Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Khóa luận: Thực trạng và giải phát nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV từ 2012 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 111 trang )

1
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 05/2015
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là khóa luận được nghiên cứu độc lập của tôi, có sự hỗ
trợ từ ThS Nguyễn Bích Ngân. Số liệu được nêu trong khóa luận là trung thực, các
phân tích đánh giá là của tôi và chưa từng được công bố cho bất cứ công trình nào.
Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng, cũng như kết quả khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Người cam đoan
3
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn NHTMCP Đầu tư và phát triển chi
nhánh Hai Bà Trưng, đặc biệt là Ban lãnh đạo ngân hàng đã tạo điều kiện cho em
vào thực tập và nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập để em hoàn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy qua bốn năm học của quý thầy cô
trường Học viện Ngân hàng, đặc biệt là thầy cô của Khoa Ngân hàng. Em xin cảm
ơn cô đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Trong quá trình thực tập, do thời gian có hạn, bên cạnh đó kiến thức của em


còn hạn chế, nên nội dung khóa luận trình bày không thể tránh khỏi sai sót. Do đó,
để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn, em kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp chân tình của các thầy cô.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô, cùng các anh chị trong NHTMCP
BIDV luôn dồi dào sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc. Kính chúc NHTMCP BIDV
ngày càng lớn mạnh và phát triển bền vững.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

4
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên đầy đủ
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
BCTC Báo cáo tài chính
HĐQT Hội đồng quản trị
RRTD Rủi ro tín dụng
DPRR Dự phòng rủi ro
NQH Nợ quá hạn
XHTD Xếp hạng rủi ro tín dụng
KH Khánh hàng
SXKD Sản xuất kinh doanh
CBTD Cán bộ tín dụng
QHKH Quan hệ khách hàng
DN Doanh nghiệp
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
TMCP Thương mại cổ phần
CTG Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

5
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
6
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, khó có thể hình dung được nền kinh tế thị trường
lại thiếu vắng các tổ chức tài chính đặc biệt là các ngân hàng thương mại làm “ cầu
nối” giữa người có vốn và người cần vốn. Trong các hoạt động của hệ thống ngân
hàng thương mại, hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống gắn liền với lịch sử
phát triển của hệ thống ngân hàng. Tín dụng luôn đóng vai trò chủ đạo và có vị trí
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một ngân hàng, tuy nhiên hoạt động tín
dụng khá phức tạp và luôn biến động bởi lẽ hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều
đối tượng khách hàng thuộc các lĩnh vực kinh tế khác nhau và chịu sự tác động
mạnh mẽ của yếu tố môi trường. Chính vì vậy đây cũng là hoạt động mang lại nhiều
rủi ro nhất cho ngân hàng thương mại.
Những năm gần đây, đặc biệt là thời kỳ phát triển nóng tín dụng năm 2007,
sau đó là khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 và những khó khăn liên tiếp từ nền
kinh tế dẫn đến việc thanh lọc các doanh nghiệp, đã có nhiều các doanh nghiệp làm
ăn yếu kém, thiếu tầm nhìn rơi vào phá sản. Điều này, đã ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng tín dụng của các NHTM. Từ những dấu hiệu đáng lo ngại như nợ xấu,
nợ quá hạn gia tăng nhanh làm giảm thu nhập và khả năng thanh khoản của các
NHTM dẫn đến nguy cơ mất an toàn hệ thống.
Vì vậy, trong những năm gần đây, Ngân hàng cổ phần đầu tư và phát triển
Việt Nam đã liên tục hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng để góp phần
giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, công tác
quản trị rủi ro tín dụng nhìn chung vẫn đang gặp không ít những khó khăn và cần
đặt ra một số vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết đặc biệt để tìm ra giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng và mở rộng khách hàng tiềm năng mà BIDV cần hướng tới.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên em quyết định chọn đề tài “ Thực trạng và Giải pháp

nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV” để có cơ hội
nghiên cứu kĩ hơn công tác quản trị rủi ro của ngân hàng này.
2. Mục đích nghiên cứu
• Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
• Phân tích, đánh giá, nhận xét thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
7
nguyên nhân tồn tại những hạn chế ấy.
• Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn đề tài, đối tượng chính của bài khóa luận là rủi ro tín dụng và
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế
như phương pháp suy luận, phương pháp thống kê, phân tích, so sánh dựa trên
nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, bản
cáo bạch và một số nguồn dữ liệu khác.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt,
mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khoá luận
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

