài hoà các chương
trình GAP trong khu vực ASEAN. Điều này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy thương
mại giữa các nước thành viên ASEAN và với thị trường toàn cầu nhằm cải
thiện cơ hội phát triển cho người nông dân và góp phần duy trì cung cấp thực
phẩm an toàn và bảo tồn môi trường.
- Quy mô của ASEAN GAP bao trùm lên tất cả các khâu trồng, thu
hoạch và xử lý sau thu hoạch các loại rau quả tươi tại trang trại và khâu xử lý
sau thu hoạch tại các điểm đóng gói rau quả.
- Cấu trúc của ASEANGAP gồm 4 phần:
+ An toàn thực phẩm
+ Quản lý môi trường
+ Đảm bảo sức khoẻ, an toàn lao động và phúc lợi xã hội của người
lao động
+ Chất lượng rau quả
Có thể sử dụng riêng biệt từng phần hoặc cũng có thể kết hợp các phần
với nhau. Điều này tạo điều kiện thực hiện ASEAN GAP theo từng Module
tuỳ thuộc vào mức độ ưu tiên của mỗi quốc gia.
1.1.3.4. Tiêu chuẩn VietGAP
Để góp phần đẩy mạnh sản xuất nông sản thực phẩm an toàn nói chung
và rau quả nói riêng phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, Bộ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành “VietGAP- Quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả an toàn tại Việt Nam” ngày
28/01/2008.
VietGAP được biên soạn dựa theo ASEAN GAP, hệ thống phân tích

nguy cơ và xác định điểm kiểm soát tới hạn (Hazard Anilysis Critical Control
Point; HACCP), các hệ thống thực hành sản xuất nông nghiệp tố quốc tế được
công nhận như: EUREP GAP/GLOBALGAP (EU), FRESHCARE (Úc) và
luật pháp Việt Nam về vệ sinh an toàn thực phẩm. VietGAP đáp ứng yêu cầu
của người sản xuất, chế biến, kinh doanh và tiêu thụ đối với sản phẩm rau quả
an toàn.
VietGAP là tên viết tắt của các chữ cái tiếng Anh (Vietnamese Good
Agricultural Practices) có nghĩa là thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau
quả tươi của Việt Nam (379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/01/2008) là những
nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất thu hoạch,
sơ chế đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã
hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy
nguyên nguồn gốc.
VietGAP là một quy trình áp dụng tự nguyện, có mục đích hướng dẫn
các nhà sản xuất nâng cao chất lượng đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả,
ngăn ngừa hoặc giảm thiểu đến mức tối đa những mối nguy tiềm ẩn về hoá
học, sinh học và vật lý có thế xảy ra trong suốt quá trình sản xuất, thu hoạch,
sau thu hoạch, chế biến và vận chuyển rau quả. Những mối nguy này tác động
xấu đến chất lượng, vệ sinh an toàn, môi trường và sức khoẻ của con người.
Chính vì vậy, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh muốn cung cấp nông
sản sạch, vệ sinh an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế cần áp dụng VietGAP và
được chứng nhận.
Nội dung của quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả
tươi an toàn tại Việt Nam (VietGAP) được ban hành kèm theo Quyết định số

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn gồm 12 vấn đề.

1.1.4. Mối quan hệ trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
Người sản xuất: trực tiếp tạo ra sản phẩm, sau thu hoạch có thể bán sản
phẩm trực tiếp cho các cửa hàng hoặc bán cho những người thu mua.
Người thu gom: họ thu mua sản phẩm của người sản xuất và giao lại tại
các cửa hàng, siêu thị. Có thể họ cũng là những người tham gia sản xuất ra
các loại sản phẩm này, đồng thời hộ tham gia thu mua sản phẩm của người
trồng rau và họ giao sản phẩm mua được tại các cửa hàng hoặc siêu thị. Do
vậy trong trường hợp này họ cũng là những người cung cấp, cũng có thể
người sản xuất có thêm chức năng thu gom.
Người bán buôn: họ mua sản phẩm từ các tỉnh lân cận và mang về
thành phố, sau đó họ bán lại cho những cửa hàng và siêu thị có nhu cầu.
Người bán lẻ: là những người bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu
dùng. Họ thường có vốn ít, kinh doanh với một lượng nhỏ và giá bán thường
cao hơn giá bán buôn.
Người tiêu dùng: là những người có nhu cầu về một sản phẩm nào đó
nhưng không có điều kiện sản xuất, họ thường là người mua sản phẩm để tiêu
dùng cá nhân và gia đình họ.
Các tác nhân này thường có mối liên kết hợp tác với nhau trong các
kênh phân phối. (Nguyễn Đình Dũng, 2009)
1.1.5. Các quy trình công nghệ sản xuất rau an toàn
Hiện nay ở nước ta đang áp dụng nhiều quy trình sản xuất rau an toàn
như: quy trình IPM, quy trình rau hữu cơ và gần đây nhất Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn đã ban hành quy trình sản xuất nông nghiệp tốt
(VietGAP) trong sản xuất rau.
* Quy trình Rau an toàn:
Hiện nay, Bộ NN&PTNT đã ban hành “Quy định về quản lý sản xuất rau,

×