6.
8
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Một cách khái quát, tín dụng được định nghĩa là quan hệ kinh tế trong đó có
sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị ( dưới hình thức giá trị hoặc hiện vật )
từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến
hạn, người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. (Nguồn:
Giáo trình tín dụng ngân hàng - HVNH)
Nếu xem xét ở góc độ hẹp hơn, Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài
sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa Ngân hàng với bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó Ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán. ( Nguồn:
Giáo trìn tín dụng ngân hàng - HVNH)
Sau đây là một số đặc trưng của tín dụng ngân hàng:
- Trong bảng cân đối kế toán của NHTM, khoản mục tín dụng và đầu tư
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản (khoảng 70% – 80%). Tuy nhiên,
tỷ trọng có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây xuất phát từ nguyên nhân
tốc độ tăng trường cho vay khách hàng bị giảm xuống do các ngân hàng thắt chặt
cho vay để kiểm soát nợ xấu.
- Xét về kỹ thuật nghiệp vụ, tín dụng là nghiệp vụ phức tạp vì ngân hàng áp
dụng nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau với nhiều kỳ hạn và hình thức đảm
bảo khác nhau. Mỗi hình thức cấp tín dụng đều có kỹ thuật cho vay, thu nợ, thu lãi
riêng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa dạng
nhằm thoả mãn nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho

ngân hàng.
9
- Thông thường, tín dụng là nghiệp vụ đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân
hàng. Tuy nhhiên, nó cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro và phức tạp nhất.Rủi ro tín
dụng có thể xuất phát từ phía ngân hàng như: Xây dựng chiến lược sai, Thẩm định
hồ sơ không chính xác, Cho vay không tuân theo nguyên tắc, cũng có thể do
nguyên nhân khách quan như: Hoả hoạn, lũ lụt,
1.1.2 Nguyên tắc trong hoạt động tín dụng ngân hàng
Về cơ bản, tín dụng ngân hàng được thực hiện trên 3 nguyên tắc sau:
Thứ nhất, Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả
vốn lẫn lãi.
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của
ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh
đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc
này không được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các
khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không được hoàn trả đúng hạn nhất định
sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách
hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định.
Thứ hai, Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và
phức tạp, vì thế mọi dự đoán về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối. Vì
vậy, bảo đảm tín dụng được coi là một tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung
những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng như phòng ngừa những diễn biến
không thuận lợi của môi trường kinh doanh. Các giá trị tương đương làm bảo đảm
có thể là: vật tư hàng hóa trong kho, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài
khoản tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị nhận hàng hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của
một cơ quan khác thậm chí có thể là chính uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
và trong mối quan hệ quá khứ với ngân hàng. Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng
trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và là điều
kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong các điều kiện khác nhau.

Thứ ba, Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng
đúng mục đích)
Tín dụng đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm
hoạt động của tín dụng. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ
10
sở để doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh,
đồng thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân
hàng. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước
hạn, trường hợp khách hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn.
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân
Nền kinh tế thị trường luôn luôn tồn tại các yếu tố cạnh tranh, các doanh
nghiệp muốn chiếm lĩnh thị trường, nâng cao vị thế cạnh tranh của mình thì không
còn con đường nào khác là phải không ngừng nâng cao quy mô và chất lượng hoạt
động kinh doanh của mình. Để làm được điều đó và sử dụng hiệu quả nhất nguồn
vốn thì tín dụng ngân hàng là sự lựa chọn tối ưu của các doanh nghiệp.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa
nhà đầu tư và nhà tiết kiệm.
Một mặt, trong nền kinh tế thường xuyên xuất hiện những nguồn vốn bằng
tiền tạm thời chưa sử dụng đặc biệt là tiền tiết kiệm của dân chúng. Mặt khác có
một số doanh nghiệp, cá nhân lại xuất hiện hiện tượng thiếu vốn tạm thời hoặc là họ
có cơ hội đầu tư nhưng lại không đủ tiền. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được
coi là một công cụ để giải quyết mâu thuẫn trên về cung cầu vốn tiền tệ. Như vậy
ngân hàng có vai trò tập hợp tiền nhàn rỗi trong dân cư và hỗ trợ vốn cho các hoạt
động doanh nghiệp, đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời.Có như vậy, vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường mới có điều kiện mang đầy
đủ nội dung kinh tế của phạm trù “ tư bản” tức là với một đồng vốn bỏ ra, khi quay
trở lại sẽ lớn hơn giá trị ban đầu.
Thứ hai, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Các doanh nghiệp ngoài vốn chủ sở hữu, họ có thể tăng cường vốn cho hoạt
động sản xuất của mình bằng phương pháp tín dụng, là phương pháp cấp vốn dưới

hình thức cho vay có sự hoàn trả cả vốn và lãi. Chính vì vậy, tín dụng ngân hàng đã
kích thích tăng cường hạch toán kinh tế của doanh nghiệp tức là các doanh nghiệp
sử dụng vốn tín dụng phải cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng, giảm chi phí sản xuất, từ đó
nâng cao lợi nhuận cho các doanh nghiệp và tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế quốc tế.
Ngày nay trong mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng đổi bên cùng có
lợi giữa các nước trên thế giới và khu vực đang được phát triển rất đa dạng cả về
11
nội dung và hình thức, cả về chiều rộng và chiều sâu. Đó là nhân tố hết sức quan
trọng tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế mỗi nước
Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là hai lĩnh
vực hợp tác kinh tế thông dụng. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực
hiện quá trình này. Thế nhưng không một tổ chức kinh tế nào, một cá nhân nào có
thể có đủ vốn. Vì vậy, ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ,
thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng sẽ cấp vốn cho các nhà đầu tư và kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất về tài
sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm
một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Trong các loại rủi ro của NH thì rủi ro tín dụng thường xuyên có thể xảy ra và gây
tổn thất lớn cho NHTM. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về RRTD:
Theo Timothy W.Koch: " Một khi NH nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra
khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi
theo thỏa thuận. RRTD là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn
xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn" (Bank
Management, Universitiy of South Carolina).
Theo khoản 1 điều 3 Thông tư 02 ban hành ngày 21/01/2013, RRTD là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Các định nghĩa được đưa ra khá đa dạng, chúng ta có thể rút ra các nội dung
cơ bản của RRTD như sau: “RRTD sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu
nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có
thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.”
1.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Có nhiều chỉ tiêu định lượng mức độ rủi ro tín dụng trong ngân hàng. Đây là
những chỉ tiêu được sử dụng phổ biến để đánh giá mức độ RRTD:
 Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ) * 100%
12
+ Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu
hồi được.
 Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu / tổng dư nợ) * 100%
+Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn (từ nhóm 3 tới nhóm 5)
và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của NH. Tỉ lệ an toàn là
dưới 3% theo thông lệ quốc tế.
 Nhóm chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = DPRR tín dụng trích lập / Dư nợ bình quân
+ Tùy theo mức độ rủi ro mà TCTD phải trích lập DPRR từ 0 đến 100% giá
trị khoản vay. Như vậy nếu ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỉ lệ này
càng cao.
Tỷ lệ xóa nợ = Dư nợ được xóa / Dư nợ bình quân
+ Những khoản nợ khó đòi sẽ bị xóa và bù đắp bởi quỹ DPRRTD. Như vậy
nếu 1 ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao chứng tỏ chất lượng tín dụng không tốt.
 Nhóm chỉ tiêu phân tán rủi ro
+ Giới hạn cho vay tối đa đối với một khách hàng theo quy định của pháp
luật:Giới hạn này được quy định tại Thông tư số 36/2014/ TT- NHNN: Thông tư

quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành ngày 20/11/2014.
+ Dư nợ cho vay 10 khách hàng lớn nhất trên tổng dư nợ: (Dư nợ của 10
khách hàng lớn nhất / Tổng dư nợ) * 100%
+ Phân tán rủi ro theo ngành kinh tế: ( Dư nợ theo ngành kinh tế/ Tổng dư
nợ)*100%
+ Phân tán rủi ro theo khu vực địa lý: ( Dư nợ theo khu vực địa lý/ Tổng
dư nợ) * 100%
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
13
Rủi ro n dụng
Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa chọn Rủi ro bảo đảm Rủi ro nghiệp vụ Rủi ro nội tại Rủi ro tập trung

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân thành
những loại sau:
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khỏan
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.

- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia làm hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
+ Rủi ro nội tại: là loại rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính chất riêng biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Rủi ro nội tại xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn vay của
khách hàn
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp NHTM tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều DN hoạt động trong cùng một ngành,
14
lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình
cho vay có rủi ro cao. Rủi ro tập trung có thể được hạn chế thông qua việc đa dạng
hóa danh mục cho vay.
1.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Kinh doanh NHTM là kinh doanh rủi ro hay nói một cách khác hoạt động
NHTM luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây ra
RRTD giúp NHTM có biện pháp phòng ngừa có hiệu quả, giảm thiệt hại. Có ba
nhóm nguyên nhân cơ bản sau:
1.2.4.1. Nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng thương mại
- Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận
dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào
một DN hoặc vào một ngành kinh tế nào đó.
- Vấn đề trong thẩm định tín dụng: Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông
tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
Định giá tài sản không chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần
thiết, hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo: dễ định giá, dễ
chuyển nhượng quyền sở hữu, dễ tiêu thụ.
- Vấn đề rủi ro đạo đức của CBTD: CBTD không tuân thủ chính sách tín
dụng, không chấp hành đúng qui trình cho vay, yếu kém về trình độ nghiệp vụ, vi
phạm đạo đức kinh doanh.

- Vấn đề trong giám sát tín dụng: Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay.
Các NHTM thường tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay
mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay.
- Vấn đề trong áp dụng các công cụ phòng chống rủi ro tín dụng: Trình độ
công nghệ là yếu tố quan trọng tổ chức kinh doanh NHTM, đặc biệt đối với quản trị
RRTD. Trình độ công nghệ càng cao sẽ càng trợ giúp các NHTM sàng lọc những
khách hàng đang có mức rủi ro cao.
1.2.4.2. Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng vay
Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra RRTD cho NHTM.
Khách hàng vay có thể đem lại rủi ro cho các NHTM khi:
 Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ
Đối với các doanh nghiệp, khi hồ sơ vay vốn trình lên các CBTD thì đều có
mục đích rõ ràng, phương án kinh doanh cụ thể và khả thi; còn các cá nhân thì kê
khai đầy đủ mục đích và khả năng tài chính có thể trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên
15
không ít khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện trí trả
nợ sẽ làm cho các ngân hàng bị tổn thất và rủi ro trong vấn đề thu hồi nợ.
 Khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh kém
Nếu chiến lược kinh doanh không được quản lý hoạch định tốt sẽ ảnh hướng
đến nguồn trả nợ. Ngân hàng cho vay dựa trên kế hoạch, chiến lược kinh doanh vì
đấy là nguồn trả nợ tốt nhất, tuy nhiên nếu sự quản lý hoạch định ấy yếu kém, sẽ
làm cho phương án kinh doanh có thể đi vào phá sản, ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của KH.
 Nguyên nhân từ phía nhà cung cấp của doanh nghiệp
Nhà cung cấp có thể không giao hàng hoặc giao hành chậm, hủy hợp đồng,
tăng giá làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể
doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất do
đó làm chậm trễ kế hoạch bán hàng cũng như kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp.
 Nguyên nhân từ phía khách hàng của doanh nghiệp:
Khách hàng có thể mua hàng trả chậm nhưng sau đó không thanh toán hoặc

yêu cầu giảm giá cũng làm ảnh hưởng đến dòng tiền vào của doanh nghiệp.
1.2.4.3. Các nguyên nhân khách quan
Sự tác động của môi trường bên ngoài khó dự đoán, vượt qua tầm kiểm soát
và có thể gây ra thiệt hại lớn cho người vay và NH bao gồm các loại sau:
- Sự thay đổi chính sách của Chính phủ ảnh hưởng đến tình hình và khả năng
trả nợ của khách hàng:
+ Chính sách kinh tế vĩ mô không ổn định thì NHTM rất khó có thể phân
tích, dự báo chính xác hoạt động kinh doanh, tài chính của khách hàng trong tương
lai cũng như khó có thể lường được những rủi ro khách hàng phải đối mặt, NHTM
không thể đánh giá đúng khả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai.
+ Các chính sách của Chính phủ ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng
như: Chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu qua đó tác động đến hoạt động
của các NHTM.
- Nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, địch họa, những thay đổi nhu cầu
của người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật công nghệ của một ngành nào đó) có thể làm
phá sản cả một hãng kinh doanh.
- Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của các NHTM. Trong giai đoạn phát triển, Hoạt động kinh doanh
có hiệu quả; còn trong giai đoạn khủng hoảng, mất ổn định khiến khách hàng vay
vốn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động SXKD bị đình trệ, sức mua bị giảm sút,
16
hàng hóa bị ứ đọng dẫn đến khả năng trả nợ giảm sút thậm chí các khoản vay khó
có thể thu hồi.
- Tình hình an ninh trong nước, trong khu vực bất ổn định.
- Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.2.5. Thiệt hại từ rủi ro tín dụng
 Đối với ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của ngân hàng: khi có một khoản nợ được
coi là quá hạn, thu nhập của ngân hàng bị giảm sút ngay, một phần vì không thu
được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động,

một phần do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt khác nếu các khoản nợ quá
hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu được thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn
gặp khó khăn về pháp lý và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được
nợ khi phát mại tài sản là rất khó xảy ra.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn làm
giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi đó
ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suât cao, bởi huy
động từ tiền gửi dân cư thường mất rất nhiều thời gian. Nếu tình trạng này kéo dài
với việc hàng loạt người gửi tiền rút tiền, ngân hàng sẽ buộc phải đóng cửa và tuyên
bố phá sản.
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Khi
ngân hàng mất khả năng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín
của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng. Hơn nữa tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá không
tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý đối tác
của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở
ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.
 Đối với nền kinh tế:
Hoạt động của NHTM mang tính xã hội hóa cao vì nó liên quan đến nhiều
ngành nghề và nhiều thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy khi một ngân
hàng bị phá sản nó sẽ gây ảnh hưởng đến các bộ phận còn lại trong xã hội, trước
tiên là các ngân hàng khác, bởi có quan hệ mật thiết với nhau trong hoạt động nên
một ngân hàng sụp đổ có thể dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng còn lại. Ngoài ra
17
việc SXKD của doanh nghiệp bị gián đoạn do thiếu vốn, người gửi tiền không lấy
lại tiền được. Những hậu quả này còn giảm lòng tin của công chúng vào sự vững
chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, cũng như hiệu lực của các chính sách tiền
tệ của Chính phủ.
1.2.6. Nhận biết rủi ro tín dụng

Với mục đích cố gắng ngăn chặn những rủi ro trong hoạt động tín dụng, nhà
quản trị ngân hàng phải hiểu được rằng rủi ro bắt nguồn từ đâu, tại sao. Việc nhận
diện rủi ro tín dụng là khâu rất quan trọng để có thể đưa ra những biện pháp tối ưu
ngăn ngừa và xử lý các khoản tín dụng có rủi ro. Cán bộ tín dụng luôn phải theo dõi
các khoản tín dụng để phát hiện rủi ro nhờ những dấu hiệu sau đây:
1.2.6.1. Dấu hiệu xuất phát từ bản thân ngân hàng
Dấu hiệu rủi ro tín dụng liên quan đến việc thực hiện của 3 cấp quản trị: Hội
đồng quản trị, ban điều hành và các bộ phận kinh doanh.
 Chính sách tín dụng, khẩu vị RRTD không hợp lý.
Khẩu vị tủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng, cách thức, mức độ và
phạm vi chấp nhận RRTD nhằm đạt được những mục tiêu hoạt động, kinh doanh
mà NH theo đuổi.
Chính sách tín dụng của một ngân hàng là chính sách do HĐQT ban hành,
được thiết kế nhằm hướng dẫn, kiểm tra định hướng hoạt động của tổ chức cho vay.
HĐQT có nhiệm vụ đề ra khẩu vị rủi ro TD, xây dựng định hướng về chiến
lược, cơ chế chính sách. Nếu khẩu vị ưa rủi ro hoặc chính sách tín dụng nới lỏng,
tập trung vào mục tiêu lợi nhuận hay quá tập trung vào một khách hàng thì đây có
thể là một trong những dấu hiệu về rủi ro tín dụng.
 Quy trình tín dụng
Ban điều hành có trách nhiệm cụ thể hóa từng chính sách chiến lược của
HĐQT thông qua việc đưa ra quy trình, cơ cấu tổ chức. Quy trình tín dụng đưa ra
chưa chặt chẽ có thể gây ra tổn thất cho ngân hàng.
 Thực hiện quy trình tín dụng
Các bộ phận kinh doanh ( chi nhánh, đơn vị thành viên) có nhiệm vụ tuân
thủ, thực hiện quy trình tín dụng mà ban điều hành đã đề ra. Khi các chi nhánh thực
hiện không tốt hoặc bỏ qua một số bước trong quy trình có thể là dấu hiệu của rủi ro
tín dụng.
1.2.6.2. Dấu hiệu xuất phát từ khách hàng vay vốn
Dấu hiệu xuất phát từ phía khách hàng vay được chia làm hai nhóm: Dấu
hiệu tài chính và dấu hiệu phi tài chính.

18
a) Dấu hiệu tài chính
Các dấu hiệu tài chính được thể hiện theo 4 nhóm chỉ tiêu: Các hệ số về khả
năng thanh toán, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời và các hệ số về tăng trưởng.
 Các hệ số về khả năng thanh toán.
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Hệ số này thể hiện khả năng trả được toàn bộ nợ bằng các nguồn lực hiện có
của doanh nghiệp, các nguồn lực được đo lường bằng tổng tài sản thông qua việc
chuyển đổi các tài sản này thành tiền để trả nợ.
 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tỷ số này hàm ý, cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng tài sản
ngắn hạn có khả năng chuyển hóa nhanh thành tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn.
Bản chất nợ ngắn hạn được dùng để đầu tư cho tài sản ngắn hạn, vì vậy khi trả nợ
đồng nghĩa cũng phải thanh khoản lượng tài sản đó trước hết để trả nợ ngắn hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Trong toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, khả năng chuyển hóa
thành tiền của các bộ phận là khác nhau. Nhìn chung, trong các tài sản ngắn hạn
trên, khả năng chuyển hóa thành tiền của hàng tồn kho và đầu tư ngắn hạn được coi
là kém nhất. Do vậy, để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn, người
ta thường sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tỷ số khả năng thanh toán đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn ( không kể hàng
tồn kho và đầu tư tài chính ngắn hạn) thành tiền.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay=
Hệ số này thể hiện khả năng chi trả tất cả các khoản lãi vay bằng các nguồn
lợi nhuận ( lợi nhuận trước thuế và lãi vay).

Về cơ bản, các hệ số về khả năng thanh toán càng cao thì rủi ro càng thấp. Khi
các chỉ số này có xu hướng suy giảm, đó có thể là dấu hiệu cho thấy rủi ro tín dụng.
 Các hệ số về hiệu quả hoạt động
 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho ( HTK) phản ánh số lần trung bình HTK luân
chuyển trong một kỳ. Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá chính sách đầu tư cho HTK
hay hiệu quả quản trị HTK của doanh nghiệp. Vòng quay HTK giảm cho thấy HTK
19
luân chuyển chậm, vốn ứ đọng nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp
tăng (trong điều kiện quy mô sản xuất không đổi). Tuy nhiên có trường hợp vòng
quay HTK giảm là do kết quả của việc tăng dự trữ nhằm đáp ứng các nghĩa vụ hợp
đồng hay nhu cầu mùa. Như vậy, cần đi sâu xem xét và tìm hiểu để đánh giá đúng
dấu hiệu rủi ro tín dụng từ chỉ tiêu này.
 Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu =
Vòng quay các khoản phải thu giảm thể hiện vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng
nhiều hơn trong khâu thanh toán, kéo theo nhu cầu vốn gia tăng trong điều kiện
quy mô sản xuất không đổi, từ đó có thể cho thấy nhu cầu về sản phẩm của doanh
nghiệp đã giảm hoặc khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của khách hàng sẽ
kém đi. Điều này có thể do một chính sách tín dụng kém hiệu quả hoặc chính sách
nới lỏng tín dụng với bạn hàng nhằm mở rộng doanh số hoạt động. Bởi vậy để dựa
vào hệ số vòng quay khoản phải thu để đánh giá đây có phải dấu hiệu rủi ro tín
dụng không cần đi sâu làm rõ tác động của các nhân tố doanh thu thuần và các
khoản phải thu bình quân đến sự biến động của vòng quay các khoản phải thu.
 Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động là lượng vốn tài trợ trước mắt cho tài sản dài hạn. Số vòng
quay vốn lưu động thể hiện số vòng tài sản ngắn hạn luân chuyển trong một chu kỳ
sản xuất kinh doanh.

 Năng lực hoạt động của tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Mối quan hệ này cho phép đo lường hiệu quả đầu tư chung bằng cách dựa
vào tác động qua lại của cả tài sản dài hạn và ngắn hạn. Tỷ số này càng cao thường
được đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp càng
tốt, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ của hoạt động
kinh doanh mà doanh nghiệp đã đặt ra ( doanh thu). Xu hướng của các tỷ số này theo
thời gian có thể chỉ ra những hiệu quả hoặc cơ hội tiềm tàng của doanh nghiệp.
 Các hệ số đánh giá khả năng sinh lời
- Hệ số doanh lợi doanh thu =
- Hệ số doanh lợi tổng tài sản =
- Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Các chỉ số này thể hiện khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu, tài sản và vốn
chủ sở hữu. Nếu các chỉ số này có xu hướng giảm, chứng tỏ doanh nghiêp không sử
20
dụng hiệu quả tài sản, vốn chủ sở hữu trong việc tạo ra lợi nhuận ảnh hưởng đến
việc trả nợ ngân hàng. Đây có thể là dấu hiệu của rủi ro tín dụng.
 Các hệ số về tăng trưởng
 Tỷ lệ lợi nhuận tích lũy =
Tỷ lệ này cho biết trong phần lợi nhuận sau thuế tạo ra, doanh nghiệp để lại
để đầu tư tăng trưởng cho tương lai là bao nhiêu.
 Tỷ lệ = Tỷ lệ lợi nhuận tích lũy * ROE =
Tỷ lệ này cho biết trong vốn chủ sở hữu có bao nhiêu phần là lợi nhuận tích
lũy( nguồn đem đi tái đầu tư)
Các tỷ lệ này nếu có xu hướng giảm chứng tỏ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
giảm, doanh nghiệp không có triển vọng phát triển ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Đây cũng có thể coi là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
b) Dấu hiệu phi tài chính
 Nhóm thể hiện mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng
Một số dấu hiệu thể hiện doanh nghiệp đang trong tình trạng không ổn định

như giảm sút mạnh số dư tiền gửi; Công nợ gia tăng; Mức độ vay thường xuyên;
Yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến; Chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ lãi
suất cao
 Nhóm thể hiện phương pháp quản lý của khách hàng
Có sự thay đổi về cơ cấu nhân sự trong hệ thống quản trị; Xuất hiện sự bất
đồng trong hệ thống điều hành; Thuyên chuyển quá nhiều nhân viên thường xuyên;
Trang chấp trong quá trình quản lý; Chi phí quản lý bất hợp pháp; Quản lý có tính
gia đình
 Nhóm liên quan đến kỹ thuật và thương mại
Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới hoặc không có sản phẩm thay
thế; Những thay đổi chính sách của nhà nước: Chính sách về thuế, môi trường;
Thay đổi trong quyền sở hữu; Thay đổi trong ngành nghề kinh doanh; Sản phẩm có
tính thời vụ cao; Có biểu hiện cắt giảm chi phí
 Nhóm về dấu hiệu xử lý thông tin tài chính
Sự gia tăng tỷ lệ không cân đối nợ; Chuẩn bị số liệu tài chính không đủ, trì
hoãn bất thường của người vay trong việc nộp báo cáo tài chính và các khoản thanh
toán theo kế hoạch cũng như trì hoãn giao tiếp với nhân viên ngân hàng; Độ lệch
giữa doanh thu hay dòng tiền dự kiến khi khách hàng xin vay; Khả năng tiền mặt
giảm
 Nhóm phi tài chính khác
Các đặc điểm pháp lý, môi trường vĩ mô gây bất lợi đến hoạt động của doanh
21
nghiệp như: Thay đổi trên thị trường về lãi suất, tỷ giá
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro, xây dựng mức độ rủi ro có
thể chấp nhận được, đo lường rủi ro và thực hiện cách hành động để kiểm soát, hạn
chế đó xảy ra với tổ chức. Một cách tổng quát, đây là quá trình xem xét toàn bộ hoạt
động của tổ chức, xác định các nguy cơ tiềm ẩn và khả năng xảy ra các nguy cơ đó,
từ đó có sự chuẩn bị các hành động thích hợp để các rủi ro đó ở mức thấp nhất.

( Giáo trình Quản trị tín dụng NHTM - PGS.TS. Đinh Xuân Hạng)
Quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM là quá trình NH nhận biết, đánh giá
mức độ rủi ro, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu
được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn, giảm
thiếu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra. ( Quản trị rủi ro tín dụng - HVNH)
1.3.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng
NHTM cần thực hiện theo tinh thần của hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro
tại một ngân hàng bao gồm:
- Nguyên tắc chấp nhận và quản lý rủi ro cho phép ( Khẩu vị rủi ro): Một
ngân hàng cần phải quyết định và xác định càng rõ càng tốt mức độ rủi ro mà ngân
hàng đó chấp nhận. Ví dụ. một ngân hàng cho vay với tài sản đảm bảo là bất động
sản thế chấp lần đầu và với một tỷ lệ thấp giữa nợ vay và giá trị tài sản thế chấp sẽ
chấp nhận một mức độ rủi ro hoàn toàn khác so với một ngân hàng chuyên kinh
doanh các sản phẩm phái sinh mới với số lượng lớn.
- Tính tương quan giữa mức độ rủi ro và thu nhập: Trong quản trị rủi ro tín
dụng, luôn phải chú ý đến mối tương quan cùng chiều giữa mức độ rủi ro và thu
nhập. Bản thân ngân hàng nếu muốn thu nhập cao thì phải chấp nhận mức rủi ro cao
hơn và ngược lại. Ngân hàng, vì vậy, phải chú ý đến mức tương quan này để có sự
đầu tư hợp lý.
- Nguyên tắc phân tán rủi ro: Ngân hàng nên chia nguồn tiền của mình vào
nhiều loại hình đầu tư tín dụng, nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách
hàng ở những địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín
dụng của ngân hàng, khuếch trương thanh thế, vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro
- Tính phù hợp với chiến lược chung của Tổ chức: Trên cơ sở mức độ rủi ro
mà một ngân hàng có thể chấp nhận, ngân hàng cần xác định càng rõ càng tốt
22
những sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đó cung cấp. Ngân hàng đó cũng cần có các
cơ chế để đảm bảo rằng bất cứ một sản phẩm mới nào cũng phải trải qua một quy
trình đánh giá chính thức để xem liệu sản phẩm đó có phù hợp với chiến lược và
mức độ rủi ro mà ngân hàng chấp nhận hay không. Trong trường hợp này, ngân

hàng đó cũng cần xem xét các vấn đề tác nghiệp nhờ hiệu quả kinh tế hay liệu ngân
hàng có đủ nguồn lực cần thiết về khả năng tài chính, thời gian cần thiết, năng lực
về mặt kỹ thuật để triển khai hiệu quả sản phẩm đó.
- Tính tương quan giữa các loại rủi ro: Bản thân rủi ro tín dụng sẽ có liên
quan đến các rủi ro khác trong hoạt động kinh doanh của NHTM,đặc biệt là rủi ro
thanh khoản. Vì vậy ngân hàng phải đảm bảo luôn phải có hệ thống giám sát toàn
diện tất cả các loại rủi ro.
- Tính độc lập: Một ngân hàng cần phải đảm bảo rằng nhân viên của mình có
đủ kiến thức để quản lý tất cả các sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cũng
như các loại rủi ro riêng biệt gắn liền với chúng. Kiến thức này cần phải được trang
bị cho nhân viên tất cả các cấp, và không nên chỉ tập trung vào bộ phận giải quyết
những sản phẩm và dịch vụ đang đề cập. Cụ thể, Hội đồng quản trị và ban điều
hành cấp cao luôn luôn phải hiểu rõ và đầy đủ về hoạt động kinh doanh của ngân
hàng đó cũng như có sự phân cấp xử lý rõ ràng cho các nhân viên ngân hàng.
- Tính liên tục: Hoạt động quản trị rủi ro phải được diễn ra thường xuyên,
cập nhật liên tục báo cáo đánh giá rủi ro để theo kịp những biến đổi của thị trường,
tránh trường hợp việc đánh giá, kiếm soát rủi ro diễn ra định kỳ một năm một lần
dẫn đến nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng do sự thay đổi đột ngột tình hình hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.3. Một số mô hình đo lường rủi ro tín dụng áp dụng tại các NHTM Việt
Nam hiện nay
1.3.3.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng - mô hình 6C
Đối với mỗi khoản vay câu hỏi đầu tiên của NH là liệu khách hàng có thiện
chí và khả năng thanh toán khi khoản vay đến hạn hay không. Điều này liên quan
đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng bao gồm:
- Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắn chắn rằng người vay có
mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
- Năng lực của người đi vay (Capacity): người đi vay phải có năng lực pháp luật
23
và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.

- Thu nhập của người đi vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách
hàng vay.
- Bảo đảm tiền vay (Collaterral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ
vay cho Ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp,
quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của Ngân hàng.
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản song hạn chế của mô hình này
là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự
báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD.
1.3.3.2. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng phổ biến
Hiện nay hầu hết các NH đều tiếp cận với các phương pháp đánh giá rủi ro hiện
đại. Sau đây là một số mô hình lượng hóa RRTD thường được sử dụng nhiều nhất.
a) Mô hình Credit Metrics
 Bước 1: Xác định ma trận xác suất thay đổi chất lượng tín dụng
- Để đo lường VaR cho một danh mục tín dụng, đầu tiên CreditMetrics xác
định một ma trận xác suất thay đổi chất lượng tín dụng (ví dụ: xác suất thay đổi của
một khách hàng được xếp hạng ban đầu là A đến các hạng như AAA, AA, BBB,
BB,… sau một năm là bao nhiêu. Xác suất này phản ánh khả năng thay đổi chất
lượng tín dụng của khách hàng đó trong khoảng thời gian được xác định trước).
Thông thường ma trận này được xác định dựa trên việc xếp hạng tín dụng từ các tổ
chức xếp hạng độc lập như Standard & Poor hay Moody’s.
 Bước 2: Tính giá trị hiện tại của các khoản vay và độ biến động giá trị khoản vay
dựa trên thay đổi chất lượng tín dụng của khoản vay đó
- Tổn thất tín dụng trong trường hợp khách hàng không hoàn trả được ước
lượng bằng cách mô phỏng dựa trên phân phối Beta 2 . Để ước lượng tương quan
không hoàn trả giữa các khách hàng, CreditMetrics ước lượng tương quan giữa thay
đổi giá trị tài sản của các khách hàng, đây là thông số quan trọng nhằm giúp cho
việc xác định xác suất không hoàn trả đồng thời của các khách hàng. Bởi vì giá trị

thị trường của tài sản của các công ty thường không quan sát được trên thực tế,
CreditMetrics sử dụng giá cổ phiếu của các công ty như là một biến đại diện để ước
lượng tương quan giá trị tài sản giữa các công ty.
24
 Bước 3: Tương quan giữa các khoản vay trong danh mục sẽ được ước lượng từ xác
suất thay đổi hạng tín nhiệm đồng thời của khách hàng.
- Cuối cùng, tương quan giữa các khoản nợ không được hoàn trả sẽ được ước
lượng từ xác suất không hoàn trả đồng thời của các khách hàng. Các thông số trên
được ước lượng dựa trên cách tiếp cận định giá quyền chọn của Merton (1974) và
được CreditMetrics mở rộng để tính đến khả năng thay đổi chất lượng tín dụng của
khách hàng. Cụ thể, đầu tiên CreditMetrics ước lượng các giá trị ngưỡng (Z) tương
ứng với mỗi loại hạng tín dụng theo ma trận xác suất thay đổi chất lượng tín dụng
được đề cập ở trên (ký hiệu tương ứng là ZAAA, ZAA, …ZBBB …), giá trị
ngưỡng này thay đổi theo từng khách hàng tùy thuộc vào xếp hạng ban đầu và xác
suất thay đổi chất lượng tín dụng của khách hàng đó. Dựa trên các giá trị ngưỡng
này, xác suất hai khách hàng đồng thời ở trong bất kỳ một cặp xếp hạng [chẳng hạn
như (AA,BB) hoặc (AA,BBB)…] sẽ được tính dễ dàng. Cuối cùng, tương quan
giữa thay đổi chất lượng tín dụng của khách hàng sẽ được xác định, trong đó tương
quan giữa hai khoản nợ không được hoàn trả đồng thời là một trường hợp đặc biệt
của tương thay đổi chất lượng tín dụng. Cụ thể, tương quan giữa hai khoản nợ
không được hoàn trả đồng thời được xác định bằng:
Corr ( def1, def2) =
Trong đó: - p(def1,def2): Xác suất hai khoản nợ không được hoàn trả đồng
thời, đây là một trường hợp đặc biệt của xác suất thay đổi chất lượng tín dụng đồng thời.
- P1, P2: Xác suất khách hàng 1, khách hàng 2 không hoàn trả tương ứng.
Xác suất này được xác định dựa trên ma trận xác suất thay đổi chất lượng tín dụng
ban đầu.
 Bước 4: Tính giá trị Var
Var = p × × Z
Trong đó, p: Giá trị thực tế của khoản vay; : Độ biến động về giá trị thực tế

của khoản vay; Z: Độ tin cậy khoản vay.
Khi đã xác định được tương quan giữa thay đổi chất lượng tín dụng của các
khách hàng, phân phối giá trị của danh mục tín dụng được xác định. VaR tín dụng trong
trường hợp này được xác định dựa vào giá trị ngưỡng của phân phối tương ứng với mức
tin cậy cho trước (thường là 99,9%). Đối với một danh mục tín dụng gồm rất nhiều
khoản nợ trong thực tế, CreditMetrics sử dụng mô phỏng Monte Carlo để tìm ra phân
phối hoàn toàn giá trị của danh mục, từ đó xác định VaR tín dụng.
b) Mô hình KMV
25

×